Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.98 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––




TRƢƠNG KHÁNH LINH


GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM,
CHI NHÁNH BẮC NINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THỰC






THÁI NGUYÊN - 2012

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn được tập hợp tại cơ quan Ngân hàng Ngoại thương
Bắc Ninh và chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công trình
khoa học nào.

Ngƣời cam đoan

Trƣơng Khánh Linh




ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Tiến
sĩ Nguyễn Văn Thực – người trực tiếp hướng dẫn tôi làm luận văn này và các
thầy cô giáo khoa sau đại học - trường Đại học Kinh tế và QTKD - Đại học
Thái nguyên; các anh chị làm việc tại NH Vietcombank Bắc Ninh đã giúp đỡ
tôi hoàn thành bản luận văn này.
Sự giúp đỡ đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận
và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể

tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Tác giả

Trƣơng Khánh Linh


iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 4
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 5
1.1.2.1. Huy động vốn 5
1.1.2.2. Cấp tín dụng 7
1.1.2.3. Các hoạt động dịch vụ khác 8
1.2. Nội dung quản lý huy động vốn của NHTM 9
1.2.1. Nguồn vốn của NHTM 9

1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu 10
1.2.1.2. Huy động tiền gửi 11
1.2.1.3. Vốn đi vay 14
1.2.1.4. Nguồn vốn khác 15
1.2.2. Vai trò của quản lý huy động vốn và một số chỉ tiêu đánh giá chất
lượng hoạt động huy động vốn 16
1.2.2.1. Quy mô và cơ cấu huy động vốn 16

iv
1.2.2.2. Phân tích cấu trúc kỳ hạn của nguồn vốn và sự phù hợp với sử
dụng vốn 17
1.2.2.3. Phân tích lợi ích từ việc có huy động vốn tại ngân hàng 19
1.2.2.4. Chi phí huy động vốn 20
1.2.2.5. Quản lý rủi ro liên quan đến huy động vốn 22
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý huy động vốn của NHTM 25
1.3.1. Những nhân tố khách quan 25
1.3.1.1. Môi trường văn hóa – xã hội 25
1.3.1.2. Môi trường chính trị - kinh tế 25
1.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh 26
1.3.2. Những nhân tố chủ quan 27
1.3.2.1. Tính chất sở hữu và quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng 27
1.3.2.2. Chiến lược kinh doanh và các mục tiêu của ngân hàng 27
1.3.2.3. Các chính sách của ngân hàng 27
1.3.2.4. Uy tín của ngân hàng 29
1.3. Một số bài học rút ra từ các NHTM trong nước về hoạt động quản lý huy
động vốn 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1 Câu hỏi nghiên cứu 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử 31

2.2.2. Phương pháp thống kê, toán thống kê và phân tích số liệu thống kê 32
2.2.3. Phương pháp đánh giá dựa trên các lý luận kinh tế cơ bản của lĩnh
vực Ngân hàng – Tài chính 33
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 33
2.3.1 Tổng vốn huy động từ dân cư, tổ chức 33
2.3.2. Vốn đi vay 34

v
2.3.3. Kỳ hạn vốn 34
2.3.4. Loại tiền huy động 35
2.3.5. Huy động vốn so với cho vay 35
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NH NGOẠI THƢƠNG – CN BẮC NINH 36
3.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn của các NHTM 36
3.1.1. Tình hình dân cư 36
3.1.2. Tình hình các doanh nghiệp 37
3.1.3. Số liệu kinh tế vĩ mô của địa phương 37
3.1.4. Chủ trương đường lối phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh 37
3.1.5. Số lượng các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 38
3.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Bắc Ninh 39
3.2.1. Quá trình thành lập và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh 39
3.2.2. Mô hình tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh 39
3.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua của NH TMCP NT
Bắc Ninh 40
3.2.4. Các hoạt động dịch vụ khác 45

3.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Bắc Ninh 46
3.3. Thực trạng quản lý huy động vốn của VCB Bắc Ninh 47
3.3.1. Về quy mô và cơ cấu huy động vốn 48
3.3.2. Cơ cấu huy động vốn phân theo đối tượng 51
3.3.3. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn 57
3.3.4. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền 61
3.3.5. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn 63

vi
3.4. Đánh giá quản lý huy động vốn tại NH TMCP NT Bắc Ninh 65
3.4.1. Những kết quả đạt được 65
3.4.2. Một số hạn chế 67
3.4.3. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô và các chính sách điều hành
của Ngân hàng Nhà nước 70
3.4.4. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các NHTM 72
3.4.5. Sự hấp dẫn của các sản phẩm thay thế 73
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƢƠNG BẮC NINH 74
4.1. Định hướng của NH TMCP NT Bắc Ninh 2010 – 2020 74
4.2. Một số giải pháp tại NH Ngoại thương Băc Ninh nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý huy đông vốn 80
4.2.1. Nhóm giải pháp mở rộng các kênh phân phối 80
4.2.2. Nhóm giải pháp về con người 82
4.3. Một số đề xuất của cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả các giải trên 86
4.3.1. Đề xuất cá nhân 86
4.3.2. Đề xuất với Hội sở chính 89
4.3.3. Cải tiến công nghệ, quy trình nghiệp vụ và ấn chỉ 93
4.4.4. Xây dựng chính sách quảng bá thương hiệu 93
4.3.4. Giao chỉ tiêu huy động vốn đối tới Chi nhánh, phòng ban 94

KẾT LUẬN 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CV
Cho vay
KCN
Khu công nghiệp
HĐV
Huy động vốn
NH
Ngân hàng
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng Trung ương
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN
Ngân hàng thương mại Nhà nước
NHNTVN
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
PGD
Phòng Giao dịch
QTD
Quỹ Tín dụng

TMCP
Thương mại cổ phần
TW
Trung ương
VCB
Vietcombank (Ngân hàng Ngoại thương)


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tỷ trọng huy động vốn của VCB Bắc Ninh 2007- 2011 41
Bảng 3.2: Dư nợ phân theo thời hạn của qua các năm 2007 - 2011 43
Bảng 3.3: Tỷ trọng vốn huy động so với vốn cho vay 44
Bảng 3.4: Kết quả một số hoạt động dịch vụ khác của VCB Bắc Ninh 46
Bảng 3.5: Kết quả kinh doanh của VCB Bắc Ninh 47
Bảng 3.6: Tỷ trọng huy động vốn trong tổng nguồn vốn 48
Bảng 3.7: Tình hình HĐV&thực hiện kế hoạch HĐV của VCB Bắc Ninh 49
Bảng 3.8: Huy động vốn phân theo đối tượng khách hàng 51
Bảng 3.9: Tiền gửi của TCKT phân theo kỳ hạn 52
Bảng 3.10: Tiền gửi của dân cư phân theo kỳ hạn 55
Bảng 3.11: Vốn huy động phân theo kỳ hạn 57
Bảng 3.12: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền và tỷ trọng so với tổng huy
động vốn của VCB Bắc Ninh 61
Bảng 3.13: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của VCB Bắc Ninh 63




ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ dư nợ phân theo thời gian từ 2007 - 2011 43
Hình 3.2. Đồ thị tỷ trọng vốn huy động so với vốn cho vay 44
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ trọng huy động vốn trong tổng nguồn vốn 48
Hình 3.4. Biểu đồ tiền gửi của TCKT phân theo kỳ hạn 52
Hình 3.5. Biểu đồ tiền gửi của dân cư phân theo kỳ hạn 55









1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khủng khoảng tài chính kinh tế thế giới trong những năm vừa qua và
hiện đang đặt ra câu hỏi của cả thế giới và nước ta: phải xem xét lại toàn bộ từ
hệ thống lý luận đến tổ chức thực hiện hoá ổn định, để có được một hệ thống
tài chính đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của mỗi nước và
cả trên thế giới.
Hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò chủ lực trong việc là
trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, chu chuyển vốn nhàn rỗi đóng góp một
phần cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi đất nước. Có thể nói hệ thống
ngân hàng ngày nay đang phát triển hết sức mạnh mẽ được để là “huyết
mạch” của nền kinh tế.
Ngày nay sự cạnh tranh của các ngân hàng rất gay gắt, cụ thể trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh với diện tích chỉ khoảng 822km2 (Nguồn thống kê kinh tế
xã hội 2011), dân số ước tính 1045,5 ngàn người (Nguồn thống kê kinh tế xã
hội 2011) nhưng có tới hơn 30 ngân hàng và quỹ tín dụng đóng trên tỉnh (24
Chi nhánh Ngân hàng thương mại cấp một, hơn 10 Chi nhánh cấp 2 và 40 - 50
phòng giao dịch, các quầy tiết kiệm của các NHTM ngoài ra còn có 01 Quỹ
Tín dụng nhân dân TW và 25 Quỹ tín dụng cơ sở). Vì vậy. việc có được
nguồn vốn đầu vào của một ngân hàng thương mại là hết sức khó khăn (yếu tố
quyết định cho sự phát triển của của mỗi ngân hàng), kèm theo đó là việc
quản lý nguồn vốn huy động hiệu quả thực sự là bài toán không phải là dễ của
người đứng đầu một NHTM.
Xuất phát từ những lý lẽ trên, bằng kinh nghiệm thực tế trong thời gian
công tác tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh
cùng với những kiến thức khoa học và lý luận đã tiếp thu được tại trường Đại
học kinh tế và QTKD - ĐH Thái Nguyên, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh
Bắc Ninh” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ.

2
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Góp phần nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về giải pháp huy động vốn
của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh, làm rõ những kết quả
đạt được, những khó khăn còn tồn tại trong công tác huy động vốn và quản lý
huy động vốn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu huy động vốn tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh qua các năm 2007, 2008,
2009, 2010, 2011.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài.
Đề tài: nêu lên được khái niệm về huy động vốn tại ngân hàng
thương mại.
- Xác định được các nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh
như vốn chủ sở hữu, vốn huy động từ dân cư, vốn huy động từ tổ chức, vốn đi
vay, vốn uỷ thác đầu tư….
- Dựa trên các tài liệu, số liệu đã được công bố để phân tích, đánh giá
và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân
hàng Ngoại thương Bắc Ninh.
- Qua kinh nghiệm thực tiễn, các bài học đã rút ra từ ngân hàng thương
mại trên địa bàn trong việc quản lý huy động vốn, quản lý nguồn vốn áp dụng
cho Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh một cách có hiệu quả.


3
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
bảng biểu, sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình
bày theo bố cục gồm có 04 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng
thương mại tại Việt Nam.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương
Bắc Ninh.
Chƣơng 4: Các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác huy động
vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh.

4

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển vài trăm năm
gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM
đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và
trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Hiện nay, ở mỗi
nước khác nhau có định nghĩa về NHTM khác nhau nhưng về cơ bản đều
thống nhất coi NHTM là tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. NHTM thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và cung ứng
những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính
trung gian, các tổ chức tài chính trung gian này gọi chung là các định chế tài
chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh lệch
có được sẽ duy trì hoạt động của ngân hàng.
Ở Việt Nam, Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16/6/2010 định nghĩa “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục
tiêu lợi nhuận”. Trong đó: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín
dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Ngoài hệ thống NHTM, ở Việt Nam còn có các tổ chức tài chính khác
cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh và làm dịch vụ tiền tệ như Công ty tài
chính, Công ty cho thuê tài chính, Quỹ tín dụng nhân dân Nhưng đứng đầu

5

tất cả các tổ chức tài chính vẫn là các NHTM. Đây là tổ chức tài chính lớn
nhất, quan trọng nhất trong giới kinh doanh tiền tệ. NHTM là nơi cung cấp
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm,
dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Từ khi mới ra đời và trải qua hàng trăm năm phát triển, dù hoạt động
của các ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng phong phú song các ngân
hàng luôn duy trì ba mảng nghiệp vụ truyền thống, đó là: Huy động vốn, Cấp
tín dụng và Cung ứng dịch vụ.
1.1.2.1. Huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động quyết định sự tồn tại của một ngân
hàng, là đặc điểm riêng có của ngành kinh doanh, là tiêu chí quan trọng và
duy nhất để phân biệt giữa ngân hàng và doanh nghiệp khác. Chính chức năng
huy động vốn mà các NHTM có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Đồng
thời, huy động vốn cũng là hoạt động hết sức quan trọng quyết định sự thành
bại, phát triển của các NHTM trong quá trình cạnh tranh.
Là hoạt động đầu tiên, quan trọng của một NHTM nhờ đó mà ngân
hàng có nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Thực hiện “Tiền”-
“Tiền” nối tiếp (Tiền – Hàng - Tiền) của nền kinh tế.
Hoạt động huy động vốn là một trong những nghiệp vụ tạo vốn quan
trọng hàng đầu của NHTM. Nó quyết định quy mô kinh doanh, khả năng sinh
lời và các rủi ro tiềm tàng với mỗi ngân hàng và là nền tảng cho sự thịnh
vượng và phát triển của ngân hàng. Huy động vốn là một trong những hoạt
động hết sức đặc thù của NHTM, là tiêu chí quan trọng và duy nhất để phân
biệt giữa ngân hàng và doanh nghiệp khác. Chính sự huy động vốn để cung
cấp cho sản xuất và dịch vụ đã giúp cho các NHTM có vai trò quan trọng đối
với nền kinh tế. Đồng thời, huy động vốn cũng là hoạt động hết sức quan
trọng đối với quá trình cạnh tranh giữa các NHTM.


6
Với tư cách là “người đi vay để cho vay”, NHTM huy động vốn thông
qua nhiều nguồn và bằng nhiều biện pháp khác nhau như nhận tiền gửi từ
khách hàng, phát hành giấy tờ có giá, vay ngân hàng khác, Với việc huy
động vốn, ngân hàng trả lãi cho người gửi tiền (người cho ngân hàng vay)
như là trả chi phí cho việc sử dụng tạm thời vốn của họ để kinh doanh. Nhờ
hoạt động huy động vốn của ngân hàng, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc tạm thời
nhàn rỗi của toàn bộ các tổ chức kinh tế, các đoàn thể, tiết kiệm của cá nhân
được huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Qua đó, các ngân
hàng thương mại đã thực sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh
tế vào quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ.
Đứng trên góc độ kinh doanh thì vốn huy động được càng nhiều thì khả
năng cho vay càng lớn, đẩy nhanh quá trình Tiền - Hàng - Tiền của nền kinh
tế, kích thích kinh tế, góp phần cùng Nhà nước kiểm soát bằng đồng tiền
trong nền kinh tế.
Với nhu cần vốn của nền kinh tế rất lớn, các nền kinh tế đang phát triển thì
hầu hết các ngân hàng, thậm chí Nhà nước nói chung, mỗi địa phương nói riêng
không có đủ nguồn vốn tự có để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế. Do
đó, các ngân hàng phần lớn dựa vào nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
Hoạt động huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng nó lại quyết định hoạt động của NHTM. Không có nghiệp vụ huy
động vốn xem như không có hoạt động của NHTM. Nghiệp vụ huy động vốn
giúp ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư, tài trợ cho các
hoạt động mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Thông qua hoạt đông huy động
vốn Ngân hàng có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách
hàng đối với ngân hàng từ đó ngân hàng có những biện pháp không ngừng
hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với
khách hàng. Có thể nói hoạt động huy động vốn giải quyết “đầu vào” của mỗi
ngân hàng.


7
Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một
kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cho họ cơ hội
gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác nghiệp vụ huy động vốn còn
cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất giữ và tích lũy vốn tạm thời
nhàn rỗi. Nghiệp vụ huy động vốn cũng cung cấp cho khách hàng có cơ hội
tiếp cận các dịch vụ ngân hàng khác, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh hoặc tiêu dùng.
Ở Việt Nam, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi một lượng
vốn rất lớn mà huy động vốn qua ngân hàng là một trong những nguồn quan
trọng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nước. Đây cũng là một trọng trách của hệ thống ngân hàng thương
mại nước ta trong giai đoạn hiện nay…
1.1.2.2. Cấp tín dụng
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
(i) Cho vay
Trong các khoản mục biểu thị cho hoạt động sử dụng vốn của ngân
hàng thì khoản mục cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất, thường vào khoảng 60%
- 80% tổng tài sản. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi. Nguồn để cho vay là các khoản mà ngân hàng huy
động được cùng với số vốn tự có của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp
vụ sinh lời chủ yếu của các ngân hàng. Thời gian qua, hoạt động cho vay của
các NHTM Việt Nam được mở rộng tới tất cả các thành phần kinh tế, và dưới


8
nhiều hình thức như: cho vay hạn mức, cho vay thương mại, cho vay tiêu
dùng, tài trợ dự án, cho vay xóa đói giảm nghèo theo các chương trình của
Chính phủ, …và đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, như thúc đẩy sản
xuất, tăng sản lượng trong nền kinh tế, tạo thêm việc làm…
(ii) Chiết khấu
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước
khi đến hạn thanh toán.
Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
(iii) Bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(iiii) Bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng của NHTM khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; Khi Ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thay cho
khách hàng, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho NHTM theo thỏa thuận.
1.1.2.3. Các hoạt động dịch vụ khác
Bên cạnh hai mảng hoạt động chính là huy động vốn và sử dụng vốn thì
các hoạt động dịch vụ khác (ví dụ: Thanh toán quốc tế, ngoại hối, ngân hàng
điện tử, bảo lãnh, đầu tư, chuyển tiền…) cũng đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó vừa đóng vai trò bổ trợ cho hai hoạt
động trên đồng thời cũng mang lại uy tín, sức hút và thu nhập đáng kể cho
ngân hàng. Tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động này đang dần chiếm tỷ trọng
ngày càng cao trong tổng thu nhập của ngân hàng.


9
(i) Hoạt động thanh toán
Ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán của mình bằng các dịch vụ
thông qua việc mở tài khoản cho khách hàng là các cá nhân và các tổ chức.
Ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán thông qua các hình thức như séc,
thẻ, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thư tín dụng…
Thông qua việc giải quyết các nhu cầu về thanh toán, chi trả mà các
ngân hàng thương mại đã góp phần đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình lưu
thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn, tiết
kiệm chi phí lưu thông, do đó góp phần tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế thị
trường càng phát triển, hoạt động thanh toán ngày càng hoàn thiện và phát
huy hiệu quả thì vai trò của ngân hàng thương mại càng được nâng cao. Hoạt
động thanh toán cũng là tiền đề để hỗ trợ các hoạt động huy động vốn và sử
dụng vốn cùng phát triển.
Một nền kinh tế phát triển bền vững, một quốc gia ổn định nền tài
chính thì càng có hệ thống thanh toán qua ngân hàng phát triển đến mức thanh
toán bằng tiền mặt ở thấp nhất.
(ii) Các hoạt động khác
Ngoài ra, NHTM còn thực hiện nhiều hoạt động khác như quản lý ngân
quỹ, kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng, chứng khoán, bảo quản vật có giá,
cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, các dịch vụ bảo hiểm…
1.2. Nội dung quản lý huy động vốn của NHTM
Quản lý huy động vốn là việc tăng cường các nguồn đầu vào từ vốn chủ
sở hữu, vốn huy động nền kinh tế (cá nhân tổ chức), đi vay… và việc sử dụng
nguồn đầu vào đó một cách có hiệu quả (cụ thể là cho khách hàng vay) vì
mục tiêu cụ thể là đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.1. Nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo
lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.


10
Nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay
và một số nguồn vốn khác.
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho
phép hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài. Nguồn
hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ
sung trong quá trình hoạt động, nguồn vay nợ có khả năng chuyển đổi thành
cổ phần và các quỹ.
Vốn chủ sở hữu ban đầu hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động
với tính chất sở hữu và nguồn hình thành khác nhau. Nếu là ngân hàng tư
nhân thì đó là vốn do các cá nhân bỏ ra, nếu thuộc sở hữu nhà nước thì do
ngân sách nhà nước cấp, nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đông đóng góp,
nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp.
Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động bao gồm: quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm theo một tỷ lệ nhất định
nhằm tăng cường vốn chủ sở hữu, quỹ dự trữ đặc biệt dự phòng để bù đắp rủi
ro trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm bảo toàn vốn điều lệ, lợi nhuận
chưa phân bổ và các quỹ nghiệp vụ khác (quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng,
khấu hao, quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng….).
Do đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng là huy động để cho vay nên
vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ song vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng.
Nguồn vốn này rất ổn định, do vậy khi ngân hàng đi vào hoạt động, vốn chủ
sở hữu thường nằm dưới dạng trụ sở, văn phòng, kho bãi, xe cộ, trang thiết bị,
dự trữ hay ký quỹ tại NHNN… Vốn chủ sở hữu thể hiện sức mạnh bản thân
ngân hàng, là chỗ dựa quan trọng đảm bảo thanh toán tiền gốc và lãi cho các
khoản vay hay tiền gửi của khách khi ngân hàng lâm vào tình trạng xấu nhất
là phá sản. Sự phá sản của mỗi ngân hàng là do các khoản nợ xấu đã vượt quá

vốn của chủ sở hữu, nếu không có sự bảo đảm nào khác.

11
Vì vậy, với chức năng bảo vệ này, vốn chủ sở hữu được coi như tài sản
đảm bảo mang lại niềm tin với khách hàng. Nó là căn cứ quyết định đến quy
mô và khối lượng vốn huy động bên ngoài của ngân hàng cũng như danh mục
tài sản đầu tư của NHTM…
1.2.1.2. Huy động tiền gửi
Nếu vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng hoạt động thì
tiền gửi của khách hàng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi ngân hàng. Tiền gửi của khách hàng là tài nguyên quan trọng nhất của
NHTM, tiền gửi có thể được phân thành các loại như sau:
* Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi không kỳ hạn)
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút tiền
ra bất cứ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu cầu
đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán.
Khi kinh tế hàng hoá phát triển, xu hướng thanh toán không dùng tiền
mặt càng trở nên phổ biến hơn. Cá nhân và các tổ chức đều có thể mở tài
khoản giao dịch tại ngân hàng, ngân hàng sẽ làm nhiệm vụ giữ và thanh toán
hộ trong phạm vi số dư cho phép theo lệnh của chủ tài khoản. Người gửi tiền
có thể gửi vào tài khoản hoặc rút ra bất cứ lúc nào. Do tính bất định về
thời gian của loại tiền gửi này nên trong tiếng Anh nó được gọi là
Demand deposit
Trước thập niên 70 của thế kỷ trước, tiền gửi không kỳ hạn là bộ phận
lớn nhất trong tài sản nợ của các NHTM với xấp xỉ 70%. Tuy nhiên sau đó,
với việc cải tiến hệ thống quản lý bằng vi tính, các NHTM dễ dàng vào bất cứ
lúc nào, chuyển các khoản tiết kiệm hoặc tài khoản có kỳ hạn sang tài khoản
không kỳ hạn cho người gửi tiền sử dụng séc. Vì vậy, người gửi tiền có
khuynh hướng gửi tiền vào tài khoản có kỳ hạn và tiết kiệm để có lãi cao hơn.
Tuy vậy các khoản gửi không kỳ hạn vẫn còn xấp xỉ 25% tài sản nợ của các

ngân hàng.

12
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, mặc dù việc gửi và rút tiền có thể thực
hiện vào bất kỳ lúc nào và ngân hàng không thể xác định được chính xác, tuy
nhiên trên thực tế luôn có sự chênh lệch về thời gian và số lượng giữa việc
gửi và rút tiền cho nên tại mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi
không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Lãi suất của loại tiền
gửi này rất thấp, thậm chí có những khoản tiền gửi ngân hàng không phải trả
lãi, do đó nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp giá vốn, nâng cao khả
năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư. Do đó các NHTM ngày nay đã và
đang áp dụng nhiều biện pháp nhằm tăng cường huy động được nguồn tiền
gửi này như: tăng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, áp dụng các sản phẩm đầu tư
tự động, tiết kiệm tự động, đối với những khách hàng có quan hệ tốt còn được
sử dụng sản phẩm cho vay thấu chi trên tài khoản
Ở Việt Nam, tâm lý tiêu dùng bằng tiền mặt vẫn còn rất phổ biến, do đó
hoạt động huy động tiền gửi thanh toán của các NHTM đã và đang góp phần
mở rộng dịch vụ thanh toán của ngân hàng trong khu vực dân cư bằng cách
mở rộng và sử dụng tài khoản cá nhân, góp phần khai thác vốn đầu tư, ổn
định lưu thông tiền tệ, cải tạo và xoá bỏ dần tập quán chỉ sử dụng tiền mặt
trong dân cư, nâng cao hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế.
* Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế
Tiền gửi thanh toán tuy mang lại thuận tiện cho hoạt động thanh toán
nhưng lãi suất thu được rất thấp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các tổ chức kinh tế có nhiều khoản thu bằng tiền chưa cần sử dụng
ngay trong một khoảng thời gian nhất định mà doanh nghiệp có thể tính toán
được. Với nguồn tiền này, để tăng thu nhập, các doanh nghiệp thường gửi có
kỳ hạn tại ngân hàng để được hưởng lãi suất cao hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền.
Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể được rút tiền theo thời hạn đã thỏa

thuận, nhưng trên thực tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, hầu hết

13
các ngân hàng đều cho phép rút tiền trước hạn với điều kiện khách hàng chì
được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc hưởng một mức lãi suất thấp hơn
tương ứng theo từng thời điểm rút trước hạn đã được hai bên thỏa thuận hoặc
do ngân hàng quy định.
* Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Các tầng
lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền
tiết kiệm). Với các nguồn này, họ có thể gửi tiết kiệm tại ngân hàng nhằm
mục đích bảo toàn và sinh lợi, đặc biệt là nhu cầu an toàn. Nhằm thu hút
nhiều tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng mở rộng mạng lưới huy động vốn: đa dạng
về hình thức (nội tệ, ngoại tệ, vàng…) và kỳ hạn (ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn) với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.
Loại tiền gửi có kỳ hạn phổ biến và cổ điển nhất là tiền gửi tiết kiệm có
sổ (passbook saving account). Tiền gửi vào, các khoản rút ra được thể hiện
trên một cuốn sổ nhỏ do NHTM cấp. Cuốn sổ này có giá trị như chứng thư
xác nhận về khoản tiền đã gửi. Những loại tiền gửi có kỳ hạn phổ biến khác là
Giấy chứng nhận tiền gửi (certificates of deposits) viết tắt là CDS, chứng thư
tiết kiệm (saving certificates), trái phiếu tiết kiệm (savings bonds). Các loại
này là hàng hóa trên thị trường tiền tệ.
Về mặt nguyên tắc tiền gửi có kỳ hạn với thời gian càng lâu, lãi suất sẽ
càng lớn bởi vì ngân hàng hoàn toàn có thể dùng tiền gửi này đem đầu tư vào
những dịch vụ hoặc sản xuất có tính lâu dài hơn với lợi tức ổn định hơn. Tại
các nước đang phát triển như Việt Nam do hàng hoá trên thị trường chứng
khoán chưa nhiều, môi trường đầu tư còn nhiều bất cập nên dân chúng ưa
thích gửi tiền vào hệ thống các NHTM để an toàn hơn. Do đó trên thực tế tiền
gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng khá lớn và là nguồn vốn có tính ổn định
nhất trọng tổng vốn huy động của ngân hàng.


14
* Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Ngày nay, nhằm cung cấp các tiện ích ngân hàng một cách hoàn hảo và
để phát triển hệ thống liên kết giữa các ngân hàng với nhau, NHTM này có
thể gửi tiền tại NHTM khác để nhờ thanh toán hộ hoặc một số mục đích khác.
Trong bảng tổng kết tài sản, bên phần nguồn vốn, khoản mục này thường
không lớn.
1.2.1.3. Vốn đi vay
Trong quá trình kinh doanh của các NHTM luôn có tình trạng tạm thời
thừa hoặc thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi
khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc người
gửi tiền rút trước thời hạn trong khi vốn cho vay chưa đến lúc thu hồi. Khi đó
các NHTM có thể gửi vào các tổ chức tín dụng khác để hưởng lãi hay đi vay
vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán.
NHTM có thể vay vốn ở các TCTD khác hoặc vay vốn của NHTW.
* Vốn vay các tổ chức tín dụng khác
Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm Hội sở chính
cùng nhiều chi nhánh ở các tỉnh, thành phố khác nhau và hạch toán kinh
doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh qua Hội sở
chính. Khi thừa vốn các Chi nhánh điều chuyển về Hội sở chính, khi thiếu
vốn các chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ Hội sở chính. Vì vậy việc
vay vốn của các TCTD khác trong và ngoài nước chỉ thực hiện ở Hội sở chính
của từng hệ thống ngân hàng.
* Vốn vay NHTW
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng và “là người cho vay cuối
cùng” trong nền kinh tế. Các NHTM có thể được NHTW cho vay vốn khi cần
thiết. Ở Việt Nam hiện nay NHNN cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới
các hình thức sau:


15
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.
Ngoài ra NHNN còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiết hụt tạm thời
trong thanh toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận, NHNN còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất
khả năng chi trả có nguy cơ gây mất an toàn cho toàn hệ thống.
Vốn vay các TCTD khác và vay của NHTW thường chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của NHTM (Vốn vay của các TCTD khác
hoặc NHTW chỉ diễn ra khi ngân hàng mất khả năng thanh khoản tạm thời,
cho dù NHTW vẫn là nguồn cuối cùng có vai trò quyết định sự ổn định của hệ
thống ngân hàng) cho nên ngoài tác dụng góp phần gia tăng vốn, mở rộng
kinh doanh của ngân hàng nó còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng
thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM.
1.2.1.4. Nguồn vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM
còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác: Vốn trong thanh toán là
số vốn có được do ngân hàng là trung gian thanh toán trong nền kinh tế, vốn
ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước
cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Ngoài ra ngân
hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp, cũng như
thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng Những nghiệp vụ này
cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử
dụng đôi khi rất ngắn, nhưng nguồn vốn này ngân hàng không phải tốn kém
chi phí huy động nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ
ngân hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

×