Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

huy động vốn và cho vay tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.08 KB, 97 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay ở nớc ta nói chung, tỉnh Thanh Hoá nói riêng, khả
năng nguồn vốn còn hạn hẹp, nhu cầu công ăn việc làm là rất cấp bách. Nỗ lực đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, khai thác có hiệu quả
tiềm năng đa dạng về nông - lâm - ng nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
hình thành các vùng tập trung chuyên canh, đa công nghệ sinh học và các phơng
pháp tiên tiến vào nông nghiệp, đảm bảo vững chắc nhu cầu lơng thực, thực phẩm
cho cả thành thị và nông thôn, tạo nguồn nguyên liệu có khối lợng lớn, chất lợng
cao, giá thành hạgóp phần tăng trởng phát triển kinh tế nói chung và nông thôn nói
riêng đang là vấn đề bức xúc.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện tăng trởng kinh tế nhanh, bền
vững cần có vốn. ở nớc ta theo các đánh giá của một số chuyên gia kinh tế, vốn
đóng góp khoảng 60-70% mức tăng trởng, còn lại 30-40% là các yếu tố khác. Vì
vậy vốn là yếu tố quan trọng trong chiến lợc phát triển, là tiền đề cho sự tăng trởng
kinh tế đặc biệt là khu vực nông nghiệp nông thôn.
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá hiện nay khu vực nông nghiệp, nông thôn chiếm
trên 75% dân số và hơn 70% lao động xã hội tập trung ở địa bàn nông thôn. Để phục
vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn, chính sách tín dụng Ngân hàng đã đ-
ợc đổi mới đồng bộ và hữu hiệu. Một trong những chủ trơng chính sách đổi mới
quan trọng về tín dụng ở khu vực nông thôn là: Chủ trơng thí điểm thành lập Quỹ
tín dụng nhân dân. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân nói chung và quỹ tín
dụng cơ sở nói riêng đã khai thác nguồn vốn tại chỗ, đáp ứng trực tiếp, kịp thời cho
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống nhân dân và góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Tuy nhiên, từ thực tế cho thấy tình trạng thiếu vốn sản xuất kinh doanh; nạn
cho vay nặng lãi, đáp ứng nhu cầu vốn cha kịp thời, việc huy động vốn và cho vay
tín dụng tại các quỹ tín dụng nhân dân góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn trên điạ bàn tỉnh Thanh Hoá càng trở nên quan trọng,
bức xúc.


Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu: Huy động vốn và cho vay tín
dụng tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá làm luận văn tốt
nghiệp cao học thực sự có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1
Quỹ tín dụng nhân dân(QTDND) với t cách một loại hình tổ chức tín dụng
hợp tác xã kiểu mới, đến nay, xét về mặt pháp lý đã đợc hơn 10 năm. QTDND đã đ-
ợc cơ quan hữu quan và nhiều ngời dân quan tâm dới góc độ khác nhau.
*Về mặt cơ sở pháp lý ra đời, tổ chức và hoạt động của QTDND:
- Pháp lệnh số 38-HĐBT ngày 23/5/1990 của Hội đồng Bộ trởng( nay là
Chính phủ): Về tổ chức ngân hàng, HTX, công ty tài chính.
- Nghị định số 178 ngày 29/12/1999 của Chính phủ: Về đảm bảo tiền vay của
tổ chức tín dụng.
- Quyết định số 67-CP ngày 30/3/1999 của Chính phủ: về chính sách cho vay
phục vụ phát triển đất nông nghiệp, nông thôn.
- Chỉ thị 57-CT/TW ngày 10/10/2000 của Bộ chính trị: Về củng cố, hoàn
thiện và phát triển QTDND.
- Quyết định số 135/2000-QĐTTg ngày 21/11/2000 của Thủ tớng Chính phủ:
Về phê duyệt đề án củng cố, hoàn thiện và phát triển QTDND.
* Một số nghiên cứu của tác giả:
- Nguyễn Khải: (2000) một số đánh giá về hoạt động của QTDND cơ sở, Tạp
chí thị trờng tài chính - Tiền tệ, số 9.
- Nguyễn Nghĩa: (1998) lý thuyết và thực tiễn vận hành hệ thống QTDND
Việt nam, tạp chí thị trờng tài chính - Tiền tệ, số 8.
- Nguyễn Ngọc Oánh(1999) tiếp tục đổi mới và hoàn thiện mô hình QTDND
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và luật Hợp tác xã, tạp chí Ngân hàng,
số 10.
- Lê Phi Phu: (1998) Bàn về cấu trúc và chức năng, nhiệm vụ của liên minh
QTDND Việt nam, tạp chí Thị trờng tài chính - Tiền tệ, số 7.
- Phạm Quang Vinh: (2002) Mô hình hợp tác xã tín dụng kiểu mới và tính

liên kết hệ thống, tạp chí nghiên cứu Kinh tế, số 290.
- Lê Xuân Đào: (2007) Hoàn thiện quản lý QTDND trên địa bàn tỉnh Kon
Tum, luận văn Thạc sĩ, Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh.
Những quy định pháp lý và nghiêm cứu trên đây đề cập một số nội dung về
mô hình tổ chức và vận hành QTDND, cha đề cập nhiều về huy động vốn và cho vay
tín dụng tai QTDND cơ sở.
3. Nhiệm vụ và mục đích của đề tài
* Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài làm rõ huy động vốn và cho vay tín
dụng tại các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
* Đề tài có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
2
- Làm rõ về lý luận nội dung cơ bản huy động vốn và cho vay tín dụng tại
QTDND cơ sở, ý nghĩa đối với phát triển kinh tế - xã hội, chủ yếu khu vực nông
nghiệp nông thôn.
- Phân tích thực trạng huy động vốn và cho vay tín dụng của QTDND cơ sở
đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
- Đề xuất một số giải pháp huy động vốn và cho vay tín dụng tại các QTDND
cơ sở một cách hiệu quả góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh
Hoá.
4. Đối tợng và phạm vi nghiêm cứu của đề tài
* Đối tợng nghiên cứu: Huy động vốn và cho vay tín dụng tại QTDND cơ
sở.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng và những giải pháp về
huy động vốn và cho vay tín dụng tại các QTDND cơ sở đối với phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, chủ yếu ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
+ Về không gian: Địa bàn tỉnh Thanh Hoá
+ Về thời gian: Khảo sát, đánh giá thực tế huy động vốn và cho vay tín dụng
tại QTDND cơ sở trên địa bàn từ năm 1995 trở lại đây.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu

- Đề tài thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát thực tế, thu thập tài liệu về hoạt
động của 40 QTDND trên cơ sở địa bàn, chỉ đạo quản lý của Ngân hàng Nhà nớc và
các cơ quan hữu quan.
- Thực hiện theo phơng pháp thống kê, phơng pháp dự báo, phơng pháp so
sánh, phân tích và các phơng pháp khác theo phép duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử.
6. Đóng góp của đề tài
* Về lý luận: Đề tài khái quát, hệ thống hoá nhứng căn cứ lý luận, thực tiễn
về huy động vốn và cho vay tín dụng tại QTDND cơ sở nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
* Về Thực tiễn: Đề tài góp phần đa ra các giải pháp tăng cờng huy động vốn
và cho vay tín dụng tại QTDND cơ sở nhằm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh Thanh Hoá.
3
* Là một tài liệu tham khảo bổ ích đối với cơ quan hữu quan và những ngời
quan tâm đối với hoạt động của QTDND cơ sở.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu
thành 3 chơng.
4
Chơng I
Những nội dung chủ yếu về huy động vốn và cho
vay tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
trên địa bàn tỉnh
1.1. Khái quát và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa
bàn tỉnh.
1.1.1. Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
* Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
QTDND cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác, do các thành viên trong địa bàn
tình nguyện thành lập và hoạt động theo quy định của nghị định 48/2001/NĐ - CP

ngày 13/08/2001 của Chính phủ nhằm mục tiêu chủ yếu là tơng trợ giữa các thành
viên.
Nội dung của nghị định 48/2001/NĐ-CP nêu rõ: QTDND là loại hình tổ
chức tín dụng hợp tác, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tơng trợ giữa các thành
viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên, giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống.
Hoạt động của QTDND cơ sở là phải đảm bảo bủ đắp chi phí và có tích luỹ để phát
triển.
* Bản chất của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
QTDND cơ sở là một tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động trong lĩnh vực tín
dụng ngân hàng, với mục tiêu là tơng trợ giữa các thành viên. QTDND cơ sở là một
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng đa thành phần kinh tế. Nó đợc thành
lập theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động.
* Đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
- QTDND cơ sở đợc xây dựng tại địa bàn xã, phờng, liên xã, liên phờng, cụm
kinh tế có đủ điều kiện, mỗi quỹ là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng và thành viên.
- QTDND cơ sở là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động với mục tiêu
hỗ trợ thành viên về các dịch vụ tín dụng, ngân hàng. Điều đó đợc hiểu rằng,
QTDND cơ sở không phải là tổ chức hoạt động vì mục đích tơng thân, tơng ái mà
5
chỉ là phơng tiện của các thành viên để hỗ trợ họ trong các lĩnh vực nh huy động,
cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác. Đây là mục tiêu chủ yếu của
QTDND cơ sở và là điểm khác biệt nhất giữa QTDND cơ sở dới t cách pháp nhân
hợp tác xã với các tổ chức tín dụng khác. QTDND cơ sở không theo đuổi mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận nh các tổ chức tín dụng khác mà mục tiêu của họ là tối đa hoá
lợi ích thành viên. Mặt khác chủ sở hữu, cổ đông hay thành viên của các tổ chức tín
dụng hoặc các ngân hàng khác thàh lập doanh nghiệp trớc tiên là để tìm cách thu về

lợi nhuận tối đa cho họ thì QTDND cơ sở đợc các thành viên xây dựng để trớc tiên
cung cấp dịch vụ tín dụng, ngân hàng chứ không phải trớc tiên là tìm cách thu
nhiều cổ tức, mặc dù họ cũng là chủ sở hữu. Điều này thể hiện ở việc thoả mãn đồng
thời nhng trớc hết là các nhu cầu của thành viên với t cách là khách hàng, ngời sử
dụng các dịch vụ của QTDND cơ sở và sau đó mới đến nhu cầu của thành viên với t
cách là chủ sở hữu, ngời góp vốn xây dựng QTDND cơ sở.
- QTDND cơ sở thực hiện đợc mục tiêu trên là phải tạo ra đợc các dịch vụ tín
dụng, ngân hàng, đáp ứng đợc các dịch vụ này cho các thành viên và đảm bảo đợc
hoạt động lâu dài. Muốn thực hiện đợc điều đó, QTDND cơ sở cần định hớng thực
hiện đồng thời ba mục tiêu: hoạt động phải luôn đảm bảo khả năng chi trả, an toàn
và phải sinh lời. Các mục tiêu này gắn kết chặt chẽ, có quan hệ khăng khít với nhau,
hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau.
Nếu cho rằng QTDND cơ sở hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận là cũng
cha đúng mà là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận không phải
là mục tiêu cuối cùng của QTDND cơ sở nhng nó lại là phơng tiện để QTDND cơ sở
đạt đợc mục tiêu cuối cùng là hỗ trợ thành viên, vì thế nên QTDND cơ sở phải kinh
doanh, phải tự hạch toán để đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Quản lý và điều hành hoạt động của QTDND cơ sở phải tuân theo nguyên
tắc tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, các
thành viên đợc tham gia quản lý, dân chủ bàn bạc, đóng góp ý kiến để xác định mục
tiêu, phơng hớng hoạt động, chiến lợc phát triển và các quyết định cụ thể phù hợp
với thực tế của đơn vị mình.
Hơn nữa phần lớn thành viên của QTDND cơ sở vừa là ngời gửi tiền, lại vừa
là ngời đi vay tiền nên việc quyết định về chênh lệch lãi suất cũng phải rất hợp lý,
đảm bảo hài hoà lợi ích của thành viên, bù đắp đợc chi phí và có tích luỹ. Vì vậy các
chi phí dịch vụ của QTDND cơ sở tiết kiệm hơn, ít rủi ro hơn.
- Cán bộ của QTDND cơ sở là những ngời ở tại địa phơng hoạt động tại chỗ,
đã quen với phong tục tập quán, hiểu rõ về khách hàng, thành viên nắm bắt nhanh đ-
6
ợc chủ trơng, chính sách đầu t phát triển kinh tế tại địa phơng đó nên thuận lợi hơn

nhiều so với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn.
1.1.2. Mô hình tổ chức, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở.
1.1.2.1 Mô hình tổ chức QTDND, chức năng, nhiệm vụ của QTDND cơ sở.
Việc hình thành mô hình QTDND cơ sở phải đợc điều chỉnh theo pháp lệnh
ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính đồng thời xây dựng mô hình
này so với các Hợp tác xã tín dụng trớc đây có điểm khác biệt nổi trội là hoạt động
kinh doanh của các QTDND cơ sở đợc cấu thành một hệ thống liên kết chặt chẽ
QTDND cơ sở qua cấp trung gian là Quỹ tín dụng khu vực (trớc đây) đến QTDND
Trung ơng, ý tởng đề án thí điểm đặt ra một tổ chức liên kết (Hiệp hội) giống nh ở
các nớc phát triển: Canada, Cộng hoà liên bang Đức, Pháp. Do vậy ban chỉ đạo thí
điểm thành lập QTDND đã trình chính phủ mô hình hệ thống QTDND theo hai ph-
ơng án.
* Phơng án 1: Hệ thống QTDND thành lập ba cấp, gồm QTDND cơ sở ở xã,
phờng, QTDND khu vực ở các tỉnh, thành phố và QTDND Trung ơng.
* Phơng án 2: Hệ thống QTDND thành lập hai cấp, gồm QTDND cơ sở và
QTDND Trung ơng. Thực hiện phơng án này QTDND Trung ơng có thể mở chi
nhánh tại một số khu vực để giao dịch với QTDND cơ sở.
Sau khi đợc Thủ tớng Chính phủ cho phép triển khai phơng án một đề án thí
điểm thành lập QTDND, Thống đốc NHNN đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt
động QTDND cơ sở, điều lệ mẫu QTDND cơ sở, quy chế hoạt động của hệ thống
QTDND. Mô hình tổ chức QTDND, chức năng, nhiệm vụ của QTDND cơ sở nh
sau :
- Thứ nhất: Mô hình tổ chức hệ thống QTDND.
Từ khi thí điểm thành lập QTDND đến tháng 06 năm 2001 mô hình hoạt
động QTDND gồm 03 cấp: Đó là QTDND Trung ơng, QTDND khu vực và
QTDND cơ sở:
Mô hình nh sau:
7
Quỹ tín dụng nhân dân

Trung ơng
Quỹ tín dụng nhân dân
Khu vực
Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở
Các thành VIÊN QTDND
+ Một là, QTDND cơ sở
Là một pháp nhân, hạch toán độc lập, đợc xây dựng trên địa bàn xã, phờng,
thị trấn, liên xã, liên phờng, cụm kinh tế có đủ điều kiện, là nơi trực tiếp giao dịch
với thành viên và khách hàng. Thành viên tự nguyện góp vốn và ra nhập QTDND cơ
sở. Khi QTDND cơ sở góp đủ vốn cổ phần theo quy định đợc trở thành thành viên
của QTDND khu vực, đợc hởng mọi quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với QTDND khu vực.
+ Hai là, Quỹ tín dụng nhân dân khu vực:
Đợc hình thành theo địa bàn tỉnh, thành phố, hoặc theo vùng kinh tế, thành
viên của QTDND khu vực là các QTDND cơ sở trong địa bàn. QTDND khu vực
cũng là một đơn vị kinh tế, hạch toán độc lập, là nơi điều hoà nguồn vốn giữa
QTDND Trung ơng và QTDND cơ sở. Từ tháng 06 năm 2001 QTDND khu vực đợc
chuyển thành chi nhánh QTDND trực thuộc QTDND Trung ơng.
+ Ba là, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ơng:
Là một tổ chức tín dụng cổ phần hoạt động theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng, vốn điều lệ của QTDND Trung ơng là do các thành viên là QTDND
cơ sở góp (trớc đây là QTDND khu vực); các doanh nghiệp Nhà nớc, các Ngân hàng
thơng mại quốc doanh, và Nhà nớc. QTDND Trung ơng là tổ chức đầu mối, tơng trợ
và cung ứng nguồn vốn cho các QTDND cơ sở hoạt động.
- Thứ hai, chức năng, nhiệm vụ của QTDND cơ sở.
QTDND cơ sở có hai chức năng cơ bản:
+ Một là, Thực hiện chức năng huy động vốn.
8
Điều 20 chơng 1 luật các tổ chức tín dụng quy định: Tổ chức tín dụng hợp

tác là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng, do các tổ chức cá nhân,
hộ gia đình tự nguyện thành lập để hoạt động ngân hàng theo luật nhằm mục tiêu
chủ yếu là tơng trợ nhau phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống khai thác và sử
dụng vốn đáp ứng nhu cầu của mọi thành viên.
Huy động vốn của QTDND cơ sở bao gồm:
. Vốn góp của các thành viên
. Huy động vốn tiết kiệm, nhàn dỗi trong dân c, các tổ chức kinh tế, các đoàn
thể.
. Vốn vay từ các dự án: thông qua QTDND Trung ơng làm đầu mối để tham
gia vào các dự án đầu t vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Nhận vốn điều hoà từ QTDND Trung ơng (trớc năm 2001 là QTDND khu
vực).
Thông qua chức năng này QTDND cơ sở đã góp phần chuyển hoá sử dụng
nguồn vốn, đáp ứng sản xuất và lu thông hàng hoá trong dân c.
+ Hai là: Chức năng cho vay.
Sử dụng vốn ở QTDND cơ sở là chủ yếu cho vay thành viên, đây cũng là chức
năng cơ bản của QTDND cơ sở. Với nguồn vốn huy động đợc từ các nguồn,
QTDND cơ sở cho vay hỗ trợ các thành viên là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp,
trên địa bàn nhằm góp phần thúc đẩy việc mở rộng, khôi phục ngành nghề, đáp ứng
nhu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống, hạn chế cho vay nặng lãi ở vùng
nông nghiệp, nông thôn.
Ngoài hai chức năng, nhiệm vụ cơ bản trên QTDND cơ sở còn thực hiện chức
năng t vấn chăm sóc thành viên.
Phần lớn thành viên QTDND cơ sở là hộ sản xuất, kinh doanh mà chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, ở khu vực nông thôn nên có nhiều hạn chế nên ngoài nhiệm
vụ huy động vốn và cho vay, thì QTDND cơ sở còn thờng xuyên t vấn cho thành
viên nh: Phơng án, dự án sản xuất kinh doanh để có hiệu quả, số vốn cần đầu t, thời
gian sử dụng vốn nhằm giúp thành viên phát triển kinh doanh và sử dụng vốn có
hiệu quả, hạn chế tối đa nhất rủi ro trong tín dụng.
Mặt khác QTDNDcơ sở quan tâm chăm sóc thành viên lúc khó khăn, hoạn

nạn, chia sẻ với thành viên lúc thiên tai, dịch bệnh Vì vậy ngày càng tạo nên sự
gắn kết thành viên với QTDND cơ sở và giữa các thành viên với nhau.
9
1.1.2.2. Mục tiêu nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
* Một là: Mục tiêu hoạt động của QTDND cơ sở.
- Mục tiêu hoạt động của QTDND cơ sở chủ yếu là tơng trợ giữa các thành
viên, nhằm phát huy sức mạnh tập thể và của từng thành viên, giúp nhau thực hiện
có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, có
nghĩa là QTDND cơ sở thực hiện huy động vốn nhàn dỗi trong dân c, các nguồn vốn
khác hoặc của những thành viên có điều kiện kinh tế để hỗ trợ cho những thành viên
nghèo, thiếu vốn sản xuất, kinh doanh rất kịp thời đáp ứng cho mùa vụ, hoặc là
những điều kiện sinh hoạt khác tránh đợc tình trạng phải đi vay nặng lãi. Hoạt động
của QTDND cơ sở phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ để phát triển.
*Hai là: Nguyên tắc hoạt động của QTDND cơ sở.
QTDND cơ sở muốn thực hiện đợc mục tiêu hỗ trợ thành viên thì phải đảm
bảo những nguyên tắc sau:
- Thứ nhất: Nguyên tắc tự nguyện ra nhập và rút khỏi QTDND: Đây là
nguyên tắc rất cơ bản của hoạt động QTDND cơ sở vì chỉ có những gì thành viên tự
nguyện làm mới có cơ sở phát triển và tồn tại lâu dài đợc. Nguyên tắc tự nguyện nói
lên thành viên hoàn toàn tự nguyện khi họ thấy có lợi và nhu cầu của họ đợc thoả
mãn mà không phải bị ép buộc, cỡng chế khi xin ra nhập hay rút khỏi thành viên
QTDND cơ sở. Họ là ngời tự quyết định về việc ra nhập hay rút khỏi QTDND cơ
sở. vì chỉ khi tự nguyện hợp tác, tự nguyện tham gia, các thành viên mới quan tâm,
nhiệt tình và hết lòng tâm huyết với QTDND cơ sở , và nh vậy QTDND cơ sở mới
có cơ sở vững chắc để tập hợp đợc sức mạnh lâu dài về vật chất và tinh thần từ các
thành viên cho sự phát triển. Tuy nhiên muốn họ trở thành thành viên của QTDND
cơ sở thì nhiệm vụ của các cơ quan chức năng cấp uỷ, chính quyền địa phơng, các
đoàn thể, tuyên truyền về mô hình hoạt động của QTDND. Phải tích cực tuyên
truyền, thuyết phục để họ hiểu đợc quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích của họ khi tham
gia QTDND cơ sở. Vì vậy cũng chính là thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc

ta.
- Thứ hai: Nguyên tắc quản lý dân chủ và bình đẳng; điều này có nghĩa là các
thành viên đợc tự mình toàn quyền quản lý, quyết định các vấn đề của QTDND cơ
sở trong khuôn khổ và theo các quy định của pháp luật, mà không chịu bất cứ sự can
thiệp, chi phối hay sự chỉ đạo nào từ bên ngoài. Các thành viên tự quản lý thông qua
việc tham gia và chỉ có họ duy nhất mới đợc quyền tham gia vào cơ quan quyền lực
cao nhất của QTDND cơ sở, đó là Đại hội thành viên hoặc là Đại hội đại biểu thành
viên; tại Đại hội, thành viên thể hiện quyền và trách nhiệm của mình để lựa chọn, đề
10
cử, ứng cử, bầu cử đề nghị chi nhánh ngân hàng nhà nớc tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
ban điều hành, ban kiểm soát của QTDND cơ sở nhằm thực hiện quản lý, điều hành
và giám sát hoạt động của QTDND cơ sở. Tự quản lý ở đây đợc thực hiện trên
nguyên tắc dân chủ và bình đẳng, mọi thành viên của QTDND cơ sở đều có quyền
và trách nhiệm tham gia quản lý và quyết định nh nhau, không phân biệt giầu
nghèo, địa vị xã hội và đặc biệt là không phân biệt số vốn góp vào QTDND cơ sở.
Ngời góp nhiều cũng nh ngời góp ít đều chỉ có một quyền biểu quyết ngang nhau.
Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản trong quản lý của QTDND cơ sở so với các tổ
chức tín dụng khác.
Với nguyên tắc tự quản lý dân chủ, bình đẵng đã đề cao sự tham gia vai trò cá
nhân phát huy tinh thần trách nhiệm của tất cả mọi thành viên vào tập thể để tạo sức
mạnh chung lớn hơn, giúp họ giải quyết các vấn đề đang vớng mắc. Nguyên tắc tự
quản lý, tham gia điều hành và giám sát sẽ góp phần đảm bảo cho QTDND luôn
bám sát mục tiêu tơng trợ thành viên.
- Thứ ba: Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Điều này thể hiện
các chủ sở hữu là thành viên phải đóng góp đủ số vốn cần thiết, tối thiểu là phải ở
mức vốn theo quy định của Ngân hàng nhà nơc, để cho QTDND cơ sở hoạt động, tự
chịu trách nhiệm về sự tồn tại, duy trì hoạt động và kết quả hoạt động của mình,
đoàn kết thống nhất cao cùng chịu trách nhiệm với mọi hoạt động của Quỹ. Thực
hiện nghĩa vụ đối với QTDND cơ sở, sự tự chịu trách nhiệm, không phải là vô hạn
mà chỉ tự chịu trách nhiệm bằng số vốn góp vào QTDND cơ sở và các nghĩa vụ thoả

thuận đóng góp bổ sung khác nếu đợc quy định trong điều lệ của từng QTDND cơ
sở. Nh vậy, nếu QTDND cơ sở nào hoạt động kinh doanh bị thua lỗ thì thành viên
không chỉ thiệt thòi trong việc hởng các dịch vụ ngân hàng mà còn phải chịu thiệt
thòi về tài chính nh: Lợi tức vốn góp cũng nh đối với chủ sở hữu của bất kỳ loại
hình kinh tế khác. Chính vì vậy nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi vừa là
động lực vừa tạo sức ép đối với các thành viên phải tham gia tích cực vào công tác
quản lý và giám sát hoạt động của QTDND.
- Thứ t: Nguyên tắc chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát
triển của QTDND cơ sở, có nghĩa là kết thúc năm năm tài chính, sau khi làm xong
nghĩa vụ nộp thuế Nhà nớc, lãi còn lại đợc phân phối nh thế nào cho hợp lý để vừa
tăng tích luỹ mở rộng, và duy trì cho hoạt động vừa đảm bảo lợi ích của thành viên,
khuyến khích thành viên tích cực tham gia xây dựng Quỹ. Mặt khác phải đảm bảo
đúng theo quy định của bộ tài chính về phân phối lợi nhuận của QTDND cơ sở và đ-
ợc đại hội thành viên quyết định hoặc đại hội đại biểu thành viên.
11
- Thứ năm: Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng: QTDND cơ sở hoạt
động và phát triển dựa trên sự tập hợp sức mạnh của các thành viên, tự nguyện cùng
nhau góp vốn để thành lập, phát huy sức mạnh nội lực của thành viên với mong
muốn là duy trì và ngày càng phát triển của QTDND cơ sở để thành viên thông qua
đó để nhận đợc sự hỗ trợ, các dịch vụ tín dụng, Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu sản
xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống một cách nhanh hơn, tốt hơn, phần
lớn thành viên QTDND cơ sở là ở nông nghiệp, nông thôn nên có nhiều khó khăn
trong việc vay vốn từ các ngân hàng thơng mại quốc doanh vì: tài sản thế chấp còn
khiêm tốn, đi lại xa nên tham gia vào QTDND cơ sở là sự cần thiết và có lợi cho
thành viên, nên họ có ý thức hợp tác với nhau, tơng trợ lẫn nhau. Nh vậy các thành
viên QTDND cơ sở sẵn sàng đoàn kết, tơng thân, tơng ái, tơng trợ lẫn nhau giữa các
thành viên trong quỹ và trong cộng đồng xã hội, nhờ đó QTDND đã phát huy đợc
tác dụng tạo ra thế mạnh cho hoạt động của mình.
1.1.3. Hoạt động chủ yếu và vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đối
với khu vực kinh tế nông nghiệp nông thôn.

1.1.3.1. Các hoạt động chính của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở .
Những hoạt động chủ yếu của QTDND cơ sở bao gồm nh sau:
- Thứ nhất, Hoạt động huy động vốn: QTDND cơ sở đợc huy động vốn góp
của thành viên gồm vốn cổ phần xác lập và cổ phần thờng xuyên. Đặc điểm của
nguồn vốn này là chỉ huy động của thành viên. Đối với nguồn vốn huy động tiết
kiệm, QTDND cơ sở đợc nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của thành
viên và ngời ngoài thành viên kể cả cá nhân và tổ chức kinh tế kể cả trong địa bàn và
ngoài địa bàn.
QTDND cơ sở đợc vay vốn từ các nguồn vốn dự án của Chính phủ, các tổ
chức phi chính phủ, Thông qua QTDND Trung ơng làm đầu mối, đợc nhận vốn
điều hoà từ Quỹ tín dụng Trung ơng và đợc khai thác các nguồn khác nh: Vốn tài
trợ của các tổ chức ,cá nhân trong nớc và nớc ngoài, các nguồn vốn uỷ thác cho
vay. theo quy định của ngân hàng Nhà nớc.
- Thứ hai, Hoạt động cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Hoạt động cho vay theo nghĩa phổ biến là quan hệ vay mợn về vốn giữa
QTDND cơ sở với các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp theo nguyên tắc hoàn trả
cả vốn và lãi.
Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của QTDND cơ sở,
đem lại nguồn thu nhập chính cho QTDND cơ sở và cũng là hoạt động có rủi ro
12
tiềm ẩn cao nhất. Có thể nói rằng hoạt động thành công của một QTDND cơ sở tuỳ
thuộc vào hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay đợc an toàn sẽ đảm bảo cho sự tồn
tại, phát triển của tổ chức tín dụng nói riêng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế nói chung. Vì vậy QTDND cơ sở nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung khi
cho vay luôn đặt ra cho mình mục tiêu là phải đảm bảo an toàn nguồn vốn đồng thời
đảm bảo khả năng sinh lời của nguồn vốn đó.
Đối với QTDND cơ sở, đối tợng cho vay phải là thành viên của QTDND cơ sở
theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc. Đây là điểm khác biệt nhất so với các tổ
chức tín dụng khác.
- Thứ ba, công tác chăm sóc thành viên:

Khác với các tổ chức tín dụng khác, QTDND cơ sở ra đời là do thành viên tự
nguyện góp vốn và ra nhập, họ vừa là chủ vừa là khách hàng, tự chủ ,tự chịu trách
nhiệm, nên giữa QTDND cơ sở với thành viên có mối quan hệ rất khăng khít, gần
gủi và luôn gắn bó với nhau. Vì vậy, QTDND cơ sở thực hiện tốt công tác chăm sóc
thành viên: Thăm hỏi lúc thành viên ốm đau, hoạn nạn, chia sẻ khi thành viên gặp
khó khăn, t vấn về quản lý kinh doanh, phát triển kinh tế gia đình Chính vì vậy
cán bộ QTDND cơ sở ngoài có trình độ về chuyên môn ,cần phải có trình độ hiểu
biết về kiến thức xã hội, và các mặt khác Đặc biệt là có tâm huyết trong công
việc, nhiệt tình, trách nhiệm thì mới đáp ứng đợc nhu cầu đặt ra.
- Thứ t, phân phối lợi nhuận.
Hàng năm QTDND cơ sở phải tổ chức Đại hội thành viên hoặc Đại hội đại
biểu thành viên ( Theo điều lệ QTDND cơ sở ) để thực hiện công khai dân chủ về
kết quả kinh doanh của năm tài chính. Đại hội quyết định phân phối lợi nhuận, lợi
tức vốn góp trên cơ sở kết quả kinh doanh và pháp luật quy định.
Ngoài những hoạt động trên thì QTDND cơ sở còn tham gia nhiều hoạt động
khác tại địa phơng nh: Tham gia hoạt động từ thiện, tham gia, đóng góp vào các ch-
ơng trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phơng
1.1.3.2. Vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đối với việc phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
Hơn 20 năm đổi mới của đất nớc, mô hình hệ thống QTDND nói chung và
QTDND cơ sở nói riêng tuy còn rất non trẻ và khó khăn nhng đã bớc đầu thể hiện
vai trò của mình trong từng địa phơng và cộng đồng xã hội.
13
- Trớc hết đối với địa phơng QTDND cơ sở ra đời đã góp phần cung cấp các
dịch vụ tín dụng, ngân hàng cho thành viên và dân c trên địa bàn. Bất cứ ngời dân
nào từ 18 tuổi trở lên không vi phạm pháp luật đều đợc quyền ra nhập QTDND cơ sở
và sẽ đợc hởng các sản phẩm dịch vụ của QTDND cơ sở. Với t cách vừa là thành
viên, vừa là khách hàng. QTDND cơ sở vừa là ngời quản lý một phần tài sản của
thành viên, vừa là nhà cung cấp vốn cho ngời dân trên địa bàn nên đảm bảo tính ổn
định và lâu dài, mặt khác qua hoạt động của QTDND cơ sở, ý thức tiết kiệm và tích

luỹ của ngời dân, của thành viên đợc nâng lên, những đồng vốn nhàn dỗi, vốn tiết
kiệm đợc huy động để đa vào đầu t phục vụ cho phát triển sản xuất, mở mang ngành
nghề dịch vụ tại các địa phơng. Thông qua các hoạt động t vấn, hỗ trợ cung cấp
thông tin của QTDND mà nhận thức của thành viên cũng đợc nâng lên, các tệ nạn
cho vay nặng lãi, hụi họ đợc hạn chế đến mức tối đa; ý thức sử dụng vốn; kinh
doanh; phát triển sản xuất đợc cải thiện rõ rệt. Tỉnh Thanh Hoá hiện nay có 42
QTDND với gần 40.000 thành viên tham gia tơng ng với gần 40.000 hộ gia đình, vì
thông thờng là mỗi hộ có một ngời đại diện chủ hộ tham gia thành viên QTDND cơ
sở. Nh vậy bình quân mỗi QTDND cơ sở trên địa bàn là 883 hộ đợc hởng dịch vụ
ngân hàng của QTDND cơ sở. Nh vậy sẽ có ý nghĩa hết sức to lớn, tạo thêm nguồn
lực mạnh mẽ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở địa phơng. Đặc biệt góp
phần hổ trợ tích cực cho địa phơng chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng trong nông
nghiệp, nông thôn, góp phần tạo điều kiện xoá đói giảm nghèo có hiệu quả trên địa
bàn.
Điều đáng chú ý là QTDND cơ sở hoạt động với t cách nh là một doanh
nghiệp trên địa bàn, nên hàng năm hệ thống QTDND cơ sở đã góp một phần đáng
kể các khoản thuế cho ngân sách địa phơng, trực tiếp tham gia vào các chơng trình
phát triển kinh tế xã hội ở xã, phờng, hỗ trợ đắc lực nhất cho các hộ gia đình, các
doanh nghiệp nhỏ là thành viên một cách kịp thời, tạo ra nhiều việc làm và góp vào
tăng trởng kinh tế. Trong nhiều năm qua thực tiễn những kết quả của hệ thống
QTDND cơ sở trên địa bàn đã đạt đợc, đã khẳng định vai trò của hệ thống tín dụng
hợp tác đối với địa bàn nông nghiệp, nông thôn. QTDND cơ sở là một trong những
yếu tố kinh tế quan trọng góp phần nâng cao đời sống, thu nhập của ngời dân ở vùng
nông thôn, tạo công ăn việc làm, đem lại ổn định trật tự chính trị, xã hội trên địa
bàn.
- Thứ hai, đối với thành viên: vì mô hình QTDND cơ sở hình thành và xuất
phát hoàn toàn trên tinh thần tự nguyện, tơng thân, tơng ái, giúp đỡ lẫn nhau nên
QTDND cơ sở là tổ chức liên kết hợp tác của các thành viên, cá nhân, hộ gia đình
trên cùng địa bàn nên khả năng hợp tác trợ giúp lẫn nhau là rất thuận lợi. Vì thông
qua QTDND cơ sở, các thành viên có thể hỗ trợ và có điều kiện tiếp cận với các sản

14
phẩm, dịch vụ của thị trờng tín dụng, ngân hàng phù hợp với khả năng điều kiện
kinh tế của thành viên. Mặt khác thành viên của QTDND cơ sở còn đợc t vấn, chăm
sóc, cung cấp thông tin, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, ngành
nghề; và thành viên QTDND cơ sở với t cách là chủ sở hữu đợc chia cổ tức, đợc
quyền tham gia biểu quyết bầu ban điều hành và ban kiểm soát của quỹ, tham gia
quyết định các chính sách và các phơng án phát triển kinh doanh của QTDND cơ sở
thông qua đại hội thành viên hoặc đại hội đại biểu thành viên hàng năm.
1.2. Huy động vốn và cho vay tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở trên địa bàn tỉnh.
1.2.1. Huy động vốn tại QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh.
1.2.1.1. Hình thức huy động vốn.
Nguồn vốn đối với QTDND cơ sở là đặc biệt quan trọng, nó quyết định và chi
phối các mặt hoạt động của QTDND cơ sở. Vì vậy trong các năm qua các QTDND
cơ sở đã tích cực mở rộng các hình thức huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn
của thành viên cụ thể nh sau:
- Vốn điều lệ: là nguồn vốn đóng góp của các thành viên bao gồm vốn cổ
phần xác lập và vốn cổ phần thờng xuyên.
- Cổ phần xác lập: là vốn do các thành viên đóng góp khi gia nhập QTDND
cơ sở. Theo điều lệ của QTDND; mệnh giá cổ phần xác lập do đại hội thành viên
hoặc đại hội đại biểu thành viên QTDND cơ sở quy định phù hợp với từng thời điểm
và phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phơng nhng không đợc dới mức quy
định tối thiểu của Ngân hàng Nhà nớc tại thời điểm đó (hiện nay mức tối thiểu
không dới 50.000đ/1 cổ phần xác lập) vốn cổ phần xác lập có nghĩa là xác lập t cách
của thành viên khi bắt đầu ra nhập QTDND cơ sở và không đợc hởng lãi.
- Cổ phần thờng xuyên: là số vốn góp của thành viên tức là của những ngời đã
góp cổ phần xác lập, để kinh doanh tiền tệ dới hình thức cổ phiếu do QTDND cơ sở
phát hành hàng năm, chỉ có những ngời đã góp vốn xác lập rồi mới đợc mua cổ phần
thờng xuyên. Hàng năm căn cứ vào kế hoạch kinh doanh QTDND cơ sở thông qua
đại hôi thành viên hoặc đại hội đại biểu thành viên để bàn bạc và quyết định mệnh

giá cổ phiếu thờng xuyên và số lợng cổ phần đợc phát hành phù hợp với tốc độ tăng
trởng nguồn vốn cổ phần của từng QTDND cơ sở, cổ phần thờng xuyên và cổ phần
xác lập đợc chia lợi tức hàng năm theo kết quả kinh doanh của năm tài chính.
15
- Nguồn vốn huy động tiết kiệm: Đây là một trong những nguồn vốn chủ lực
của QTDND cơ sở, thờng chiếm tỉ lệ cao nhất so với các loại nguồn vốn khác bao
gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
Của cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể . kể cả trong nớc và nớc ngoài.
- Nguồn vốn huy động khác:
QTDND cơ sở là thành viên của QTDND Trung ơng, ngoài những quyền lợi
và nghĩa vụ khác thì QTDND cơ sở đợc QTDND Trung ơng điều hoà vốn bổ sung
cho hoạt động kinh doanh bao gồm các nguồn vốn nh sau:
+ Vốn đảm bảo thanh toán: có nghĩa là nguồn vốn cho QTDND cơ sở vay để
chi trả cho khách hàng rút tiền gửi đột xuất trớc hạn mà bản thân QTDND cơ sở tại
thời điểm đó cha có đủ nguồn để chi trả.
+ Nguồn vốn dự án: Thông qua QTDND Trung ơng làm đầu mối, QTDND cơ
sở tham gia vay vốn các dự án trong nớc và nớc ngoài.
+ Nguồn vốn thoả thuận: có nghĩa là nguồn vốn QTDND cơ sở nhận vốn điều
hoà từ QTDND Trung Ương về dùng để cho thành viên vay mục đích phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Nhất là hổ trợ trong giai đoạn mùa vụ của thành
viên.
+ Ngoài các nguồn vốn trên thì QTDND cơ sở còn huy động các nguồn vốn
khác nh: nhận vốn tài trợ, vốn làm dịch vụ uỷ thác đầu t của các pháp nhân, thể nhân
trong nớc và nớc ngoài,
1.2.1.2. Ưu, nhợc điểm của huy động vốn tại QTDND cơ sở.
* Những u điểm của công tác huy động vốn tại QTDND cơ sở:
- Thứ nhất: QTDND cơ sở duy nhất là một tổ chức tín dụng nằm sát dân nhất.
Vị trí hoạt động của các quỹ thờng đặt tại trung tâm các xã, phờng, nơi tập trung

giao lu kinh tế xã hội của địa phơng đó, đờng xá giao thông thuận lợi, gần gủi và sát
với dân c, rất thuận tiện cho việc đi lại gửi tiền của thành viên và khách hàng. Chính
vì vậy QTDND cơ sở sẽ thu hút đợc từ những món tiền tiết kiệm, tiền nhàn dỗi rất
nhỏ trở lên (thực tế cho thấy có những món tiết kiệm có mệnh giá 100.000đ).
- Thứ hai: Cán bộ, nhân viên QTDND cơ sở là con em tại địa phơng nên rất
hiểu rõ điều kiện, tâm lý, tình cảm của khách hàng, nhất là nắm bắt rất nhanh các
nguồn tiền nhàn dỗi trong dân c (nh là nguồn tiền bán sản phẩm, vật nuôi) và kịp
thời động viên khuyến khích khách hàng, đồng thời thực hiện tốt chính sách khách
16
hàng nh là lãi suất hợp lý nhằm khai thác tối đa tiềm năng nguồn vốn nhàn dỗi
sẵn có tại địa phơng.
- Thứ ba: Phần lớn cấp uỷ, chính quyền địa phơng các đoàn thể chính trị xã
hội ở những nơi có QTDND cơ sở hoạt động đã tích cực ủng hộ tuyên truyền trong
các hội nghị, trên các kênh thông tin đại chúng về mô hình hoạt động của QTDND,
nên nhân dân rất tin tởng vào sự lãnh đạo của Đảng đồng thời tin tởng vào hoạt động
QTDND cơ sở và yên tâm gửi tiền vào Quỹ. Mặt khác hệ thống QTDND cơ sở đã
tham gia bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng theo quy định của Nhà nớc.
- Thứ t: Qua quá trình hoạt động hệ thống QTDND đã không ngừng lớn mạnh
và tăng cờng mối liên kết chặt chẽ trong toàn hệ thống nên đáp ứng nhanh nguồn
vốn chi trả thanh toán kịp thời, tuyệt đối không để mất lòng tin đối với khách hàng
và thành viên.
* Nhợc điểm huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở:
- Thứ nhất: Mặc dù QTDND cơ sở đã rất tích cực và có nhiều thuận lợi trong
việc huy động vốn nhng kết quả một số QTDND cơ sở còn thấp; đặc biệt là vốn huy
động tại chỗ. Điều này do nhiều nguyên nhân, có những QTDND cơ sở về công tác
tuyên truyền động viên nhân dân thực hiện cha tốt, cha sâu rộng nên ngời dân có
tiền nhất là những món tiết kiệm lớn họ còn e ngại cha thực sự tin tởng yên tâm để
gửi tiền vào quỹ.
- Thứ hai: Một số QTDND cơ sở địa bàn hoạt động có nhiều hạn chế nh: vùng
thuần nông điều kiện kinh tế của thành viên và dân c còn khó khăn nhu cầu sử dụng

vốn lớn, nhu cầu gửi tiền rất ít.
- Thứ ba: Trong nền kinh tế hội nhập, nhiều Ngân hàng lớn, mạnh ra đời,
năng lực cạnh tranh của QTDND cơ sở còn nhiều hạn chế nh về thơng hiệu, về các
sản phẩm dịch vụ, về trình độ cán bộ, về công nghệ thông tin mặt khác d âm về sự
đổ vỡ của hợp tác xã tín dụng cũ vẫn còn, và một số hạn chế khác nên công tác
huy động vốn nhất là huy động vốn tại chỗ của một số QTDND cơ sở còn nhiều
khó khăn.
1.2.1.3. Lợi thế và bất lợi trong việc huy động vốn tại QTDND dân cơ sở
trên địa bàn tỉnh.
QTDND cơ sở nhiều lợi thế nhng cũng có nhiều bất lợi trong việc huy động
vốn nh sau:
- Đối với vốn góp (vốn điều lệ): Lợi thế của QTDND cơ sở hàng năm đại hội
thành viên hoặc đại hội đại biểu dân chủ quyết định mức góp bổ sung vốn điều lệ để
17
phù hợp với tăng trởng nguồn vốn, đợc sự đồng tình, thồng nhất của đại hội nhng có
bất lợi thành viên thờng tham gia vào QTDND cơ sở mong muốn đợc hởng từ dịch
vụ của quỹ, những thành viên có điều kiện để góp thêm vốn (tức là mua cổ phần th-
ờng xuyên) là rất ít vì : Thực tế ở khu vực nông nghiêp, nông thôn những thành viên
có nguồn vốn ổn định lâu dài để tham gia góp vốn cổ phần thờng xuyên cũng không
nhiều nên một số QTDND cơ sở rất khó khăn trong việc hoàn thành kế hoạch nâng
mức vốn điều lệ trong năm.
- Đối với vốn huy động tiết kiệm: QTDND cơ sở có nhiều lợi thế gần dân, sát
dân, cán bộ là con em của dân, rất có lợi thế để huy động nhất là các món nhỏ nhng
cũng có điều bất lợi là có những ngời gửi tiền, nhất là những món gửi lớn họ muốn
bí mật hoàn toàn không muốn ai biết, nhng đến với QTDND cơ sở thì lại gặp những
ngời thân quen, mặc dù các QTDND cơ sở hoàn toàn giữ bí mật số d, nhng tâm lý
ngời gửi vẫn không muốn.
- Đối với nguồn vốn vay: Nguồn vốn dự án ở khu vực nông nghiệp, nông thôn
có nhiều lợi thế đợc hởng các dự án đầu t của nớc ngoài, các dự án của các tổ chức
phi Chính phủ nh dự án đầu t trồng cây ăn quả, dự án hỗ trợ tài chính vi mô, những

bất lợi là trình độ quản lý dự án của QTDND cơ sở, về tham gia vốn đối ứng của
thành viên, về sử dụng vốn còn nhiều bất cập.
Tóm lại: về công tác huy động vốn tại các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh có
nhiều thuận lợi khó khăn đồng thời có nhiều lợi thế hơn so với các tổ chức tín dụng,
nhng cũng có những điểm bất lợi trong công tác huy động vốn nh đã nêu ở phần
trên.
1.2.2. Cho vay tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn
tỉnh.
1.2.2.1. Hình thức cho vay tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở:
Cho vay là hoạt động quan trọng của QTDND cơ sở, chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng tài sản, đem lại nguồn thu chính cho QTDND cơ sở và cũng là hoạt động
có tiềm ẩn rủi ro cao nhất, có thể nói thành công hay thất bại của QTDND cơ sở tuỳ
thuộc chủ yếu vào chức năng cho vay.
Cho vay có nghĩa là quan hệ vay mợn về vốn giữa QTDND cơ sở với các cá
nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp là thành viên QTDND cơ sở theo nguyên tắc có
hoàn trả (cả vốn và lãi).
Nội dung cơ bản của khái niệm cho vay là quan hệ vay mợn về vốn giữa hai
đối tác, một đối tác là chủ thể cho vay, còn đối tác khác là ngời đi vay và có thể
18
hoán đổi vị trí cho nhau theo từng trờng hợp cụ thể. Sự chuyển dịch vốn giữa hai đối
tác là sự chuyển dịch quyền sử dụng vốn tạm thời đợc xác định bởi thời hạn do hai
bên thoả thuận, hết thời hạn vốn đợc hoàn trả lại kèm theo lãi cho đối tác sở hữu vốn
đó và quan hệ giữa các bên vay và cho vay đều bị ràng buộc bởi pháp luật hiện hành.
* Hình thức cho vay ở Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
- Thứ nhất, cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Đối với QTDND cơ sở,
hình thức cho vay không có đảm bảo là chủ yếu vì đối tợng vay vốn là thành viên
của QTDND cơ sở, thờng cho vay những món nhỏ và là những thành viên có uy tín,
có quan hệ sòng phằng về tài chính.
- Thứ hai, cho vay có đảm bảo: là loại hình cho vay khi QTDND cơ sở cho
vay đòi hỏi ngời vay (thành viiên) phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh

của bên thứ ba, điểm khác với các tổ chức tín dụng khác là: dù ngời vay có tài sản
cầm cố thế chấp nhng quy định bắt buộc ngời vay đó phải là thành viên của QTDND
cơ sở thì mới đợc vay vốn.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của thành viên, QTDND cơ sở cho vay
theo thời hạn nh sau:
- Thứ nhất, cho vay ngắn hạn: bao gồm các khoản cho vay có thời hạn từ 12
tháng trở xuống nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn hạn của thành viên.
- Thứ hai, cho vay trung hạn: bao gồm các khoản cho vay có thời gian từ trên
12 tháng đến 60 tháng, nhằm đáp ứng nhu cầu của thành viên để mua sắm tài sản cố
định, cải tiến thiết bị, những dự án đầu t sản xuất nh là xây dựng trang trại, vờn
đồi
- Thứ ba, cho vay dài hạn: bao gồm các khoản cho vay có thời gian trên 60
tháng, nhằm đáp ứng nhu cầu của thành viên và có thời hạn thu hồi vốn chậm hơn.
Hiện nay ở QTDND cơ sở hình thức cho vay ngắn hạn là chủ yếu vì: ở khu
vực nông nghiệp nông thôn phần lớn nhu cầu vay vốn của thành viên là phát triển
sản xuất chăn nuôi theo tính chất mùa vụ. Còn nhu cầu của một số thành viên đầu t
cho các dự án, hoặc đầu t vào tài sản cố định tỉ lệ cha nhiều. Đặc biệt là cho vay dài
hạn ở QTDND cơ sở còn quá ít. Mặt khác QTDND cơ sở cha khai thác đợc nguồn
vốn để đáp ứng đủ nhu cầu vốn trung và dài hạn đối với thành viên.
1.2.2.2. Ưu nhợc điểm của cho vay tín dụng tại QTDND cơ sở
* Hoạt động cho vay tín dụng tại QTDND cơ sở có những u điểm nh sau:
19
- Thứ nhất, quy trình thẩm định cho vay nhanh, thủ tục đơn giản hơn đáp ứng
rất nhanh nhu cầu vay vốn của thành viên: QTDND cơ sở địa bàn hoạt động gần và
sát thành viên, đã cùng sinh hoạt với thành viên nên trên cơ sở đó nắm chắc về tình
hình khách hàng (thành viên), năng lực tài chính, t cách, mục đích vay vốn, số vốn
cần thiết để đầu t có hiệu quả, thời gian thu hồi vốn
- Thứ hai, nguồn vốn tín dụng tại QTDND cơ sở đầu t cho vay thành viên hiệu
quả sử dụng vốn cao vì: phần lớn là thành viên vay vốn tại QTDND cơ sở những
món vay nhỏ mục đích chủ yếu là phát triển sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh nhỏ ở

địa bàn nông thôn, mà tính chất của QTDND cơ sở đáp ứng nguồn vốn nhanh nên
thành viên đầu t ngay rất kịp thời với tính chất mùa vụ, đảm bảo tăng năng suất vật
nuôi, cây trồng hoặc sử dụng vốn cho nhu cầu phát triển khác đem lại hiệu quả cao.
- Thứ ba, thực tế cho thấy cho vay tín dụng tại QTDND cơ sở ít rủi ro hơn, tỷ
lệ nợ xấu rất thấp mặc dù tỷ lệ cho vay không có đảm bảo cao hơn vì.
. Công tác thẩm định rất thuận lợi (nh đã nêu ở trên phần trên)
. Các món vay thờng phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và mục đích sử dụng
vốn nên phát huy đợc hiệu quả.
. QTDND cơ sở nắm chắc thời gian thu hồi vốn, cơ bản là mùa vụ thu hoạch
sản phẩm cây trồng, vật nuôi, vòng quay vốn kinh doanh.
. Mặc dù phần lớn QTDND cơ sở cho vay bằng hình thức tín chấp tức là chỉ
dựa vào phơng án sản xuất kinh doanh và uy tín của bản thân thành viên mà tỉ lệ nợ
quá hạn thấp vì: ngoài khái niệm vay, trả thì họ còn đảm bảo bằng t cách thành viên
của mình, ý thức trách nhiệm về xây dựng QTDND cơ sở; thực hiện quyền và nghĩa
vụ của thành viên. đây cũng là tính chất u việt trong hoạt động tín dụng tại QTDND
cơ sở.
- Thứ t, nguồn vốn tín dụng ở QTDND cơ sở trên địa bàn xã, liên xã, phờng,
liên phờng tuy cha nhiều nhng đã góp phần tạo đợc công ăn việc làm, đặc biệt khu
vực nông nghiệp, nông thôn, hạn chế nạn cho vay nặng lãi góp phần ổn định tình
hình an ninh trật tự xã hội trên địa bàn.
* Nhợc điểm của cho vay tín dụng tại QTDND cơ sở:
- Thứ nhất, công tác thẩm định trớc, trong và sau khi cho vay còn quá đơn
giản, công tác kiểm tra, giám sát cha chặt chẽ, tin tởng thành viên là chính nhiều
món vay QTDND cơ sở không cần đi thẩm định thực tế.
- Thứ hai, một số QTDND cơ sở còn cha thực hiện đúng nguyên tắc cho vay
vì: xuất phát từ thực tế cán bộ tại QTDND cơ sở mới đợc đào tạo ngắn ngày, kinh
nghiệm còn ít, trình độ một số cán bộ còn khiêm tốn nên cha nắm chắc chế độ
20
nguyên tắc, hoặc là còn nể nang Tình làng nghĩa xóm nên đã dẫn đến một số các
sai phạm khác nhau trong công tác cho vay tại QTDND cơ sở.

1.2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong cho vay tín dụng tại Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở.
* Thuận lợi trong cho vay tín dụng tại QTDND cơ sở:
- Thứ nhất; QTDND cơ sở chỉ cho vay đối tợng là thành viên nên rất hiểu rõ
khách hàng, rất thuận lợi trong công tác thẩm định xét duyệt cho vay.
- Thứ hai; QTDND cơ sở thờng là đóng trên địa bàn xã, phờng và là một tổ
chức hoạt động mục tiêu chính là tơng trợ thành viên. Vì vậy nên tính chất cộng
đồng rất lớn, cùng nhau hỗ trợ phát triển kinh doanh sản xuất và dịch vụ đời sống
của thành viên góp phần xây dựng địa phơng phát triển nên đợc đảng uỷ, các cấp
chính quyền địa phơng nhiệt tình ủng hộ, đặc biệt là tuyên truyền đảng viên hội viên
tham gia và hỗ trợ trong công tác thu nợ, trờng hợp cá biệt phải hỗ trợ bằng biện
pháp hành chính.
- Thứ ba, đối với thành viên khi tham gia QTDND cơ sở họ cũng đã hiểu đầy
đủ quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên, họ có ý thức trong việc vay và trả nợ cho
QTDND cơ sở nên công tác cho vay đối với QTDND cơ sở có những đặc thù riêng
và thuận lợi trong công tác tín dụng.
* Những khó khăn trong cho vay tín dụng tại QTDND cơ sở.
- Thứ nhất, QTDND cơ sở chủ yếu là cho vay các món nhỏ để thành viên phát
triển sản xuất chăn nuôi theo mùa vụ, còn tỉ lệ cho vay dùng vào mục đích kinh
doanh dịch vụ cha nhiều, mà phát triển sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hởng của
thiên tai mùa màng, chăn nuôi thì dịch bệnh liên tiếp sảy ra hơn nữa về năng lực
tài chính của thành viên là hộ nông dân còn nhiều khó khăn nên việc cho vay tại
QTDND cơ sở nhiều lúc cũng gặp khó khăn.
- Thứ hai, đối với những dự án đầu t có tính chất quy mô lớn hơn thì việc cho
vay tín dụng tại QTDND cơ sở cũng cha thuận lợi vì:
. Nguồn vốn của QTDND cơ sở còn khiêm tốn, cha đáp ứng đợc nhu cầu, kể
cả về thời gian và nguồn vốn.
. Trình độ thẩm định, phân tích đầu t dự án để đầu t có hiệu quả đối với cán
bộ QTDND cơ sở thực tế là còn nhiều bất cập.
21

1.2.2.4. Tác động tích cực của huy động vốn và cho vay tín dụng tại
QTDND cơ sở đối với việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh
* Một là, khai thác và lấp đầy khoảng trống thị trờng cho vay, làm cho thị tr-
ờng này hoàn hảo hơn: các QTDND cơ sở đợc hình thành từ nhu cầu của ngời dân
tức là ở những nơi có nhu cầu mà thị trờng vốn còn bị bỏ ngỏ, cha đợc khai thác lấp
đầy, nơi mà ngời dân có những khoản tiền nhỏ, khoản tiền tạm thời nhàn dỗi mà
phải cất giữ trong nhà hoặc phải đi đến ngân hàng thơng mại cách xa. Lãi tiền gửi
không đủ bù chi phíNhững nơi mà ngời dân muốn vay vốn nhng khó có khả năng
tiếp cận với các Ngân hàng thơng mại để đợc vay, do các Ngân hàng này cha hoạt
động trên địa bàn hoặc có thể họ cha có uy tín đối với Ngân hàng, cha hội tụ đủ điều
kiện vay vốn của Ngân hàng, hoặc là cha phải là đối tợng phục vụ của Ngân hàng do
quy mô quá nhỏ. chính tại đó Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ra đời, ngay tại chỗ và
hoạt động khai thác nguồn vốn và cho vay phục vụ nhu cầu của ngời dân (thành
viên) phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ đời sống. Phát huy nội lực, QTDND
cơ sở huy động nguồn vốn tại chỗ là chủ yếu để cho vay các dự án nhỏ có tính khả
thi của thành viên, nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế phục vụ trở lại cho địa phơng,
nâng cao đời sống dân c ở nông thôn trên địa bàn.
* Hai là, khuyến khích cạnh tranh tạo động lực cho sự phát triển; QTDND cơ
sở ra đời hoạt động là một tổ chức kinh tế nên nó cũng là một thành viên tham gia
vào thị trờng đợc bình đẳng nh các tổ chức khác và phải tham gia cạnh tranh trên thị
trờng, cũng muốn chiếm lĩnh thị trờng, muốn phục vụ đáp ứng đợc nhiều hơn cho
nhu cầu thành viên và ngời dân trên địa bàn. Vì vậy QTDND cơ sở ra đời tạo ra
động lực thúc đẩy phát triển và ngời hởng lợi cuối cùng chính là ngời dân trên địa
bàn đó và xã hội.
* Ba là, tạo và cung cấp công ăn việc làm trên địa bàn. QTDND cơ sở đã tạo
ra một kênh dẫn vốn nhằm hỗ trợ cho thành viên phát triển sản xuất kinh doanh,
giúp thành viên có công ăn việc làm. Thành viên mở rộng sản xuất kinh doanh tạo ra
nhiều việc làm mới cho ngời dân trên địa bàn. Mặt khác QTDND cơ sở là một doanh
nghiệp nên với t cách là ngời sử dụng lao động nó trực tiếp tạo ra và cung cấp công
ăn việc làm cho địa phơng. Nh vậy, QTDND cơ sở đã trực tiếp và gián tiếp thông

qua cung cấp tín dụng cho thành viên đã tạo ra công ăn việc làm cho địa phơng.
* Bốn là, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi trên địa bàn, đa hoạt động cho vay phi
chính thức vào quản lý theo pháp luật. ở đâu có QTDND cơ sở hoạt động thì ở đó
nạn cho vay nặng lãi sẽ bị hạn chế tối đa và lập tức bị đầy lùi.
22
QTDND cơ sở ra đời hỗ trợ thành viên trong việc tiếp cận với vốn vay một
cách kịp thời, thuận tiện, với mức lãi suất hợp lý. Ngoài ra QTDND cơ sở hoạt động
theo luật, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, nên các hoạt động phi chính thức không chịu
sự kiểm soát, quản lý trớc đây của các nhóm tín dụng hợp tác đến nay đợc đa vào
quản lý theo pháp luật. Nhờ đó các hoạt động cho vay phi chính thức đã đợc công
khai hoá, chính thức đa vào trở thành đối tợng chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc
và pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của nhà nớc đối với
hoạt động cho vay trên địa bàn.
1.2.2.5. Bất lợi và hạn chế của QTDND cơ sở đối với phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn tỉnh, chủ yếu là khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Trong thời gian qua hoạt động của QTDND cơ sở đối với phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn tỉnh đã đạt đợc những kết quả khả quan đóng góp vào sự nghiệp
phát triển chung của tỉnh. Tuy nhiên, hoạt động của QTDND cơ sở vẫn còn nhiều
hạn chế nh sau:
- Quy mô nguồn vốn còn nhỏ, vốn điều lệ thấp, tỉ lệ tăng hàng năm chậm, tốc
độ huy động vốn cha đáp ứng đợc nhu cầu hỗ trợ vốn cho thành viên, đặc biệt là đáp
ứng nhu cầu mùa vụ. Một số QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh, quy mô hoạt động cha
tơng xứng với tiềm năng. Nhu cầu của những thành viên có quy mô sản xuất lớn,
cần nguồn vốn lớn, thời gian sử dụng vốn dài hơnThì QTDND cơ sở cha đáp ứng
đợc, nh vậy cũng gây ra bất lợi cho thành viên trong việc phát triển sản xuất kinh
doanh trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn.
- Trình độ cán bộ QTDND cơ sở cha đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra, năng lực tài
chính còn khiêm tốn, chất lợng hoạt động của QTDND cơ sở cha thực sự bền vững.
- Quy mô cho vay nhỏ, chủ yếu là ngắn hạn, tỷ lệ cho vay trung dài hạn còn
thấp, đối tợng dịch vụ còn bó hẹp trong thành viên, hình thức cho vay cha đa

dạng,phong phú nên phần nào ảnh hởng đến tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn.
23
1.3. Kinh nghiệm ở một số nớc và các địa phơng về huy động và cho
vay vốn tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
1.3.1. Kinh nghiệm ở một số nớc và các địa phơng về huy động và cho vay
vốn tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
1.3.1.1. Kinh nghiệm một số nớc về huy động vốn và cho vay tín dụng tại
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
* Kinh nghiệm của Canada: Vào những năm cuối thế kỷ thứ 19, đời sống ng-
ời dân ở bang Quebee - Canada nhất là ở vùng nông thôn gặp nhiều khó khăn. Tình
trạng mất mùa nông nghiệp, kinh tế suy thoái đẩy ngời dân ở đây nhất là tầng lớp
nông dân và ngời sản xuất nhỏ vào cảnh đói nghèo, thất nghiệp tràn lan. Trong khi
đó các Ngân hàng thơng mại hầu nh chỉ hoạt động ở khu vực thành thị. Vì vậy nạn
cho vay nặng lãi hoành hoành ở khắp nơi, nhất là khu vực nông thôn.
Qua nghiên cứu các mô hình Hợp tác xã tín dụng ở các nớc châu Âu nh: Đức,
Pháp, ý nhằm tìm kiếm một mô hình thích hợp áp dụng vào điều kiện thực tiễn ở
Quebec để hỗ trợ nông dân và ngời nghèo phát triển sản xuất. Quỹ tín dụng đầu tin
đợc thành lập ở thị trấn Levis, bang Quebec - Canada với những mục đích: giúp các
thành viên cải thiện điều kiện kinh tế và nâng cao đời sống; tạo điều kiện thuận lợi
cho ngời dân trong vùng gửi tiết kiệm và vay vốn phát triển sản xuất, đề cao tính
hợp tác, tơng trợ giữa QTDND cơ sở với các thành viên và giữa các thành viên với
nhau. Từ năm 1908, Nhà nớc mới chính thức cho phép thực hiện mô hình này. Đến
năm 1920 đã có khoảng 160 QTDND cơ sở đợc thành lập ở nhiều vùng trong bang
Quebec - Canada. Trong thời gian này các QTDND cơ sở đều hoạt động độc lập với
nhau, chủ yếu là huy động vốn trong dân c và cho vay hỗ trợ thành viên phát triển
sản xuất, hạn chế tối đa việc cho vay nặng lãi tại các khu vực này.
Từ năm 1918 do khủng hoảng kinh tế ở Bắc Mỹ đã tác động mạnh đến toàn
hệ thống Ngân hàng cũng nh đối với các Quỹ tín dụng Canada, nhiều Quỹ tín dụng
lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, thậm chí mất khả năng thanh toán, đã gây
mất lòng tin đối với khách hàng gửi tiền và thành viên. Trớc tình hình trên các Quỹ

tín dụng Canada đã tập hợp thành liên đoàn theo từng vùng nhằm tăng cờng sự hợp
tác tơng trợ, hỗ trợ nhau vợt qua những khó khăn tài chính. Đến năm 1932 khung
hoảng thị trờng chứng khoán ở Mỹ đã làm cho nền kinh tế bắc Mỹ suy sụp, hoạt
động của Quỹ tín dụng và liên đoàn đều bị ảnh hởng và đe doạ nên các liên đoàn tập
hợp thành tổng liên đoàn với quy mô hoạt động lớn. Tới những năm 50 của thế kỷ
20 hệ thống Quỹ tín dụng Canada tiếp tục phát triển và lập ra các công ty dịch vụ tài
chính nhằm hỗ trợ hoạt động của tổng liên đoàn. Những năm 60 tiếp tục thực hiện
24
chuẩn định hóa hệ thống cơ chế hoạt động của Quỹ tín dụng năm 1979 QTDND
Trung ơng Canada đợc thành lập đến năm 2000 toàn hệ thống Quỹ tín dụng Canada
có khoảng 1.400 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, 14 liên đoàn, QTDND Trung ơng,
một tổng liên đoàn với hệ thống mạng lới hoàn chỉnh và công nghệ hiện đại, hệ
thống Quỹ tín dụng Canada đợc đánh giá là tập đoàn tài chính mạnh đứng thứ 6 ở
Canada và đứng 150 trong số các tập đoàn tài chính hàng đầu trên thế giới (năm
2000).
Từ đó QTDND cơ sở Canada rút ra bài học kinh nghiệm là: QTDND cơ sở
muốn tồn tại phát triển nhằm mục tiêu huy động vốn tại chỗ và cho vay tín dụng đối
với thành viên phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ đời sống, hạn chế nạn cho vay
nặng lãi thì ngoài những kinh nghiệm tuyên truyền, quảng cáo, động viên thì còn
phải có sự liên kết chặt chẽ, tơng trợ trong hệ thống và sự hỗ trợ tạo điều kiện của
Nhà nớc.
* Kinh nghịêm ở Cộng hoà liên bang Đức
Cộng hoà liên bang Đức là cái nôi của phong trào Hợp tác xã tín dụng (nay đ-
ợc gọi là Ngân hàng Hợp tác xã) năm 1854 các Hợp tác xã tín dụng đầu tin đợc
thành lập nhằm huy động vốn hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống cho
những ngời lao động nhỏ các Hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Quá
trình phát triển cho đến năm 2002 toàn cộg hoà liên bang Đức có khoảng 1.700
Ngân hàng Hợp tác xã cơ sở, một Ngân hàng Hợp tác xã khu vực và một Ngân hàng
Hợp tác xã Trung ơng. Tính chất hoạt động của Ngân hàng Hợp tác xã cơ sở ở cộng
hoà liên bang Đức cũng nh QTDND cơ sở Canada. Mục tiêu là huy động vốn, cho

vay tín dụng hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở các khu vực. Hoạt động của
Ngân hàng Hợp tác xã Đức cũng bao gồm 02 bộ phận, đó là: bộ phận trực tiếp hoạt
động kinh doanh phục vụ thành viên tức là huy động vốn và cho vay và bộ phận tổ
chức liên kết phát triển hệ thống.
Với hơn 100 năm hình thành và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng Canada và
hơn 150 năm phát triển thành công mô hình Ngân hàng Hợp tác xã ở cộng hoà liên
bang Đức đã rút những bài học kinh nghiệm quý báu đó là:
- Một là, QTDND (Ngân hàng hợp tác xã) là loại hình tổ chức tín dụng duy
nhất tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao động nghèo, sản xuất nhỏ, các Hợp tác xã,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn đợc tiếp cận với các dịch vụ tài chính -
Ngân hàng để phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện kinh tế và xoá đói
giảm nghèo.
25

×