Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.78 KB, 78 trang )

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
----****---
----****---
Ngày nay trong quá trình đổi mới và phát triển, lĩnh vực tiền tệ,
Ngày nay trong quá trình đổi mới và phát triển, lĩnh vực tiền tệ,


Ngân hàng và thị trường tài chính là một lĩnh vực luôn biến động, có ảnh
Ngân hàng và thị trường tài chính là một lĩnh vực luôn biến động, có ảnh


hưởng lớn tới mọi hoạt động của nền kinh tế quốc gia.
hưởng lớn tới mọi hoạt động của nền kinh tế quốc gia.
thị trường tài chính
thị trường tài chính


tín dụng Việt Nam hiện nay đang chứng kiến cuộc đua tranh gay gắt giữa các
tín dụng Việt Nam hiện nay đang chứng kiến cuộc đua tranh gay gắt giữa các


Ngân hàng thương mại (NHTM) quốc doanh, NHTM cổ phần, Ngân hàng
Ngân hàng thương mại (NHTM) quốc doanh, NHTM cổ phần, Ngân hàng


liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Mức độ cạnh
liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Mức độ cạnh



tranh này sẽ ngày càng khốc liệt hơn khi nhà nước thực hiện mở rộng hội
tranh này sẽ ngày càng khốc liệt hơn khi nhà nước thực hiện mở rộng hội


nhập hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng. Với những khó khăn thách
nhập hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng. Với những khó khăn thách


thức và bài học kinh nghiệm rút ra từ 20 năm xây dựng, truởng thành và phát
thức và bài học kinh nghiệm rút ra từ 20 năm xây dựng, truởng thành và phát


triển, từ một Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT) chuyển đổi thành
triển, từ một Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT) chuyển đổi thành


Ngân hàng Thương Mại cổ phần Công thương Việt Nam (TMCPCT VN) đã
Ngân hàng Thương Mại cổ phần Công thương Việt Nam (TMCPCT VN) đã


xây dựng định hướng đến năm 2015 “
xây dựng định hướng đến năm 2015 “
Xây dựng Ngân hàng TMCPCT là
Xây dựng Ngân hàng TMCPCT là


một Ngân hàng chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh
một Ngân hàng chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh



có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật cao, chiếm thị phần lớn ở
có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật cao, chiếm thị phần lớn ở


Việt Nam”.
Việt Nam”.


Trong hàng loạt biện pháp chỉ đạo thực hiện định hướng chiến lược trên
Trong hàng loạt biện pháp chỉ đạo thực hiện định hướng chiến lược trên


việc tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng quy mô tín dụng là một
việc tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng quy mô tín dụng là một


trong những vấn đề quan trọng hàng đầu. Trên thực tế hoạt động kinh doanh
trong những vấn đề quan trọng hàng đầu. Trên thực tế hoạt động kinh doanh


tín dụng hiện nay đang có nhiều vấn đề bức xúc, nổi cộm cần được xem xét
tín dụng hiện nay đang có nhiều vấn đề bức xúc, nổi cộm cần được xem xét


đánh giá đúng mức như: Cho vay không thu hồi được nợ, nợ nghi ngờ, nợ khó
đánh giá đúng mức như: Cho vay không thu hồi được nợ, nợ nghi ngờ, nợ khó


đòi, nợ quá hạn…. vẫn đang tiếp tục xảy ra. Đây là vấn đề liên quan trực tiếp

đòi, nợ quá hạn…. vẫn đang tiếp tục xảy ra. Đây là vấn đề liên quan trực tiếp


đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng, làm cho chất lượng tín dụng giảm, gây
đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng, làm cho chất lượng tín dụng giảm, gây


ảnh hưởng xấu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tuy nhiên ngân
ảnh hưởng xấu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tuy nhiên ngân


hàng không thể tránh khỏi hoặc loại trừ hoàn toàn rủi ro tín dụng được mà chỉ
hàng không thể tránh khỏi hoặc loại trừ hoàn toàn rủi ro tín dụng được mà chỉ


sử dụng những phương pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng là hết sức cần
sử dụng những phương pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng là hết sức cần


Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
1
1
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
thiết, nó giúp cho hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng
thiết, nó giúp cho hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng


nói chung đạt hiệu quả cao hơn. Điều này góp phần đẩy nhanh tốc độ chu

nói chung đạt hiệu quả cao hơn. Điều này góp phần đẩy nhanh tốc độ chu


chuyển vốn cũng như quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
chuyển vốn cũng như quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chính vì vậy em xin chọn đề tài:
Chính vì vậy em xin chọn đề tài:
“ Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi
“ Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi


ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ
ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ


phần Công Thương Thanh Hoá”
phần Công Thương Thanh Hoá”
làm khoá luận tốt nghệp.
làm khoá luận tốt nghệp.
Khoá luận gồm 3 chương:
Khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1:
Chương 1:
Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh


doanh của Ngân hàng thương mại.
doanh của Ngân hàng thương mại.
Chương 2

Chương 2
: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại


cổ phần Công Thương Thanh Hoá.
cổ phần Công Thương Thanh Hoá.


Chương 3:
Chương 3:
Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân


hàng Thương mại cổ phần Công Thương Thanh Hoá.
hàng Thương mại cổ phần Công Thương Thanh Hoá.
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
2
2
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG


KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là crode là tin tưởng, tín nhiệm.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là crode là tin tưởng, tín nhiệm.


trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác


nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật
nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật


ngữ tín dụng có một nội dung riêng.
ngữ tín dụng có một nội dung riêng.
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm


sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển


dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản

Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản


trên cơ sở có giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và
trên cơ sở có giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và


các định chế tài chính khác với doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình
các định chế tài chính khác với doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình


thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời
thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời


hạn nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
hạn nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính


cung cấp cho khách hàng.
cung cấp cho khách hàng.
Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật
Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật


ng
ng



cho vay.
cho vay.
Vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thì
Vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thì


tín dụng được hiểu như sau:
tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho


vay( Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh
vay( Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh


nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên


Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
3
3
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có



trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn


thanh toán
thanh toán
.
.


1.1.2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng
-
-
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình


thức là cho vay và cho thuê. Đây là sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một
thức là cho vay và cho thuê. Đây là sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một


hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc-
hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc-


thiết bị).
thiết bị).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao

- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao


tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả


đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, Trong thực tế
đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, Trong thực tế


một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh
một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh


giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm bảo, chính
giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm bảo, chính


quan điểm này làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
quan điểm này làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Giá trị hoàn hảo thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Để thực
- Giá trị hoàn hảo thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Để thực


hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm
hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm


phát. Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên

phát. Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên


trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát,
trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát,


ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn.
ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay cấp trên cơ sở cam kết hoàn
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay cấp trên cơ sở cam kết hoàn


trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác địmh quan hệ tín
trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác địmh quan hệ tín


dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu (promissory
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu (promissory


note), trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi
note), trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi


đến hạn thanh toán.
đến hạn thanh toán.





1.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng.
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
4
4
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp


-
-
Tín dụng góp phần thúc đẩy quá tình tái sản xuất xã hội
Tín dụng góp phần thúc đẩy quá tình tái sản xuất xã hội


Trước hết vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp
Trước hết vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp


thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Nhờ
thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Nhờ


đó các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tiêu thụ sản
đó các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tiêu thụ sản


phẩm

phẩm
Thứ hai là với các hình thức tín dụng phong phú, đa dạng sẽ thỏa mãn tối đa
Thứ hai là với các hình thức tín dụng phong phú, đa dạng sẽ thỏa mãn tối đa


các nhu cầu về vốn trong nền kimh tế, không những thế luồng vốn được chu
các nhu cầu về vốn trong nền kimh tế, không những thế luồng vốn được chu


chuyển một cách dễ dàng từ đó tiết kiệm được chi phí giao dịch đồng thời
chuyển một cách dễ dàng từ đó tiết kiệm được chi phí giao dịch đồng thời
cũng giảm bớt chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh
cũng giảm bớt chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh
Thứ ba là nhờ việc mở rộng các hình thức tín dụng tạo ra sự chủ động cho
Thứ ba là nhờ việc mở rộng các hình thức tín dụng tạo ra sự chủ động cho


các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nguồn
các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nguồn


vốn mà các doanh nghiệp có thể vay từ ngân hàng là khá lớn và linh hoạt.
vốn mà các doanh nghiệp có thể vay từ ngân hàng là khá lớn và linh hoạt.


Điều này giúp các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh,
Điều này giúp các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh,


đổi mới máy móc thiết bị từ đó nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.

đổi mới máy móc thiết bị từ đó nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
Thứ tư là các nguồn vốn tín dụng chỉ được cung ứng khi chủ thể vay vốn
Thứ tư là các nguồn vốn tín dụng chỉ được cung ứng khi chủ thể vay vốn


đáp ứng đủ các tiêu chuẩn cho vay vốn của ngân hàng. Đồng thời trong quá
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn cho vay vốn của ngân hàng. Đồng thời trong quá


tình sử dụng vốn chủ thể kinh doanh luôn tìm mọi cách để sử dụng đồng vốn
tình sử dụng vốn chủ thể kinh doanh luôn tìm mọi cách để sử dụng đồng vốn


một cách hiệu quả nhất để có thể tiếp tục thiết lập mối quan hệ lâu dài với
một cách hiệu quả nhất để có thể tiếp tục thiết lập mối quan hệ lâu dài với


ngân hàng.
ngân hàng.
- Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục
- Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục


tiêu kinh tế vĩ mô.
tiêu kinh tế vĩ mô.


Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng



kinh tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo các mục tiêu kinh tế vĩ mô hài
kinh tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo các mục tiêu kinh tế vĩ mô hài


hoà phụ thuộc một phần lớn vào khối lượng và cơ cấu tín dụng. Trong khi đó
hoà phụ thuộc một phần lớn vào khối lượng và cơ cấu tín dụng. Trong khi đó


đối tượng tín dụng lại phụ thuộc vào điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện
đối tượng tín dụng lại phụ thuộc vào điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện


vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy
vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy


định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Như vậy, thông qua việc thay đổi
định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Như vậy, thông qua việc thay đổi


và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín
và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín


Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
5
5
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh
dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh


hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay
hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay


đổi tổng cầu sẽ tác động ngược lại với tổng cung và điều kiện sản xuất khác.
đổi tổng cầu sẽ tác động ngược lại với tổng cung và điều kiện sản xuất khác.


Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cầu và tổng cung dưới tác động của chính
Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cầu và tổng cung dưới tác động của chính


sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết. Tuy nhiên
sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết. Tuy nhiên


trong từng thời kỳ khác nhau Nhà nước sẽ theo đuổi những mục tiêu khác
trong từng thời kỳ khác nhau Nhà nước sẽ theo đuổi những mục tiêu khác


nhau.
nhau.
-
-
Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội.

Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội.
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ


không hoàn lại t
không hoàn lại t


ngân hàng Nhà nước. song phương thức tài trợ không hoàn
ngân hàng Nhà nước. song phương thức tài trợ không hoàn


lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả do sử dụng vốn không
lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả do sử dụng vốn không


đúng mục đích. Để khắc phục hạn chế này người ta thay thế phương thức nay
đúng mục đích. Để khắc phục hạn chế này người ta thay thế phương thức nay


bằng phương thức có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài
bằng phương thức có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài


chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng. Chẳng hạn việc tài trợ vốn
chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng. Chẳng hạn việc tài trợ vốn


cho người nghèo bằng việc cấp tín dụng với mức lãi suất thấp và ưu đãi khác

cho người nghèo bằng việc cấp tín dụng với mức lãi suất thấp và ưu đãi khác


về thời hạn trả nợ, gia hạn….. Thông qua các phương thức tài trợ này các mục
về thời hạn trả nợ, gia hạn….. Thông qua các phương thức tài trợ này các mục


tiêu chính sách sẽ được đáp ứng một cách chủ động và có hiệu quả hơn. Khi
tiêu chính sách sẽ được đáp ứng một cách chủ động và có hiệu quả hơn. Khi


các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để
các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để


đảm bảo trả nợ, lãi đúng hạn thì họ sẽ phải có biện pháp cải tạo tay nghề, trình
đảm bảo trả nợ, lãi đúng hạn thì họ sẽ phải có biện pháp cải tạo tay nghề, trình


độ. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng
độ. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng


chính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài
chính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài


trợ. Hay đó cũng chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các
trợ. Hay đó cũng chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các



mục tiêu chính sách bằng con đường tín dụng.
mục tiêu chính sách bằng con đường tín dụng.


1.1.4. Các loại hình tín dụng Ngân hàng.
1.1.4. Các loại hình tín dụng Ngân hàng.


1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích cho vay.
1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích cho vay.
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây


dựng nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và
dựng nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và


dịch vụ .
dịch vụ .
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
6
6
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ng
- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ng



n hạn để bổ sung
n hạn để bổ sung


vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại


và dịch vụ.
và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất


phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên


liệu.
liệu.
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,


công ty tài chính, công ty thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và
công ty tài chính, công ty thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và


các định chế tài chính khác.

các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như


mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản khác để trang trải chi phí thông
mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản khác để trang trải chi phí thông


thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng
thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng


1.1.4.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
1.1.4.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Theo tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành ba loại:
Theo tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành ba loại:
-
-
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn
Là các khoản vay tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn
Là các khoản vay tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn


được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động cả doanh nghiệp
được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động cả doanh nghiệp


và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cả các cá nhân.

và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cả các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn
- Tín dụng trung hạn
Là các khoản vay có thời hạn từ 12 đến 60 tháng. loại tín dụng này được cấp
Là các khoản vay có thời hạn từ 12 đến 60 tháng. loại tín dụng này được cấp


để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và


xây dựng các công trình n
xây dựng các công trình n
hỏ
hỏ
, thời gian thu hồi vốn nhanh.
, thời gian thu hồi vốn nhanh.
Bên cạnh đầu tư chi tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình
Bên cạnh đầu tư chi tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình


thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những
thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những


doanh nghiệp mới thành lập.
doanh nghiệp mới thành lập.


-

-


Tín dụng dài hạn
Tín dụng dài hạn
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
7
7
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng. Tín dụng này để đáp ứng chu cầu
Là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng. Tín dụng này để đáp ứng chu cầu


dài hạn như xây dựng cơ bản, các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn.
dài hạn như xây dựng cơ bản, các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn.


1.1.4.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng.
1.1.4.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng.


- Tín dụng thương mại:
- Tín dụng thương mại:
Là quan hệ giữa các doanh nghiệp được thể hiện qua hình thức mua bán chịu
Là quan hệ giữa các doanh nghiệp được thể hiện qua hình thức mua bán chịu


hàng hoá, trong đó người cho vay là người bán hàng hoá chịu vì đã chuyển

hàng hoá, trong đó người cho vay là người bán hàng hoá chịu vì đã chuyển


nhượng tạm thời quyền sử dụng lượng giá trị hàng hoá bán chịu cho người
nhượng tạm thời quyền sử dụng lượng giá trị hàng hoá bán chịu cho người


mua
mua
- Tín dụng Ngân hàng:
- Tín dụng Ngân hàng:
Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong xã
Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong xã


hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
- Tín dụng Nhà nước:
- Tín dụng Nhà nước:
Là quan hệ tín dụng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật giữa
Là quan hệ tín dụng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật giữa


một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.
một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.


Trong đó Nhà nước là người đi vay bằng cách phát hành trái phiếu và tín
Trong đó Nhà nước là người đi vay bằng cách phát hành trái phiếu và tín



phiếu tuỳ theo tính chất thiếu hụt của ngân sách.
phiếu tuỳ theo tính chất thiếu hụt của ngân sách.


1.1.4.4. Căn cứ vào đảm bảo tín dụng.
1.1.4.4. Căn cứ vào đảm bảo tín dụng.
- Tín dụng có đảm bảo:
- Tín dụng có đảm bảo:
Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp, cầm cố hoặc có sự
Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp, cầm cố hoặc có sự


bảo lãnh của bên thứ ba.
bảo lãnh của bên thứ ba.
- Tín dụng không có đảm bảo:
- Tín dụng không có đảm bảo:
Là loại tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của người
Là loại tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của người


thứ ba, việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín cả khách hàng.
thứ ba, việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín cả khách hàng.
1.1.4.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
1.1.4.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
Dựa vào căn cứ này cho vay của ngân hàng được chia làm hai loại:
Dựa vào căn cứ này cho vay của ngân hàng được chia làm hai loại:
*
*
Cho vay có thời hạn cụ thể.

Cho vay có thời hạn cụ thể.
Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay
Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay


có thời hạn bao gồm các loại sau:
có thời hạn bao gồm các loại sau:
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
8
8
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ ( hay còn gọi là thời hạn trả góp) là loại
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ ( hay còn gọi là thời hạn trả góp) là loại


cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp: Là
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp: Là


loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại
loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại


cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở thương
cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở thương



mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay
mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay


để mua sắm máy móc thiết bị.
để mua sắm máy móc thiết bị.
- Cho vay hoàn trả nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể mà việc trả nợ
- Cho vay hoàn trả nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể mà việc trả nợ


phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay hoặc cho vay này được áp
phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay hoặc cho vay này được áp


dụng theo kỹ thuật thấu chi.
dụng theo kỹ thuật thấu chi.
- Đối với loại cho vay có thời hạn khách hàng có thể trả nợ trước hạn,
- Đối với loại cho vay có thời hạn khách hàng có thể trả nợ trước hạn,


nhưng đối với ngân hàng được quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn trả nợ theo hợp
nhưng đối với ngân hàng được quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn trả nợ theo hợp


đồng, trừ trường hợp có những thoả thuận khác.
đồng, trừ trường hợp có những thoả thuận khác.
*
*
Cho vay không có thời hạn cụ thể.

Cho vay không có thời hạn cụ thể.
Đối với loại cho vay không có thời hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc
Đối với loại cho vay không có thời hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc


người đi vay nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời
người đi vay nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời


gian hợp lý, thời gian này được thoả thuận trong hợp đồng.
gian hợp lý, thời gian này được thoả thuận trong hợp đồng.
1.1.4.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
1.1.4.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
*
*
Cho vay trực tiếp:
Cho vay trực tiếp:
Là loại cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
Là loại cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho


người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân
người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân


hàng được thông qua mô hình sau:
hàng được thông qua mô hình sau:





Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Khách hàng
Khách hàng
Ngân hàng
Ngân hàng
Cấp vốn
Cấp vốn


(1)
(1)
(2)
(2)
Thanh toán nợ
Thanh toán nợ
9
9
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
* Cho vay gian tiếp:
* Cho vay gian tiếp:
Là loại cho vay được thể hiện thông qua việc mua bán lại các khế ước hoặc
Là loại cho vay được thể hiện thông qua việc mua bán lại các khế ước hoặc


chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán và được thể hiện
chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán và được thể hiện



qua mô hình sau:
qua mô hình sau:


Các ngân hàng cho vay theo các loại sau:
Các ngân hàng cho vay theo các loại sau:
* Chiết khấu thương phiếu (discount)
* Chiết khấu thương phiếu (discount)
Người hưởng thụ hối phiếu hoặc lệnh phiếu còn trong hạn thanh toán có thể
Người hưởng thụ hối phiếu hoặc lệnh phiếu còn trong hạn thanh toán có thể


nhượng lại cho ngân hàng. Trong trường hợp này ngân hàng cấp cho khách
nhượng lại cho ngân hàng. Trong trường hợp này ngân hàng cấp cho khách


hàng một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Khi
hàng một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Khi


các chứng từ này đến hạn thanh toán người thụ lệnh hối phiếu hoặc người
các chứng từ này đến hạn thanh toán người thụ lệnh hối phiếu hoặc người


phát hành lệnh phiếu có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng. Cần chú ý,
phát hành lệnh phiếu có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng. Cần chú ý,


trong nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu người được cấp tín dụng và người

trong nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu người được cấp tín dụng và người


chịu trách nhiệm thanh toán chính cho ngân hàng là hai người khác nhau.
chịu trách nhiệm thanh toán chính cho ngân hàng là hai người khác nhau.
Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp.
Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp.
Do sự tác động của phương thức tiêu thụ hành hoá gắn phương pháp tiếp
Do sự tác động của phương thức tiêu thụ hành hoá gắn phương pháp tiếp


thị mới thúc đẩy các ngân hàng đưa vào áp dụng loại cho vay gián tiếp. Trong
thị mới thúc đẩy các ngân hàng đưa vào áp dụng loại cho vay gián tiếp. Trong


điều kiện hiện nay các doanh nghiệp thương mại đang tìm mọi biện pháp đã
điều kiện hiện nay các doanh nghiệp thương mại đang tìm mọi biện pháp đã


cạnh tranh trong việc tiêu thụ hành hoá, trong đó bán chịu hàng hoá được coi
cạnh tranh trong việc tiêu thụ hành hoá, trong đó bán chịu hàng hoá được coi


là biện pháp để mở rộng tiêu thu hàng hoá có hiệu quả nhất. Tuy nhiên nguồn
là biện pháp để mở rộng tiêu thu hàng hoá có hiệu quả nhất. Tuy nhiên nguồn


Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Ngân hàng

Ngân hàng
Người thanh
Người thanh
toán nợ
toán nợ
Khách hàng
Khách hàng
nhận vốn vay
nhận vốn vay
cấp tín dụng (1)
cấp tín dụng (1)


Thanh toán nợ (2)
Thanh toán nợ (2)
10
10
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
vốn của các doanh nghiệp có hạn, vì vậy cần phải có nguồn tài trợ của ngân
vốn của các doanh nghiệp có hạn, vì vậy cần phải có nguồn tài trợ của ngân


hàng thông qua nhượng lại các phiếu bán hàng trả góp.
hàng thông qua nhượng lại các phiếu bán hàng trả góp.
Cho vay gián tiếp thông qua mua các phiếu bán hàng được thực hiện quy
Cho vay gián tiếp thông qua mua các phiếu bán hàng được thực hiện quy


trình như sau.

trình như sau.
(1) Doanh nghiệp thương mại bán chịu hàng hoá cho người mua – tiêu dùng
(1) Doanh nghiệp thương mại bán chịu hàng hoá cho người mua – tiêu dùng


hoặc nông dân.
hoặc nông dân.
(2) Doanh nghiệp thương mại chuyển nhượng phiếu bán hàng trả góp cho
(2) Doanh nghiệp thương mại chuyển nhượng phiếu bán hàng trả góp cho


ngân hàng để được tài trợ vốn.
ngân hàng để được tài trợ vốn.
(3) Người mua thanh toán cho ngân hàng theo định kỳ.
(3) Người mua thanh toán cho ngân hàng theo định kỳ.
1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍN DỤNG CỦA
1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍN DỤNG CỦA


NGÂN HÀNG.
NGÂN HÀNG.
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Tín dụng Ngân hàng có mặt trong giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
Tín dụng Ngân hàng có mặt trong giai đoạn của quá trình sản xuất kinh


doanh của các doanh nghiệp và trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác
doanh của các doanh nghiệp và trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác



trong xã hội. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro.
trong xã hội. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro.


Do đó bất kỳ rủi ro nào xảy ra đối với doanh nghiệp nào, lĩnh vực nào cũng có
Do đó bất kỳ rủi ro nào xảy ra đối với doanh nghiệp nào, lĩnh vực nào cũng có


thể gây ra rủi ro cho ngân hàng.
thể gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Do vậy rủi ro trong
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Do vậy rủi ro trong


hoạt động tín dụng là rủi ro dễ xảy nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hoạt động tín dụng là rủi ro dễ xảy nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân


hàng.
hàng.
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
thương mại
thương mại
Ngân hàng
Ngân hàng
người mua

người mua
(2)
(2)
(3)
(3)
(1)
(1)
11
11
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp


Vậy
Vậy
: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng
: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng


do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ


của mình theo cam kết
của mình theo cam kết
1.2.2. Các hình thức biểu hiện rủi ro tín dụng.
1.2.2. Các hình thức biểu hiện rủi ro tín dụng.


1.2.2.1. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

1.2.2.1. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điều
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điều


chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh
chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh


giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng hạn ghi trong hợp
giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng hạn ghi trong hợp


đồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có
đồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có


khả năng trả đầu đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
khả năng trả đầu đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
Nợ do cơ cấu lại thời hạn thực chất là các khoản nợ do khách hàng có khó
Nợ do cơ cấu lại thời hạn thực chất là các khoản nợ do khách hàng có khó


khăn về mặt tài chính có thể do nguyên nhân khách hàng chưa thu hồi tiền
khăn về mặt tài chính có thể do nguyên nhân khách hàng chưa thu hồi tiền


hàng từ bạn hàng hoặc việc tiêu thụ diễn ra chậm hơn so với dự kiến của
hàng từ bạn hàng hoặc việc tiêu thụ diễn ra chậm hơn so với dự kiến của



doanh nghiệp. Những khoản nợ này chưa bị chuyển sang quá hạn và bị tính
doanh nghiệp. Những khoản nợ này chưa bị chuyển sang quá hạn và bị tính


lãi phạt. Tuy nhiên các khoản nợ này đã tiềm ẩn rủi ro buộc cán bộ tín dụng
lãi phạt. Tuy nhiên các khoản nợ này đã tiềm ẩn rủi ro buộc cán bộ tín dụng


phải theo dõi chặt chẽ tình hình tài chính và quá trình hoạt động kinh doanh
phải theo dõi chặt chẽ tình hình tài chính và quá trình hoạt động kinh doanh


của khách hàng. Ngân hàng phải thường xuyên nhắc nhở doanh nghiệp trả nợ
của khách hàng. Ngân hàng phải thường xuyên nhắc nhở doanh nghiệp trả nợ


gốc và lãi cho Ngân hàng.
gốc và lãi cho Ngân hàng.


1.2.2.2. Nợ quá hạn
1.2.2.2. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là biểu hiện đặc trưng nhất của rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn là
Nợ quá hạn là biểu hiện đặc trưng nhất của rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn là


những khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn. NQH là
những khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn. NQH là



biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng, là dấu hiệu báo
biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng, là dấu hiệu báo


hiệu rủi ro cho Ngân hàng.
hiệu rủi ro cho Ngân hàng.
NQH được chia làm nhiều loại như: NQH thu hồi và không thu hồi được,
NQH được chia làm nhiều loại như: NQH thu hồi và không thu hồi được,


NQH được đảm bảo và không đảm bảo, NQH do khách hàng bất khả kháng
NQH được đảm bảo và không đảm bảo, NQH do khách hàng bất khả kháng


hoặc do người vay gây nên
hoặc do người vay gây nên
Như vậy, NQH là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, người
Như vậy, NQH là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, người


vay đã vi phạm nguyên tắc của tín dụng như: Không hoàn trả đầy đủ cả gốc
vay đã vi phạm nguyên tắc của tín dụng như: Không hoàn trả đầy đủ cả gốc


Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
12
12
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
và lãi đúng hạn, gây mất lòng tin của người cấp tín dụng và gây tổn hại cho
và lãi đúng hạn, gây mất lòng tin của người cấp tín dụng và gây tổn hại cho


Ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ các khoản nợ chưa được
Ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ các khoản nợ chưa được


thanh toán đến hạn càng lớn, mức độ rủi ro tín dụng của Ngân hàng càng cao.
thanh toán đến hạn càng lớn, mức độ rủi ro tín dụng của Ngân hàng càng cao.
Người ta sử dụng:
Người ta sử dụng:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / tổng dư nợ
Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Đối với hoạt động tín
Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Đối với hoạt động tín


dụng trong quá trình cho vay việc khách hàng không trả nợ đúng hạn vẫn
dụng trong quá trình cho vay việc khách hàng không trả nợ đúng hạn vẫn


thường xuyên xảy ra do các yếu tố khách quan hoặc do bản thân doanh nghiệp
thường xuyên xảy ra do các yếu tố khách quan hoặc do bản thân doanh nghiệp


làm ăn không đạt hiệu quả. Vì vậy, nợ quá hạn được nhìn nhận là một tất yếu
làm ăn không đạt hiệu quả. Vì vậy, nợ quá hạn được nhìn nhận là một tất yếu



của hoạt động tín dụng. Tuy vậy, cần phải xác định một tỷ lệ nợ quá hạn hợp
của hoạt động tín dụng. Tuy vậy, cần phải xác định một tỷ lệ nợ quá hạn hợp


lý. Hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn ở mức chấp nhận được trong hoạt động tín dụng
lý. Hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn ở mức chấp nhận được trong hoạt động tín dụng


vào khoảng dưới 5%
vào khoảng dưới 5%
Theo quyết định số 493/2005/ QĐ- NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của
Theo quyết định số 493/2005/ QĐ- NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của


thống đốc NHNN và quết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ- NHNN. Ban
thống đốc NHNN và quết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ- NHNN. Ban


hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro


tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng như sau:
tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng như sau:


Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm
Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm
:

:
-
-
Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả
Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả


năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
-
-
Các khoản nợ quá hạn nhỏ hơn 10 ngày được đánh giá là có khả năng
Các khoản nợ quá hạn nhỏ hơn 10 ngày được đánh giá là có khả năng


thu hồi đủ gốc, lãi quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
thu hồi đủ gốc, lãi quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn


còn lại.
còn lại.
Nhóm 2 ( Nợ cần chú ý) bao gồm:
Nhóm 2 ( Nợ cần chú ý) bao gồm:
-
-
Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
-
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã


cơ cấu lại.
cơ cấu lại.
Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm:
Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm:
-
-
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
13
13
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
-
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều


chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2
-
-
Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng



trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) bao gồm:
Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) bao gồm:
-
-
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
-
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày đến
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày đến


180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
-
-
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
-
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở


lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu

lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
-
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời


hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
-
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa


bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
-
-
Các khoản nợ khoanh hoặc nợ chưa xử lý.
Các khoản nợ khoanh hoặc nợ chưa xử lý.
Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu
Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu


lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba
lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba


tháng đối với các khoản ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả

tháng đối với các khoản ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả


năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại,
năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại,


tổ chức tín dụng có thể phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm 1.
tổ chức tín dụng có thể phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm 1.
Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín
Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín


dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ
dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ


chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó
chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó


vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Trường hợp các khoản nợ ( kể cả các khoản nợ trong hạn và các khảon nợ
Trường hợp các khoản nợ ( kể cả các khoản nợ trong hạn và các khảon nợ


đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ
đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ



Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
14
14
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
của khách hàng bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân
của khách hàng bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân


loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ
loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ


rủi ro.
rủi ro.
1.2.2.3. Các dấu hiệu cảnh báo RRTD
1.2.2.3. Các dấu hiệu cảnh báo RRTD
Trong tỷ trọng vốn cho vay của ngân hàng thì đối tượng khách hàng la
Trong tỷ trọng vốn cho vay của ngân hàng thì đối tượng khách hàng la


doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất đồng thời cũng là đối tượng chứa đựng
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất đồng thời cũng là đối tượng chứa đựng


rủi ro lớn nhất đối với ngân hàng. Kinh doanh là cả một quá trình hoạt động,
rủi ro lớn nhất đối với ngân hàng. Kinh doanh là cả một quá trình hoạt động,



sản xuất của doanh nghiệp, do đó trước khi doanh nghiệp phá sản hoặc giải
sản xuất của doanh nghiệp, do đó trước khi doanh nghiệp phá sản hoặc giải


thể thì thường có những dấu hiệu báo động. Nó có thể dễ dàng nhận ra hoặc
thể thì thường có những dấu hiệu báo động. Nó có thể dễ dàng nhận ra hoặc


có thể rất mờ nhạt. Ngân hàng cần nhạy bén quan sát các dấu hiệu này để có
có thể rất mờ nhạt. Ngân hàng cần nhạy bén quan sát các dấu hiệu này để có


các biện pháp thu hồi vốn hợp lý tránh rủi ro mất vốn.
các biện pháp thu hồi vốn hợp lý tránh rủi ro mất vốn.
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
Trong qúa trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của
Trong qúa trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của


khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu
khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu


như: Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối. khó khăn trong thanh toán
như: Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối. khó khăn trong thanh toán


lương. Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản. Thường xuyên yêu

lương. Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản. Thường xuyên yêu


cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động tư nhiều nguồn khác nhau.
cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động tư nhiều nguồn khác nhau.
Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.
Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.
Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng trả nợ khi đến hạn
Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng trả nợ khi đến hạn


như.
như.
Các hoạt động cho vay:
Các hoạt động cho vay:
Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
Thường xuyên yêu cầu ngân hàng đáo hạn.
Thường xuyên yêu cầu ngân hàng đáo hạn.
Phương thức tài chính:
Phương thức tài chính:
Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài
Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài


hạn.
hạn.
Chấp nhận sử dụng tài trợ các nguồn đắt nhất.

Chấp nhận sử dụng tài trợ các nguồn đắt nhất.
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
15
15
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Giảm các khoản trả và tăng các khoản thu.
Giảm các khoản trả và tăng các khoản thu.
Các hệ số thanh toán phat triển theo chiều hướng xấu.
Các hệ số thanh toán phat triển theo chiều hướng xấu.
Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách


hàng:
hàng:
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị,
Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị,


điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
Cách thức hoạch định của khách hàng có dấu hiệu như;
Cách thức hoạch định của khách hàng có dấu hiệu như;
Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông và chủ nợ.

Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông và chủ nợ.
Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuấ hiện các hành động nhất thời
Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuấ hiện các hành động nhất thời


không có khả năng đối phó với những thay đổi.
không có khả năng đối phó với những thay đổi.
Việc lập kế hoạch với những người không đầy đủ
Việc lập kế hoạch với những người không đầy đủ
Có tranh chấp trong quá trình quản lý: Bao gồm các mối quan hệ tranh
Có tranh chấp trong quá trình quản lý: Bao gồm các mối quan hệ tranh


chấp giữa Hội đồng quản trị và Ban giám đốc điều hành với các cổ đông khác,
chấp giữa Hội đồng quản trị và Ban giám đốc điều hành với các cổ đông khác,


chính quyền địa phương, nhân viên, người cho vay, khách hàng chính.
chính quyền địa phương, nhân viên, người cho vay, khách hàng chính.
Chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá mức chi phí xây dựng văn phòng
Chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá mức chi phí xây dựng văn phòng


quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban giám đốc có cuộc sống xa
quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban giám đốc có cuộc sống xa


hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và chi phí cá nhân
hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và chi phí cá nhân
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu iên trong kinh doanh.

Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu iên trong kinh doanh.
Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Khách hàng bị ấn tượng bởi một khách
Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Khách hàng bị ấn tượng bởi một khách


hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc, Ban Giám đốc cắt giảm
hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc, Ban Giám đốc cắt giảm


lợi nhuận nhằm đạt được hợp đồng lớn.
lợi nhuận nhằm đạt được hợp đồng lớn.
Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi
Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi


mẫu mã sản phẩm mà không chu ý đến yếu tố khác.
mẫu mã sản phẩm mà không chu ý đến yếu tố khác.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại:
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại:
Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kỹ thuật
Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kỹ thuật


mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.
mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
16
16
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Thay đổi từ chính sách của Nhà nước: Đặc biệt chú ý sự tác động của chính
Thay đổi từ chính sách của Nhà nước: Đặc biệt chú ý sự tác động của chính


sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động, môi trường hoạt động
sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động, môi trường hoạt động
Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
Có biểu hiện cắt giảm chi phí sửa chữa, thay thế.
Có biểu hiện cắt giảm chi phí sửa chữa, thay thế.
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán:
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán:
Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn các báo cáo
Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn các báo cáo


tài chính.
tài chính.
Những dấu hiệu phi tài chính khác: Những vấn đề về đạo đức, sự xuống
Những dấu hiệu phi tài chính khác: Những vấn đề về đạo đức, sự xuống


cấp của nơi kinh doanh, nơi lưu giữ hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
cấp của nơi kinh doanh, nơi lưu giữ hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
1.2.3. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng.
1.2.3. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng.
1.2.3.1 Nguyên nhân từ bản thân Ngân hàng.
1.2.3.1 Nguyên nhân từ bản thân Ngân hàng.
Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong trường hợp này có thể do:

Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong trường hợp này có thể do:
Trình độ cán bộ xét duyệt cho vay yếu kém, thiếu các thông tin cần thiết để
Trình độ cán bộ xét duyệt cho vay yếu kém, thiếu các thông tin cần thiết để


thẩm định cho vay, không phát hiện được gian lận, lừa đảo hoặc vô tình làm
thẩm định cho vay, không phát hiện được gian lận, lừa đảo hoặc vô tình làm


không đúng quy trình, quy trình xử lý nghiệp vụ dẫn đến tổn thất.
không đúng quy trình, quy trình xử lý nghiệp vụ dẫn đến tổn thất.
Do cán bộ ngân hàng thiếu trách nhiệm và vi phạm đạo đức nghề nghiệp,
Do cán bộ ngân hàng thiếu trách nhiệm và vi phạm đạo đức nghề nghiệp,


cố tình làm không đúng, làm sai quy định để trục lợi cá nhân vì một lợi ích
cố tình làm không đúng, làm sai quy định để trục lợi cá nhân vì một lợi ích


nào đó và có trường hợp cán bộ ngân hàng tiếp tay tham gia cùng khách hàng
nào đó và có trường hợp cán bộ ngân hàng tiếp tay tham gia cùng khách hàng


lừa đảo lấy tiền ngân hàng.
lừa đảo lấy tiền ngân hàng.
Do mạo hiểm trong kinh doanh, biết được rủi ro nhưng coi thường hậu
Do mạo hiểm trong kinh doanh, biết được rủi ro nhưng coi thường hậu


quả có thể xảy ra, vẫn cho vay khi thu được lãi xuất tương đối hấp dẫn

quả có thể xảy ra, vẫn cho vay khi thu được lãi xuất tương đối hấp dẫn
Ngân hàng buông lỏng việc đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát. Trong quá trình
Ngân hàng buông lỏng việc đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát. Trong quá trình


sử dụng vốn vay và thu hồi vốn nên dẫn đến có nhiều khách hàng sử dụng
sử dụng vốn vay và thu hồi vốn nên dẫn đến có nhiều khách hàng sử dụng


vốn không đúng mục đích, dây dưa không chịu trả nợ.
vốn không đúng mục đích, dây dưa không chịu trả nợ.
Quá tin tưởng vào vật chất. Bất kỳ đối tượng nào khi vay vốn mà chưa có
Quá tin tưởng vào vật chất. Bất kỳ đối tượng nào khi vay vốn mà chưa có


độ tin cậy cao bao giờ cũng phải có tài sản thế chấp và ngân hàng chỉ cho vay
độ tin cậy cao bao giờ cũng phải có tài sản thế chấp và ngân hàng chỉ cho vay


theo ỷ lệ nào đó trên giá trị tài sản thế chấp. Tuy nhiên, có những khách hàng
theo ỷ lệ nào đó trên giá trị tài sản thế chấp. Tuy nhiên, có những khách hàng


tạo được uy tín nhất định cho những món vay trước nên ngân hàng có thể tin
tạo được uy tín nhất định cho những món vay trước nên ngân hàng có thể tin


Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
17

17
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
cậy họ và cho họ vay không cần tài sản thế chấp hoặc giá trị tài sản thế chấp
cậy họ và cho họ vay không cần tài sản thế chấp hoặc giá trị tài sản thế chấp


thấp hơn giấ trị món vay. Trong khi đó, vật thế chấp được coi là vật bảo đảm
thấp hơn giấ trị món vay. Trong khi đó, vật thế chấp được coi là vật bảo đảm


an toàn khi xét duyệt cho vay và là sự ràng buộc giữa khách hàng với ngân
an toàn khi xét duyệt cho vay và là sự ràng buộc giữa khách hàng với ngân


hàng. Ngân hàng đã có vật thế chấp thì rất yên tâm và thiếu sự giám sát chặt
hàng. Ngân hàng đã có vật thế chấp thì rất yên tâm và thiếu sự giám sát chặt


chẽ các khoản vay nên dễ xảy ra rủi ro tín dụng
chẽ các khoản vay nên dễ xảy ra rủi ro tín dụng
Thông tin không cân xứng: Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng mặc
Thông tin không cân xứng: Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng mặc


dù đã đi vào hoạt động được vài năm trở lại đây nhưng nó chưa đem lại hiệu
dù đã đi vào hoạt động được vài năm trở lại đây nhưng nó chưa đem lại hiệu


quả cao thể hiện qua con số nợ quá hạn giảm không đáng kể. Các ngân hàng

quả cao thể hiện qua con số nợ quá hạn giảm không đáng kể. Các ngân hàng


còn thiếu những thông tin chính xác về hoạt động kinh doanh, năng lực tài
còn thiếu những thông tin chính xác về hoạt động kinh doanh, năng lực tài


chính của khách hàng.
chính của khách hàng.
1.2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
1.2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Người vay sử dụng tiền vay sai mục đích, không sinh lợi hoặc ứ đọng vào
Người vay sử dụng tiền vay sai mục đích, không sinh lợi hoặc ứ đọng vào


tài sản nên không có người trả nợ.
tài sản nên không có người trả nợ.
Người vay cố tình gian lận số liệu trong hồ sơ vay như báo cáo tài chính,
Người vay cố tình gian lận số liệu trong hồ sơ vay như báo cáo tài chính,


hợp đồng kính tế, phương án sử dụng tiền vay, giấy tờ pháp lý về tài sản bảo
hợp đồng kính tế, phương án sử dụng tiền vay, giấy tờ pháp lý về tài sản bảo


đảm.
đảm.
Người vay cố tình chây lỳ, chậm trả để chiếm dụng quay vòng vốn.
Người vay cố tình chây lỳ, chậm trả để chiếm dụng quay vòng vốn.
Người vay cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn, bổ trốn hy vọng sẽ quỵt được

Người vay cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn, bổ trốn hy vọng sẽ quỵt được


nợ.
nợ.
Khách hàng bị bạn hàng lừa đảo thông qua hoạt động kinh tế hay bạn hàng
Khách hàng bị bạn hàng lừa đảo thông qua hoạt động kinh tế hay bạn hàng


khó khăn tạo nên phản ứng dây chuyền.
khó khăn tạo nên phản ứng dây chuyền.
Do các chính sách của nhà nước thay đổi như tăng thuế ở một số mặt
Do các chính sách của nhà nước thay đổi như tăng thuế ở một số mặt


hàng, sử dụng công cụ chính sách kinh tế vĩ mô trong khi các doanh nghiệp
hàng, sử dụng công cụ chính sách kinh tế vĩ mô trong khi các doanh nghiệp


đang trong thời kỳ sản xuất, buộc các doanh nghiệp phải tính toán lại giá cả,
đang trong thời kỳ sản xuất, buộc các doanh nghiệp phải tính toán lại giá cả,


chi phí đầu vào…. Gây thiệt hại cho doanh nghiệp và gián tiếp ảnh hưởng
chi phí đầu vào…. Gây thiệt hại cho doanh nghiệp và gián tiếp ảnh hưởng


đến ngân hàng vì doanh nghiệp chậm trả vốn cho ngân hàng.
đến ngân hàng vì doanh nghiệp chậm trả vốn cho ngân hàng.
Khách hàng thích ứng chậm với thị trường, điều hành sản xuất kinh doanh

Khách hàng thích ứng chậm với thị trường, điều hành sản xuất kinh doanh


còn thiếu linh hoạt nên doanh nghiệp bị tụt hậu trong cạnh tranh, sản phẩm
còn thiếu linh hoạt nên doanh nghiệp bị tụt hậu trong cạnh tranh, sản phẩm


Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
18
18
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
sản xuất ra không bán được hoặc bán với giá thấp, do đó doanh nghiệp không
sản xuất ra không bán được hoặc bán với giá thấp, do đó doanh nghiệp không


thu hồi vốn dẫn đến tình trạng không có khả năng trả nợ đúng và đủ cho ngân
thu hồi vốn dẫn đến tình trạng không có khả năng trả nợ đúng và đủ cho ngân


hàng.
hàng.
1.2.3.3. Nguyên nhân khác
1.2.3.3. Nguyên nhân khác
Ngoài các nguyên nhân từ bản thân của ngân hàng, các nguyên nhân từ
Ngoài các nguyên nhân từ bản thân của ngân hàng, các nguyên nhân từ


phía khách hàng thì rủi ro cũng có thể xảy ra do các nguyên nhân: Thiên tai,

phía khách hàng thì rủi ro cũng có thể xảy ra do các nguyên nhân: Thiên tai,


bệnh dịch và sự suy thoái kinh tế của từng ngành hoặc của cả nước, sự thay
bệnh dịch và sự suy thoái kinh tế của từng ngành hoặc của cả nước, sự thay


đổỉ chính sách của nhà nước với ngân hàng và với người vay, thay đổi của các
đổỉ chính sách của nhà nước với ngân hàng và với người vay, thay đổi của các


văn bản pháp luật, sự mất ổn định về chính trị xã hội… vượt quá sự kiểm soát
văn bản pháp luật, sự mất ổn định về chính trị xã hội… vượt quá sự kiểm soát


của cả ngân hàng lẫn khách hàng.
của cả ngân hàng lẫn khách hàng.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra tác động liên tục tới ngân hàng và
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra tác động liên tục tới ngân hàng và


khách hàng tạo ra những thuận lợi và khó khăn. Nhiều người vay có thể dự
khách hàng tạo ra những thuận lợi và khó khăn. Nhiều người vay có thể dự


báo, thích ứng hoặc khắc phục những khó khăn. Tuy nhiên khi tác động của
báo, thích ứng hoặc khắc phục những khó khăn. Tuy nhiên khi tác động của


những nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề thì khả năng

những nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề thì khả năng


trả nợ của họ sẽ trở nên khó khăn.
trả nợ của họ sẽ trở nên khó khăn.
1.2.4. Tác hại của rủi ro tín dụng.
1.2.4. Tác hại của rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng của ngân hàng tuỳ theo mức độ có thể ảnh hưỏng ít hay
Rủi ro tín dụng của ngân hàng tuỳ theo mức độ có thể ảnh hưỏng ít hay


nhiều tới bản thân ngân hàng và khách hàng, thậm chí tới toàn bộ nền kinh tế.
nhiều tới bản thân ngân hàng và khách hàng, thậm chí tới toàn bộ nền kinh tế.
1.2.4.1 Đối với bản thân ngân hàng.
1.2.4.1 Đối với bản thân ngân hàng.
Tác hại của rủi ro tín dụng là rất rõ, nó ảnh hưỏng trực tiếp tới lợi nhuận
Tác hại của rủi ro tín dụng là rất rõ, nó ảnh hưỏng trực tiếp tới lợi nhuận


của ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ, ngân hàng có thể sử dụng quỹ
của ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ, ngân hàng có thể sử dụng quỹ


dự phòng, vốn tự có để bù đắp, ở mức độ này ngân hàng đã bị lợi nhuận kinh
dự phòng, vốn tự có để bù đắp, ở mức độ này ngân hàng đã bị lợi nhuận kinh


doanh. Nhưng nếu rủi ro xảy ra ở mức độ cao hơn, vốn tự có cũng không đủ
doanh. Nhưng nếu rủi ro xảy ra ở mức độ cao hơn, vốn tự có cũng không đủ



bù đắp thì ngân hàng có nguy cơ bị phá sản. Rủi ro tín dụng gây khó khăn cho
bù đắp thì ngân hàng có nguy cơ bị phá sản. Rủi ro tín dụng gây khó khăn cho


ngân hàng trong việc thanh toán tiền gửi cho khách hàng. Trong trường hợp
ngân hàng trong việc thanh toán tiền gửi cho khách hàng. Trong trường hợp


đến hạn trả tiền mà ngân hàng chưa đủ tiền trả cho người gửi thì ngân hàng có
đến hạn trả tiền mà ngân hàng chưa đủ tiền trả cho người gửi thì ngân hàng có


thể mất các chi phí cho các ngân hàng thương mại… Ngoài ra rủi ro còn làm
thể mất các chi phí cho các ngân hàng thương mại… Ngoài ra rủi ro còn làm


Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
19
19
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường, ảnh hưởng tới việc huy động vốn
giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường, ảnh hưởng tới việc huy động vốn


cũng như tác động xấu đến quan hệ với các ngân hàng.
cũng như tác động xấu đến quan hệ với các ngân hàng.
1.2.4.2. Đối với nền kinh tế

1.2.4.2. Đối với nền kinh tế


Khi rủi ro tín dụng xảy ra thi nó không chỉ dừng lại ở việc ảnh hưởng tới
Khi rủi ro tín dụng xảy ra thi nó không chỉ dừng lại ở việc ảnh hưởng tới


ngân hàng mà nó còn ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Ngân hàng được coi
ngân hàng mà nó còn ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Ngân hàng được coi


là trung tâm thần kinh của toàn bộ nền kinh tế trên địa bàn nơi ngân hàng đặt
là trung tâm thần kinh của toàn bộ nền kinh tế trên địa bàn nơi ngân hàng đặt


trụ sở. Qua đánh giá hoạt động ngân hàng người ta có thể biết được tình hình
trụ sở. Qua đánh giá hoạt động ngân hàng người ta có thể biết được tình hình


hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình thu nhập của dân cư… Khi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình thu nhập của dân cư… Khi


ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đến một mức độ này đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực
ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đến một mức độ này đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực


tới xã hội. Rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu hồi được vốn cho vay
tới xã hội. Rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu hồi được vốn cho vay



đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả làm người gửi tiền mất lòng tin
đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả làm người gửi tiền mất lòng tin


và ồ ạt kéo đến ngân hàng đòi rút tiền. Nếu ngân hàng không kịp thời chuẩn
và ồ ạt kéo đến ngân hàng đòi rút tiền. Nếu ngân hàng không kịp thời chuẩn


bị cho các tình huống này thì ngân hàng có thể bị phá sản. Điều này sẽ làm
bị cho các tình huống này thì ngân hàng có thể bị phá sản. Điều này sẽ làm


cho người gửi tiền ồ ạt kéo đến rút tiền ở các ngân hàng khác gây mất ổn định
cho người gửi tiền ồ ạt kéo đến rút tiền ở các ngân hàng khác gây mất ổn định


trên thị trường, ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.
trên thị trường, ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.


1.3. Các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng
1.3. Các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng
1.3.1 Nâng cao chất lượng công tác phân tích và đánh giá khách hàng.
1.3.1 Nâng cao chất lượng công tác phân tích và đánh giá khách hàng.
Ngân hàng thường xuyên tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra thẩm
Ngân hàng thường xuyên tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra thẩm


định để đánh giá chính xác về khách hàng, từ đó quyết định cho vay đúng.

định để đánh giá chính xác về khách hàng, từ đó quyết định cho vay đúng.


Việc đánh giá khách hàng thông qua các chỉ tiêu sau:
Việc đánh giá khách hàng thông qua các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất: Đánh giá uy tín của khách hàng
Thứ nhất: Đánh giá uy tín của khách hàng
Uy tín của khách hàng là yếu tố vô cùng quan trọng để đưa ra quyết định có
Uy tín của khách hàng là yếu tố vô cùng quan trọng để đưa ra quyết định có


nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không bởi nó quyết định việc ngân hàng
nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không bởi nó quyết định việc ngân hàng


có sẵn lòng rả nợ cho ngân hàng khi đến hạn hay không. Nhiều nhà phân tích
có sẵn lòng rả nợ cho ngân hàng khi đến hạn hay không. Nhiều nhà phân tích


cho rằng nên dựa vào uy tín lên hàng đầu khi xét duyệt thiết lập quan hệ với
cho rằng nên dựa vào uy tín lên hàng đầu khi xét duyệt thiết lập quan hệ với


khách hàng vì có những doanh nghiệp vẫn cố gắng trả nợ đúng hạn để giữ
khách hàng vì có những doanh nghiệp vẫn cố gắng trả nợ đúng hạn để giữ


vững uy tín của mình với ngân hàng. Đánh giá uy tín đạo đức phẩm chất của
vững uy tín của mình với ngân hàng. Đánh giá uy tín đạo đức phẩm chất của



Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
20
20
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
chủ doanh nghiệp, mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp với nhân viên, người
chủ doanh nghiệp, mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp với nhân viên, người


thân, bạn bè….
thân, bạn bè….
Thứ hai: Đánh giá về năng lực pháp lý đối với bản thân doanh nghiệp
Thứ hai: Đánh giá về năng lực pháp lý đối với bản thân doanh nghiệp


thông qua các quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động,
thông qua các quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động,


đánh giá năng lực pháp lý của người đại diện. Việc đánh giá này giúp ngân
đánh giá năng lực pháp lý của người đại diện. Việc đánh giá này giúp ngân


hàng biết được khả năng của người vay có phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ
hàng biết được khả năng của người vay có phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ


trả nợ không.

trả nợ không.
Thứ ba: Phân tích đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đây
Thứ ba: Phân tích đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đây


cũng là mọi yếu tố vô cùng quan trọng bởi ngân hàng có hoạt động kinh
cũng là mọi yếu tố vô cùng quan trọng bởi ngân hàng có hoạt động kinh


doanh bình thường thì mới có điều kiện hoàn trả vốn cho ngân hàng. Trên cơ
doanh bình thường thì mới có điều kiện hoàn trả vốn cho ngân hàng. Trên cơ


sở các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động kết quả
sở các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động kết quả


kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính trong
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính trong


những năm gần nhất. Ngân hàng tiến hành phân tích tình hình tài chính của
những năm gần nhất. Ngân hàng tiến hành phân tích tình hình tài chính của


doanh nghiệp để từ đó có thể đánh giá ảnh hưởng của nó đến mức độ rủi ro
doanh nghiệp để từ đó có thể đánh giá ảnh hưởng của nó đến mức độ rủi ro


của khảon vay sau này. Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp được thực

của khảon vay sau này. Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp được thực


hiện thông qua nhốm chỉ tiêu:
hiện thông qua nhốm chỉ tiêu:
- Các tỷ lệ về khả năng thanh toán gồm: Hệ số thanh toán tổng quát, hệ số
- Các tỷ lệ về khả năng thanh toán gồm: Hệ số thanh toán tổng quát, hệ số


thanh toán nhanh, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán lãi vay. Qua
thanh toán nhanh, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán lãi vay. Qua


các chỉ tiêu này nói lên thanh toán nợ gốc và lãi của khách hàng có đúng hạn
các chỉ tiêu này nói lên thanh toán nợ gốc và lãi của khách hàng có đúng hạn


hay không.
hay không.
- các tỷ lệ về cơ cấu vốn gồm: Hệ số nợ, tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định.
- các tỷ lệ về cơ cấu vốn gồm: Hệ số nợ, tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định.
- Các chỉ tiêu hoạt động gồm: Vòng quay các khoản phải thu, vòng quay
- Các chỉ tiêu hoạt động gồm: Vòng quay các khoản phải thu, vòng quay


hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân….
hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân….
Thông qua các chỉ tiêu này để hạn chế doanh nghiệp vay nợ quá nhiều dễ dẫn
Thông qua các chỉ tiêu này để hạn chế doanh nghiệp vay nợ quá nhiều dễ dẫn



đến rủi ro cho bản thân doanh nghiệp.
đến rủi ro cho bản thân doanh nghiệp.
Thứ tư: Phân tích khả năng tạo ra lợi nhuận hay năng lực kinh doanh.
Thứ tư: Phân tích khả năng tạo ra lợi nhuận hay năng lực kinh doanh.


Ngân hàng đánh giá về thị trường và sản phẩm, xem xét vị thế của doanh
Ngân hàng đánh giá về thị trường và sản phẩm, xem xét vị thế của doanh


nghiệp trên thị trường, sự ưa thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm hiện
nghiệp trên thị trường, sự ưa thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm hiện


Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
21
21
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
tại và dự đoán trong tương lai, mức độ ảnh hưởng của sản phẩm với thị
tại và dự đoán trong tương lai, mức độ ảnh hưởng của sản phẩm với thị


trường.
trường.
Thứ năm: Phân tích các điều kiện kinh doanh, ngân hàng đánh giá sự
Thứ năm: Phân tích các điều kiện kinh doanh, ngân hàng đánh giá sự



biến động của nền kinh tế suy giảm sẽ thắt chặt cho vay.
biến động của nền kinh tế suy giảm sẽ thắt chặt cho vay.


1.3.2. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp.
1.3.2. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp.
Chính sách tín dụng bao gồm các hệ thống quan điểm, chủ trương, định
Chính sách tín dụng bao gồm các hệ thống quan điểm, chủ trương, định


hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đ
hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đ
ầu
ầu
tư của ngân hàng do lãnh
tư của ngân hàng do lãnh


đạo ngân hàng ban hành phù hợp với chiến lược phát triển của từng ngân
đạo ngân hàng ban hành phù hợp với chiến lược phát triển của từng ngân


hàng và những quy định pháp lý hiện hành.
hàng và những quy định pháp lý hiện hành.
1.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra của ngân hàng
1.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra của ngân hàng


* Kiểm tra về hồ sơ cho vay:

* Kiểm tra về hồ sơ cho vay:
Cần đánh giá chính xác về tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ cho vay. Đặc biệt
Cần đánh giá chính xác về tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ cho vay. Đặc biệt


là tính pháp lý và tính thực tiễn của những tài liệu trong hồ sơ xin vay như:
là tính pháp lý và tính thực tiễn của những tài liệu trong hồ sơ xin vay như:


Đơn xin vay, phương án sản xuất kinh doanh….. Đối với hồ sơ xin vay cần
Đơn xin vay, phương án sản xuất kinh doanh….. Đối với hồ sơ xin vay cần


làm rõ mục đích và lý do của việc vay, về phương án phải nêu lên tính khả
làm rõ mục đích và lý do của việc vay, về phương án phải nêu lên tính khả


thi, kế hoạch sử dụng vốn như thế nào, khả năng tiêu thụ sản hẩm và môi
thi, kế hoạch sử dụng vốn như thế nào, khả năng tiêu thụ sản hẩm và môi


trường kinh doanh có thuận lợi hay không.
trường kinh doanh có thuận lợi hay không.
* Kiểm tra trước và sau khi cho vay:
* Kiểm tra trước và sau khi cho vay:
Công việc kiểm tra giám sát bắt đầu từ khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng
Công việc kiểm tra giám sát bắt đầu từ khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng


cho đến khi ngân hàng giải ngân và sau đến quá trình sử dụng vốn vay của

cho đến khi ngân hàng giải ngân và sau đến quá trình sử dụng vốn vay của


ngân hàng. Ngân hàng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn có đúng mục
ngân hàng. Ngân hàng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn có đúng mục


đích vay hay không, tiến độ thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh như thế
đích vay hay không, tiến độ thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh như thế


nào, trong quá trình kinh doanh có điều gì khó khăn hay không để ngân hàng
nào, trong quá trình kinh doanh có điều gì khó khăn hay không để ngân hàng


có thể đưa ra lời tư vấn hữu ích. Có thể nói việc giám sát, kiểm tra khá quan
có thể đưa ra lời tư vấn hữu ích. Có thể nói việc giám sát, kiểm tra khá quan


trọng nó đảm bảo việc sử dụng vốn của ngân hàng một cách hiệu quả nhất từ
trọng nó đảm bảo việc sử dụng vốn của ngân hàng một cách hiệu quả nhất từ


đó có thu lợi nhuận cao và thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng.
đó có thu lợi nhuận cao và thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng.
1.3.4. Sử dụng có hiệu quả công cụ đảm bảo
1.3.4. Sử dụng có hiệu quả công cụ đảm bảo
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
22

22
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Để đảm bảo an toàn khi cho vay nhất là đối với khách hàng chưa quen
Để đảm bảo an toàn khi cho vay nhất là đối với khách hàng chưa quen


biết mức độ tín nhiệm chưa cao bắt buộc ngân hàng phải sử dụng công cụ
biết mức độ tín nhiệm chưa cao bắt buộc ngân hàng phải sử dụng công cụ


đảm bảo tiền vay để giảm thiểu tối đa mức độ rủi ro.
đảm bảo tiền vay để giảm thiểu tối đa mức độ rủi ro.
Các biện pháp đảm bảo bao gồm:
Các biện pháp đảm bảo bao gồm:
Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay ( người nhận
Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay ( người nhận


bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay ( người được bảo lãnh)
bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay ( người được bảo lãnh)


nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thực
nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thực


hiện đầy đủ nghĩa vụ.
hiện đầy đủ nghĩa vụ.
Người bảo lãnh phải có đủ tư cách pháp nhân ( nếu là một tổ chức) có đủ

Người bảo lãnh phải có đủ tư cách pháp nhân ( nếu là một tổ chức) có đủ


khả năng lực pháp lý và năng lực hành vi ( nếu là cá nhân) phải có đủ khả
khả năng lực pháp lý và năng lực hành vi ( nếu là cá nhân) phải có đủ khả


năng kinh tế để trả nợ hộ người vay trong trường hợp người vay không trả
năng kinh tế để trả nợ hộ người vay trong trường hợp người vay không trả


được nợ
được nợ
Cầm cố: Cầm cố tài sản là việc đi vay giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
Cầm cố: Cầm cố tài sản là việc đi vay giao tài sản thuộc quyền sở hữu của


mình cho bên đi vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ nếu tài sản cầm cố
mình cho bên đi vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ nếu tài sản cầm cố


có dăng ký quyền sở h
có dăng ký quyền sở h
ữu
ữu
thì các bên có thoả thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản
thì các bên có thoả thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản


cầm cố hoặc giao cho bên thứ ba giữ .

cầm cố hoặc giao cho bên thứ ba giữ .
Món vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản cầm cố. Đến thời hạn trả nợ mà người
Món vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản cầm cố. Đến thời hạn trả nợ mà người


vay không chịu hoặc không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ bán đấu giá vật
vay không chịu hoặc không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ bán đấu giá vật


cầm cố để thu hồi vốn.
cầm cố để thu hồi vốn.
Thế chấp: Thế chấp tài sản là việc đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc
Thế chấp: Thế chấp tài sản là việc đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc


sở hưu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để đảm bảo thực
sở hưu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để đảm bảo thực


hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay.
hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay.
Đối với các tài sản thế chấp ngân hàng phải xác định đúng giá trị và đầy đủ
Đối với các tài sản thế chấp ngân hàng phải xác định đúng giá trị và đầy đủ


mọi thủ tục. Nhưng với tài sản là bất động sản thì giá trị của nó dễ biến động
mọi thủ tục. Nhưng với tài sản là bất động sản thì giá trị của nó dễ biến động


nên rất dễ gây rủi ro cho ngân hàng vì vậy ngân hàng phải định giá giá trị tài

nên rất dễ gây rủi ro cho ngân hàng vì vậy ngân hàng phải định giá giá trị tài


sản thế chấp một cách cẩn thận, kỹ lưỡng.
sản thế chấp một cách cẩn thận, kỹ lưỡng.
1.3.5. Ngân hàng thực hiện tốt việc phân tán rủi ro.
1.3.5. Ngân hàng thực hiện tốt việc phân tán rủi ro.
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
23
23
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Theo kinh nghịêm của một số nước phát triển, ngân hàng không nên tập
Theo kinh nghịêm của một số nước phát triển, ngân hàng không nên tập


trung cho vay ở một khu vực, lĩnh vực kinh tế nào đó và không nên tập trung
trung cho vay ở một khu vực, lĩnh vực kinh tế nào đó và không nên tập trung


vào một đối tượng khách hàng vì khi lĩnh vực kinh tế đó đi xuống hay doanh
vào một đối tượng khách hàng vì khi lĩnh vực kinh tế đó đi xuống hay doanh


nghiệp đó bị phá sản sẽ gây hậu quả lớn cho ngân hàng thậm chí có thể gây ra
nghiệp đó bị phá sản sẽ gây hậu quả lớn cho ngân hàng thậm chí có thể gây ra


phá sản ngân hàng.

phá sản ngân hàng.
Theo quy định của luật tổ chức tín dụng và hệ thống ngân hàng nhà nước
Theo quy định của luật tổ chức tín dụng và hệ thống ngân hàng nhà nước


Việt Nam. Ngân hàng không được cho một khách hàng vay vốn quá 15% vốn
Việt Nam. Ngân hàng không được cho một khách hàng vay vốn quá 15% vốn


tự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều
tự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều


nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Thông đốc
nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Thông đốc


ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1.3.6. Quản lý chặt chẽ các khoản nợ và lập quỹ dự phòng rủi ro.
1.3.6. Quản lý chặt chẽ các khoản nợ và lập quỹ dự phòng rủi ro.
Ngân hàng kịp thời phát hiện và quản lý chặt chẽ các khoản vay có vấn đề.
Ngân hàng kịp thời phát hiện và quản lý chặt chẽ các khoản vay có vấn đề.


Ngân hàng phải tiến hành phân loại các nhóm nợ cụ thể dễ dàng theo dõi và
Ngân hàng phải tiến hành phân loại các nhóm nợ cụ thể dễ dàng theo dõi và


thu hồi khi có cơ hội. Trường hợp người vay vốn phát sinh nợ quá hạn nhưng

thu hồi khi có cơ hội. Trường hợp người vay vốn phát sinh nợ quá hạn nhưng


do nguyên nhân khách quan như bạn hàng của họ chậm trả tiền hàng hay việc
do nguyên nhân khách quan như bạn hàng của họ chậm trả tiền hàng hay việc


tiêu thụ hàng hoá không như dự kiến nhưng trong tương lai quá trình tiêu thụ
tiêu thụ hàng hoá không như dự kiến nhưng trong tương lai quá trình tiêu thụ


có thể diễn ra suôn sẻ thì ngân hàng vẫn có thể tiếp tục giải ngân cho khách
có thể diễn ra suôn sẻ thì ngân hàng vẫn có thể tiếp tục giải ngân cho khách


hàng để doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh nhưng phải theo dõi công việc kinh
hàng để doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh nhưng phải theo dõi công việc kinh


doanh này chặt chẽ hơn nữa.
doanh này chặt chẽ hơn nữa.
Xây dựng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tốn thất. Trên cơ sở phân loại nợ
Xây dựng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tốn thất. Trên cơ sở phân loại nợ


ngân hàng phải tiến hành trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của ngân
ngân hàng phải tiến hành trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của ngân


hàng Nhà nước.

hàng Nhà nước.


Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
24
24
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tín dụng là một họat động sơ khai và bản chất của ngân hàng là cơ sở
Tín dụng là một họat động sơ khai và bản chất của ngân hàng là cơ sở


chủ yếu đánh giá chất lượng hoạt động của ngân hàng. Hoạt động tín dụng
chủ yếu đánh giá chất lượng hoạt động của ngân hàng. Hoạt động tín dụng


nói chung giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với một nền kinh tế nói chung và
nói chung giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với một nền kinh tế nói chung và


đối với ngân hàng nói riêng. Do sự tác động mạnh mẽ của các nhân tố khách
đối với ngân hàng nói riêng. Do sự tác động mạnh mẽ của các nhân tố khách


quan và chủ quan mà hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro,
quan và chủ quan mà hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro,



đặc biệt là RRTD. Việc nghiên cứu về bản chất, nguyên nhân cũng như dấu
đặc biệt là RRTD. Việc nghiên cứu về bản chất, nguyên nhân cũng như dấu


hiệu nhận biết rủi ro là cực kỳ cần thiết và cấp bách đối với bất kỳ ngân hàng
hiệu nhận biết rủi ro là cực kỳ cần thiết và cấp bách đối với bất kỳ ngân hàng


nào và bất kỳ cán bộ tín dụng nào để có được cái nhìn đầy đủ và toàn diện
nào và bất kỳ cán bộ tín dụng nào để có được cái nhìn đầy đủ và toàn diện


nhất về hoạt động tín dụng cũng như rủi ro đi kèm theo nó.
nhất về hoạt động tín dụng cũng như rủi ro đi kèm theo nó.
CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG


THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG


TMCPCT THANH HOÁ.
TMCPCT THANH HOÁ.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng.

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng.
2.1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng.
2.1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng.
Ngân hàng công thương Thanh Hoá chuyển đổi và đổi tên thành ngân hàng
Ngân hàng công thương Thanh Hoá chuyển đổi và đổi tên thành ngân hàng


thương mại cổ phần Công Thương Thanh Hoá là một chi nhánh của ngân
thương mại cổ phần Công Thương Thanh Hoá là một chi nhánh của ngân


hàng TMCPCT Việt Nam căn cứ theo các quyết đinh sau:
hàng TMCPCT Việt Nam căn cứ theo các quyết đinh sau:
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
Bùi thị Phương- Lớp LTCĐ4E Khoa Ngân hàng
25
25

×