Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần đồ hộp hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 85 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG

ĐẠI

HỌC DÂN LẬP HẢI
PHÒNG







ISO 9001:2008




KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP





NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN















Sinh viên : Nguyễn Thanh Tùng
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Phạm Thị Nga















HẢI PHÒNG - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG

ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG












HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY

NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
















Sinh viên : Nguyễn Thanh Tùng
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Phạm Thị Nga



















HẢI PHÒNG - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG
ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG












NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP




























Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng Mã SV: 1213401025

Lớp: QTL603K Ngành: Kế toán - Kiểm toán

Tên đề tài:
Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần
Đồ hộp Hạ Long.






NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI


1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp


( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).

Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ
Long.















2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.

Số liệu năm 2012


















3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.

Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long.

Số 71 Lê Lai, Máy Chai, Ngô Quyền, Hải Phòng.


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:

Họ và tên: Phạm Thị Nga
Học hàm, học vị: Thạc Sĩ
Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng.
Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại
công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long.





Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai :

Họ và tên:
Học hàm, học vị:
Cơ quan công tác:
Nội dung hƣớng dẫn:





Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 31 tháng 03 năm 2014

Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 06 tháng 7 năm 2014



Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN

Sinh viên Người hướng dẫn







Hải Phòng, ngày tháng năm 2014

Hiệu trƣởng









GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………



2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………



3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………


Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2014
Cán bộ hƣớng dẫn
(Ký và ghi rõ họ
tên)

MỤC LỤC

Lời mở đầ
u
1
CHƢƠNG I
:
NHỮNG

VẤN

ĐỀ




LUẬN



BẢN

VỀ

KẾ

TOÁN

VỐN

BẰNG

TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
. 3
1.1. Tổng quan về vốn bằng tiền 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm 3
1.1.1.1. Khái niệm 3
1.1.1.2. Đặc điểm vốn bằng tiền 3
1.1.2. Phân loại vốn bằng tiền 3
1.1.3. Nguyên tắc hạch toán 4
1.2. Lý Luận chung về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp 5
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền 5
1.2.2. Tài khoản sử dụng 5

1.2.3. Chứng từ sử dụng 6
1.2.4. Phƣơng pháp hạch toán vốn bằng tiền 7
1.2.4.1. Hạch toán tiền mặt tại quỹ 7
1.2.4.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng 11
1.2.4.3. Hạch toán tiền đang chuyển 14
1.2.5. Các hình thức ghi sổ kế toán 15
1.2.5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung 15
1.2.5.2: Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái: 16
1.2.5.3: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: 17
1.2.5.4: Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ: 19
1.2.5.5: Hình thức kế toán trên máy vi tính: 20
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG 21
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long 21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long 22
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý 24
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long 26
2.1.4.1. Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty 26
2.1.4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản 28
2.1.4.3. Hình thức sổ kế toán 28
2.1.4.4. Chế độ kế toán, phƣơng pháp, nguyên tắc kế toán áp dụng 28
2.2. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Đồ hộp
Hạ Long. 29
2.2.1: Kế toán tiền mặt tại quỹ của công ty. 29
2.2.1.1: Chứng từ kế toán sử dụng: 29
2.2.1.2: Tài khoản và sổ sách sử dụng. 30
2.2.1.3: Phƣơng pháp hạch toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long.
30
2.2.2: Kế toán tiền gửi Ngân hàng tại công ty: 45

2.2.2.1: Chứng từ kế toán sử dụng: 45
2.2.2.2: Tài khoản và sổ sách sử dụng: 45
2.2.2.3: Phƣơng pháp hạch toán tiền gửi Ngân hàng: 45
CHƢƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ
TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG.
63
3.1. Đánh giá về tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ
Long 63
3.1.1. Đánh giá chung 63
3.1.2. Đánh giá về tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ
Long 64
3.1.2.1. Ƣu điểm: 64
3.1.2.2. Nhƣợc điểm 66
3.2. Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại
công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long 67
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty 67
3.2.2. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại
công ty 67
KẾT LUẬN 77

Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng
SV: Nguyễn Thanh Tùng Page 1
QTL603K
Lời mở đầ
u



Vốn bằng tiền là cơ sở là tiền đề đầu tiên cho 1 doanh nghiệp hình thành,
phát triển và là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng nhƣ thực

hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Hiện nay nƣớc ta đã trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, thị trƣờng
trong nƣớc đƣợc mở cửa, điều này mang lại nhiều cơ hội cho nền kinh tế
trong nƣớc phát triển, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không chỉ giới
hạn trong nƣớc mà còn mở rộng tăng cƣờng với nhiều nƣớc trên thế giới. Do
đó quy mô và kết cấu vốn bằng tiền rất phức tạp, việc sử dụng và quản lý
chúng có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán là công cụ điều hành, quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và
kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán chia làm nhiều
khâu, nhiều phần hành nhƣng giữa chúng có mối quan hệ gắn bó tạo thành một
hệ thống quản lý có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là thông tin về tính hai mặt
của mỗi hiện tƣợng mỗi quá trình: vốn và nguồn, tăng và giảm…Do đó việc tổ
chức hạch toán vốn bằng tiền là đƣa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính
xác nhất về thực trạng và cơ cấu vốn bằng tiền, về các nguồn thu, chi của
chúng trong quá trình kinh doanh để các nhà quản lý có thể nắm bắt đƣợc
những thông tin cần thiết, đƣa ra những quyết định đúng đắn nhất để đầu tƣ,
chi tiêu trong tƣơng lai nhƣ thế nào. Bên cạnh nghiệp vụ kiểm tra các chứng từ,
sổ sách về tình hình lƣu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết đƣợc hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp.
“Học đi đôi với hành” Đó là phƣơng trâm giáo dục và đào tạo của
Đảng ta. Từ những yêu cầu cơ bản đó, sau khi học xong phần lý thuyết về
chuyên ngành kế toán, lãnh đạo nhà trƣờng đã cho sinh viên thâm nhập thực
tế nhằm củng cố vận dụng những lý luận vào thực tế, nâng cao tay nghề năng
lực chuyên môn, vừa làm chủ đƣợc công việc sau này khi tốt nghiệp ra trƣờng
về công tác tại cơ quan, xí nghiệp có thể nhanh chóng hòa nhập và đảm đƣơng
các nhiệm vụ đƣợc phân công.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán, trong thời gian thực tập tại công
ty cổ phần đồ hộp Hạ Long, đƣợc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hƣớng
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng

SV: Nguyễn Thanh Tùng Page 2
QTL603K
dẫn_ Thạc sỹ Phạm Thị Nga và của Quý công ty, em đã quan tâm và tìm hiểu
về hoạt động của công ty đặc biệt là về công tác kế toán tại công ty và em
chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết khóa luận: “Hoàn thiện tổ
chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long”.
Nội dung khóa luận này ngoài phần Mở đầu và Kết luận, gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán vống bằng tiền trong
doanh nghiệp.
Chƣơng II: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ
phần đồ hộp Hạ Long.
Chƣơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng
tiền tại công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long.





Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng
SV: Nguyễn Thanh Tùng Page 3
QTL603K
CHƢƠNG I:

NHỮNG

VẤN

ĐỀ




LUẬN



BẢN

VỀ

KẾ

TOÁN

VỐN

BẰNG

TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP.

1.1. Tổng quan về vốn bằng tiền
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu
tồn tại dƣới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phƣơng tiện thanh
toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là
một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng.
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp đƣợc chia thành:
- Tiền Việt Nam: Là các loại giấy bạc do ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
phát hành và đƣợc sử dụng làm phƣơng tiện giao dịch chính thức đối với toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Ngoại tệ: Là các giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
phát hành nhƣng đƣợc phép lƣu hành chính thức trên thị trƣờng Việt Nam nhƣ:
Đô La Mỹ, Đô La Hồng Kông, Bảng Anh, Yên Nhật, Mác Đức
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Là tiền thực chất tuy nhiên đƣợc lƣu trữ
chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc mục đích bất thƣờng khác chứ không phải vì
mục đích thanh toán trong kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa đƣợc sử dụng
để đáp ứng các nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc
mua sắm vật tƣ hàng hóa sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán
và thu hồi các khoản nợ, chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân
chuyển cao nên nó là đối tƣợng của sự gian lận và ăn cắp.
Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các
nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nƣớc. Chẳng hạn tiền mặt
tại quỹ của doanh nghiệp dùng cho chi tiêu không đƣợc vƣợt quá mức tồn quỹ
mà doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng, khi có tiền thu
bán hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng.
1.1.2. Phân loại vốn bằng tiền
Phân loại theo trạng thái tốn tại, vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng
SV: Nguyễn Thanh Tùng Page 4
QTL603K
gồm:
- Tiền tại quỹ: Bao gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí
quý, đá quý, ngân phiếu đang đƣợc lƣu giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ
nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: Là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng.
- Tiền đang chuyển: Là tiền trong qúa trình vận động để hoàn thành chức

năng phƣơng tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái
này sang trạng thái khác.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ trong các trƣờng
hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bƣu điện trả tiền cho các đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc (giao tiền tay ba giữa doanh
nghiệp, ngƣời mua hàng và kho bạc Nhà nƣớc).
- Tiền doanh nghiệp đã lƣu ý cho các hình thức thanh toán séc bảo chi, séc
định mức, séc chuyển tiền
1.1.3. Nguyên tắc hạch toán
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng đơn vị
tiền tệ thống nhất là “đồng Việt Nam (VND)” để tổng hợp các loại vốn bằng
tiền. Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi
sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các đồng tiền đó.
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phán ánh kịp thời chính xác số tiền
hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng
loại ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng bạc,
đá quý theo số lƣợng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất, kích thƣớc
- Nguyên tắc hoạch toán ngoại tệ: Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại
tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải quy đổi ngoại tệ ra “đồng Việt
Nam” theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế,
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán.
Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ của các loại tiền đó. Với những ngoại tệ
không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông
qua đồng đô la Mỹ (USD).
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng
SV: Nguyễn Thanh Tùng Page 5
QTL603K

Hạch toán vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải tính ra tiền theo giá thực tế
để ghi sổ và theo dõi số lƣợng, trọng lƣợng quy cách phẩm chất và giá trị của
từng loại.
1.2. Lý Luận chung về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán kế toán vốn
bằng tiền phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện
có của từng loại vốn bằng tiền.
- Thực hiện theo quy định của Nhà nƣớc về chứng từ sổ sách,
các phiếu thu chi
- Thông qua ghi chép vốn bằng tiền kế toán thực hiện chức năng
kiểm soát, kiểm tra các trƣờng hợp nhƣ chi tiêu lãng phí, áp
dụng sai chế độ.
- Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình
biến động của vốn bằng tiền.
1.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán tiền mặt tại quỹ
Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 – “tiền mặt”. Kết
cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
Bên nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá
quý nhập quỹ, nhập kho.
- Số thừa quỹ khi phát hiện kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng sau khi điều chỉnh.
Bên có:
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá
quý hiện còn tồn quỹ.
- Số thiếu hụt ở quỹ khi phát hiện kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm sau khi điều chỉnh.

Dư nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý
hiện còn tồn quỹ .
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 “Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu chi, thừa thiếu tồn
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng
SV: Nguyễn Thanh Tùng Page 6
QTL603K
quỹ Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp.
- Tài khoản 1112 “Tiền ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi, thừa thiếu,
điều chỉnh tỷ giá, tồn quỹ ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 “vàng bạc kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng bạc
kim khí quý, đá quý nhập, xuất, thừa thiếu tồn quỹ theo giá mua thực tế.
Cơ sở để ghi Nợ TK111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK111
là các phiếu chi.
Kế toán tiền gửi Ngân hàng
Hạch toán tiền gửi ngân hàng (TGNH) đƣợc hạch toán trên tài khoản 112
– “Tiền gửi ngân hàng”.
Kết cấu và nội dung của tài khoản này nhƣ sau:
Bên Nợ: Các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
Bên Có: Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
Dư Nợ: Số tiền gửi ở ngân hàng.
Tài khoản 112 gồm 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 “Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu chi, thừa thiếu tồn
quỹ Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp.
- Tài khoản 1122 “Ngoại tệ” phản ánh tình ngoại tệ đang gửi tại tại ngân hàng
đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 “vàng bạc kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng bạc
kim khí quý, đá quý gửi tại ngân hàng.
Kế toán tiền đang chuyển
Việc hạch toán tiền đang chuyển đƣợc thực hiện trên tài khoản 113

– “Tiền đang chuyển”. Nội dung và kết cấu của tài khoản này nhƣ sau:
Bên Nợ: Tiền đang chuyển tăng trong kỳ.
Bên Có: Tiền đang chuyển giảm trong kỳ.
Dư Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển.
Tài khoản 113 có hai tài khoản cấp 2:
- TK 1131 “Tiền Việt Nam”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng tiền Việt Nam.
- TK 1132 “Ngoại tệ”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ.
1.2.3. Chứng từ sử dụng
Kế toán tiền mặt tại quỹ
Ngoài phiếu thu, phiếu chi là căn cứ để hạch toán vào tài khoản 111 “ tiền
mặt” còn cần các chứng từ gốc liên quan khác kèm vào phiếu thu, chi nhƣ: Giấy
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng
SV: Nguyễn Thanh Tùng Page 7
QTL603K
đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn bán hàng, biên lai thu
tiền…
Phiếu thu Mẫu số 01- TT
Phiếu chi Mẫu số 02- TT
Giấy đề nghị tạm ứng Mẫu số 03- TT
Giấy thanh toán tiền tạm ứng Mẫu số 04- TT
Giấy đề nghị thanh toán Mẫu số 05- TT
Biên lại thu tiền Mẫu số 06- TT
Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý Mẫu số 07- TT
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ) Mẫu số 08a- TT
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý) Mẫu số 08b- TT
Bảng kê chi tiền Mẫu số 09- TT

Kế toán tiền gửi Ngân hàng
- Các giấy báo Có, báo Nợ, bản kê sao của ngân hàng.

- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu.
Kế toán tiên đang chuyển
- Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc.
- Các chứng từ gốc kèm theo khác nhƣ: Séc các loại, ủy nhiệm chi, ủy nhệm thu.
1.2.4. Phƣơng pháp hạch toán vốn bằng tiền
1.2.4.1. Hạch toán tiền mặt tại quỹ
 Quy định kế toán tiền mặt tồn quỹ
- Chỉ hạch toán vào tài khoản 111 “ tiền mặt”, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng
bạc đá quý thực tế nhập quỹ.
- Các khoản tiền, vàng bạc, kim khí đá quý do đơn vị, cá nhân khác ký
cƣợc ký quỹ tại đơn vị thì quản lý và hạch toán tƣơng tự nhƣ các loại tài sản
bằng tiền của đơn vị.
- Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ
nhập, xuất vàng bạc, kim khí quý, đá quý và phải có đủ chữ ký của ngƣời nhận
ngƣời giao, ngƣời cho phép xuất nhập quỹ theo quy định của bộ chứng từ hạch
toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ và giữ sổ quỹ, ghi chép theo
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng
SV: Nguyễn Thanh Tùng Page 8
QTL603K
trình tự phát sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý, tính ra số tiền tồn quỹ tại mọi thời điểm. Riêng vàng bạc,
kim khí quý, đá quý nhận ký cƣợc phải theo dõi trên một sổ riêng hoặc trên
một phần sổ.
- Thủ quỹ là ngƣời chịu trách nhiệm giữ gìn bảo quản và thực hiện các
nhiệm vụ xuất nhập tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ. Hàng ngày
thủ quỹ phải thƣờng xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và tiến hành đối
chiếu với sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải tự kiểm
tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch trên cơ sở

báo cáo thừa hoặc thiếu hụt.
 Phương pháp hạch toán tiền mặt tại quỹ
- Phƣơng pháp hạch toán tiền mặt - Việt Nam Đồng đƣợc thể hiện qua Sơ đồ
1.1:




















Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng
SV: Nguyễn Thanh Tùng Page 9
QTL603K
Sơ đồ 1.1 Kế toán tiền mặt (VND)
TK112 TK111 TK112
Rút tiền gửi ngân hàng Gửi tiền mặt vào ngân hàng

Nhập quỹ tiền mặt
TK131, 136,138 TK141,144,244
Thu hồi các khoạn nợ Chi tạm ứng, ký cƣợc
phải thu ký quý bằng tiền mặt

TK141, 144,244 TK311, 331, 341
Thu hồi các khoản ký cƣợc Đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn
ký quỹ bằng tiền mặt bằng tiền mặt
TK152,153,156,157,
TK 121,128,221 611,211,213,217
Thu hồi các khoản đầu tƣ TC Mua vật tƣ, hàng hóa,CC
515 635 TSCĐ, bằng tiền mặt
Lãi Lỗ 133
Thuế GTGT
TK311,341 TK311,315,331,333
Vay ngắn hạn dài hạn 334,336,338
Thanh toán nợ bằng tiền mặt
TK411 ,441
Nhận vốn góp , vốn cấp
bằng tiền mặt TK 627 ,641 ,642 ,635 , 811
TK 511, 512, 515, 711 Chi phí phát sinh
Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền mặt
33311 1381
Thuế GTGT Tiền mặt phát hiện thiếu chƣa
Xác định đƣợc nguyên nhân



Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng
SV: Nguyễn Thanh Tùng Page 10

QTL603K
- Phƣơng pháp hạch toán tiền mặt - Ngoại tệ đƣợc thể hiện qua Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ 1.2 Kế toán tiền mặt - Ngoại tệ
111(1112)
TK131, 136, 138 TK311, 315, 331, 334
Thu nợ bằng ngoại tệ 336, 341, 342
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tê Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
bình quân liên NH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tê
515 635 bình quân liên NH
lãi lỗ 515 635
lãi lỗ

TK 511 ,525, 711 TK 153, 156, 211, 213
Doanh thu, thu nhập tài chính 217, 241, 627, 642
thu nhập khác bằng ngoại tệ Mua vật tƣ hàng hóa
(tỷ giá thực tế hoặc BQLNH) bằng ngoai tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá TT hoăc TGLNH
515 635

Lãi lỗ

(Đồng thời ghi Nợ TK 007 ) (Đồng thời ghi Có TK 007 )

TK 413 TK413
Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giạm do
Đánh giá lại đánh giá lại
Sử dụng ngoại tệ cuối năm Sử dụng ngoại tệ cuối năm






Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng
SV: Nguyễn Thanh Tùng Page 11
QTL603K
1.2.4.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng
 Quy định về kế toán tiền gửi ngân hàng:
- Khi phát hành chứng từ tài khoản tiền gửi ngân hàng, các doanh nghiệp
chỉ đƣợc phép phát hành trong phạm vi tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số
dƣ là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy
định. Chính vì vậy, kế toán trƣởng phải thƣờng xuyên phản ánh số dƣ tài khoản
phát hành các chứng từ thanh toán.
- Khi nhận đƣợc các chứng từ do ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra
đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trƣờng hợp có sự chênh lệch giữa số
liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu trên chứng từ gốc với số liệu trên
chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải báo cho ngân hàng để cùng đối
chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chƣa xác định rõ nguyên
nhân thì kế toán phải ghi sổ theo giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng. Số
chênh lệch đƣợc ghi váo tài khoản chờ xử lý (TK 138 – “Tài khoản thiếu chờ xử
lý”, TK 338 – “Tài sản thừa chờ xử lý” ). Sang kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra đối
chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi trên sổ.
- Trƣờng hợp doanh nghiệp mở tài khoản ngân hàng ở nhiều ngân hàng
thì kế toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc
kiểm tra đối chiếu.
- Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu,
chuyên chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. Kế toán
phải mở sổ chi tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi nói
trên.
 Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng
- Phƣơng pháp hạch toán tiền gửi Ngân hàng - Việt Nam Đồng đƣợc thể hiện

qua Sơ đồ 1.3:








Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng
SV: Nguyễn Thanh Tùng Page 12
QTL603K
Sơ đồ 1.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng - VND
TK111 TK112 TK111
Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rút tiền gửi ngân hàng
Nhập quỹ tiền mặt
TK131, 136, 138 TK141, 144, 244
Thu hồi các khoạn nợ Chi tạm ứng, ký cƣợc
phải thu ký quý bằng tiền gƣi NH

TK141, 144, 244 TK121, 128, 221, 222, 223, 228
Thu hồi các khoản ký cƣợc Đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn
Ký quỹ bằng tiền mặt

TK152, 153, 156, 157,
TK 121, 128, 221 611, 211, 213, 217
Thu hồi các khoản đầu tƣ Mua vật tƣ, hàng hóa, CC
515 635 TSCĐ bằng tiền gửi NH
Lãi Lỗ 133


TK311,341 TK311, 315, 331, 333
Vay ngắn hạn dài hạn 334, 336, 338
Thanh toán nợ bằng tiền
Gửi ngân hàng
TK411,441 TK 627, 641, 642, 635, 811
Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh
bằng tiền gửi NH bằng tiền gửi NH
TK 511, 512, 515, 711
Doanh thu, thu nhập bằng
tiền gửi NH



Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng
SV: Nguyễn Thanh Tùng Page 13
QTL603K
- Phƣơng pháp hạch toán tiền gửi Ngân Hàng - Ngoại tệ đƣợc thể hiện qua:
Sơ đồ 1.4 Kế toán tiền gửi ngân hàng - Ngoại tệ
112(1121)
TK131, 136, 138 TK311,315,331,334
Thu nợ bằng ngoại tệ 336,341,342
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế thanh toán nợ bằng ngoại tệ
bình quân liên NH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tê
515 635 bình quân liên NH
lãi lỗ 515 635
lãi lỗ

TK 511 ,525, 711 TK 153, 156, 211,213
Doanh thu, thu nhập tài chính 217,241,627,642
thu nhập khác bằng ngoại tệ Mua vật tƣ hàng hóa

(tỷ giá thực tế hoặc BQLNH) bằng ngoai tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá TT hoăc TGLNH
515 635

Lãi lỗ

(Đồng thời ghi Nợ TK 007 ) (Đồng thời ghi Có TK 007 )
TK 413 TK413
Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giạm do
Đánh giá lại đánh giá lại
Sử dụng ngoại tệ cuối năm Sử dụng ngoại tệ cuối năm








Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng
SV: Nguyễn Thanh Tùng Page 14
QTL603K
1.2.4.3. Hạch toán tiền đang chuyển
- Phƣơng pháp hạch toán tiền đang chuyển đƣợc thể hiện qua

Sơ đồ 1.5 Sơ đồ kế toán tiền đang chuyển



TK111 ,112 TK113 TK112


Xuất tiền hoặc chuyển tiền Nhận đƣợc giấy báo có
Chƣa nhận đƣợc giấy báo của ngân hàng

TK131 TK 331

Thu nợ nộp thẳng vào NH nhƣng Nhận đƣợc giấy
chƣa nhận đƣợc giấy báo có báo có về số tiền đã trả

TK511,512,515,711 TK 413
Thu tiền nộp thẳng vào NH Chênh lệch tỷ giá giảm do
Nhƣng chƣa nhận giấy báo có đánh giá lại số dƣ cuối năm
3331
Thuế GTGT

TK 413
Chênh lệch tỷ giá tăng do
đánh giá lại số dƣ cuối năm







Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng
SV: Nguyễn Thanh Tùng Page 15
QTL603K
1.2.5. Các hình thức ghi sổ kế toán
Hiện nay có 5 hình thức ghi sổ kế toán:

 Hình thức kế toán Nhật ký chung.
 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái.
 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
 Hình thức sổ kế toán Nhật ký - chứng từ.
 Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Mỗi hình thức ghi sổ có cách vào sổ và trình tự luân chuyển chứng từ khác
nhau, do đó với mỗi hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền cũng có những đặc
điểm khác nhau. Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo các hình
thức ghi sổ khác nhau:
1.2.5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký mà
trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi Sổ
cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu
sau: - Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.










Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng

SV: Nguyễn Thanh Tùng Page 16
QTL603K













Ghi chú:
Ghi hàng ngày



Ghi cuối tháng hoặc định kỳ


Quan hệ đối chiếu, kiểm tra



Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

1.2.5.2: Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái:

Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái: Các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội
dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký -
Sổ cái. Căn cứ ghi vào sổ Nhật ký - sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái gồm các loại sổ kế toán
sau: - Nhật ký- sổ cái:
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Sổ nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
Sổ cái
Sổ Nhật ký chung
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối số phát
sinh
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng
SV: Nguyễn Thanh Tùng Page 17
QTL603K
















Ghi chú:
G
hi hàng ngày



G
hi cuối tháng


Đ
ối chiếu, kiểm t
r
a


Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái

1.2.5.3: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Đặc trƣng cơ bảncủa hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là "chứng từ ghi sổ". Việc ghi sổ kế toán tổng hợp

bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết

×