Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng vietinbank khu công nghiệp tiên sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.46 KB, 41 trang )

Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
Mục lục
-TPNQD: Th nh ph n ngo i qu c doanà ầ à ố 2
-KCN: Khu Công Nghi pệ 2
L i nói đ uờ ầ 1
Ch ng 1ươ 3
Tín d ng v r i ro tín d ng c a Ngân h ngụ à ủ ụ ủ à 3
th ng m i trong n n kinh t th tr ngươ ạ ề ế ị ườ 3
1.1. R i ro tín d ng v s c n thi t ph i phòng ng a v h n ch r i roủ ụ à ự ầ ế ả ừ à ạ ế ủ
tín d ng.ụ 3
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng 3
1.1.2. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 4
1.2.2. Nguyên nhân chủ quan 6
1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 9
1.3. Bi n pháp phòng ng a v h n ch r i ro tín d ng Ngân h ngệ ừ à ạ ế ủ ụ ở à
th ng m i.ươ ạ 12
1.3.1. Xây dựng các chính sách tín dụng phù hợp 12
1.3.2. Nâng cao chất lượng công tác phân tích đánh giá khách hàng 12
1.3.3. Ngân hàng thực hiện tốt việc phân tán rủi ro 14
ch ng 2ươ 15
th c tr ng r i ro tín d ng t i Chi nhánhự ạ ủ ụ ạ 15
Ngân h ng vietinbank kcn TiªN s nà ơ 15
2.1. v i nét v chi nhánh ngân h ng vietinbank kcn tiên s nà ề à ơ 15
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển tại chi nhánh Ngân hàng Vietinbank Tiên Sơn
15
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Vietinbank KCN Tiên Sơn 15
2.2.Th c tr ng r i ro tín d ng t i Ngân h ng viettinbank Tiên S n.ự ạ ủ ụ ạ à ơ .16
2.2.1. Tình hình huy động vốn 16
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn 18
2.3.1 Thực trạng nợ quá hạn 20
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân 30


GI I PHáP PHòNG NG A V H N CH R I RO TíN D NG T I CHI NHáNHả ừ à ạ ế ủ ụ ạ
NG N H NG VIETINBANK KCN TIÊN S NÂ à Ơ 31
3.2.2. Xây dùng hệ thống thu thập và xử lý thông tin tín dụng 33
3.2.3 Tiến hành công tác thẩm định dự án, phân tích tín dụng một cách nghiêm túc và
toàn diện 36
3.2.4 Thực hiện phân tán rủi ro 36
3.2.5. Phát hiện và xử lý kịp thời nợ quá hạn 37
k t lu nế ậ 38
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
Một số từ viết tắt
-VTB KCN TS : Ngân hàng Vietinbank Công Nghiệp Tiên Sơn
-TCKT: Tổ chức kinh tế
-NQH: Nợ quá hạn
-DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
-TPNQD: Thành phần ngoài quốc doan
-KCN: Khu Công Nghiệp
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
Lời nói đầu
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế của
Đảng và Nhà nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã thực hiện chiến lược
đổi mới mạnh mẽ các hoạt động của mình, tăng cường huy động vốn từ
nhiều nguồn, tích cực chí động tìm kiếm khách hàng thay vì chờ khách hàng
đến với mình như trước, chú trọng hiện đại hoá ngân hàng, đổi mới một cách
căn bản mô hình tổ chức và cơ chế điều hành… đã góp phần không nhỏ cho
sự phát triển kinh tế nói chung, sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nói
riêng.
Nhưng ngành ngân hàng đang đứng trước nhiều khó khăn cản trở tiến
trình đổi mới của mình như tư lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi lớn, sự bất hợp lý
về mô hình và cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động, cơ chế, chính sách và
thiếu môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng… phản ánh phần nào

thực trạng và những khó khăn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại ở nước ta.
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đã có những bước
phát triển mạnh mẽ về tất cả các mặt kinh tế, văn hóa xã hội. Đặc biệt là với
việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO đã tạo tiền đề cho
Việt nam gia nhập sân chơi toàn cầu, thúc đẩy giao lưu kinh tế, chinh trị, văn
hóa. Các doanh nghiệp việt nam có cơ hội tiếp xúc với những nền kinh tế lơn
mạnh góp phần đẩy mạnh quan hệ thương mại, tăng trưởng kinh tế đất nước.
Tuy nhiên trong giao lưu thương mại hiện đại giữa người mua và người bán
không thể tự thanh toán cho nhau được vì phạm vi hoạt động quá räng chức
năng này được giao cho các ngân hàng thương mại . Các ngân hàng thương
mại thực hiện chức năng chính là huy động vốn và cho vay. Hoạt động tín
1
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
dụng ở Việt Nam hiện nay đang phát triển một cách mạnh mẽ, các ngân hàng
mọc lên ngày càng nhiều thúc đẩy kinh tế phát triển, tuy nhiên rủi ro tín dụng
và cách hạn chế giải quyết luôn là câu hỏi lớn với các nhà quản trị ngân
hàng.Vì vậy, việc quản lý, dự báo rủi ro và biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi
ro đã và đang trở thành nội dung hết sức quan trọng nhằm tiếp tục nâng cao
chất lượng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
Với mong muốn đóng góp một vài ý kiến, giải pháp để giảm thiểu rủi
ro tín dụng trong nghµnh ngân hàng. Sau một thời gian học tập tôi lựa trọn
và trình bày
Đề Tài: “Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Vietinbank Khu Công Nghiệp Tiên Sơn’’
Đề tài gồm 3 Chương:
Chương 1: Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại trong nền
kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
viettinbank Tiên Sơn

Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh Ngân hàng viettinbank Tiên Sơn
2
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
Chương 1
Tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.1. Rủi ro tín dụng và sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng kỳ hạn.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn
nhất của Ngân hàng thương mại - Hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng
mang tính khách quan. Vì vậy, rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi
trong kinh doanh ngân hàng.
3
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
Mô hình rủi ro tín dụng của ngân hàng:
1.1.2. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Như đã phân tích ở trên, tín dụng ngân hàng có những vai trò vô cùng
quan trọng trong nền kinh tế thị trường, do đó rủi ro tín dụng không những
làm mất đi vai trò tích cực của tín dụng ngân hàng mà ngược lại, nó còn gây
những tác hại nghiêm trọng không những đối với hệ thống ngân hàng, với
người đi vay mà đối với cả nền kinh tế và xã hội. Vì thế yêu cầu đảm bảo an
toàn cho mỗi khoản tín dụng ngân hàng là điều bắt buộc. Nếu không có những
biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng thì không thể khắc phục
những tác hại to lớn mà rủi ro tín dụng đem lại:
- Trước hết, đối với ngân hàng thương mại: Ở mức độ thấp, rủi ro tín
dụng làm mất đi cơ hội, khả năng tích luỹ vốn, làm giảm sức mạnh của ngân

hàng; ở mức độ cao, khi thiệt hại do rủi ro vượt quá giới hạn dự phòng rủi ro
thì đối với ngân hàng thương mại (một trung gian tài chính, nguồn vốn mà
ngân hàng sử dụng để cho vay chủ yếu là vốn huy động với đảm bảo rất cao
về sự hoàn trả và tính thời hạn) rủi ro tín dụng có thể làm xói mòn niềm tin
vào sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Tác động tâm lý dây chuyền sẽ
tạo ra sự rút tiền å ạt, kéo theo sự đổ vỡ của hàng loạt thậm chí cả hệ thống
ngân hàng.
- Đối với người đi vay: Thông thường rủi ro tín dụng là hệ quả của rủi
ro trong kinh doanh của khách hàng. Với nợ quá hạn, người đi vay hoàn toàn
mất nguồn tài trợ từ các ngân hàng, các cơ hội kinh doanh sẽ tuột mất, tài
sản sẽ bị tịch thu ho¨c phát mại, người đi vay sẽ đứng trước nguy cơ phá sản.
Rủi ro tín dụng ở đây được thể hiện qua tình trạng nợ quá hạn, việc nợ
quá hạn không quan trọng nhất mà ở đây là việc người vay không có khả
4
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
năng trả nợ. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch sử dụng vốn của
ngân hàng, vì vậy việc phòng ngừa rủi ro tín dụng cốt lõi là hạn chế tối đa
nợ quá hạn không có khả năng thu hồi.
1.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thương mại.
A. Nguyên nhân rủi ro tín dụng do khách hàng
1.2.1. Nguyên nhân khách quan.
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh tiền tệ ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng của ngân hàng
nói riêng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng chịu sự tác động trước những biến
động của chu kỳ kinh tế. Bởi chu kỳ kinh tế ảnh hưởng tới tài chính người
vay vì vậy ảnh hưởng tới sự thành công hay thất bại của hoạt động tín dụng
ngân hàng.
- Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường chính trị - xã hội ổn định
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, ngược lại sẽ gây
rủi ro nếu doanh nghiệp luôn trong tình trạng đất nước có chiến tranh, bị

cấm vận kinh tế, tệ nạn xã hội tràn lan. Từ đó cũng ảnh hưởng tới tình hình
tín dụng của ngân hàng.
- Môi trường pháp lý: Nếu nhà nước xây dựng được một hành lang
pháp lý chặt chẽ và có hiệu lực sẽ lành mạnh hoá các mối quan hệ kinh tế
giữa các tổ chức kinh tế với nhau cũng như giữa các tổ chức kinh tế đối với
ngân hàng. Ngược lại, hệ thống pháp lý lỏng lẻo sẽ tạo ra nhiều kẽ hở gây
nên tình trạng mánh khoé, lừa đảo, tham nhũng gây thiệt hại lẫn nhau… từ
đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán đối với ngân hàng, thậm chí trực tiếp
lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng.
5
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
1.2.2. Nguyên nhân chủ quan.
A. Nguyên nhân rủi ro tín dụng do khách hàng.
a. Đối với khách hàng là cá nhân.
Mục đích vay chủ yếu của khách hàng cá nhân là vay tiêu dùng, và
nguồn trả nợ của họ chính là thu nhập. Rủi ro tín dụng xảy ra khi:
- Khi người vay nợ thất nghiệp, họ không có thu nhập, không có nguồn để
trả nợ ngân hàng. Người vay nợ thất nghiệp có thể là do công ty của họ bị phá
sản, hoặc do bản thân họ không đảm bảo trình độ chuyên môn, không đảm bảo
về phẩm chất đạo đức.
- Khi có sự cố bất thường xảy ra trong cuộc sống của cá nhân người
vay vốn, như èm đau, tai nạn… buộc họ phải sử dụng mét số tiền lớn nên
ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân hàng.
Những rủi ro này tương đối đơn giản vì nó chỉ liên quan đến cá nhân,
không phức tạp như khách hàng là doanh nghiệp.
b. Đối với khách hàng là doanh nghiệp.
 Thiệt hại về thị trường cung cấp do:
- Giá nguyên vật liệu cung ứng tăng ngoài dự kiến làm cho chi phí sản
xuất kinh doanh tăng, dẫn đến giá bán cao, doanh nghiệp không tiêu thụ hết
mặt hàng sản xuất ra, gây ø đọng vốn. Nếu doanh nghiệp tôn trọng giá trong

hợp đồng, không tăng giá bán sẽ làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm hoặc
thua lỗ, gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
- Không đảm bảo về chất lượng, quy cách phẩm chất của các nguyên
vật liệu cung ứng, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, gây khó khăn trong
khâu tiêu thụ, làm cho việc tiêu thụ hàng hoá chậm.
6
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
 Thiệt hại về thị trường tiêu thụ do:
- Giá bán trên thị trường giảm, dẫn đến thu nhập giảm, lợi nhuận
giảm. Giá bán giảm là do:
+ Thị hiếu, nhu cầu của khách hàng thay đổi.
+ Có thêm đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm năng.
+ Chính sách của Nhà nước có sự thay đổi.
+ Trên thị trường xuất hiện sản phẩm thay thế có chất lượng tốt hơn.
- Khách hàng đã huỷ hợp đồng.
- Hệ thống phân phối không làm tốt chức năng.
- Nền kinh tế trì trệ, thu nhập bình quân của người dân giảm, sức tiêu
thụ chậm (nhất là doanh nghiệp sản xuất mặt hàng xa xỉ).
- Sản lượng sản phẩm doanh nghiệp cung ứng trên thị trường lớn hơn
nhu cầu của thị trường do khâu đánh giá thị trường sai, không chính xác, vì
vậy sản phẩm sản xuất ra không bán được hết.
- Chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cung ứng không đáp ứng được
nhu cầu của thị trường do khâu quản lý, khâu bảo quản hàng hoá, đóng gói
không tốt.
B. Nguyên nhân rủi ro tín dụng do ngân hàng.
a. Ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng không phù hợp.
Chính sách tín dụng là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng có vai trò quan trọng thông qua
các nội dung cơ bản của nó như định hướng lĩnh vực đầu tư tín dụng, cơ cấu
tín dụng; quy định chính sách lãi suất đối với nhiều đối tượng khách hàng

7
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
khác nhau; quy chế nghiệp vụ đối với cán bộ tín dụng; quy định cơ chế giám
sát, quyền lợi và trách nhiệm của nhân viên tín dụng. Những nội dung quan
trọng này cung cấp cho cán bộ tín dụng và nhà quản lý ngân hàng một khung
chỉ dẫn chi tiết để ra các quyết định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư
tín dụng. Trong thực tế do nhiều nguyên nhân mà chính sách tín dụng của
ngân hàng không hợp lý là điều khó tránh. Chính sách tín dụng không hợp lý
thể hiện:
- Cơ sở thiết lập cơ cấu tín dụng không hợp lý: không căn cứ trên cơ
cấu kinh tế địa bàn, không căn cứ vào khả năng cụ thể của bản thân ngân
hàng…
- Quy trình nghiệp vụ thiếu chặt chẽ hoặc không phát huy được sự tự
chủ, sáng tạo của nhân viên tín dụng.
Nh vậy, chính sách tín dụng hợp lý, đúng đắn sẽ đảm bảo cho hoạt
động tín dụng, giúp ngân hàng đứng vững, tồn tại và phát triển.
b Công tác thẩm định của ngân hàng không tốt
Thẩm định tín dụng là khâu quan trọng nhất vì đây là cơ sở cho việc
ra quyết định tín dụng. Thẩm định tín dụng là việc phân tích khả năng hiện
tại và tương lai của người vay về sử dụng vốn, khả năng hoàn trả vốn vay…
hay các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của phương án, dự án
nhằm mục đích tìm kiếm những khả năng rủi ro có thể xảy ra với ngân hàng
để từ đó dự kiến được biện pháp phòng ngừa và hạn chế, đồng thời xác minh
lại tính chính xác của nguồn thông tin do khách hàng cung cấp và có kết
luận đúng về tính khả thi của phương án, dự án để ra quyết định tín dụng.
Nhiều ngân hàng đã không thấy được bản chất của thẩm định là đánh giá
điều kiện vay vốn của khách hàng hiện tại và tương lai, quan hệ giữa các nội
dung thẩm định tuân thủ nguyên tắc tín dụng, luật pháp về quan hệ kinh tế.
8
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập

Đồng thời một khó khăn các ngân hàng đang gặp phải là thiếu các chuẩn mực
so sánh.
c. Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức.
Con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động. Trong hoạt
động tín dụng cũng vậy, và ảnh hưởng của yếu tố này được thể hiện:
- Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế, thể
hiện ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt là sự thiếu hiểu biết về
lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Điều này hay dẫn đến sai lầm trong
giải quyết các công việc, mang đến nguy cơ rủi ro cho ngân hàng.
- Đạo đức nghề nghiệp nh: cán bộ tín dụng dựa vào quan hệ, hoặc
nhận hối lộ để cho vay khách hàng không đủ điều kiện, hoặc vay thêm vào
khoản vay của khách hàng…
1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng.
Việc kinh doanh khó có thể thất bại qua một đêm, do vậy mà sự thất
bại đó thường có một vài dấu hiệu báo động. Có dấu hiệu biểu hiện mờ nhạt,
có dấu hiệu biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có cách nhận ra những
dấu hiệu ban đầu của khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết
nhằm ngăn ngừa hoặc xử lý chóng. Nhưng các dấu hiệu này đôi khi được
nhận ra qua một quá trình chứ không hẳn là một thời điểm, do vậy, cán
bộ tín dụng phải biết cách nhận biết chóng một cách có hệ thống.
Có thể xếp các dấu hiệu của rủi ro tín dụng thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân
hàng:
9
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
 Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài
khoản của khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số
dấu hiệu quan trọng, ví dụ như:
- Khó khăn trong thanh toán lương.
- Sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản

tiền gửi
 Các hoạt động cho vay:
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
- Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.
- Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
 Phương thức tài chính:
- Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển
dài hạn.
- Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.
- Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.
- Có biểu hiện giảm vốn điều lệ…
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của
khách hàng
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều
hành.
- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích,
quản trị, điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
- Cách thức hoạch định của khách hàng của biểu hiện:
10
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
+ Được hoạch định bởi Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc điều hành ít
hay không có kinh nghiệm.
+ Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn
tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật.
+ Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, của chủ nợ…
- Việc lập kế hoạch những người kế cận không đầy đủ.
- Quản lý có tính gia đình: thiếu năng lực nhưng nắm các vị trí then
chốt…
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý như: hội đồng quản trị và Giám

đốc điều hành với các cổ đông khác, chính quyền địa phương, nhân viên,
người cho vay, khách hàng chính.
- Có các chi phí quản lý bất hợp lý: Ban Giám đốc có cuộc sống xa hoa,
lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân…
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán:
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp
các báo cáo tài chính.
- Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy:
+ Có dấu hiệu làm đẹp bảng cân đối.
+ Khả năng tiền mặt giảm.
+ Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có…
- Những dấu hiệu phi tài chính khác: Là dấu hiệu mà mắt thường cán
bộ tín dụng cũng có thể nhận biết được nh:
+ Những vấn đề về đạo đức, thậm chí dáng vẻ của nhà kinh doanh
cũng biểu hiện dấu hiệu gì đó.
11
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
+ Sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh cũng là một dấu hiệu…
Trong tất cả các dấu hiệu đó dấu hiệu rõ ràng và có ý nghĩa nhất là
chậm thanh toán khoản cho vay.
1.3. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở Ngân hàng
thương mại.
1.3.1. Xây dựng các chính sách tín dụng phù hợp.
Để các khoản tín dụng ngân hàng đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý và
bảo đảm an toàn thì biện pháp quan trọng là hình thành một chính sách tín
dụng phù hợp. Chính sách tín dụng phù hợp khi ngân hàng lựa chọn hay xác
định được các mục tiêu cho hoạt động kinh doanh tín dụng là lợi nhuận, an
toàn, lành mạnh. Sự lành mạnh thể hiện thông qua hiệu quả của ngân hàng
và khách hàng. Ngân hàng thu được gốc và lãi bằng kết quả kinh doanh của
khách hàng chứ không phải bằng việc phát mại tài sản. Từ các mục tiêu trên,

ngân hàng quy định những nội dung cần thiết để từ đó làm cơ sở hướng dẫn
cho quá trình thực hiện.
1.3.2. Nâng cao chất lượng công tác phân tích đánh giá khách hàng
Ngân hàng thương xuyên tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, thẩm
định để đánh giá chính xác về khách hàng, từ đó có quyết định cho vay
đúng. Việc đánh giá khách hàng thông qua các chỉ tiêu sau:
 Đánh giá uy tín của khách hàng: : Uy tín của khách hàng là điều kiện
tiên quyết đảm bảo khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, các ngân
hàng phảI đánh giá uy tín khách hàng một cách khách quan dựa vào
tư cách đạo đức, các mối quan hệ săn có… Với khách hàng có uy tín
họ sắn sàng tìm mọi cách trả nợ Ngân hàng đẻ giữ mối quan hệ tốt
đẹp.
12
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
 Đánh giá về mặt năng lực pháp lý đối với bản thân doanh nghiệp:
thông qua quyết định thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh, điều
lệ hoạt động, đánh giá năng lực pháp lý của người đại diện trên 18
tuổi, có quyền công dân. Việc đánh giá này giúp cho ngân hàng biết
được khả năng của người vay có phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ
trả nợ không.
 Phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp:
- Với khách hàng là cá nhân: xem xét thu nhập nhiều hay ít, biến động
hay ổn định, mức chi tiêu ra sao, hợp pháp hay khôn…, xem xét tài sản có
thuộc quyền sở hữu hợp pháp không, xem nguồn gốc hình thành tài sản đó…
- Với khách hàng là doanh nghiệp: dựa vào các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp lập tại thời điểm gần nhất,ta phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp thông qua các nhóm chỉ tiêu:
+ Các tư lệ về khả năng thanh toán bao gồm : hệ số thanh toán chung,
hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay.
Qua các chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ gốc và lãi của khách

hàng.
+ Các tư lệ về cơ cấu vốn bao gồm: hệ số nợ, tư suất tự tài trợ, tư suất
tự tài trợ tài sản cố định. Thông qua các chỉ tiêu này để hạn chế không cho các
doanh nghiệp có tư trọng vốn tự có thấp vay.
+ Các chỉ tiêu hoạt động bao gồm: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay
các khoản phải thu, vòng quay vốn lưu động, vòng quay toàn bộ vốn; để xác
định thời hạn cho các khoản vay.
+ Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời bao gồm: tư suất lợi nhuận doanh
thu (ROS), tư suất lợi nhuận tổng tài sản (ROA), tư suất lợi nhuận vốn chủ sở
13
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
hữu (ROE). Qua các chỉ tiêu này ta biết được hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
+ Phân tích khả năng tạo ra lợi nhuận hay năng lực kinh doanh. Ngân
hàng đánh giá về thị trường và sản phẩm, xem vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường, thị phần, xem sự ưa thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm ở
thời điểm hiện tại và trong tương lai, ngân hàng đánh giá các nguồn lực.
+ Phân tích điều kiện kinh doanh: Ngân hàng đánh giá sự biến động
của nền kinh tế, khi nền kinh tế đang tăng trưởng sẽ mở rộng cho vay, ngược
lại khi nền kinh tế đang suy giảm sẽ thắt chặt cho vay.
1.3.3. Ngân hàng thực hiện tốt việc phân tán rủi ro
Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi
ro cao, trong quá trình cho vay ngoài các biện pháp như them định hồ sơ,
thẩm định tính khả thi của dự án, phân tích các chỉ số hoạt động kinh doanh
thì việc phân tán rủi ro là một biện pháp có tính củ động và ngăn ngừa
những hậu quả lớn từ RRTD mang lại.
Biện pháp phân tán rủi ro thường được các ngân hàng sử dụng là đồng
tài trợ và phân tán dư nợ. Ngoài ra, ngân hàng có thể mua bảo hiểm về vốn
thông qua công ty bảo hiểm, đồng thời yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm
cho những tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản dùng làm thế chấp hay

cầm cố.
Ngân hàng tiến hành phân loại nợ để có những biện pháp chủ động xử
lý nợ quá hạn phù hợp để giảm thiểu được rủi ro một cách tối đa.
Trích lập các quỹ dự phòng cho các nhóm nợ: Chi nhánh ngân hàng
Vietinbank KCN Tiên Sơn đã thực hiện việc trích lập tài sản có dự phòng rủi
ro theo quyết định số 493/2005/Q§-NHNN có hiệu lực ngày 26/04/2005 của
thống đốc Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
14
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
chương 2
thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng vietinbank kcn TiªN sơn
2.1. vài nét về chi nhánh ngân hàng vietinbank kcn tiên sơn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển tại chi nhánh Ngân hàng
Vietinbank Tiên Sơn
Chi nhánh Ngân hàng Vietinbank Tiên Sơn thành lập 1/1/2006
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Vietinbank KCN Tiên Sơn
Chi nhánh ngân hàng vietinbank Tiên Sơn co trụ sở chính tại khu
công nghiệp Tiên Sơn Huyện Tiên Du Tỉnh Bắc Ninh
Mô hình hiện tại của chi nhánh bao gồm các phòng ban sau:
 Phòng khách hàng doanh nghiệp
 Phòng khách hàng cá nhân
 Phòng quản lý rủi ro
 Phòng kế toán giao dịch
 Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
 Phòng tiền tệ kho quỹ

15
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
Khối trực thuộc:

o Phòng giao dịch số 1 Bắc Ninh
o Phòng giao dịch khu công nghiệp Yên
Phong
o Phòng giao dịch khu công nghiệp Đại
Đồng Hoàn Sơn
o Phòng giao dịch khu công nghiệp Nam
Sơn Hạp Lĩnh
o Phòng giao dịch Visip Phù ChÈn
2.2.Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng viettinbank Tiên Sơn.
2.2.1. Tình hình huy động vốn.
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, một
trong những đặc trưng cơ bản là "đi vay để cho vay" do đó nguồn vốn huy
động hay còn gọi là đầu vào của Ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng, là
điều kiện tiên quyết cho hoạt động của Ngân hàng. Qua đây ta nhận thấy
rằng tình hình huy động vốn của VTB KCN TS nói chung tăng dần qua các
năm, cơ cấu nguồn vốn huy động: Năm 2008 là 392.4 tư đồng tăng 18.09%
so với năm 2007, năm 2009 đạt được là 420,65 tư đồng. Đây là thành tích to
lớn trong công tác huy động vốn tại VTB KCN TS
Ta có thể thấy rõ hơn ở bảng sau:
16
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại VTB KCN TS
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền

trọng
(%)
Số tiền


trọng
(%)
Tốc độ
tăng
(%)
Số
tiền

trọng
(%)
Tốc độ
tăng
(%)
Tổng NV huy động 332.3 100 392.4 100 18.09 420.65 100 7.2
Theo đối tượng
- TG TCKT 150.5 45.3 144.7 36.9 -3.9 120 28.5 -17.1
- TG cá nhân 181.8 54.7 247.7 63.1 36.2 300.65 71.5 21.4
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn VTB KCN TS
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng
nói chung tăng dần qua các năm, cơ cấu nguồn vốn huy động : Năm 2008 là 392.4 tư
đồng tăng 18.09% so với năm 2007, năm 2009 đạt được là 420,65 tư đồng tăng lên so
với năm 2008 là 28.25 tư đồng. Đây là thành tích trong công tác huy động vốn của
VTB KCN TS. Công tác huy động vốn đạt được là do các nguyên nhân:
(Đơn vị: Tư đồng)

- Chính sách tiền tệ của NHNN cho phép thực hiện cơ chế lãi suất
thoả thuận trong cho vay, nới lỏng biên độ tư giá tạo điều kiện cho các
TCTD mở rộng quyền tự chủ.
- Sự nỗ lực và quyết tâm lớn của toàn thể CBCNV VTB KCN TS tìm
kiếm khai thác có chọn lọc với lãi suất hấp dẫn từ nhiều nguồn khác nhau.

Nhìn chung hoạt động kinh doanh của VTB KCN TS trong cơ chế thị truêng
hiện nay là vô cùng khó khăn cả vÌ thế và lực. Cùng nằm trên địa bàn có
nhiều tổ chức tín dụng cùng cho vay doanh nghiệp tạo ra sức cạnh tranh gay
gắt cho Ngân hàng. Nhưng bằng sự nỗ lực và quyết tâm lớn của Ban lãnh
17
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
đạo và đội ngũ CBCNV Ngân hàng, trong những năm qua Ngân hàng đã đạt
được nhiều thành tích đáng kể, từng bước thích ứng với môi trường cạnh
tranh khốc liệt, với những chính sách khách hàng hợp lý bảo đảm quyền lợi
cho người gửi tiền bằng cơ chế lãi suất linh hoạt hấp dẫn và phù hợp với
điều kiện cạnh tranh, công tác tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo nhằm huy
động tối đa mọi nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời của dân cư cũng như TCKT
được chú trọng, đội ngũ cán bộ nhiệt tình năng nổ
Qua đây ta nhận thấy rằng: Tiền gửi của các TCKT năm 2008
đạt144.7 tư đồng giảm 5.8 tư đồng, tốc độ giảm 3.9% so với năm 2007 và
đến năm 2009 chỉ còn 120 tư giảm 24.7 tư so với năm 2008. Tình hình này
phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp hiện nay về vốn sau
khi kết thúc năm kinh doanh, ngoài việc trả nợ Ngân hàng đúng hạn, doanh
nghiệp còn phải thực hiện nghĩa vụ với NSNN, chi trả lương cho lao động.
Cho nên tiền gửi vốn huy động của các TCKT giảm nhiều vào cuối năm.
Tiền gửi của cá nhân vẫn liên tục tăng: Năm 2006 đạt 247.7 tư tăng lên 65.9
tư sovíi năm 2007, đến năm 2009 đạt 300.65 tư tăng lên gần 53 tư so với
năm 2007. Nh vậy, có thể thấy sự phát triển ổn định trong kinh doanh của
Ngân hàng chủ yếu nhờ nguồn này.
Nhìn chung hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đầu tư và Vietink
KCN Tiên Sơn tăng trưởng khá cao.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn.
Song song với công tác huy động vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn có vai
trò hết sóc quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,
nếu coi như huy động vốn là điều kiện cần thì sử dụng vốn được coi là điều

kiện đủ, quyết định đến sự sống còn của Ngân hàng. Ngân hàng huy động
vốn để cho vay nên nếu huy động vốn được nhiều mà không cho vay thì dẫn
18
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
đến hậu quả "ách tắc vốn" nhưng ngược lại cho vay được mà không thu hồi
được nợ thì lại càng không tốt. Do vậy, nghiệp vụ sử dụng vốn chỉ cần một
sai lầm nhỏ có thể dẫn tới hậu quả khôn lường thậm chí có thể đi tới phá sản
của bất cứ một Ngân hàng nào.
Nhận thức đúng đắn vấn đề này, VTB KCN TS luôn coi trọng nghiệp
vụ sử dụng vốn, đặt công tác tín dụng lên hàng đầu theo đúng chủ trương
chính sách của Nhà nước và VTB KCN TS. Ngân hàng chú trọng tăng
trưởng tín dụng phải được kiểm soát vốn cho vay. Trên cơ sở chọn lọc khách
hàng, giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu
kém, vốn chủ sở hữu nhỏ, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng
hiệu quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy chế về tín dụng hiện hành.
Trong những năm qua, công tác tín dụng của Ngân hàng đã đạt được nhiều
kết quả khả quan. Ta có thể thấy được điều đó qua bảng số liệu:
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của VTB KCN TS
Đơn vị: Tư đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số
tiền

trọng
Số
tiền

trọng
Mức

tăng
Số
tiền

trọng
Mức
tăng
Tổng dư nợ 508.2 100 630.5 100 122.3 779.6 100 149.1
- Theo thời hạn
+ Ngắn hạn 331.2 65.2 441.4 70 110.2 553.1 70.9 111.7
+ Trung, dài hạn 177 34.8 189.1 30 12.1 226.5 29.1 37.4
- Theo TPKT
+ DNNN 45.7 9 31.5 5 -14.2 23.5 3 -8
19
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
+TpNQD 462.5 91 599 95 146.5 756.1 97 157.1
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn VTB KCN TS
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Sự tăng trưởng và phát triển dư nợ cho vay của
Ngân hàng qua các năm: 2007 là 508.2 tư đến 2008 đạt 630.5 tư, tăng lên 122.3 tư
tốc độ tăng là 24%, năm 2009 tăng lên 149.1 tư so với năm 2008 tốc độ tăng là
23.7%. Về cơ bản tổng dư nợ cho vay qua các năm không ngừng tăng lên, điều
này phản ánh xu hướng phát triển, sự nỗ lực đáng mừng của Ngân hàng, sự vươn
lên vượt qua khó khăn thử thách để đạt được hiệu quả, tạo đà phát triển cho những
năm tiếp theo.
Trong tổng dư nợ cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn liên
tục tăng. Cho vay DNNN có xu hướng thu hẹp tập trung cho vay DNNQD. Tư lệ
cho vay DNNQD ngày càng tăng cho thấy Ngân hàng đã chú trọng tới thành phần
này.
Nhìn chung, hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng đã
có sự tăng trưởng qua các năm, đó là thành tích đáng ghi nhận.

2.3.Thùc trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng vietinbank kcn tiên sơn
2.3.1 Thực trạng nợ quá hạn.
Trong kinh doanh thì rủi ro mang tính tất yếu, đặc biệt là rủi ro trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. Ngân
hàng dù mạnh hay yếu thì cũng phải đối mặt với rủi ro tín dụng ở một mức độ nào
đó. Chi nhánh Ngân hàng Vietinbank KCN Tiên Sơn cũng không nằm ngoài quy
luật khách quan đó.
Chi nhánh Ngân hàng Vietinbank KCN Tiên Sơn là một chi nhánh
mới thành lập, hoạt động trên một địa bàn có cạnh tranh gay gắt, nhất là
20
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
trong giai đoạn nền kinh tế thị trường hiện nay với đối tượng khách hàng
ngày càng đa dạng, hoạt động ngày càng phức tạp. Do vậy, rủi ro tín dụng với
ngân hàng là rất khó lường trước. Có thể nói chỉ tiêu nợ quá hạn là thước đo
hữu hiệu rủi ro tín dụng. Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh trong ba năm
2007, 2008, 2009được thể hiện ở dưới đây:
A. Nợ quá hạn phân theo loại cho vay.
Nợ quá hạn phân theo loại cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng
Vietinbank KCN Tiên Sơn gồm có nợ quá hạn ngắn hạn và nợ quá hạn trung
và dài hạn:
Tình hình nợ quá hạn phân theo loại cho vay
Đơn vị: triệu đồng

Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
ST % ST % ST % ST % ST %
Tổng dư nợ 508154 100 630541 100 779588 100 122387 24.1 149047 23.6
Tổng nợ quá hạn 14318 2.8 2009 0.3 6026 0.8 -12309 -86 4017 200
Dư nợ ngắn hạn 331221 100 441353 100 553123 100 110132 33.3 111770 25.3

NQH ngắn hạn 2766 0.8 329 0.1 2383 0.4 -2437 -88.1 2054 624.3
Dư nợ T - DH 176993 100 189188 100 226463 100 12255 6.9 37275 19.7
NQH T- DH 11552 6.5 1680 0.9 3643 1.6 -9872 -85.5 1963 116.8
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn VTB KCN TS
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tư lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ biến
động theo chiều hướng tốt. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ năm 2007 là 2,8%>1%,
năm 2008 là 0.3%<1%,năm 2007 là 0.8%<1%. Trong đó, nợ quá hạn ngắn
hạn và nợ quá hạn trung dài hạn đều có sự biến động, cụ thể nợ quá hạn
ngắn hạn giảm từ 2766 triệu đồng năm 2007 lên 329 triệu đồng năm 2008,
giảm 88.1%; nợ quá hạn trung dài hạn cũng giảm từ 11552 triệu đồng năm
21
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
2008 lên 1680 triệu đồng, giảm 85.5%. Đến năm 2009, nợ quá hạn ngắn hạn
là 2383 triệu đồng, tăng hơn 6 lần so với năm 2008; nợ quá hạn trung dài
hạn là 3643 triệu đồng, tăng hơn 100% so với năm 2008. Tốc độ tăng nợ quá
hạn của năm 2008 giảm rất nhiều so với năm 2007, và đi vào ổn định với tư
lệ nợ quá hạn <1% vào năm 2009.
Dư nợ ngắn hạn các năm qua luôn chiếm tư trọng lớn hơn dư nợ trung
dài hạn, một mặt là do khách hàng rất đông nên ngân hàng cũng muốn thu
hồi vốn nhanh, mặt khác cơ cấu vốn này cũng theo chỉ đạo của ngân hàng
cấp trên. Tuy vậy nợ quá hạn trung dài hạn lại luôn chiếm tư trọng chính
trong tổng nợ quá hạn, thể hiện qua bảng số liệu: Nợ quá hạn trung dài hạn/
Dư nợ trung dài hạn năm 2007 là 6.5%, năm 2008 là 0.9%, năm 2009 là
1,6%. Trong khi đó, nợ quá hạn ngắn hạn/ dư nợ ngắn hạn tương ứng năm
2007 là 0,8%, năm 2008 là 0,1%, năm 2009là 0,4%. Tư lệ nợ quá hạn trung
dài hạn cao cho thấy rằng ngân hàng thực hiện việc cho vay ngắn hạn vẫn là
hiệu quả hơn cả và chứng tỏ rằng chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng trong những năm qua chưa tốt. Điều này xuất phát từ hạn chế chủ yếu
ở khâu thẩm định khách hàng, thẩm định và tái thẩm định dự án, phương án
sản xuất kinh doanh.

B. Nợ quá hạn phân theo khả năng thu hồi:
Tình hình nợ quá hạn phân theo thời gian quá hạn
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
ST Tư trọng ST

trọng
ST Tư trọng
Tổng nợ quá hạn
1431
8 100 2009 100 6026 100
NQH < 180 ngày 1315 91.9 215 10.7 591 9.8
22
Nguyễn Đình Tuấn Tài liệu thực tập
8
NQH 180 - 360 ngày 193 1.3 463 23 43 0.7
NQH >360 ngày 967 6.8 1331 66.3 5392 89.5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007, 2008, 2009)
Bảng số liệu cho ta thấy,tư trọng Nợ quá hạn có khả năng thu hồi (Nợ
quá hạn bình thường) của ngân hàng giảm một cánh nhanh chóng, chiếm
91.9% năm 2007, chỉ còn 10.7% năm 2008, 9.8% năm 2009 so với tổng nợ
quá hạn. Nợ quá hạn bình thường cao là do khách hàng không trả được nợ
hoặc cố tình kéo dài thời gian trả nợ hoặc cố tình không trả nợ cho ngân
hàng bị ngân hàng chuyển nợ quá hạn theo quy định. Những khoản nợ này
hầu hết do khách hàng chịu tác động khách quan: nền kinh tế có nhiều biến
động phức tạp như chỉ số giá cả tăng cao, tình hình lạm phát diễn ra liên tục,
… và một phần cũng do trách nhiệm, trình độ của cán bộ tín dụng từ khâu
nắm bắt thị trường, nhu cầu về vốn, thẩm định phương án, dự án đến kiểm

tra, kiểm soát thường xuyên quá trình sử dụng vốn của khách hàng.
Nợ quá hạn từ 180 - 360 ngày của ngân hàng luôn có tư trọng thấp.
Năm 2007 là 193 triệu đồng chiếm tư trọng 1.3% tổng nợ quá hạn, thì năm
2008 đã tăng lên mức 463 triệu đồng, chiếm tư trọng 23% và năm 2009 lại
chỉ còn 43 triệu đồng, chiếm tư trọng 0.7% tổng nợ quá hạn năm đó. Nguyên
nhân một phần là do nợ quá hạn trước để lại, nhưng mặt khác do khách hàng
vay vốn gặp nhiều trở ngại trước biến động của nền kinh tế. Đặc biệt do tình
trạng lạm phát không ngừng, thiên tai,dịch bệnh liên tục xảy ra dẫn đến nợ
quá hạn khó thu hồi của ngân hàng tăng nhanh và chiếm tư trọng lớn, năm
2009 chỉ chiếm 6.8% nhưng đến 2009 là 89.5%. Tuy khối lượng nợ quá hạn
có qui mô và tư trọng trong các năm gần đây giảm mạnh và đi vào ổn định
nh đã nghiên cứu ở trên,nhưng với tư lệ nợ khó thu hồi cao nh vậy là một bất
lợi cho ngân hàng
23

×