Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu hệ hỗ trợ ra quyết định và ứng dụng lựa chọn đào tạo cán bộ cấp tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 69 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG
*




LÊ QUANG VỊNH






NGHIÊN CỨU HỆ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH
VÀ ỨNG DỤNG LỰA CHỌN ĐÀO TẠO CÁN
BỘ CẤP TỈNH







LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH KHOA HỌC MÁY TÍNH










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp cao học của mình, tôi xin trân trọng cảm
ơn và sự kính trọng sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học Công nghệ
thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên; Các thầy giáo Viện Công nghệ
thông tin thuộc Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam, đặc biệt là các thầy cô giáo
đã trực tiếp giảng dạy, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ và trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Đỗ Trung Tuấn,
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình chỉ bảo,
hƣớng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn bạn bè, các đồng chí đồng nghiệp trong cơ quan Tỉnh ủy
Quảng Ninh, các bạn học viên lớp Cao học K9B đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và công tác.
Tôi xin gửi tới ngƣời thân và gia đình của tôi những ngƣời luôn bên tôi cổ
vũ động viên tinh thần và giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập và rèn luyện
tại trƣờng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của thầy giáo hƣớng dẫn. Các kết quả số liệu trong Luận văn là trung
thực, khách quan. Những kết luận của Luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Ngƣời cam đoan
Lê Quang Vịnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN iii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU ix
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích 3
3. Phạm vi của luận văn 3
4. Đối tƣợng sử dụng 4
Chƣơng I. TỔNG QUAN VỀ HỆ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH 5
1.1. Hệ hỗ trợ quyết định 5
1.1.1. Khái niệm về hệ hỗ trợ ra quyết định 5
1.1.2. Những đặc tính và khả năng của Hệ hỗ trợ ra quyết định 8
1.2. Kiến trúc của hỗ trợ ra quyết định 10
1.2.1. Hệ con quản trị dữ liệu 10
1.2.2. Hệ con quản trị mô hình 14

1.2.3. Hệ thống giao diện ngƣời dùng 14
1.2.4. Ngƣời dùng trong hệ thống DSS 16
1.3. Phân loại DSS và vai trò của DSS 16
1.3.1. Phân loại 16
1.3.2. Các công nghệ về DSS 18
1.4. Kết luận 19
Chƣơng II. CÁC KỸ THUẬT HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH 22
2.1. Hệ hỗ trợ ra quyết định nhóm 22
2.1.1. Ra quyết định nhóm, giao tiếp và cộng tác 22
2.1.2. Hỗ trợ giao tiếp 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.1.3. Hỗ trợ cộng tác, máy tính hỗ trợ cộng tác 23
2.1.4. Các hệ hỗ trợ quyết định trên nhóm 24
2.1.5. Các kỹ thuật hệ thống hỗ trợ quyết định nhóm 26
2.1.6. Các phƣơng pháp thực thi hệ thống nhóm 27
2.2. Hệ hỗ trợ ra quyết định mức xí nghiệp 29
2.2.1. Các khái niệm và định nghĩa 29
2.2.2. Tiến hóa của hệ thống thông tin mức xí nghiệp và hệ thống
thông tin lãnh đạo 30
2.2.3. Các hệ thống hỗ trợ mức xí nghiệp: 31
2.2.4. Vai trò và các yêu cầu thông tin của ngƣời lãnh đạo 31
2.2.5. Các đặc tính, khả năng của các hệ thống thông tin lãnh đạo . 33
2.2.6. Thông tin phần mềm trong các hệ thống mức xí nghiệp 34
2.3. Kết luận 37
Chƣơng III. HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN ĐÀO TẠO CÁN
BỘ CẤP TỈNH 38
3.1. Bài toán hỗ trợ quyết định lựa chọn đào tạo cán bộ cấp Tỉnh 38

3.1.1. Nhu cầu về công tác tổ chức cán bộ 38
3.1.2. Một số tiêu chí để lựa chọn cán bộ của Tỉnh ủy Quảng Ninh 39
3.1.3. Trợ giúp, tƣ vấn của chƣơng trình 40
3.2. Cơ sở dữ liệu về công tác cán bộ 41
3.2.1. Mô tả hệ quản trị cơ sở dữ liệu 41
3.2.2. Mô tả các thuộc tính, các bảng 45
3.2.3. Mô tả dữ liệu 50
3.3. Một số sơ đồ 51
3.3.1. Các bƣớc thực hiện 51
3.3.2. Các tiêu chí quyết định 52
3.3. Kết luận 56
KẾT LUẬN 57
Kết quả đạt đƣợc về mặt khoa học 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
Kết quả đạt đƣợc về thực tiễn 57
Một số hạn chế 57
Hƣớng pháp triển 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
4GL
Ngôn ngữ thế hệ thứ 4, 4
th

Generation Laguages
BIS
Hệ thống thông minh nghiệp vụ, Business Intelligence
Systems
Body Language
Ngôn ngữ chính
C
Điều khiển, Control
CEO
Lãnh đạo chính, Chief Financial Officer
CFO
Tài chính chính, Chief Financial Officer
CNTT
Công nghệ Thông tin
COO
Điều hành chính, Chief Operations Officer
Data warehouses
Kho dữ liệu
DB2
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu của IBM
DBMS
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Delphi
Phƣơng pháp Delphi, Delphi method
DGMS
Dialog Generation and Management System
DSS
Hệ hỗ trợ quyết định, Decision Support System
DTD
Document Type Definition

EIS
Hệ thông thông tin lãnh đạo, Executive information systems
EMS
Hệ thống họp điện tử, Electronic Meeting System
ER
Mô hình thực thể quan hệ
ERP
Quản lý tài nguyên mức xí nghiệp, Enterprise Resources
Management
Facilitator
ngƣời hỗ trợ
Groupware
Phần mềm nhóm
GUI
Giao diện đồ họa, Guest User Interface

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
HCI
Giao diện ngƣời-máy, Human Computer Interaction
IAs
Tác nhân thông minh, Intelligent Agents
ICT
Công nghệ Thông tin và Truyền thông
IP
Giao thức IP
ISO
International Standard Organisation
LAN

Local Area Network
M
Ghi nhớ, Memory
MBMS
Model Base Management System
NGT
Kỹ thuật nhóm định nghĩa, Nominal Group Technique
O
Thao tác, Operation
ODSS
DSS tổ chức, Organizational DSS
OPP
Lập trình hƣớng đối tƣợng, Object Oriented Programming
R
Biểu diễn, Reprentation
SCM
Chức năng quản lý chuỗi cung cấp, Supply Chain
Management
Specific DSS
DSS đặc thù, chuyên dụng
SQL
Structured Query Language
SQL SERVER
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL SERVER

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU


Hình 1.1 DSS trong hệ thống thông tin địa lí 6
Hình 1.2 Các giai đoạn của quá trình ra quyết định 7
Hình 1.3 Hệ ra quyết định 7
Hình 1.4 Mô tả vào/ ra hệ thống 8
Hình 1.5 Mô hình khái niệm trong DSS 9
Hình 1.6 Các hệ thống con quản trị dữ liệu 11
Hình 1.7 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu 12
Hình 1.8 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quản lý nhiều cơ sở dữ liệu 12
Hình 1.9 Vai trò của DBMS 13
Hình 1.10 Cấu trúc của quản trị mô hình 14
Hình 1.11 Sơ đồ của hệ quản trị hội thoại 16
Hình 1.12 Sự trợ giúp do DSS cung cấp 17
Hình 1.13 Các mức công nghệ DSS 18
Hình 1.14 Một khung cho DSS 18
Hình 2.1 Khung giao tiếp thời gian, nơi chốn và các kỹ thuật hỗ trợ tính toán
cộng tác 23
Hình 2.2 Cấu trúc của các hệ thống nhóm cho Windows 28
Hình 2.3 Quá trình ra quyết định của ngƣời lãnh đạo 32
Hình 3.1 Bản đồ tỉnh Quảng Ninh 39
Hình 3.2 Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh 46
Hình 3.3 Sơ đồ phân rã chức năng của hệ thống 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

x
Hình 3.4 Cơ sở dữ liệu trong SQL server 50
Hình 3.5 Sơ đồ bảng dữ liệu quan hệ 51
Hình 3.6 Thực đơn chính của hệ thống hỗ trợ ra quyết định 51
Hình 3.7 Qui trình hỗ trợ với trợ giúp của cơ sở dữ liệu 52
Hình 3.8 Kết nối đến cơ sở dữ liệu 53

Hình 3.9 Form nhập thông tin cán bộ 55
Hình 3.10 Nhập thông tin quá trình công tác của cán bộ 55
Hình 3.11 Form các tiêu chí hỗ trợ ra quyết định 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việc ra quyết định là công việc cơ bản của nhà quản lý. Quản lý hệ thống
thông tin, điều hành hệ thống thông tin đang giúp các nhà quản lý trong việc ra
quyết định xử lý. Hệ hỗ trợ ra quyết định là một hệ thống hỗ trợ ra quyết định
công nghệ và quản lý thực hiện bằng cách hỗ trợ trong việc tổ chức kiến thức về
cấu trúc, bán cấu trúc, hoặc các vấn đề có cấu trúc.
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định DSS là một lớp của các hệ thống thông tin
máy tính hỗ trợ ra quyết định hoạt động. DSS là tƣơng tác dựa trên hệ thống máy
tính và hệ thống phụ nhằm giúp các nhà sản xuất và quản lý quyết định sử dụng
công nghệ thông tin, dữ liệu, tài liệu, kiến thức hoặc các mô hình để hoàn thành
nhiệm vụ quá trình quyết định.
DSS thu hút sự quan tâm của nhiều ngƣời thuộc nhiều lĩnh vực bao gồm
các hệ thống thông tin, nghiên cứu hoạt động quản lý, khoa học máy tính, tâm lý
học và các ngành kinh doanh khác, thay vì sử dụng các kỹ năng quản lý cho các
quyết định, quản lý là rất nhiều phụ thuộc vào các công cụ DSS cho việc ra quyết
định. Nó có thể là rất quan trọng hơn khi các nhà quản lý mới sẽ có thiếu kỹ năng
quản lý và họ sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào các công cụ DSS.
Yếu tố quan trọng là các yếu tố đầu vào để quyết định các quá trình: dữ
liệu, các mô hình toán số hay chất lƣợng dữ liệu, kinh nghiệm lịch sử với các dữ
liệu tƣơng tự nhƣ bộ, quyết định tƣơng tự làm tình huống, và các loại khác nhau
của tiêu chuẩn văn hóa và tâm lý và khó khăn liên quan đến việc ra quyết định
các quyết định quá trình tự: một bộ các bƣớc, cho chuyển đổi đầu vào thành đầu

ra dƣới hình thức các quyết định, một tập hợp các kết quả đầu ra từ quyết định
quá trình, bao gồm cả các quyết định chính mình và lý tƣởng một bộ tiêu chí để
đánh giá các quyết định lựa chọn. Vì lý do này luận văn giới hạn phạm vi của nó
đến hệ thống hỗ trợ lựa chọn cán bộ căn cứ vào các tiêu chí quyết định, các biến
mục tiêu, các biến quyết định, cơ sở hạ tầng CNTT và chính sách quản lý cán bộ
đƣợc thiết kế để hỗ trợ ra quyết định công khai các quy trình trong cơ quan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Các quá trình ra quyết định để tập trung vào đầu vào phạm vi hẹp, phạm
vi hoạt động và sự khác biệt trong các mô hình và phƣơng pháp quan trọng nhất,
nơi mà công nghệ để hiểu hết vai trò chỗ nào có ý nghĩa trong việc ra quyết định,
nơi chính sách trở thành yếu tố quyết định chất lƣợng và số lƣợng hiệu quả. Liên
quan đến công việc: Chúng ta hiểu các thành phần của hệ thống hỗ trợ quyết
định. Các thành phần chính của một DSS là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu,
các giao diện ngƣời dùng, quản lý hệ thống con.
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thích
hợp phải có khả năng làm việc với cả dữ liệu mà là nội bộ để tổ chức và dữ liệu
mà là từ bên ngoài vào nó. Cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu thƣ mục quản lý hệ thống
dữ liệu, cơ sở dữ liệu phải chứa dữ liệu về các bảng và tất cả các đối tƣợng khác.
Truy vấn giao diện ngƣời dùng. Hộp thoại thế hệ và hệ thống quản lý đƣợc thiết
kế để đáp ứng các đại diện kiến thức, và kiểm soát và yêu cầu giao diện.
Điển hình thông tin mà một ứng dụng hỗ trợ quyết định có thể thu thập và
hiện tại sẽ là: Truy cập thông tin về tất cả nội dung của bạn, bao gồm cả di sản và
các nguồn dữ liệu quan hệ, hình khối, kho dữ liệu, và dữ liệu marts. Các hậu quả
của các quyết định lựa chọn thay thế khác nhau, đƣợc đƣa ra trong quá khứ kinh
nghiệm trong một bối cảnh đƣợc mô tả.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI về phát triển và
nâng cao năng lực khoa học, công nghệ phát triển kinh tế tri thức coi đây là khâu

đột phá, động lực đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cơ quan
Tỉnh uỷ Quảng Ninh là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo cấp tỉnh, nhu cầu trao đổi
thông tin và mở rộng kết nối mạng rất lớn. Các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội đƣợc Cơ quan Tỉnh uỷ chỉ đạo và là nhiệm vụ then
chốt. Công tác tổ chức cán bộ là đột phá, là điều kiện quyết định trong sự thành
công các chính sách của tỉnh. Chính sách thu hút nhân tài đã đƣợc Tỉnh uỷ quan
tâm chỉ đạo thực hiện rất sát sao, cán bộ khi đƣợc tuyển dụng đều đƣợc đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn, các cán bộ có năng lực công tác đƣợc quan tâm
tạo điều kiện và quy hoạch các chức danh quản lý. Tác giả nghiên cứu nội dung
hệ hỗ trợ ra quyết định ứng dụng để lựa chọn đào tạo cán bộ của Tỉnh uỷ nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
giúp lãnh đạo Tỉnh uỷ xây dựng cơ sở dữ liệu cán bộ do tỉnh quản lý. Nghiên cứu
cách thức, phƣơng pháp và quy trình ra quyết định của Tỉnh uỷ. Các thông tin hỗ
trợ ra quyết định lựa chọn đào tạo cán bộ đƣợc chuyển tới lãnh đạo nhƣ: Họ và
tên, ngày tháng năm sinh, dân tộc, ngạch công chức, trình độ đào tạo, chức vụ và
đơn vị công tác… dựa vào các thông tin, lãnh đạo có thể tổ chức cuộc họp,
thông qua các nội dung chƣơng trình nghị sự các yêu cầu về công tác cán bộ, hệ
thống sẽ trích chọn các đặc trƣng cũng nhƣ yêu cầu của lãnh đạo hiển thị thông
qua trình chiếu máy tính, hội nghị trực tuyến hoặc xử lý công việc từ xa thông
qua mạng. Căn cứ vào các tiêu chí và chính sách hiện hành việc trích chọn danh
sách hỗ trợ lãnh đạo ra quyết định đáp ứng yêu cầu nhanh, kịp thời và đảm bảo
các phƣơng án tối ƣu.
2. Mục đích
Chƣơng trình hệ thống trợ giúp quyết định trong lựa chọn đào tạo cán bộ
đƣợc xây để trợ giúp cho các nhà quản lý có đƣợc sự đúng đắn trong các quyết
định của mình. Hệ thống cho phép :
 Lƣu trữ dữ liệu : Nhập vào các thông tin có liên quan một cách có hệ

thống, có tổ chức, đƣợc xác định cụ thể trong chƣơng trình.
 Thống kê : Thống kê các thông tin có liên quan đến các đặc tính của cán
bộ giúp cho sự ra quyết định đƣợc nhanh chóng.
 Tra cứu tìm kiếm : Hỗ trợ cho việc tra cứu và tìm kiếm các thông tin về
cán bộ và các thông tin có liên quan.
 Dựa vào kết quả tìm kiếm để đánh giá lựa chọn đào tạo cán bộ.
Chƣơng trình mô phỏng hệ thống trợ giúp quyết định trong lựa chọn đào
tạo cán bộ không hoàn toàn là một chƣơng trình quản lý cán bộ mà chỉ có chức
năng là hỗ trợ các nhà quản lý và ngƣời sử dụng trong công tác tra cứu và tìm
kiếm, đƣa ra các quyết định đúng đắn và chính xác.
3. Phạm vi của luận văn
Chức năng của chƣơng trình xây dựng một hệ trợ giúp với những thông
tin chi tiết, xác định kỹ càng các thông tin liên quan tới các đối tƣợng cán bộ hỗ
trợ cho các quyết định (thêm, sửa, xoá, tra cứu, tìm kiếm, thống kê, báo cáo, đánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
giá), giúp cho việc hoạch định công tác đào tạo cán bộ trong địa bàn tỉnh Quảng
Ninh
4. Đối tượng sử dụng
Nhƣ chúng ta đã biết thì công tác lựa chọn để đào tạo cán bộ là một lĩnh
vực quan trọng trong cuộc sống. Nó liên quan trực tiếp tới yếu tố con ngƣời mà
cụ thể ở đây là liên quan tới nguồn nhân lực cho một đất nƣớc. Để có đƣợc các
quyết định đúng trong việc đánh giá quá trình phấn đấu rèn luyện và trƣởng
thành của một cán bộ thì phải có sự trợ giúp của một phần mềm làm tăng khả
năng hỗ trợ để có một quyết định tối ƣu. Qua chƣơng trình ngƣời lãnh đạo có căn
cứ để lựa chọn cán bộ đào tạo cho tƣơng lai.
Các công cụ quản lý thông tin ra đời từ các nhu cầu của thực tiễn sinh động,
đƣợc tổng kết phục vụ và góp phần vào việc hiện thực hoá các quy trình quản lý

mà xƣa nay đều phải làm thủ công với những kho hồ sơ đồ sộ và cồng kềnh.
Luận văn gồm có các chƣơng :
 Phần mở đầu đặt vấn đề về tính cấp thiết của đề tài, lí do chọn vấn đến
tìm hiểu và phạm vi ứng dụng của nó.
 Chƣơng 1 : Tổng quan về hệ hỗ trợ ra quyết định
 Chƣơng 2 : Các kỹ thuật hỗ trợ quyết định
 Chƣơng 3 : Hệ hỗ trợ quyết định lựa chọn đào tạo cán bộ cấp tỉnh
Cuối luận văn là phần kết luận và các tài liệu tham khảo, trích dẫn đã sử
dụng trong bản viết luận văn.





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng I. TỔNG QUAN VỀ HỆ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH
1.1. Hệ hỗ trợ quyết định
1.1.1. Khái niệm về hệ hỗ trợ ra quyết định
1.1.1.1. Một số định nghĩa về DSS
Khái niềm về Hệ hỗ trợ ra quyết định lần đầu tiên đƣợc Scott Morton
đƣa ra vào đầu năm 1970; ông định nghĩa là “Các hệ thống dựa trên tƣơng tác
máy tính, giúp ngƣời ra quyết định dùng dữ liệu và các mô hình để giải quyết
những bài toán không cấu trúc”.
Trong suốt những năm 70, định nghĩa này về DSS đƣợc các nhà nghiên
cứu và thực hành chấp nhận. Vào năm 1980 xuất phát từ yêu cầu của thực tế và
theo logic phát triển nội tại của DSS, đã có thêm những định nghĩa mới về DSS.
Ba định nghĩa khác về DSS cùng đƣợc đƣa ra vào năm 1980 bởi Moore
và Chang; Bonczek, Holsapple và Whinston; Keen, Moore và Chang chỉ ra rằng

khái niệm “Cấu trúc”, “không cấu trúc”, không đủ ý nghĩa trong trƣờng hợp tổng
quát. Một bài toán có thể đƣợc mô tả nhƣ là có cấu trúc hoặc không cấu trúc chỉ
liên quan tới ngƣời ra quyết định, do vậy họ định nghĩa DSS là :
 Hệ thống có khả năng mở rộng;
 Có khả năng trợ giúp phân tích dữ liệu và mô hình hoá quyết định;
 Hƣớng tới lập kế hoạch cho tƣơng lai;
 Đƣợc sử dụng cho những hoàn cảnh và thời gian bất thƣờng;
Bonczek định nghĩa DSS nhƣ một hệ thống dựa trên máy tính bao gồm 3
thành phần tƣơng tác là : (i) hệ ngôn ngữ là cơ chế cho phép truyền thông giữa
ngƣời sử dụng và các thành phần khác của DSS; (ii) hệ tri thức, chứa các tri thức
về các lĩnh vực đƣợc DSS xử lý gồm cả dữ liệu và thủ tục; và (iii) hệ thống xử lý
các bài toán, là thành phần liên kết giữa 2 thành phần trên, bao gồm một hoặc
nhiều khả năng xử lý các bài toán tổng quát mà quá trình ra quyết định cần đến.
Keen áp dụng DSS “cho những tình huống nơi hệ thống cuối cùng có thể
đƣợc phát triển qua quá trình thích nghi của học và phát triển từng bƣớc”, do vậy
Keen định nghĩa DSS nhƣ là một sản phẩm của quá trình phát triển trong đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
ngƣời dùng DSS, ngƣời tạo ra DSS và bản thân DSS có khả năng ảnh hƣởng, tác
động đến sự phát triển của hệ thống và các thành phần sử dụng nó.

Hình 1.1 DSS trong hệ thống thông tin địa lí
1.1.1.2. Một số khái niệm
Một bài toán có cấu trúc là bài toán có thể giải quyết nhƣ một công việc
thƣờng lệ. Điển hình, nếu phƣơng pháp của giải pháp có thể đƣợc bắt đầu nhƣ
một thuật toán và đƣợc hợp nhất lại trong một chƣơng trình máy tính thì chúng ta
nói rằng bài toán có cấu trúc chặt.
Một bài toán nửa cấu trúc hoặc bài toán không cấu trúc là bài toán có sự

cần thiết ở vài mức độ yêu cầu thêm thông tin bổ sung, tri thức địa phƣơng hoặc
sự hiểu biết sâu sắc bài toán. Do vậy chúng ta không đƣợc đoán trƣớc bằng một
quá trình thuật toán.
Ra quyết định là một quá trình lựa chọn một giải pháp trong nhiều giải
pháp cho mục đích là đạt đƣợc một hay nhiều mục tiêu. Theo Herbert và A.
Simon năm 1977, việc ra quyết định quản lý đồng nghĩa với toàn bộ quá trình lập
kế hoạch bao gồm một dãy các quyết định nhƣ nên làm gì, khi nào, tại sao, ở đâu,
ai làm. Do vậy lập kế hoạch kéo theo việc ra quyết định.
Quá trình ra quyết định theo Simon bao gồm 4 giai đoạn (i) tri thức, hay
trí tuệ; (ii) thiết kế; (iii) lựa chọn; và (iv) cài đặt. Các giai đoạn của quá trình ra
quyết định và quan hệ giữa chúng đƣợc giới thiệu ở hình dƣới đây :

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7

Hình 1.2 Các giai đoạn của quá trình ra quyết định
Giai đoạn thực hiện: giai đoạn này bao gồm nghiên cứu môi trƣờng, thu
thập dữ liệu thô, tìm hiểu các quá trình, xác định các vấn đề. Giai đoạn thiết kế:
sáng tạo, phát triển và phân tích các tiến trình, hành động. Giai đoạn này bao
gồm các quá trình để hiểu bài toán, tạo sinh ra các giải pháp và kiểm thử các giải
pháp xem có khả thi không. Giai đoạn lựa chọn: lựa chọn một tiến trình hành
động đặc biệt từ những tiến trình khả thi. Giai đoạn cài đặt : cài đặt giải pháp đã
đƣợc lựa chọn trong giai đoạn lựa chọn.
Một hệ quyết định bao gồm 4 thành phần : (i) Ngƣời dùng; (ii) nhiệm vụ; (iii)
môi trƣờng; và (iv) DSS. Hình sau đây biểu diễn mối quan hệ giữa các thành
phần trong một hệ ra quyết định.

Hình 1.3 Hệ ra quyết định
Về “hệ thống”; có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hệ thống, song mỗi

định nghĩa thực ra chỉ là một mô hình nhất định về hệ thống, ở đây chúng ta có
cách hiểu về hệ thống nhƣ sau : Hệ thống là một tập hợp các đối tƣợng nhƣ con
ngƣời, các tài nguyên, các khái niệm và các thủ tục dùng để thực hiện một chức
năng hay phục vụ một mục tiêu. Một hệ thống đƣợc chia thành 3 phần riêng biệt :
Phần dữ liệu vào; các quá trình; phần dữ liệu ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

Hình 1.4 Mô tả vào/ ra hệ thống
1. Phần dữ liệu vào: Gồm các phần tử đi vào hệ thống.
2. Các quá trình: Bao gồm tất cả các phần tử cần thiết để chuyển đổi hoặc
biến đổi dữ liệu vào thành dữ liệu ra đƣợc bao gồm trong các tiến trình.
3. Phần xuất dữ liệu : Mô tả những sản phẩm kết thúc hoặc những kết quả
của một quá trình trong hệ thống.
Hai khái niệm nữa quan trọng trong hệ thống là phản hồi và môi trƣờng.
Phản hồi là quá trình các dòng thông tin từ phần dữ liệu ra đến ngƣời ra quyết
định, dựa vào thông tin này ngƣời ra quyết định sửa đổi các dữ liệu vào hoặc các
quá trình để nhận đƣợc dữ liệu ra cần thiết. Môi trƣờng của hệ thống bao gồm
nhiều phần tử nằm bên ngoài hệ thống, chúng tác động lên cả 3 thành phần của
hệ thống.
Ngoài ra, mỗi hệ thống cũng có thể chia đƣợc thành nhiều hệ con; hay nói
cách khác, bản thân mỗi phần tử của hệ thống lại có thể là một hệ thống con.
Phân tích nhạy cảm cố gắng giúp những nhà quản lý khi họ không chắc
chắn về độ chính xác, hoặc giá trị tƣơng đối của thông tin, hoặc khi họ muốn biết
sự tác động của những sự thay đổi của thông tin vào đến mô hình.
1.1.2. Những đặc tính và khả năng của Hệ hỗ trợ ra quyết định
Những đặc tính và khả năng chính của Hệ hỗ trợ ra quyết định
1. Cung cấp trợ giúp chính cho ngƣời ra quyết định trong những tình huống

không cấu trúc hoặc nửa cấu trúc. Những tình huống này không thể giải quyết
bằng các hệ thống tính toán khác.
2. Sự trợ giúp đƣợc cung cấp cho các mức quản lý khác nhau từ ngƣời thực thi
đến các nhà quản lý;
3. Sự trợ giúp cho cá nhân và cho cả nhóm;
4. DSS trợ giúp cho các giai đoạn của quá trình ra quyết định: Giai đoạn trí tuệ,
thiết kế, lựa chọn và cài đặt;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
5. DSS trợ giúp cho sự đa dạng của quá trình ra quyết định và các kiểu quyết
định. Có một sự phù hợp giữa DSS và tính cách của cá nhân ngƣời ra quyết
định, nhƣ từ vựng và kiểu ra quyết định;
6. DSS thích nghi và mềm dẻo. Do vậy ngƣời dùng có thể thêm xoá, kết hợp,
thay đổi hoặc sắp đặt lại các phần tử cơ bản để DSS có thể cung cấp sự trả lời
nhanh chóng cho những tình huống không mong đợi;
7. DSS dễ sử dụng. Ngƣời dùng cảm thấy thoải mái đối với hệ thống do DSS
thân thiện dùng, mềm dẻo, những khả năng đồ hoạ mạnh và có ngôn ngữ giao
diện ngƣời-máy thích hợp;
8. DSS cố gắng nâng cao hiệu quả của quá trình ra quyết định, chẳng hạn sự
đúng đắn, chính xác, thời gian, chất lƣợng…
9. Ngƣời ra quyết định điều khiển toàn bộ các bƣớc của quá trình ra quyết định
trong việc giải quyết các bài toán. DSS hƣớng vào sự trợ giúp chứ không thay
thế ngƣời ra quyết định. Ngƣời ra quyết định có thể bỏ qua lời khuyên của
máy tính vào bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình xử lý;
10. DSS thƣờng sử dụng các mô hình cho sự phân tích các tình huống ra quyết
định. Khả năng mô hình hoá cho phép thí nghiệm với những chiến lƣợc khác
nhau và với những cấu hình khác nhau;
11. DSS ở mức cao đƣợc trang bị thành phần tri thức, do vậy nó cho phép những

giải pháp tiềm năng và hiệu quả để giải quyết những bài toán khó;

Hình 1.5 Mô hình khái niệm trong DSS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
1.2. Kiến trúc của hỗ trợ ra quyết định
DSS đƣợc tạo thành từ 4 hệ thống con sau :
1. Quản trị dữ liệu: Quản trị dữ liệu có thể bao gồm cơ sở dữ liệu,
chứa dữ liệu và đƣợc quản lý bởi phần mềm hệ quản trị cơ sở dữ
liệu DBMS.
2. Quản trị mô hình: Cũng nhƣ quản trị dữ liệu, quản trị mô hình bao
gồm cơ sở mô hình chứa các mô hình về tài chính, thống kê, khoa
học về quản lý và các mô hình định lƣợng khác dùng để cung cấp
những khả năng phân tích cho hệ thống và một hệ quản trị mô hình
MBMS () phù hợp.
3. Truyền thông: Ngƣời dùng có thể liên lạc và ra lệnh cho DSS thông
qua hệ thống truyền thông. Hệ thống này cung cấp giao diện ngƣời
dùng.
4. Quản trị tri thức: Hệ thống quản trị tri thức có thể trợ giúp cho bất
kỳ một hệ thống nào trong 3 hệ thống kể trên, hoặc nó có thể hoạt
động nhƣ một thành phần độc lập.
Mô hình khái niệm của DSS đƣợc cho trong hình dƣới đây cung cấp khả
năng những hiểu biết cơ bản về cấu trúc chung và các thành phần của DSS.
1.2.1. Hệ con quản trị dữ liệu
Hệ con quản trị dữ liệu bao gồm những thành phần sau :


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
Hình 1.6 Các hệ thống con quản trị dữ liệu
Các thành trong hình gồm : Cơ sở dữ liệu về DSS; Hệ quản trị cơ sở dữ
liệu; Phƣơng tiện hỏi đáp; Danh mục dữ liệu. Các phần tử này đƣợc cho trong
hình; biểu diễn sự tƣơng tác giữa hệ con quản trị dữ liệu và các thành phần khác
của DSS cũng tƣơng tác với nhiều nguồn dữ liệu khác.
Cơ sở dữ liệu DSS : Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu DSS có thể bao gồm các
nguồn dữ liệu trong, dữ liệu ngoài và dữ liệu riêng.
1. Dữ liệu trong : Dữ liệu trong có từ hệ thống xử lý các công việc của tổ chức.
Tuỳ thuộc vào sự cần thiết của DSS, dữ liệu từ những vùng chức năng nhƣ kế
toán, tài chính, tiếp thị, sản xuất có thể đƣợc bao hàm ở dữ liệu trong. Dữ liệu
công việc là nguồn chính của thông tin liên quan đến sự hoạt động bên trong
tổ chức.
2. Dữ liệu ngoài : Dữ liệu ngoài có thể bao gồm dữ liệu về công nghiệp, dữ liệu
về nghiên cứu thị trƣờng, dữ liệu về điều tra dân số hoặc dữ liệu về nền kinh
tế quốc dân. Cũng nhƣ dữ liệu trong, dữ liệu ngoài có thể đƣợc cài đặt cố định
trong cơ sở dữ liệu DSS hay có thể đƣợc chuyển vào khi DSS đƣợc sử dụng.
3. Dữ liệu riêng : Dữ liệu riêng bao gồm những luật đƣợc sử dụng bởi những
ngƣời ra quyết định cụ thể và sự đánh giá của dữ liệu cụ thể hoặc những tình
huống cụ thể.
Với mục đích tạo một cơ sở dữ liệu DSS, rất cần thiết thƣờng xuyên lấy
dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Hoạt động này đƣợc gọi là sự trích ra. Quá
trình này diễn ra bằng cách nhập dữ liệu vào các tệp, đó là sự tổng kết, sự sàng
lọc và sự cô đọng của dữ liệu. Sự trích ra cũng xảy ra khi ngƣời sử dùng tạo các
báo cáo từ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu DSS. Quá trình trích ra đƣợc quản lý bởi
DBMS.
Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu có thể đƣợc tổ chức trong những cấu hình khác
nhau. Hầu hết cac DSS lớn đều có cơ sở dữ liệu DSS đa nguồn và tích hợp hoàn
toàn. Một cơ sở dữ liệu DSS riêng biệt không phải là vật lý mà nó đƣợc chia sẻ từ

cơ sở dữ liệu chung. Nó cũng có thể chia sẻ một DBMS với các cơ sở dữ liệu
khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu : Dữ liệu đƣợc tạo ra, truy cập và cập nhật bởi
DBMS. DBMS có những khả năng khác nhau và thực sự phức tạp do vậy chỉ có
một ít ngƣời dùng có thể lập trình và phát triển phần mềm DBMS của chính họ.
Thay vào đó các phầm mềm DBMS có thể đƣợc mua nhƣ DBSASE IV,
Rbase5000, ORACLE, DB2. Một DBMS thực hiện 3 chức năng cơ bản : Lƣu trữ
dữ liệu, tìm kiếm dữ liệu và điều khiển dữ liệu.

Hình 1.7 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
 Lƣu trữ : DBMS biến đổi cấu hình của dữ liệu lƣu trữ. Các hệ thống máy tính
lớn lƣu trữ đƣợc rất nhiều tệp, mỗi tệp lại chứa rất nhiều bản ghi, mỗi bản ghi
lại chứa rất nhiều mục, và các mục lại chứa rất nhiều đặc tính.

Hình 1.8 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quản lý nhiều cơ sở dữ liệu
 Tìm kiếm : Đặc tính lớn nhất của DBMS mà ngƣời dùng có thể nhìn thấy
đƣợc là tìm kiếm dữ liệu. Các DBMS hiện nay đƣa ra sự tìm kiếm và hiển thị
thông tin một cách cực kỳ mềm dẻo.
 Điều khiển : Hầu hết các hoạt động điều khiển của DBMS không đƣợc nhìn
thấy bởi ngƣời dùng. Ngƣời dùng yêu cầu một số thông tin và nhận đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
chúng và không biết quá trình xử lý trong DBMS đƣợc thực hiện nhƣ thế nào.
DBMS đƣợc thiết kế để bảo vệ mỗi yêu cầu cho thông tin và xác định rằng :

(i) Ngƣời đƣa ra yêu cầu có phải là ngƣời dùng thực sự; (ii) Ngƣời đã truy cập
đến các tệp; (iii) Ngƣời đã truy cập đến những mục dữ liệu trong tệp.

Hình 1.9 Vai trò của DBMS
Ngƣời quản lý có thể lấy thông tin từ DSS trong một dạng báo cáo theo
định kỳ, những báo cáo đặc biệt và đầu ra của các mô hình toán học. Trong cả 3
trƣờng hợp trên, DSS phục vụ nhƣ một ngƣời gác cổng và tạo ra dữ liệu thích
hợp. Các báo cáo định kỳ thƣờng xuyên đƣợc chuẩn bị bởi các chƣơng trình ứng
dụng. Những chƣơng trình này tạo ra những yêu cầu của DBMS cho dữ liệu cần
thiết từ cơ sở dữ liệu. DBMS có thể đƣa ra một ngôn ngữ hỏi đáp và đƣợc khai
thác bởi ngƣời sử dụng để tạo ra những báo cáo đặc biệt.
Một cơ sở dữ liệu hiệu quả và hệ quản trị, nó có thể cung cấp sự trợ giúp
cho nhiều hoạt động quản lý. Tuy nhiên, sức mạnh thực sự của DSS đƣợc cung
cấp khi cơ sở dữ liệu đƣợc tích hợp với các mô hình.
 Danh mục dữ liệu : Danh mục dữ liệu là một danh sách của tất cả các dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu. Nó chứa những định nghĩa cơ sở dữ liệu và những chức
năng chính để trả lời cho những câu hỏi về khả năng của các mục dữ liệu,
nguồn dữ liệu hoặc ý nghĩa chính xác của công chúng. Danh mục dữ liệu đặc
biệt phù hợp cho trợ giúp giai đoạn trí tuệ của quá trình ra quyết định. Danh
mục dữ liệu nhƣ bất kỳ một danh sách nào, trợ giúp cho những mục mới đƣợc
bổ xung, xoá những mục và tìm kiếm thông tin trên những đối tƣợng đặc biệt.
 Phƣơng tiện hỏi đáp: Thành phần phƣơng tiện hỏi đáp cung cấp nền tảng cho
truy nhập dữ liệu. Nó tiếp nhận những yêu cầu về dữ liệu, xác định các yêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
cầu đƣợc thoả mãn nhƣ thế nào, trình bày chính xác và rõ ràng những yêu cầu
chi tiết và trả lại kết quả cho các yêu cầu. Phƣơng tiện hỏi đáp bao gồm một
ngôn ngữ hỏi đáp đặc biệt. Những chức năng quan trọng của hệ thống hỏi đáp

DSS là những hoạt động “lựa chọn” và “thao tác ”.
1.2.2. Hệ con quản trị mô hình
Hệ con quản trị mô hình trong DSS bao gồm các thành phần (i) Cơ sở mô
hình; (ii) Hệ quản trị cơ sở mô hình; (iii) Ngôn ngữ dùng trong mô hình; (iv)
Danh mục mô hình; (v) Thực hiện, tích hợp và điều khiển mô hình.
Cơ sở mô hình : Một cơ sở mô hình chứa những mô hình thông thƣờng và
đặc biệt về thống kê, tài chính, thị trƣờng, khoa học quản lý và những mô hình
định lƣợng khác cung cấp khả năng phân tích trong DSS. Khả năng gọi ra, chạy,
thay đổi, kết hợp và duyệt các mô hình là những khả năng chủ yếu trong DSS.
Các mô hình trong cơ sở mô hình có thể đƣợc chia làm 4 loại : (i) Chiến lƣợc; (ii)
Chiến thuật; (iii) Tác nghiệp; (iv) Các khối tạo mô hình và các chƣơng trình con

Hình 1.10 Cấu trúc của quản trị mô hình
1.2.3. Hệ thống giao diện người dùng
Thành phần hội thoại của DSS là phần mềm và phần cứng cung cấp giao
diện ngƣời dùng DSS. Thuật ngữ giao diện ngƣời dùng phủ lên mọi khía cạnh
truyền thông giữa ngƣời dùng và DSS. Nó không chỉ bao gồm phần cứng và phần
mềm mà còn những nhân tố dễ sử dụng, dễ truy cập và tƣơng tác ngƣời máy
thuận tiện. Một vài chuyên gia DSS cho rằng giao diện ngƣời dùng là thành phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
quan trọng nhất vì, rất nhiều sức mạnh, sự mềm dẻo và những đặc tính dễ sử
dụng của DSS đƣợc phát sinh từ thành phần này. Một giao diện ngƣời dùng
không thân thiện lí do chính giải thích tại sao những nhà quản lý không thích sử
dụng máy tính.
Quản trị hệ thống hội thoại: Hệ thống hội thoại đƣợc quản lý bởi một phần
mềm đƣợc gọi là hệ thống quản lý và sinh ra hội thoại DGMS. DGMS đƣợc tạo
thành từ rất nhiều chƣơng trình cung cấp nhiều khả năng đƣợc liệt kê trong hình.

Một số khả năng của chính của DGMS đƣợc đề ra gồm : (i) Tƣơng tác trong
nhiều kiểu hội thoại khác nhau; (ii) Thu giữ, lƣu trữ và phân tích sử dụng hội
thoại. Điều này có thể đƣợc sử dụng để nâng cấp hệ thống hội thoại; (iii) Cung
cấp cho ngƣời dùng sự đa dạng của các thiết bị nhập liệu; (iv) Biểu diễn dữ liệu
với sự phong phú của các dạng thức và các thiếu bị nhập liệu; (v) Đƣa ra cho
ngƣời dùng những khả năng trợ giúp, sự nhắc nhở, sự chẩn đoán và những
chƣơng trình đề nghị hoặc bất kỳ một sự trợ giúp mềm dẻo nào khác; (vi) Cung
cấp giao diện ngƣời dùng với cơ sở dữ liệu và cơ sở mô hình; (vii) Tạo ra các cấu
trúc dữ liệu để mô tả dữ liệu ra, tức tạo dạng xuất dữ liệu; (viii) Lƣu trữ dữ liệu
vào và dữ liệu ra; (ix) Cung cấp những khả năng đồ hoạ màu, đồ hoạ ba chiều, vẽ
đồ thị dữ liệu; (x) Có nhiều cửa sổ cho phép những chức năng khác nhau có thể
đƣợc hiển thị cùng một lúc; (xi) Trợ giúp truyền thông giữa những ngƣời dùng,
giữa những ngƣời tạo DSS và giữa ngƣời dùng và ngƣời tạo DSS.

×