Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



TRẦN THỊ NGỌC ANH


GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp





NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH LONG






Thái nguyên, năm 2012



i


LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc

Tác giả luận văn


Trần Thị Ngọc Anh



ii


LỜI CÁM ƠN

Quá trình học tập và thực hiện luận văn này tôi được sự giúp đỡ của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các
cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và

nghiên cứu. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS.
Nguyễn Đình Long - người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ khoa Sau đại
học, khoa Kinh tế trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh đã tạo điều
kiện giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển hông thôn Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong việc thu thập số liệu và những thông tin cần thiết cho việc nghiên
cứu luận văn này.
Tôi xin cảm ơn nhiều tới gia đình tôi, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở
bên tôi, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Trần Thị Ngọc Anh



iii


MỤC LỤC Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các hình vẽ, đồ thị vii
Mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Dự kiến những đóng góp của luận văn 3
5. Kết cấu của đề tài 4
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng của ngân hàng
đối với hộ sản xuất nông nghiệp 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hộ sản xuất nông nghiệp, tín dụng đối với hộ
sản xuất nông nghiệp 5
1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất nông nghiệp 10
1.1.3. Một số Chính sách và quy định về tín dụng ngân hàng có liên quan 14
1.1.4. Rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp của các ngân hàng nói chung
ngân hàng nông nghiệp và PTNT nói riêng 26
1.1.5. Rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp 28
1.2. Cơ sở thực tiễn rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp 29
1.2.1. Tình hình về rủi ro và kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng ở các ngân
hàng trên thế giới 29
1.2.2. Tình hình rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam 37
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu 42
2.1. Các phương pháp nghiên cứu 42
2.1.1. Các phương pháp tiếp cận 42
2.1.2. Các phương pháp nghiên cứu 42



iv



2. 2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 48
Chƣơng 3: Thực trạng về rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông huyện Đại từ tỉnh Thái
Nguyên 49
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 49
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên huyện Đại Từ, Thái Nguyên 49
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ 51
3.1.3. Đánh giá chung về thuận lợi khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội
nói chung và đối với sản xuât nông nghiệp nói riêng. 56
3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp & PTNT
huyện Đại Từ - Thái Nguyên. 57
3.2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái
Nguyên 57
3.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Huyện
Đại Từ-Tỉnh Thái Nguyên 62
3.2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng qua điều tra khảo sát các hộ sản xuất nông
nghiệp 67
3.3. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng và rủi ro trong tín dụng đối với hộ
sản xuất nông nghiệp 71
3.3.1. Ưu điểm 71
3.3.2. Hạn chế 72
Chƣơng 4: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông huyện Đại từ tỉnh Thái
Nguyên 74
4.1. Căn cứ đề xuất định hướng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng hộ sản
xuất nông nghiệp tại NNo & PTNT Đại Từ 74
4.1.1. Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn của
huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. 74

4.1.2. Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp 76
4.2. Đề xuất và kiến nghị 81
4.2.1. Đối với Chính phủ, các bộ ngành liên quan 81
4.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 82
Kết luận 85



v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ
Bình quân
CCKT
Cơ cấu kinh tế
CBTD
Cán bộ tín dụng
DN
Doanh nghiệp
HSTD
Hồ sơ tín dụng
LN
Lâm nghiệp
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM
Ngân hàng Thương mại
NHNN

Ngân hàng Nhà nước
NQH
Nợ quá hạn
NXB
Nhà xuất bản
KT-XH
Kinh tế - xã hội
TD
Tín dụng
TN
Thái Nguyên
TSTC
Tài sản thế chấp
Tr.đ
Triệu đồng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
WB
Ngân hàng thế giới





vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Tổn thất tài chính tại một số nước trên thế giới 30

Bảng 1.2. Nợ quá hạn của các ngân hàng Việt Nam 38
Bảng 1.3: Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ của các ngân hàng 38
Bảng 1.4. Tình hình dư nợ cho vay và nợ quá hạn đối với hộ sản xuất nông
nghiệp của Ngân hàng NNo &PTNT Việt Nam 39
Bảng 3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của Huyện Đại Từ giai đoạn
2009 - 2010 52
Bảng 3.2. Cơ cấu sản xuất kinh doanh các ngành của Huyện Đại Từ giai đoạn
2008-2010 53
Bảng 3.3. Tình hình phát triển của các ngành kinh tế Huyện Đại Từ giai đoạn
2008 - 2010 54
Bảng 3.4. Tình hình lao động của NHNo&PTNT Huyện Đại Từ 61
Bảng 3.5. Nguồn vốn huy động của NNHNo&PTNT Huyện Đại Từ 62
Bảng 3.6. Tình hình dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Đại Từ 63
Bảng 3.7. Tình hình về nợ quá hạn của các hộ sản xuất nông nghiệp 65
Bảng 3.8. Số hộ điều tra ở điểm nghiên cứu 67
Bảng 3.9. Tình hình vay tín dụng của các hộ sản xuất nông nghiệp 68
Bảng 3.10. Tổng hợp các nguyên nhân về rủi ro tín dụng của hộ sản xuất
nông nghiệp 69




vii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên các hình vẽ, đồ thị Trang
Hình 1.1 Hộ nông dân trong mối quan hệ với các hệ thống sản xuất 5
Hình 2.1. Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông
nghiệp 47

Sơ đồ 3.1. Bộ máy hoạt động của NHNo&PTNT Huyện Đại Từ 59
Đồ thị 3.2. Cơ cấu các nguyên nhân về rủi ro trong TD của hộ sản xuất. 65
Sơ đồ 3.3. Quản lý nợ có vấn đề 66




1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nông
nghiệp, vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong những
năm qua đã phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào sự phát triển của
kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Với vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn - Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT VN) -
trong gần hai mươi năm hình thành và phát triển của mình, đã không ngừng
đổi mới, hoàn thiện, theo hướng ngày càng hiện đại và hữu ích.
NHNo&PTNT Việt Nam đã đề ra chiến lược kinh doanh thích ứng cho từng
thời kỳ nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh đi đối với nâng cao chất lượng
tín dụng, tăng khả năng tiếp cận và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nông
nghiệp, nông thôn. Đặc biệt là đầu tư vốn trực tiếp đến tay hộ sản xuất nông
nghiệp. Tính đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam đã đầu tư cho vay trên 9 triệu hộ sản xuất nông nghiệp, với dư nợ trên
90.000 tỷ đồng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa một cách mạnh mẽ.
Tuy nhiên, bên cạnh đó Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam cũng bộc lộ không ít những tồn tại, hạn chế, trong đó rủi ro tín

dụng đang là một khó khăn bất cập hiện nay trong hệ thống hoạt động tín
dụng. Trong chương trình cơ cấu lại ngân hàng của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) nhằm bảo đảm tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và
bền vững, góp phần tăng trưởng kinh tế đồng thời phải phù hợp với thông lệ
quốc tế. Điều đó đòi hỏi cần có nhiều biện pháp, giải pháp hữu hiệu hạn chế
và giảm thiểu rủi ro tín dụng nói chung, rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông
nghiệp nói riêng.



2


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Đại Từ là chi
nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái
Nguyên (NHNo&PTNT Tỉnh Thái Nguyên), là một đơn vị “Lá cờ đầu” của
hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
Song, cũng đang phải đối đầu với những khoản nợ khê đọng, nợ quá hạn
(NQH) phát sinh bởi nhiều nguyên nhân khác nhau do rủi ro trong hoạt động
tín dụng mang lại, trong đó có rủi ro tín dụng từ hộ sản xuất nông nghiệp. Mặc
dù đã sử dụng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro của Ngân hàng Nhà
nước, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, nhưng do những đặc thù riêng, đòi
hỏi cần có một nghiên cứu hệ thống và mang tính riêng biệt về lĩnh vực này,
nhưng hiện nay vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến. Xuất phát từ
yêu cầu đó chúng tôi chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng hộ sản
xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Huyện Đại từ- Tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đè lý luận và phân tích thực trạng

vấn để rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp
Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên, đề xuất giải pháp nhằm phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp huyện Đại Từ trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng
nói chung, và rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp của các ngân
hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại
NHNo&PTNT Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.



3


- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng hộ sản xuất
nông nghiệp tại NHNo&PTNT Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng đối với hộ sản
xuất nông nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Huyện Đại Từ – Tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình và số liệu trong 5 năm, từ
năm 2006 đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp;
thực trạng của vấn đề rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp thể hiện trên

lĩnh vực cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện
Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên
4. Dự kiến những đóng góp của luận văn
- Luận văn sẽ làm rõ thêm một số cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro
tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp.
- Làm rõ thực trạng rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp về các loại
rủi ro và nguyên nhân tại NHNo&PTNT Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng hộ sản xuất
nông nghiệp tại NHNo&PTNT Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.
Từ đó đưa ra những đề xuất kiến nghị đối với cấp trên nhằm tạo mọi
điều kiện để các Ngân hàng nói chung, NHNN&PTNT Huyện Đại Từ tỉnh
Thái Nguyên nói riêng hoàn thiện và hạn chế rủi ro tín dụng, góp phần phát
triển kinh tế hộ nông nghiệp.



4


5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục bảng, biểu và tài liệu
tham khảo, đề tài có kết cấu 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng của ngân hàng
đối với hộ sản xuất nông nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng về rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đại từ tỉnh Thái
Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đại từ tỉnh Thái

Nguyên.



5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hộ sản xuất nông nghiệp, tín dụng đối với
hộ sản xuất nông nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất nông nghiệp và vai trò của hộ sản xuất nông
nghiệp trong nền kinh tế
a) Hộ sản xuất nông nghiệp
Trong lịch sử nông nghiệp thế giới, hộ nông dân là khái niệm chỉ đơn
vị cấu thành cơ bản trong sản xuất nông nghiệp, một nhóm hộ sống ở vùng
nông thôn và liên quan đến hoạt động nông nghiệp xen lẫn với phi nông
nghiệp. Theo lý thuyết về hệ thống nông nghiệp (FAO, 1999),

Nguồn: FAO(1999), Guidelines for Agrarian Systems Diagnosis, Rome
Hình 1.1 Hộ nông dân trong mối quan hệ với các hệ thống sản xuất



6


thì hộ nông dân là những hộ sản xuất nông nghiệp (nông nghiệp theo nghĩa

rộng là bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản ).
Hộ sản xuất nông nghiệp (hộ nông dân) là đơn vị cơ bản cho các phân
tích kinh tế xã hội, là hệ thống sản xuất có cấu trúc phức hợp, quan hệ chặt
chẽ với các hệ thống khác ở mức độ cao hơn, được thể hiện ở hình 1.1.
Nghiên cứu hộ sản xuất nông nghiệp (hộ nông dân) không thể tách rời
riêng lẻ mà phải xem xét trong hệ thống liên quan đến kinh tế xã hội, văn
hóa, tập quán. Từ đó xuất hiện khái niệm hệ thống nông dân. Theo FAO
(1999): “Hệ thống hộ nông dân như một tập hợp gồm 3 hệ thống phụ (sub-
system), đó là Cư trú (habitat), Sản xuất (Production) và Tiêu dùng
(Cosnumption) có sự xen kẽ và tác động lẫn nhau”, cụ thể là:
+ Hộ nông dân được xem như 1 đơn vị cư trú: Mọi người sống chung
một nhà hình thành một hộ.
+ Hộ nông dân là một đơn vị sản xuất nông nghiệp: Thành viên cùng
nhau làm việc trên diện tích đất sở hữu chung.
+ Hộ sản xuất nông nghiệp là đơn vị tiêu thụ: Những thành viên cùng
ăn chung vì hộ vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng.
Dưới khía cạnh kinh tế, hoạt động chính của hộ nông dân là sản xuất
nông nghiệp, đất đai là phương tiện sống, cuộc sống chủ yếu dựa vào nông
nghiệp, sử dụng lao động gia đình cho nông nghiệp, đặc trưng bởi sự tham
gia một phần trong thị trường sản phẩm đầu vào và đầu ra chưa hoàn hảo. Hộ
gia đình sống ở nông thôn làm nông nghiệp được xem là hộ nông dân.
Với cách nhìn nhận này nhiều nhà kinh tế khác như Frank Ellis(1988)
đều thống nhất cho rằng hộ nông dân có các đặc trưng chủ yếu sau:
- Hộ vừa là đơn vị sản xuất kinh doanh vừa là đơn vị tiêu dùng. Như
vậy đã là hộ phải bảo đảm cả về mặt sản xuất và tiêu dùng.



7



- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất quyết định sự tham gia thị trường
của hộ. Sự tham gia thị trường của hộ nông dân càng nhiều hàng hóa thể hiện
trình độ của hộ nông dân đó.
Như vậy, chúng ta có thể thấy hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ
sở, sống ở nông thôn, tiến hành sản xuất nông nghiệp và còn có thể tham gia
các hoạt động phi nông nghiệp ở các mức độ khác nhau.
b) Kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp
Kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp là loại hình kinh tế cơ bản và tự chủ
trong nông nghiệp, được hình thành và tồn tại một cách khách quan, sử dụng
lao động gia đình là chính và gắn liền quá trình phát triển nông nghiệp nông
thôn ở nước ta. Kinh tế hộ nông dân có các đặc trưng sau:
- Kinh tế hộ nông nghiệp là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các
thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống.
Về mức độ phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh
tế hộ tự cấp tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hóa.
- Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ.
Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Ở nước ta, từ năm 1988 khi nhà
nước giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ nông dân, sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng chưa từng có về năng suất và
sản lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản xuất. Một vấn đề quan trọng
ở đây là việc xác định họ được quyền kiếm sống gắn bó với mảnh đất của họ.
- Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao
động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp
ứng nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động
trong nông nghiệp rất cao, khác với ngành kinh tế khác.
- Sản xuất của hộ là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành viên
trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của cộng




8


đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp, tất yếu
có quan hệ với thị trường song mức quan hệ còn thấp, chưa gắn chặt với thị
trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.
- Các quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống của hộ phụ
thuộc vào chủ hộ. Hộ sử dụng lao động gia đình là chính, hộ có thể thuê hay
không thuê lao động để đảm bảo thời vụ, nhưng trong hộ không tính tiền
lương và không tính lợi nhuận.
1.1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ trong quá trình phát triển nông nghiệp
Sự tồn tại của hộ nông nghiệp là do đặc điểm của ngành sản xuất nông
nghiệp. Vì vậy, kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ bản, là chủ thể sản xuất nông
nghiệp trong nông thôn. Ở các nước nông nghiệp lạc hậu, thủ công thì kinh
tế hộ là hình thức tổ chức sản xuất mang lại hiệu quả cao.
Nhìn nhận theo lý thuyết phát triển, kinh tế hộ là “ hệ thống các nguồn
lực ” có nghĩa là: hộ là đơn vị để duy trì và phát triển nguồn lao động, vốn,…
đảm bảo cho quá trình phát triển của ngành nông nghiệp cũng như của toàn
xã hội. Hệ thống nguồn lực của hộ được sử dụng theo các phương thức khác
nhau, do đó đem lại hiệu quả khác nhau.
Về phương diện lịch sử thì kinh tế hộ là một trong những con đường
tích lũy tư bản sau đó khi xã hội càng phát triển thì sự phân công lao động
càng diễn ra sâu sắc, càng tạo nhiều cơ hội để các cá nhân, các hộ tự nguyện
tham gia vào sự phân công lao động của xã hội, đóng góp thành quả cho nền
kinh tế đất nước. Ở Trung Quốc đã giao quyền tự chịu trách nhiệm trong sản
xuất mà sản xuất nông nghiệp đạt được kết quả ngạc nhiên. Trong nông thôn
hình thành nhiều loại hình nông hộ, công nghiệp nông thôn phát triển nhanh,
góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế 12-13% của nước này.
Các nước khác trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaisia,

Indonexia, Philippin,… trong chiến lược phát triển kinh tế cũng rất chú ý tới



9


khu vực kinh tế nông thôn mà hạt nhân cơ bản là kinh tế nông hộ. Ở các
nước này chủ thể kinh tế nông nghiệp là hộ nông dân. Khi sản xuất gặp khó
khăn và có biến động lớn thì kinh tế nông hộ có khả năng thích ứng cao, nó
có khả năng phục hồi rất nhanh sau mỗi biến động.
Ở nước ta, trong thời kỳ hợp tác hóa nông nghiệp, kinh tế hộ cũng chỉ
được coi là “ kinh tế phụ gia đình ” nhưng trên thực tế sản xuất của nông hộ
chiếm tới 48% giá trị tổng sản lượng nông nghiệp, thu nhập chiếm 50-60%
tổng thu nhập của hộ. Tuy kinh tế tập thể sử dụng trên 90% đất đai và các tư
liệu sản xuất chủ yếu nhưng thu nhập của người nông dân từ kinh tế tập thể
cũng chỉ chiếm 40-50%. Thời kỳ này thực chất là thời kỳ trì trệ nhất của
nông nghiệp nước ta trong hơn 30 năm qua. Nghị quyết 10 đã xác định hộ
nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất kinh doanh thì kinh tế hộ đã có
những bước phát triển đáng kể và khẳng định vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa ở nước ta.
Từ các quan điểm đánh giá của các nhà nghiên cứu, chúng tôi nhận
thấy kinh tế hộ nông dân có những vai trò và ý nghĩa thiết thực đối với nền
kinh tế quốc dân thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Cung cấp sản phẩm không thể thiếu cho xã hội loài người, nhằm đáp
ứng tiêu dùng và tạo nguồn nguyên liệu cho các ngành kinh tế quốc dân.
- Cung cấp và duy trì các nguồn lực như đất đai, lao động, góp phần
phân công lao động xã hội.
- Là thị trường rộng lớn của các ngành kinh tế quốc dân.
- Phát triển kinh tế hộ nông dân sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng và

phát triển nông nghiệp, giải quyết các vấn đề về văn hóa xã hội nông thôn,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái.
Đối với nước ta những năm qua cho thấy, với các chính sách và cơ chế
quản lý mới, hộ sản xuất nông nghiệp được xác định là đơn vị kinh tế đã góp



10


phần to lớn vào việc huy động các nguồn lực để phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn. Hộ sản xuất nông nghiệp luôn có vai trò trọng yếu trong
nền kinh tế, sự phát triển của hộ sản xuất nông nghiệp đã đóng góp cho sự
phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia cả về phương diện tăng khả năng
khai thác lực lượng lao động, khai thác các nguồn tài nguyên, lẫn về phương
diện đóng góp vào tổng sản phẩm xã hội, cải thiện đời sống của các tầng lớp
dân cư.
1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất nông nghiệp
1.1.2.1. Những khái niệm chung tín dụng
- Tín dụng là một phạm trù kinh tế, chỉ quan hệ chuyển quyền sử dụng
vốn giữa các chủ thể kinh tế. Trong đó có quy định những cam kết, thoả
thuận về nghĩa vụ và quyền lợi của các bên.
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng
với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa
là người đi vay vừa là người cho vay.
Với vai trò là người đi vay, thể hiện ở việc ngân hàng huy động các
nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và cung ứng các dịch
vụ thanh toán. Với vai trò là người cho vay, thể hiện việc ngân hàng dùng số
nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
- Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất nông nghiệp là quan hệ

chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với hộ sản xuất nông nghiệp.
* Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận văn này đối với hộ sản
xuất nông nghiệp, chúng tôi chỉ đề cập đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng (NH) trên lĩnh vực cấp tín dụng, nghĩa là xem xét việc ngân hàng thoả
thuận để hộ sản xuất nông nghiệp sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có
hoàn trả thông qua nghiệp vụ cho vay.




11


1.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất nông nghiệp
Hoạt động tín dụng trong nông nghiệp chịu sự chi phối và tác động
của các yếu tố đặc thù của nông nghiệp.
Đặc điểm cơ bản trong cho vay nông nghiệp là tính chất thời vụ gắn
liền với chu kỳ sinh trưởng, phát triển của cây trồng và động vật nuôi; môi
trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách
hàng; chi phí tổ chức cho vay cao.
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp, có liên quan đến chu kỳ
sinh trưởng của động vật, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các
ngành nghề cụ thể mà ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ
được biểu hiện như sau:
+ Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và
thu nợ. Nếu ngân hàng cho vay tập trung vào các chuyên ngành hẹp như cho
vay một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một
thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch
hoặc tiêu thụ sẽ tiến hành thu nợ.
+ Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán

thời hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hay dài phụ thuộc vào giống cây hoặc con và
quy trình sản xuất.
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng. Đối với khách hàng sản xuất kinh doanh nông nghiệp,
nguồn trả nợ chủ yếu cho ngân hàng là tiền thu bán nông sản và các sản
phẩm chế biến có liên quan đến nông sản. Như vậy sản lượng nông sản thu
về sẽ là yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên sản
lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, bên cạnh đó yếu tố
tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản, làm ảnh hưởng tới khả năng
trả nợ của khách hàng đi vay.



12


Đối với ngân hàng, chi phí tổ chức cho vay cao do phải chi nhiều
khoản như chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi
khách hàng hay món vay và chi phí phòng ngừa rủi ro. Cụ thể là:
+ Cho vay đối với hộ nông dân thì chi phí nghiệp vụ cho một đồng
vốn vay thường cao do quy mô của từng món vay thường là nhỏ.
+ Số lượng khách hàng đông, phân bổ ở khắp nơi nên mở rộng cho
vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ, cũng là
yếu tố làm tăng chi phí.
+ Do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao nên chi phí cho dự
phòng rủi ro tương đối lớn so với các ngành khác.
+ Lãi suất thu hút nguồn vốn cho vay nông nghiệp cao do bị giới hạn
bởi các nguồn tại chỗ, phải chuyển dịch vốn từ nơi khác làm chi phí vốn tăng
lên.
+ Hộ gia dình sản xuất quy mô nhỏ, chính đặc điểm này ảnh hưởng

lớn đến tổ chức cho vay và áp dụng các phương thức, kỹ thuật cho vay.
Tính pháp lý của hộ sản xuất nông nghiệp là vấn đề cần quan tâm khi
quan hệ tín dụng. Mọi thành viên trong hộ tham gia lao động và cùng hưởng
thu nhập chung. Xuất phát từ tính đặc thù này mà mọi thành viên trong hộ
gia đình đều liên đới trong quan hệ giao dịch tín dụng. Về mặt thủ tục pháp
lý trong giao dịch ngân hàng, chỉ cần đại diện hộ đứng tên giao dịch với ngân
hàng trên cơ sở ủy quyền của các thành viên trong hộ. Lúc này quyền và
nghĩa vụ của hộ đã phát sinh, do đó hộ phải có trách nhiệm về quyền, nghĩa
vụ dân sự do người đại diện hộ xác lập, thực hiện nhân danh hộ [Bộ luật DS
2010].
Khả năng tài chính của hộ sản xuất nông nghiệp: tài sản của hộ bao
gồm cả tài sản chung trong hộ và các tài sản riêng của các thành viên góp
vào sử dụng chung. Xét từ góc độ này thì năng lực tài chính của các hộ nông



13


dân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của các thành viên. Do đó, hộ
phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung
không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu
trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình [Bộ luật DS 2010]. Khó
khăn thường gặp ở các hộ có số thành viên tham gia lao động ít, tài sản
không đáng kể thì nguồn trả nợ duy nhất chỉ còn trông vào thu nhập từ hoạt
động mà ngân hàng cho vay. Vốn tự có lúc này chủ yếu là khả năng lao động
của hộ, tức kinh nghiệm cùng khả năng tổ chức của hộ và trực tiếp tham gia
lao động của những thành viên trong hộ. Hộ sản xuất nông nghiệp nhìn
chung có khả năng tài chính không mạnh, tài sản bảo đảm tiền vay chủ yếu
là quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền trên đất có giá trị không lớn, tính

thanh khoản không cao. Mặt khác, nhiều tài sản không có giấy tờ sở hữu hay
quyền sử dụng mà có được nhờ chuyển nhượng theo phong tục, tập quán địa
phương. Đây là yếu tố cần xem xét khả năng đáp ứng điều kiện về bảo đảm
tiền vay.
1.1.2.3. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất nông nghiệp
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam với quyết
tâm và nỗ lực rất lớn, đã khôi phục, triển khai cho vay trực tiếp hộ nông dân.
Sau 20 năm kể từ chỉ thị 202/CT, một mốc đánh dấu kết thúc thí điểm, tín
dụng đối với kinh tế hộ đã phát triển mạnh mẽ với tốc độ nhảy vọt. Dư nợ
cuối năm 2010 tăng gần 200 lần so với cuối năm 2000, trên 95% hộ sản xuất
nông nghiệp, gồm cả hộ nghèo được tiếp cận thường xuyên với các tổ chức
tín dụng chính thức. Với dư nợ hơn 130 ngàn tỷ đồng (trong đó Ngân hàng
Nông nghiệp 93 ngàn tỷ đồng) chiếm trên 25% tổng dư nợ ngân hàng của
toàn bộ nền kinh tế (520 ngàn tỷ đồng) bình quân dư nợ trên 10 triệu
đồng/hộ [Đỗ Tất Ngọc]. Tín dụng đối với nền kinh tế hộ giữ vị trí chủ yếu
trong hoạt động ngân hàng, góp phần to lớn vào sự tăng trưởng vượt bậc của



14


nông nghiệp, nông thôn, cải thiện nâng cao đời sống nông dân và xoá đói
giảm nghèo.
Cho vay nông nghiệp của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đã thúc
đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn nhằm
phát triển và mở rộng sản xuất hàng hoá; đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập
trung vốn trong nông nghiệp và nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hoá của sản phẩm nông nghiệp trong điều
kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa ở nước

ta. Trên cơ sở đó đã phát huy tối đa nội lực của hộ kinh tế, khai thác hết các
tiềm năng về lao động và đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả nhất; góp
phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân, tạo điều
kiện nâng cao dân trí, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi xảy ra đối với họ. Trên cơ
sở những thành tựu to lớn đã đạt được, với những bài học kinh nghiệm sâu
sắc cả thành công và chưa thành công, cả trong và ngoài nước, tín dụng ngân
hàng đối với kinh tế hộ ở Việt Nam chắc chắn sẽ không ngừng phát triển
mạnh mẽ, vững chắc, góp phần xứng đáng thúc đẩy sự phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn và cải thiện đời sông nông dân.
1.1.3. Một số Chính sách và quy định về tín dụng ngân hàng có liên quan
1.13.1. Chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ nông nghiệp, nông thôn
Để giải quyết khó khăn, vướng mắc nhằm thúc đẩy kinh tế hộ phát
triển phù hợp với nhu cầu thực tiễn, ngày 30 tháng 3 năm 1999, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg (Quyết định 67) về một
số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn,
Trong đó, nội dung cơ bản của Quyết định 67 là:
+ Xác định rõ nguồn vốn phục vụ phát triển nông nghiệp bao gồm vốn
huy động của ngân hàng, vốn của ngân sách nhà nước, vốn vay của các tổ
chức tài chính quốc tế và nước ngoài. Các ngân hàng được huy động vốn



15


bằng nội tệ, ngoại tệ và bằng vàng, khi cần được huy động cao hơn ở mức
1%/năm so với lãi suất thông thường để đầu tư vào chương trình phát triển
nông nghiệp của Chính phủ.
+ Xác định rõ các ngân hàng phải cân đối đủ nguồn vốn đáp ứng nhu
cầu tăng khối lượng tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.

+ Phân định rõ tín dụng thông thường, tín dụng có ưu đãi về lãi suất và
tín dụng theo chính sách. Theo đó, tín dụng thông thường tập trung thoả mãn
nhu cầu chi phí sản xuất, chi phí cố định cho trồng trọt, chăn nuôi, chế biến,
tiêu thụ, xuất khẩu, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành
nghề, dịch vụ và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn; Tín dụng có ưu đãi lãi
suất tập trung cho các dự án kinh tế theo Quyết định của Chính phủ và theo
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Tín dụng chính sách nhằm đáp ứng
các yêu cầu cho vay đối với hộ nghèo, khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai,
đánh bắt hải sản xa bờ, tôn nền làm sàn nhà trên cọc, các chương trình thuộc
các vùng, các ngành nghề khó khăn.
+ Cơ chế tín dụng có những điểm mới, như việc bảo đảm tiền vay
được nới lỏng hơn, theo đó hộ gia đình vay mười triệu đồng trở xuống không
phải thế chấp tài sản, Hợp tác xã được dùng tài sản hình thành từ vốn vay
hoặc tài sản của cá nhân Ban quản lý để thế chấp khi vay vốn…
+ Nhà nước có chính sách xử lý nợ vay cho người vay và cho ngân
hàng khi xảy ra rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng.
+ Xác định vị trí chủ đạo, chủ lực của Ngân hàng Nông nghiệp và
khuyến khích các ngân hàng thương mại khác tham gia cho vay vốn để phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
Quyết định 67 tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp đã được mở
rộng, phát triển mạnh mẽ về quy mô và chất lượng.
Để phù hợp với Chính sách tín dụng mà Chính phủ đã ban hành, Ngân



16


hàng Nhà nước đã ra công văn số 320/CV-NHNN 14 ngày 30 tháng 3 năm
1999 để hướng dẫn việc thực hiện Quyết định 67 của Chính phủ. Trong đó

giao trực tiếp cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chịu
trách nhiệm chủ yếu tổ chức thực hiện, đồng thời khuyến khích các Tổ chức
tín dụng tham gia cho vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Lúc này, để đổi mới cơ chế tín dụng cho tương thích với chính sách tín dụng
của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước, Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành Quyết định số 06/QĐ-HĐQT-
TD dụng ngày 18/1/2001, Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/3/2002
và Quyết định 666/QĐ-HĐQT-TD ngày 15/6/2010 về ban hành quy định cho
vay đối với khách hàng, trong đó bao gồm cả cho vay hộ nông dân và coi
đây là một bộ phận hữu cơ trong hoạt động tín dụng.
1.1.3.2. Một số thuật ngữ và Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ
thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam:
Những thuật ngữ và quy định này được ban hành theo Quyết định
72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/3/2002 và Quyết định 666/QĐ-HĐQT-TD ngày
15/6/2010 về ban hành quy định cho vay đối với khách hàng của hội đồng
quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Đây là quy định cho đến nay vẫn còn hiệu lực và được xem như quy
định khung để các đơn vị trong toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam tham chiếu thực hiện hoạt động tín dụng.
Nên chúng ta cần hiểu và xem xét, làm cơ sở để phân tích tín dụng.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHNo Việt Nam giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được



17



thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHNo Việt Nam và khách hàng.
Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được
thỏa thuận giữa NHNo Việt Nam và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời
gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho NHNo Việt
Nam.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc NHNo Việt Nam và khách hàng
thỏa thuận về việc thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong
hợp đồng tín dụng.
Gia hạn nợ vay là việc NHNo Việt Nam chấp thuận kéo dài thêm một
khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự
án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống là một tập hợp những đề xuất về
nhu cầu vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một
khoảng thời gian xác định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, đầu tư phát triển hoặc phục vụ đời sống.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một
thời hạn nhất định mà NHNo Việt Nam và khách hàng đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản
của khách hàng vay để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các
nghĩa vụ thanh toán.
Vốn tự có tham gia vào dự án vay NHNo Việt Nam bao gồm: vốn
bằng tiền, giá trị tài sản. Riêng đối với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp, tính thêm chi phí nhân công.
Nguyên tắc vay vốn: khách hàng vay vốn của NHNo Việt Nam phải

×