Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Kinh tế Huyện Sóc Sơn, Hà Nội giai đoạn 2005 đến 2010 và định hướng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.8 MB, 136 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM









NGUYỄN XUÂN TUẤN





KINH TẾ HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2005 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020











LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ









Thái nguyên, năm 2012
1Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM








NGUYỄN XUÂN TUẤN




KINH TẾ HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI GIAI ĐOẠN

2005 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020





Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60.31.95





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ





Thái nguyên, năm 2012
2Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CẢM ƠN



Lời đầu tiên, xin được bày tỏ lòng biết ơn trân trọng và sâu sắc nhất tới
PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài khoa học này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí thường trực huyện ủy, các
phòng ban chuyên môn của huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn thành
phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho tác giả những tư liệu hết
sức cần thiết, quý báu để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Địa lí, các
thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài này.

Thái nguyên, tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Xuân Tuấn

3Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU
1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
3.1. Mục tiêu 4

3.2. Nhiệm vụ 4
3.3. Phạm vi nghiên cứu 5
4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
4.1. Các quan điểm nghiên cứu 5
4.2. Các phương pháp nghiên cứu 6
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 8
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN 8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TH
ỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ
9
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 9
1.1.1. Các khái niệm 9
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế 9
1.1.1.2. Phát triển và phát triển kinh tế 10
1.1.1.3. Cơ cấu kinh tế 12
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế 14
1.1.2.1. Vị trí địa lý 15
1.1.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 16
1.1.2.3. Kinh tế  xã hội 17
1.1.3. Các tiêu trí đánh giá phát triển kinh tế 21
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 23
2.2.1.Vài nét về phát triển kinh tế ở đồng bằng sông hồng 23
2.2.2.Vài nét về phát triển kinh tế của Hà Nội 25
4Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.3. TIỂU KẾT 29
CHƯƠNGII: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HUYỆN SÓC SƠN.
31

2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHAM VY LÃNH THỔ 31
2.2. TỰ NHIÊN 32
2.2.1. Địa hình và đất 32
2.2.2. Khí hậu 36
2.2.3. Thủy văn 37
2.2.4. Tài nguyên rừng 39
2.2.5. Khoáng sản 40
2.3. KINH TẾ  XÃ HỘI 40
2.3.1. Dân cư và nguồn lao động 40
2.3.2.Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật 45
2.3.3. Vốn đầu tư 52
2.3.4. Thị trường 53
2.3.5. Khoa học và công nghệ 54
2.3.6. Đường lối chính sách 54
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 55
CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN
SÓC SƠN
58
3.1. KHÁI QUÁT CHUNG 58
3.1.1. Vị trí kinh tế của Sóc Sơn trong thành phố Hà Nội 58
3.1.2. Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất 59
3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIẺN CÁC NGÀNH KINH TẾ 60
3.2.1. Ngành nông nghiệp 60
3.2.1.1. Khái quát chung 60
3.2.1.2. Nông nghiệp 61
3.2.1.3. Thủy sản 71
3.2.1.4. Lâm nghiệp 72
5Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.2.1.5. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp 73

3.2.2. Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 74
3.2.2.1. Khái quát chung 74
3.2.2.2. Các ngành CN vàTTCN chủ yếu 78
3.2.2.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp 79
3.2.3. Ngành dịch vụ 79
3.2.3.1. Thương mại 79
3.2.3.2. Giao thông vận tải và thông tin liên lạc 81
3.2.3.3. Du Lịch 84
3.3. SỰ PHÂNHÓA LÃNH THỔ HUYỆN SÓC SƠN 85
3.3.1. Tiểu vùng gò đồi 85
3.3.2. Tiểu vùng đất bằng 87
3.3.3. Tiểu vùng trũng ven sông 90
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 92
3.4.1. Những kết quả chủ yếu 92
3.4.1. Những khó khăn thách thức 93
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HUYỆN SÓC SƠN ĐẾN NĂM 2020
96
4.1.QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 96
4.1.1. Các quan điểm 96
4.1.2. Mục tiêu 98
4.1.2.1. Mục tiêu tổng quát 98
4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể 98
4.1.3 Định hướng phát triển 100
4.1.3.1. Định hướng phát triển theo ngành 100
4.1.3.2. Định hướng phát triển theo không gian 102
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN 103
4.2.1. Giải pháp chung 103
4.2.1.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 103
6Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4.2.1.2. Áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, đời sống 104
4.2.1.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư 105
4.2.1.4. Mở rộng thị trường 108
4.2.1.5. Phát triển KTXH gắn với bảo vệ môi trường 109
4.2.2. Giải pháp mang tính đột phá 110
KẾT LUẬN
111
PHỤ LỤC


7Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tỉ suất sinh, tỉ suất tử và tỉ suất gia tăng tự nhiên huyện Sóc
Sơn giai đoạn 2005 – 2010
41
Bảng 2.2: Lao động trên địa bàn huyện Sóc Sơn
43
Bảng 2.3. Các di tích được xếp hạng của huyện Sóc Sơn
45
Bảng 3.1.GTSX và GTSX/người của Sóc Sơn giai đoạn 2005 – 2010. 58
Bảng 3.2.GTSX và cơ cấu GTSX nônglâmthủy sản của Sóc Sơn
giai đoạn 2005 – 2010.
61
Bảng 3.3.GTSX và cơ cấu GTSX nôngnghiệp huyện Sóc Sơn
giai đoạn 2005 – 2010. 62
Bảng 3.4. Sản xuất lương thực có hạt huyện Sóc Sơn giai đoạn 2005 – 2010 63
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Sóc Sơn giai đoạn

2005  2010 64
Bảng 3.6. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa theo các xã
của huyện Sóc Sơn năm 2010. 64
Bảng 3.7. Diện tích, năng suất , sản lượng cây mầu lương thực
huyện Sóc Sơn giai đoạn 2005 – 2010. 66
Bảng 3.8. Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp
huyện Sóc sơn giai đoạn 2005  2010
68
Bảng 3.9. Tình hình chăn nuôi của huyện Sóc Sơn giai đoạn 2005 – 2010 70
Bảng 3.10. Tình hình sản xuất ngành thủy sản của Sóc Sơn giai đoạn
2005 – 2010. 71
Bảng 3.11.GTSXCN – TTCN Sóc Sơn, giai đoạn 2005 – 2010 76
Bảng 3.12 : Doanh thu thực tế bán hàng và dịch vụ trên địa bàn huyện
Sóc Sơn, giai đoạn 20062010 80
Bảng 3.13: Tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn 80
8Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

huyện Sóc Sơn, giai đoạn 20062010.
Bảng 3.14. Số lượng phương tiện vận tải của huyện Sóc Sơn, giai đoạn
2005 – 2010. 82
Bảng 3.15. Vận tải hành khách và vận tải hàng hóa
huyện Sóc Sơn giai đoạn 2005 – 2010. 83



9Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Sóc Sơn năm 2010 36
Biểu đồ 2.2. Quy mô dân số huyện Sóc Sơn giai đoạn 2005 – 2010 40
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dân số theo độ tuổi của huyện Sóc Sơn
giai đoạn 2005 – 2010
42
Biểu đồ 3.1. GTSX và GTSX /người của huyện Sóc Sơn 59
Biểu đồ 3.2. Chuyển dịch cơ cấu GTSX theo ngành của huyện Sóc Sơn
giai đoạn 2005 – 2010 59
Biểu đồ 3.3.GTSX và cơ cấu NLTS của huyện Sóc Sơn
Giai đoạn 2005 – 2010
61
Biểu đồ 3.4. GTSX công nghiệp huyện Sóc Sơn, giai đoạn 20052010 75
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu GTSX CNTTCNXDCB theo thành phần kinh tế
huyện Sóc Sơn giai đoạn 20052010 77




10Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC BẢN ĐỒ


1. Bản đồ hành chính huyện Sóc Sơn
2. Bản đồ các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn
3. Bản đồ hiện trạng phát triển kinh tế huyện Sóc Sơn





11Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay đất nước ta đang trên đà phát triển, tạo sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế mạnh mẽ cả về chất và lượng. Để vững bước trên con đường công nghiệp
hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) Việt Nam cần có những chiến lược phát triển
kinh tế đúng đắn trên bình diện cả nước cũng như ở các địa phương.
Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, nền kinh tế của thủ đô Hà Nội
cũng có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng CNH – HĐH, góp phần nâng cao
vị thế là trung tâm đầu não về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của cả nước.
Sóc Sơn là huyện ngoại thành, có vị trí chiến lược trong phát triển kinh tế
và là cửa ngõ phía bắc của thủ đô. Trong những năm gần đây, kinh tế Sóc sơn đã
có nhiều chuyển biến tích cực nhưng chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của
huyện. Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện quản lí còn ở mức khiêm tốn, do vậy
thu nhập và đời sống của nhân dân còn thấp và gặp nhiều khó khăn.
Trong giai đoạn tới, việc phát triển kinh tế phù hợp với tiềm năng, khai
thác hết được thế mạnh của huyện là một vấn đề cấp bách. Sóc Sơn cần xác định
rõ mục tiêu, phương hướng trong thời kỳ mới nhằm phát triển cân đối, toàn diện
và hài hòa các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường tạo cơ sở khoa học
đưa nền kinh tế của huyện hội nhập vào qúa trình phát triển kinh tế của thành
phố Hà Nội.
Với mong muốn góp phần vào việc phát triển bền vững nền kinh tế của
Sóc Sơn , tác giả đã lựa chọn đề tài “ Kinh tế huyện Sóc Sơn, Hà Nội giai
đoạn 2005 – 2010 và định hướng đến năm 2020” làm đề tài luận văn thạc sĩ
với mong muốn đóng góp một phần tri thức xây dựng quê hương, nơi sinh ra,

đang sống và làm việc.

12Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu phát triển kinh tế các huyện đã thu hút được sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học, các nhà kinh tế, các cơ quan chuyên ngành, trong đó có địa
lí học với mong muốn phát huy được các nguồn lực sẵn có để phát triển kinh tế,
xã hội, cải thiện đời sống cho nhân dân.
Dưới góc độ địa lí học, địa lí kinh tế các ngành và vùng là những nội dung
quan trọng đã được giảng dạy ở các khoa địa lí của các trường đại học sư phạm
Hà Nội, đại học sư phạm Thái Nguyên. Trong giáo trình địa lí kinh tế  xã hội
đại cương, Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) năm 2005. Địa lí KTXH Việt Nam, Lê
Thông(chủ biên) NXB ĐHSP năm 2011 đã hệ thống và phân tích khá sâu sắc
những vấn đề lí luận và thực tiễn của địa lí KTXH theo các ngành, các vùng và
một số thành phố tiêu biểu.
Bàn về phát triển kinh tế, lý luận và thực tiễn, đặc biệt ở vùng đồng bằng
sông Hồng đã có nhiều công trình nghiên cứu, trong đó tiêu biểu như:
“ Việt Nam đất nước, con người” GS Lê Thông chủ biên, NXB GDVN
2009, Việt Nam các tỉnh, thành phố, GS Lê Thông chủ biên NXB GDVN 2010,
Các vùng kinh tế ở Việt Nam, PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) NXB
GDVN 2009….Trong các cuốn sách này các tác giả đã phân tích các nhân tố ảnh
hưởng và thực trạng phát triển kinh tế nói chung của vùng ĐBSH và thủ đô Hà
Nội nói riêng.
Báo cáo quy hoạch chuyển đổi cơ cấu Nông – Lâm nghiệp và vùng đồng
bằng sông Hồng do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp ( Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn) thực hiện. Báo cáo này đã xây dựng các kế hoạch phát
triển nông nghiệp cho đồng bằng sông Hồng từng năm cũng như xây dựng các

kế hoạch dài hạn ( 5 năm, 10 năm).
Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng Hà Nội đến
năm 2020, 2006 Bộ kế hoạch và đầu tư.
13Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
Theo tinh thần của nghị quyết 39/NQTW của bộ Chính trị đưa ra cuối
năm 2006, Bộ kế hoạch và đầu tư đã hoàn thành bản “ Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ đến năm 2020”, tháng 4 năm 2012.
Riêng thành phố Hà Nội cũng có nhiều tác phẩm được công bố:
Các tác giả Lê Du Phong, Nguyễn Văn Áng, Hoàng Văn Hoa đã nghiên
cứu “ Ảnh hưởng của đô thị hóa đến nông thôn ngoại thành Hà Nội. Thực trạng
và giải pháp. “ (2002). Trong công trình này, các tác giả đã trình bày cơ sở lý
luận, thực tiễn về đô thị hóa và những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến
nông thôn ngoại thành Hà Nội, đồng thời đưa ra các phương hướng xử lý những
ảnh hưởng của đô thị hóa đối với nông thôn ngoại thành Hà Nội.
Tác giả Lê Quý Đôn với “ Định hướng phát triển kinh tế ngoại thành Hà
Nội giai đoạn 2000 – 2010”. Đã đưa ra các định hướng phát triển kinh tế của
vùng ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn 20002010.
Gần đây nhất bài báo “Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp
thành phố Hà Nội” của Lê Mỹ Dung, Tạp chí khoa học, tập 57, số 2/2012, đã
làm rõ từng nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp của một đô thị. Đây là
tài liệu tham khảo để tác giả vận dụng và so sánh vào huyện Sóc Sơn.
Trong “ quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH thành phố Hà Nội đến năm
2020, định hướng đến năm 2030” của UBND thành phố Hà Nội, tháng 5/2010,
đề cập đến hiện trạng và đưa ra phương hướng, giải pháp phát triển KTXH nói
chung, của từng ngành kinh tế theo không gian. Đây là cơ sở lí luận quan trọng
giúp tác giả phân tích, đánh giá các điều kiện và thực trạng phát triển kinh tế của

huyện Sóc Sơn.
Các nghiên cứu trên được bàn luận trong phạm vi cả nước tương đối
nhiều, trong chương trình đào tạo Thạc sĩ của khoa Địa lý trường đại học Sư
phạm Hà nội, tổ chức lãnh thổ kinh tế nói chung và kinh tế huyện nói riêng dưới
14Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
góc độ địa lí là những đề tài thiết thực và được nghiên cứu nhiều. Xin dẫn ra một
số luận văn thạc sỹ tiêu biểu theo hướng này:
“Kinh tế Mỹ Đức trong thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa”, của
Nguyễn Thị Thanh Bình, 2004, ĐHSP HN; “ Phát triển kinh tế huyện Gia Lâm
trong thời kỳ CNH-HĐH ” của Nguyễn Thị Thu Hà, năm 2010, ĐHSP HN; “
Phát triển nông nghiệp ở thành phố Hà Nội trong giai đoạn mới ” của Lê Mỹ
Dung, 2011, ĐHSP HN. Trong các luận văn thạc sỹ này đã làm rõ cả lí luận,
thực tiễn, các tiêu chí đánh giá kinh tế nói chung hay nông nghiệp của thủ đô Hà
Nội và các huyện cụ thể. Đây là những gợi ý để tác giả tham khảo cho việc
nghiên cứu ở huyện Sóc Sơn.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn của địa lí kinh tế
và tổ chức lãnh thổ vào địa bàn nghiên cứu, đề tài có mục tiêu là đánh giá tiềm
năng và phân tích thực trạng phát triển kinh tế ở huyện Sóc Sơn, từ đó đề xuất
một số giải pháp phát triển kinh tế trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn phải thực hiện một số nhiệm vụ chủ
yếu sau đây:
 Đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nói chung và cấp
huyện nói riêng.
 Đánh giá các nguồn lực ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của huyện

Sóc Sơn.
 Phân tích thực trạng kinh tế huyện Sóc Sơn trong bối cảnh Hà Nội mở
rộng từ 1/8/2008.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hiệu quả và bền vững nền kinh
tế của huyện.
15Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
3.3. Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá các nguồn lực ( vị trí địa lí, TN,
KTXH ) và hiện trạng phát triển kinh tế huyện Sóc Sơn, đặc biệt là nông nghiệp
theo nghĩa rộng và công nghiệp, TTCN và sự phân hóa lãnh thổ trên địa bàn
huyện.
 Về phạm vi nghiên cứu: Toàn huyện Sóc Sơn, bao gồm một thị trấn và
25 xã, trong đó có chú ý so sánh với các huyện của thủ đô Hà Nội.
 Về thời gian nghiên cứu: Số liệu phân tích theo giá so sánh được thực
hiện trong khoảng thời gian từ 2005 2010, định hướng đến 2020.
4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Quan điểm
- Quan điểm hệ thống
Tính hệ thống làm đề tài trở nên lôgic, thông suốt và sâu sắc. Trong đề tài
này việc nghiên cứu hiện trạng phát triển kinh tế huyện Sóc Sơn được đặt trong
vấn đề phát triển kinh tế của tỉnh và cả nước. Đồng thời Sóc Sơn cũng được coi
là một hệ thống hoàn chỉnh và thống nhất, trong đó bao gồm các hệ thống con
(như các cụm xã, các xã). Các hệ thống có mối quan hệ tương tác, mật thiết với
nhau. Vì vậy cần phải tìm hiểu các mối quan hệ qua lại, các tác động ảnh hưởng
giữa các yếu tố trong một hệ thống và giữa các hệ thống để đánh giá chính xác
vấn đề nghiên cứu.
- Quan điểm lãnh thổ

Huyện Sóc Sơn là một thể tổng hợp bao gồm các yếu tố tự nhiên, kinh tế
xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động ảnh hưởng và chi phối lẫn nhau. Quan
điểm tổng hợp thể hiện rõ việc xem xét hiện trạng phát triển kinh tế trong mối
liên hệ tác động qua lại giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội.
Mọi sự vật hiện tượng Địa lý đều tồn tại và phát triển trong một không
gian lãnh thổ nhất định. Khi nghiên cứu phải tìm hiểu sự ảnh hưởng của lãnh thổ
16Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
đến khía cạnh nghiên cứu, tìm ra các qui luật phát triển và đưa ra những định
hướng tốt nhằm khai thác có hiệu quả những tiềm năng của huyện. Đặc biệt chú
ý tới sự khác biệt lãnh thổ trong quá trình phát triển kinh tế. Các khu vực khác
nhau, kết hợp với sự phân hóa không gian, cũng như việc tổ chức hợp lí quá trình
sản xuất sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh vào nghiên cứu phát triển kinh tế
huyện Sóc Sơn để thấy được những biến đổi của các yếu tố kinh tế trong từng
giai đoạn phát triển và xu hướng chuyển dịch các ngành kinh tế trong huyện. Từ
đó đánh giá được hiện trạng và dự báo xu hướng phát triển kinh tế đến năm
2010.
- Quan điểm phát triển bền vững
Những giải pháp cho sự phát triển kinh tế xã hội phải dựa trên quan điểm
bền vững. Phát triển kinh tế xã hội phải gắn liền với bảo vệ và tái tạo tài nguyên
thiên nhiên, chống ô nhiễm môi trường, kết hợp hài hòa phát triển kinh tế với
tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu
Để phân tích và đánh giá tình hình phát triển kinh tế của một lãnh thổ, cần
phải có thông tin về nhiều khía cạnh khác nhau của các ngành và lãnh thổ. Cụ

thể trong luận văn này, tác giả phải thu thập những dữ liệu bằng số liệu thống kê,
bằng văn bản và dữ liệu không gian (bản đồ) từ nhiều nguồn khác nhau như các
báo cáo, các văn kiện, văn bản chính thức, niên giám thống kê và có sự thống
nhất về thời gian.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
Trên cơ sở những dữ liệu đã thu thập, bằng phương pháp phân tích tổng
hợp phân tích tình hình phát triển kinh tế, những yếu tố ảnh hưởng, hiện trạng
17Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
phát triển kinh tế xã hội và từ đó tìm ra những giải pháp nhằm phát triển các
ngành kinh tế của huyện Sóc Sơn .
- Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp phổ biến dùng để so sánh các yếu tố định lượng hoặc
định tính, so sánh các mối quan hệ không gian và thời gian giữa các ngành, các
lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là mối quan hệ về tự nhiên và nhân văn, so sánh phân
tích các chỉ tiêu, các hoạt động kinh tế đã được lượng hóa có cùng nội dung, tính
chất tương tự để xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu. Trên cơ sở đó rút ra
bản chất của các hiện tượng kinh tế hiện tượng địa lý và xây dựng mô hình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lí.
- Phương pháp thống kê toán học
Từ những số liệu đã được thu thập, tác giả đã sử dụng phương pháp thống
kê toán học để xử lý số liệu, tính toán các chỉ số phát triển, tính tỉ trọng các
ngành so với tổng thể, so sánh, đánh giá để thấy được vị trí và sự chuyển biến
của nền kinh tế huyện Sóc Sơn trong bối cảnh Hà Nội mở rộng.
- Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp dùng để kiểm tra lại mức độ chính xác của các số liệu
đã được thu thập, trên cơ sở khảo sát, tìm hiểu trực tiếp các cơ sở sản xuất công
nghiệp tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã, các cụm công, các khu công nghiệp,

các hoạt động dịch vụ và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Tác giả phỏng vấn
một số cán bộ địa phương, hộ nông dân, các hộ kinh doanh về những lĩnh vực
liên quan đến đề tài. Từ đó thu thập thêm những thông tin, tích lũy thêm những
hiểu biết về địa phương để đề xuất những giải pháp.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ và sử dụng công nghệ GIS
Biểu đồ: là phương pháp được sử dụng để phản ánh qui mô, cơ cấu, hiện
trạng và sự biến động kinh tế theo ngành, thành phần kinh tế và theo lãnh thổ.
18Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
Bản đồ: phản ánh sự phân bố không gian, các mối liên hệ của các đối
tượng địa lý kinh tế theo lãnh thổ.
Sử dụng công nghệ GIS: để số hóa và vẽ các bản đồ, biểu đồ một cách
chính xác mang tính khoa học cao.
5. ĐÓNG GÓP CHÍNH CỦA LUẬN VĂN
- Đúc kết được cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nói chung và
ở địa bàn cấp huyện để vận dụng vào huyện Sóc Sơn.
 Làm sáng tỏ được lợi thế và cơ hội, các hạn chế và thách thức đới với
phát triển kinh tế của huyện Sóc Sơn.
 Nhận diện thực trạng nền kinh tế của huyện trong giai đoạn 20052010
dưới góc độ địa lí học.
 Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế huyện Sóc Sơn
trong tầm nhìn đến năm 2020.
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục, hệ thống các
bản đồ, luận văn gồm bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế huyện Sóc Sơn .
Chương 3: Hiện trạng phát triển kinh tế huyện Sóc Sơn .

Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế huyện Sóc Sơn đến
năm 2020.






19Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
* Khái niệm về tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh quy mô tăng lên
hay giảm đi của nền kinh tế ở năm này so với năm trước đó hoặc của thời kỳ này
so với thời kỳ trước đó. “Tăng trưởng kinh tế theo nghĩa chung nhất, là mức tăng
lượng của cải ( tài sản) trong một thời kỳ nhất định”
[
Phát triển nhanh và bền
vững nền kinh tế Việt Nam, PGS.TS Bùi Tất Thông, 2010].
Tăng trưởng kinh tế có thể biểu hiện bằng quy mô tăng trưởng và tốc độ
tăng trưởng. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng lên hay giảm đi nhiều hay
ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản
ánh sự gia tăng nhanh hay chậm của nền kinh tế giữa năm hay các thời kỳ.
Để đo lường tăng trưởng kinh tế ở cấp quốc gia, cấp tỉnh người ta thường

dùng hai chỉ số chủ yếu: phần tăng, giảm quy mô của nền kinh tế (tính theo
GDP), hoặc tốc độ tăng trưởng kinh tế (tính theo GDP), còn đối với cấp huyện
thường thay bằng giá trị sản xuất, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất hay giá trị
sản xuất/người.
Nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước đã lượng hoá tác động
của nguồn lực tăng trưởng đến chất lượng và động thái tăng trưởng thông qua
các mô hình như mô hình tái sản xuất đơn giản của C.Mác, tái sản xuất mở rộng
của V.I. Lê Nin, mô hình các giai đoạn tăng trưởng kinh tế của W.Rostow…Qua
nghiên cứu các nhà kinh tế học đã phát hiện ra rằng động lực của phát triển kinh
20Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
tế phải được đi cùng trên bốn nhân tố là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, tư
bản và công nghệ. Trong đó, nhân tố quan trọng của tăng trưởng là nguồn nhân
lực (chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức và kỷ luật của đội
ngũ lao động là yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế). Hầu hết các yếu
tố khác như tư bản, nguyên vật liệu, công nghệ đều có thể mua hoặc vay mượn
được nhưng nguồn nhân lực thì khó có thể làm điều tương tự. Các yếu tố như
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản xuất chỉ có thể phát huy
được tối đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hoá, có sức khoẻ và kỷ
luật lao động tốt.
Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế, do đó
tăng trưởng kinh tế không phản ánh được sự biến đổi của cơ cấu KTXH, đời
sống tinh thàn và văn hoá của dân cư, không đánh giá chính xác phúc lợi của
các nhóm dân cư khác nhau trong xã hội, chênh lệch giàu nghèo, chênh lệch
nông thôn và thành thị có thể tăng cao và bất bình đẳng xã hội. Tăng trưởng có
thể cao nhưng chất lượng cuộc sống có thể không tăng, môi trường có thể bị huỷ
hoại, tài nguyên bị khai thác quá mức, cạn kiệt, nguồn lực có thể sử dụng không
hiệu quả.

Mặc dù vậy, các chỉ tiêu đo lường mức tăng trường kinh tế vẫn được sử
dụng làm thước đo trình độ phát triển kinh tế một cách cụ thể, dễ hiểu và nó trở
thành mục tiêu phấn đấu của một chính phủ, một vùng, địa phương vì nó là tiêu
chí để người dân đánh giá hiệu quả điều hành đất nước, hay một địa phương của
chính phủ, của người lãnh đạo.
1.1.1.2. Phát triển và phát triển kinh tế
* Phát triển.
Theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm chỉ sự thay đổi về quy
mô và chất lượng của một sự vật, một hiện tượng trong thời gian và không gian
21Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
nhất định. Sự thay đổi này bao hàm cả tăng lên và giảm đi về quy mô và sự thay
đổi chất lượng của sự vật, một hiện tượng trong thời gian và không gian nhất
định. Sự thay đổi này bao hàm cả tăng lên và giảm đi về quy mô và sự thay đổi
chất lượng của sự vật, hiện tượng. Như vậy, phát triển là khái niệm về sự tồn tại
và vận động không ngừng của sự vật, hiện tượng trong một thời gian và không
gian cụ thể. Trong sự phát triển nói chung thì phát triển kinh tế là bộ phận quan
trọng nhất. Song phát triển kinh tế không thể là mục đích phải đạt được bằng mọi
giá, mà phải góp phần để đạt được mục tiêu chung của toàn bộ sự phát triển.
* Phát triển kinh tế.
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô, sản xuất (
tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu xã hội.
Phát triển kinh tế không chỉ là sự gia tăng quy mô nền kinh tế, mà còn bao
hàm cả sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ và đảm bảo mọi người đều
được bình đẳng về cơ hội để tham gia vào quá trình phát triển và được sẻ chia,
hưởng thụ thành quả của phát triển.
Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao

gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như
phúc lợi xã hội, tuổi thọ,…) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỉ trọng
của khu vực nông – lâm – ngư nghiệp, tăng tỉ trọng của khu vực chế tạo và dịch
vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao
gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định.
Theo quan niệm này, rõ ràng là phát triển kinh tế chỉ có vai trò là một
phương tiện để đạt tới mục tiêu phát triển con người, bao gồm các mặt: phúc lợi
vật chất đầy đủ hơn, sức khoẻ tốt hơn, tuổi thọ cao hơn và được học hành để
nâng cao trí tuệ và đời sống tinh thần. Tuy nhiên, trong khoảng hơn hai thập niên
22Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
vừa qua, do xu hướng hội nhập, khu vực hoá, toàn cầu hoá phát triển ngày càng
mạnh mẽ hơn nên đã nảy sinh nhiều vấn đề dù là ở phạm vi từng quốc gia, lãnh
thổ riêng biệt, song lại có ảnh hưởng chung đến sự phát triển của cả khu vực và
toàn thế giới, trong đó có những vấn đề cực kỳ phức tạp, nan giải đòi hỏi phải có
sự chung sức của cả cộng đồng nhân loại. Từ đó đòi hỏi sự phát triển của mỗi
quốc gia, lãnh thổ và cả thế giới phải được nâng lên tầm cao mới cả về chiều
rộng và chiều sâu của sự hợp tác, phát triển.
1.1.1.3. Cơ cấu kinh tế
 Cơ cấu nền kinh tế: Là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với
vị trí, tỉ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định
hợp thành. Cơ cấu kinh tế có vai trò quyết định tới sự phát triển và tăng trưởng
kinh tế cũng như quyết định đến sự phát triển xã hội.
Cơ cấu kinh tế là thuộc tính có ý nghĩa quyết định của nền kinh tế, nó
phản ánh tính chất và trình độ phát triển của nền kinh tế, phản ánh số lượng và
chất lượng của các bộ phận hợp thành để tạo nên hệ thống kinh tế vận động và
phát triển không ngừng. Để phân tích và xem xét cơ cấu của nền kinh tế, người
ta chia nền kinh tế thành các góc độ liên hệ sau:

+ Cơ cấu ngành kinh tế: Ở góc độ ngành được chia thành các nhóm ngành:
Nhóm cơ cấu ngành: nông – lâm  thuỷ sản (khu vực I); công nghiệp – xây
dựng (khu vực II) và nhóm các ngành dịch vụ (khu vực III). Đối với nhóm ngành
này phản ánh số lượng, vị trí, tỉ trọng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền
kinh tế.
Nhóm ngành nông nghiệp và nhóm ngành phi nông nghiệp: Nhóm này thể
hiện rất rõ đóng góp của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế, đặc biệt với các
nước đang phát triển thì việc xem xét cơ cấu theo kiểu này có ý nghĩa quan
23Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
trọng,. Việt chuyển cư nông thôn sang sống ở thành thị và lao động nông nghiệp
sang làm trong các khu phi nông nghiệp đều có ảnh hưởng tới phát triển kinh tế.
Nhóm ngành sản xuất vật chất và các ngành dịchu vụ: Với nhóm này dễ
dàng thấy mức độ hài hoà giữa các ngành sản xuất vật chất và các ngành sản
xuất sản phẩm dịch vụ. Dịch vụ được coi là yếu tố thúc đẩy quá trình sản xuất
kinh doanh, nếu khu vực dịch vụ không phát triển thì sản xuất cũng ngừng trệ
theo.
+ Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ: Cho thấy cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh
thổ, phản ánh khả năng kết hợp, khai thác tài nguyên, tiềm lực KTXH của các
vùng phục vụ cho mục đích phát triển nền kinh tế. Mỗi cấp lãnh thổ đều có cơ
cấu kinh tế lãnh thổ của nó. Nếu được tổ chức, các mối quan hệ giữa các cấp
phân vị lãnh thổ sẽ tạo nên mối quan hệ ngang rát chặt chẽ đảm bảo cho toàn bộ
các hoạt động trong mỗi lãnh thổ và giữa các lãnh thổ thống nhất, cân đối hài
hoà để phát triển một cách nhịp nhàng, có hiệu quả.
 Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế: là tương quan tỉ lệ giữa các thành
phần kinh tế tham gia vào các ngành, lĩnh vực hay các bộ phận hợp thành nền
kinh tế. Phản ánh khả năng khai thác năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của
mọi thành viên xã hội. Một nền kinh tế thường có nhiều hình thức sở hữu khác

nhau, ở đó có loại hình kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế và từ đó
thể hiện rõ quan điểm, xu hướng phát triển kinh tế. Trong điều kiện toàn cầu hoá
việc phân định các loại hình kinh tế là rất quan trọng, có tác dụng thúc đẩy, mở
rộng sự phát triển kinh tế chung.
Ba bộ phận chủ yếu tạo thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh
thổ, cơ cấu thành phần kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cơ cấu ngành
hình thành trước và trên cơ sở phân bố các ngành, cơ cấu lãnh thổ sẽ hình thành.
24Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
Dựa vào hình thức sở hữu sẽ hình thành cơ cấu loại hình kinh tế. Cơ cấu
ngành và cơ cấu thành phần kinh tế chỉ có thể phát triển trên lãnh thổ của cả
nước hay của các vùng. Việc phân bố lãnh thổ một cách hợp lý góp phần thúc
đẩy phát triển cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong mối quan hệ
này, vai trò quan trọng hàng đầu thuộc về cơ cấu ngành kinh tế.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế
Sự phát triển kinh tế chịu tác động của nhiều nhân tố quan trọng như: vị trí
địa lý, các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân số và lao động, khoa
học và công nghệ, đường lối chính sách, truyền thống và kinh nghiệp sản xuất
bao gồm cả trong và ngoài nước có khả năng khai thác để sản xuất hàng hoá hay
cung ứng dịch vụ góp phần phát triển kinh tế.
 Theo quan điểm kinh tế học, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh
tế gồm có:
+ Nhóm mang tính chất sản xuất vật chất: Đó là tài nguyên thiên nhiên,
dân số và nguồn lao động, khoa học và công nghệ, nguồn vốn. Nhóm nhân tố
này trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá. Mức độ
tham gia của chúng phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và
tính chất của nền kinh tế.
+ Nhóm mang tính chính trị xã hội: Bao gồm thể chế chính trị, đường lối

chính sách, truyền thống và tính cộng đồng, kinh nghiệm quản lý sản xuất và
kinh doanh. Nhóm nhân tố này không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
nhưng góp phần quan trọng vào thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nền
kinh tế có đường lối chính sách đúng đắn sẽ phát huy được mọi nhân tố ở trong
và ngoài nước phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội nhanh và ổn định.
 Dựa vào nguồn gốc có các nhân tố sau:
25Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×