ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ THUÝ
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Minh
Thái Nguyên, 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này do tôi
thu thập là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một luận văn,
luận án nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thuý
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn và
kính trọng tới tất cả tập thể và các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, khoa Kinh tế, khoa Đào tạo sau
đại học Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh; Khoa Khuyến Nông và
Phát triển nông thôn, Khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên - những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để tôi hoàn
thành được luận văn.
Tôi xin được chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở NN&PTNT tỉnh Yên
Bái, Phòng Nông nghiệp, Phòng Thống kê huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái, các xã
và các hộ trang trại của huyện đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số
liệu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các phòng chức năng của trường
phổ thông Vùng Cao Việt Bắc đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh Minh, người thầy
đã tận tình dạy bảo, trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên chia sẻ, giúp đỡ
nhiệt tình để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm 2012
HỌC VIÊN
Phạm Thị Thúy
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
BQ
Bình quân
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ĐVT
Đơn vị tính
GO
Giá trị sản xuất
GTSPHH
Giá trị sản phẩm hàng hoá
IC
Chi phí trung gian
KTTT
Kinh tế trang trại
KT-XH
Kinh tế xã hội
LĐ
Lao động
NNDV
Ngành nghề dịch vụ
NN
Nông nghiệp
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TT
Trang trại
TTCHN
Trang trại trồng cây hàng năm
TTCLN
Trang trại trồng cây lâu năm
TTCNĐGS
Trang trại chăn nuôi đại gia súc
TTCNGS
Trang trại chăn nuôi gia súc
TTKDTH
Trang trại kinh doanh tổng hợp
TTLN
Trang trại lâm nghiệp
TTNTS
Trang trại nuôi trồng thủy sản
VA
Giá trị gia tăng
iv
MỤC LỤC
Trang phụ bìa……………………………………………………………………………………… ……………………….
Lời cam đoan…………………………………… …………………………………………………………….……………
i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………………………………………………………
ii
Danh mục chữ viết tắt…………………………………………………………………………………………………
iii
Mục lục…………………………………………………………………………………………………………………………
iv
Danh mục các bảng biểu…………………………………………………………………………………………….
v
Danh mục các hình………………………………………………………………………………………………………
vi
MỞ
ĐẦU………………………………………………………………………………………………………………………….
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
KINH TẾ TRANG TRẠI
5
1.1. Cơ sở lý luận…………………………………………………………………………………………………………
5
1.2. Cơ sở thực tiễn…………… ……………………………………………………………………………………….
19
Chương 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU…………………………………………………………….
27
2.1. Khung phân tích………………………………………………………………………………………………….
27
2.2. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………………………………
28
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá………………………….……………………………………………
31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU………………………………………………………………………
32
3.1. Đặc điểm của địa ban nghiên cứu……………………………………………………………………
32
3.2.Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của huyện Văn Yên………………… …
41
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các trang trại ở huyên Văn Yên……………….
57
Chương 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN
KTTT Ở VĂN YÊN, YÊN BÁI
77
4.1 Định hướng và mục tiêu phát triển KTTT………………………………………………………
77
4.2 Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển KTTT tại Văn Yên………………………………
79
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
86
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
1.
Bảng 2.1: Phương pháp thu thập và phân tích số liệu……………………
30
2.
Bảng 3.1: Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất huyện Văn Yên năm 201…………
36
3.
Bảng 3.2: Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Văn Yên
trong 3 năm 2009-2011 …………………………………………………………………………………………
39
4.
Bảng 3.3: Cơ cấu và giá trị sản lượng ngành nông - lâm nghiệp (theo
giá cố định năm 2000).………………………………………………………………………………………….
40
5.
Bảng 3.4: Số lượng trang trại chia theo đơn vị xã, thị trấn…………………………
43
6.
Bảng 3.5: Cơ cấu trang trại theo hướng kinh doanh chính năm 2011
45
7.
Bảng 3.6: Cơ cấu trang trại theo quy mô đất đai…………………………………………….
46
8.
Bảng 3.7: Cơ cấu trang trại theo vốn đầu tư…………………………………………………
47
9.
Bảng 3.8: Nguồn gốc đất đai của các trang trại………………………………………………
49
10.
Bảng 3.9: Tình hình sử dụng đất đai của các trang trại………………………………
50
11.
Bảng 3.10: Nhân khẩu và tình hình sử dụng LĐ của trang trại năm 2011
51
12.
Bảng 3.11: Một số thông tin về chủ trang trại ở huyện Văn Yên………………
53
13.
Bảng 3.12: Vốn và cơ cấu nguồn vốn của các trang trại ở Văn Yên 2011
54
14.
B 3.13: Cơ cấu tổng thu từ sản xuất của các trang trại tại Văn Yên 2011
57
15.
Bảng 3.14: Chi phí của trang trại năm 2011 (tính bình quân ) ……………………
59
16.
Bảng 3.15: Thu nhập hỗn hợp của các trang trại năm 2011……………………
60
17.
Bảng 3.16: Hiệu quả 1 đồng chi phí của các trang trại ở huyện Văn Yên…………
61
18.
Bảng 3.17: Hiệu quả trên 1 ha canh tác của các trang trại…………………………
63
19.
Bảng 3.18: Hiệu quả kinh tế của các trang trại trồng trọt năm 2011…………
64
20.
Bảng 3.19: Hiệu quả kinh tế của các trang trại chăn nuôi năm 2011………
65
21.
Bảng 3. 20: Hiệu quả kinh tế của trang trại nuôi trồng thuỷ sản và kinh
doanh tổng hợp năm 2011……………………………
67
22.
Bảng 3.21: Giá trị sản phẩm hàng hoá của các trang trại ở Văn Yên giai
đoạn 2009 – 2011 (Tính bình quân cho 1 trang trại)……………………………
71
23.
Bảng 4.1: Phương hướng phát triển NLN huyện Văn Yên đến năm 2015
79
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
1.
Sơ đồ 2.1: khung phân tích…………………………………………… ……
28
2.
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Văn Yên năm 2011……………………
38
3.
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu trang trại theo hướng kinh doanh chính………
45
4.
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu trang trại Nông – Lâm nghiệp theo mức thu
nhập (2011)………………………………………………………………………………………… ……
48
5.
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu nguồn vốn phát triển KTTT tại huyện Văn
Yên…………………………………………………………………………………………………………… …
54
6.
Biểu đồ 3.5: Các loại hình KTTT ở Văn Yên theo hướng kinh
doanh chính (năm2011)………………………………………………………………… ………
56
7.
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu tổng thu của các trang trại ở huyện Văn Yên
(năm 2011)………………………………………………………………………………… ………
58
8.
Biểu đồ 3.7: Hiệu quả sử dụng 1 đồng chi phí trong các trang
trại…………………………………………………………
58
9.
Biểu đồ 3.8: Hiệu quả trên 1 ha diện tích canh tác của các trang
trại………………………………………………………
59
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam kinh tế trang trại (KTTT) đã manh nha từ rất lâu, nhưng chỉ
trong khoảng chục năm trở lại đây vai trò của nó mới thực sự được công nhận
và được quan tâm chú ý, đặc biệt là sau Nghị quyết 03/2000/NQ-CP của
Chính phủ, ban hành ngày 02/02/2000 về KTTT mới thực sự được sự hỗ trợ
của Nhà nước về cơ chế, chính sách như là hỗ trợ cho các doanh nghiệp thông
thường trong nền kinh tế thị trường.
Trong tiến trình phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay ở nước ta,
sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa với quy mô ngày càng
lớn và mang tính thâm canh, chuyên canh đang là một yêu cầu tất yêu khách
quan. Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Quốc tế (WTO) đã tạo ra nhiều
cơ hội và thách thức cho nền kinh tế nói chung và cho nền nông nghiệp nói
riêng. Thách thức lớn nhất mà nông nghiệp của Việt Nam sẽ phải đối mặt là
việc mở cửa cho hàng hóa nông sản của các nước trong WTO lưu thông
không bị hàng rào thuế quan ngăn cản. Do đó hàng hóa nông sản của ta sẽ bị
cạnh tranh khốc liệt. Những sản phẩm phẩm sản xuất theo kiểu truyền thống,
với mô hình tự cung, tự cấp sẽ không thể cạnh tranh với nông sản ngoại nhập,
cho nên cần có những giải pháp để thúc đẩy sản xuất hàng hóa nông sản Việt
Nam. KTTT là một loại hình sản xuất hàng hóa nông sản đáp ứng được nhu
cầu trong giai đoạn hiện nay. Việc nghiên cứu, phát triển KTTT sẽ mang lại
một khối lượng sản phẩm nông nghiệp phong phú, sử dụng được nguồn lao
động nông nghiệp trong sản xuất hàng hóa.
Yên Bái là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc, có lợi thế về đất đai,
lao động, thị trường tiêu thụ thuận tiện. Cũng như nhiều địa phương khác
KTTT của Yên Bái được hình thành từ chủ trương chính sách đổi mới kinh tế
của Đảng, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đồi rừng, chương trình
khai thác sử dụng đồi núi trọc. Chính sách giao đất giao rừng cùng với chính
2
sách đầu tư, hỗ trợ vốn của Nhà nước đã góp phần hình thành nên các trang
trại nông lâm nghiệp. Những năm gần đây KTTT của Yên Bái đã có những
bước phát triển mạnh ở hầu hết các huyện, thị trong tỉnh.
Văn Yên là một huyện, nằm ở phía Bắc của tỉnh Yên Bái, những năm
qua KTTT được hình thành, đang có xu hướng phát triển mạnh cả về số
lượng và chất lượng, góp phần khai thác tiềm năng lao động tại chỗ, giải
quyết công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của người
dân địa phương. Hàng năm, tại đây cung cấp một lượng nông, lâm sản hàng
hoá lớn cho thị trường địa phương và các vùng lân cận. Hình thức này hiện
đang mở ra hướng làm ăn mới cho các hộ gia đình ở địa phương và đang
được khuyến khích phát triển. Tuy mới phát triển, nhưng các trang trại ở
vùng này đang phải đương đầu với nhiều khó khăn trở ngại về vốn, về
phương hướng sản xuất, về điều kiện tự nhiên và khả năng áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất Từ đó dẫn đến hiệu quả và hiệu quả kinh tế
còn thấp và đầy rủi ro cần phải được giải quyết. Xuất phát từ thực tế khách
quan đó, chúng tôi chọn nội dung "Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển KTTT tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái" để thực hiện đề tài luận
văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sỹ quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng phát triển KTTT huyện Văn Yên, từ đó đề xuất một
số giải pháp chủ yếu phù hợp nhằm phát triển KTTT trên địa bàn huyện Văn
Yên tỉnh Yên Bái.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Phân tích đánh giá thực trạng về các nguồn lực sản xuất và kết quả sản
xuất kinh doanh của các mô hình trang trại tại huyện Văn Yên.
+ Tìm ra những nhân tố thuận lợi, hạn chế ảnh hưởng tới sự phát triển KTTT
của huyện và nguyên nhân của nó (cả nguyên nhân khách quan và chủ quan).
3
+ Đưa ra phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển
KTTT ở huyện Văn Yên
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ đã có đủ tiêu chí trở thành
trang trại. Những hộ đã có đủ điều kiện là hộ trang trại nhưng chưa được xét
và công nhận.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung nghiên cứu
+ Nghiên cứu tình hình cơ bản của các trang trại ở huyện.
+ Nghiên cứu nội dung hoạt động của các loại hình KTTT của huyện
(loại hình trang trại, quy mô sản xuất, tiêu thụ sản phẩm).
+ Hiệu quả kinh tế của trang trại
+ Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất và phát triển trang
trại (cơ chế chính sách, điều kiện nội tại chủ quan của các trang trại và các
điều kiện khách quan tác động hạn chế tới sự phát triển). Những tiềm ẩn chưa
được khai thác cần được đưa vào phục vụ cho sự phát triển của các trang trại
ở huyện.
+ Giải pháp phát triển KTTT tại huyện Văn Yên
* Về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển KTTT của huyện Văn Yên
trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2011, số liệu điều tra khảo sát
năm 2011.
* Về không gian
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi các xã, các mô hình trang trại trên địa
bàn huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái.
4
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
Mặc dù những nghiên cứu về KTTT đã được công bố tương đối nhiều
trong những năm gần đây, song với những kiến thức đã và đang có, qua quá
trình nghiên cứu điều tra khảo sát tại cơ sở cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo của
các thầy cô, các chuyên gia trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phân tích được thực trạng phát triển KTTT của huyện Văn Yên, chỉ ra
những thách thức, khó khăn, thuận lợi và tiềm năng còn tiềm ẩn đến phát triển
KTTT ở huyện.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đề tài sẽ đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm
thúc đẩy phát triển KTTT cho huyện Văn Yên.
Các hộ gia đình tại địa phương có được cơ sở và định hướng trong xây
dựng và phát triển mô hình KTTT phù hợp với điều kiện địa phương và hoàn
cảnh gia đình.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại
Chương 2. Phương pháp và chỉ tiêu nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
Chương 4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở Văn Yên
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm, đặc trƣng và vai trò phát triển kinh tế trang trại
1.1.1.1. Khái niệm
Trên thế giới trang trại không còn là vấn đề mới mẻ đối với các nước
phát triển và đang phát triển, nó đã có quá trình hình thành và phát triển trên
200 năm. Người ta thường dùng các thuật ngữ: Farm (tiến Anh), Fepma (tiếng
Nga) thường được dịch sang tiếng Việt là trang trại, là cơ sở sản xuất nông
nghiệp gắn với hộ gia đình nông dân, các thuật ngữ trên được hiểu chung là
nông dân, chủ trại gia đình, người nông dân gắn với ruộng đất, với đất đai nói
chung. Nhiều học giả trên thế giới đưa ra các quản điểm khác nhau về trang
trại như sau:
Mặt khác, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-
TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ NN&PTNT và Tổng cục Thống kê cho biết: có
hai nhóm đối tượng có thể tham gia đầu tư sản xuất theo mô hình trang trại, đó
là hộ gia đình (bao gồm: hộ nông dân, hộ công nhân viên chức nhà nước và lực
lượng vũ trang đã nghỉ hưu, các loại hộ thành thị) và cá nhân. Từ đó, hình
thành nên hai loại hình kinh doanh là trang trại gia đình và trang trại cá nhân.
Nguyễn Văn Tuấn (2002) cho rằng: KTTT là nền kinh tế nông nghiệp sản
xuất hàng hóa, khác với nền kinh tế tiểu nông tự cấp tự túc. Tác giả đã dẫn lời
của Các Mác để phân biệt chủ trang trại (Fermier farmer) với người tiểu nông:
- Người chủ trang trại bán ra thị trường toàn bộ sản phẩm làm ra.
- Người tiểu nông tiêu dùng đại bộ phận sản phẩm làm ra và mua bán
càng ít càng tốt.
Trần Trác (2000), có định nghĩa về KTTT như sau: KTTT là hình thức tổ
chức sản xuất hàng hóa lớn trong nông, lâm, ngư nghiệp của các thành phần
kinh tế khác nhau ở nông thôn, có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực
6
tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra suất sinh lợi cao
hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra; có trình độ đưa những thành tựu khoa
học công nghệ mới kết tinh trong hàng hóa tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên
thị trường xã hội, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao
Hiện nay hầu hết các trang trại ở nước ta có quy mô đất đai dưới mức
hạn điền, có sử dụng lao động làm thuê thường xuyên và thời vụ.
Lê Trọng (2000), đưa ra khái niệm về KTTT như: KTTT bao gồm: lâm
trại, ngư trại; là hình tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất nông nghiệp xã
hội, bao gồm một số người lao động nhất định, được các chủ trang trại trang
bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường được Nhà nước bảo hộ.
Tóm lại: Qua những khái niệm trên, chúng tôi nhận thấy rằng những
điểm chung của những khái niệm về trang trại như sau:
- Chủ yếu là kinh tế hộ nông dân sản xuất ra hàng hóa
- Quy mô sản xuất hàng hóa của hộ nông dân phải đạt được mức độ
tương đối lớn và đa dạng hóa sản phẩm có mức thu nhập qua bán hàng như
thế nào đó để họ có thể tái sản xuất mở rộng sau khi các nhu cầu khác như
sinh hoạt, đời sống được bảo đảm.
- Phương thức sản xuất của trang trại gia đình gắn bó trực tiếp giữa người
lao động với đất đai, tư liệu sản xuất, gắn thu nhập của người lao động với kết
quả sản xuất. Điều này hoàn toàn phù hợp với sản xuất nông nghiệp dưới góc
độ: Đối tượng lao động, tư liệu sản xuất chủ yếu, những thực thể sinh học là
cơ thể sống và phát sinh, phát triển, phát dục và suy thoái (diệt vong).
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây trang trại được gọi dưới góc độ
chuyên sâu của từng ngành kinh tế, lĩnh vực sản xuất, như:
- Đối với nông nghiệp (trồng trọt) là trang trại
- Đối với lâm nghiệp là lâm trại
- Đối với ngư nghiệp là ngư trại
7
- Trang trại kinh doanh tổng hợp là trang trại tổng hợp.
Dù ở ngành kinh tế nào, lĩnh vực sản xuất nào đi nữa thì loại hình trang
trại đều là những cơ sở sản xuất ra hàng hóa trong phạm vi, quy mô hộ gia
đình, gia đình là hạt nhân hay gia đình liên kết.
- Phát triển KTTT
Ban kinh tế Trung ương nhận định rằng: KTTT ở nước ta đã có từ trước,
nhưng chỉ phát triển mạnh trong vài năm gần đây. Có thể xem việc thực hiện
Chỉ thị 100 của Ban bí thư Trung ương (khóa IV), Nghị quyết 10 của Bộ
chính trị (khóa VI) về phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân đã đặt
nền móng cho sự ra đời của KTTT Cho đến nay, đã có hàng chục vạn trang
trại được hình thành, thu hút hàng chục vạn lao động, làm ra khối lượng nông
sản hàng hóa ngày càng lớn. Điều đó, đã và đang tác động đến diện mạo kinh
tế xã hội ở nhiều vùng nông thôn Sự phát triển nhanh chóng của nền KTTT
và sự hưởng ứng rộng rãi của nông dân ở nhiều vùng làm KTTT chứng tỏ sự
phát triển của nông nghiệp, nông thôn và KTTT có sức sống mạnh mẽ. Đây là
hiện tượng phù hợp với chủ trương của Đảng ta đưa nông nghiệp lên sản xuất
hàng hóa lớn và có thể là sự đột phá của bước phát triển mới trong nông
nghiệp và nông thôn nước ta, đặc biệt là ở trung du, miền núi.
1.1.1.2. Đặc trưng
Nghiên cứu, tìm hiểu đưa ra đặc trưng chủ yếu của KTTT ở Việt Nam
cũng được nhiều tác giả đề cập đến như:
Bùi Minh Vũ (2005) đưa ra những đặc trưng của trang trại:
- Là kinh tế hộ nông dân sản xuất ra hàng hóa.
- Hàng hóa được sản xuất ra với mức tương đối lớn và đa dạng.
- Phương thức sản xuất: Gắn bó chặt chẽ giữa lao động với đất đai, gắn
thu nhập với kết quả sản xuất.
- Loại hình: Trang trại, lâm trại, ngư trại.
8
- Lao động: Lao động trong gia đình, một phần thuê mướn hoặc hợp
đồng theo thời vụ.
- Khai thác và sử dụng đất: Khai thác sử dụng đất đai trực tiếp.
- Về quan hệ sở hữu: Quan hệ sở hữu của trang trại được thể hiện bằng
hệ thống pháp luật và tạo nên chế độ sở hữu. Chế độ sở hữu đó bao gồm các
quyền (quyền sở hữu, quyền quản lý kinh doanh, quyền chi phối và quyền
thực hiện lợi ích kinh tế).
Hội khoa học kinh tế Việt Nam cho rằng: Đặc trưng chủ yếu của KTTT
là sản xuất nhiều nông sản hàng hóa để bán ra thị trường. C.Mác đã phân biệt
rõ KTTT với kinh tế tiểu nông : “Người chủ trang trại bán toàn bộ sản phẩm
sản xuất ra và mua vào tất cả các loại tư liệu sản xuất, còn người tiểu nông
thì sản xuất tự túc là chủ yếu, không bán sản phẩm hoặc bán không đáng kể
và mua vào càng ít càng tốt”.
KTTT, không phát triển đồng đều, tỷ suất nông sản hàng hóa khác nhau,
nhưng ở mức thấp nhất là 60 - 70%, cao là 80 - 90%. Còn với tỷ suất nông
sản hàng hóa 50 - 60% trở xuống thì về cơ bản vẫn là kinh tế tiểu nông có xu
hướng phát triển dần lên mô hình trang trại.
Tóm lại: Còn nhiều tác giả đề cập đến đặc trưng của trang trại, như: Lê
Trọng, Nguyễn Sinh Cúc v.v Tuy nhiên sau khi nghiên cứu, đánh giá chúng
tôi thấy báo cáo tổng hợp của Hội nghị nghiên cứu KTTT tại thị xã Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương do Ban Kinh tế Trung ương tổ chức là tương đối tổng
hợp được các đặc trưng về KTTT, chúng tôi trích dẫn như sau:
Ban kinh tế Trung ương sơ bộ có các đặc trưng chủ yếu (để nhận dạng)
của KTTT ở nước ta hiện nay:
- Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp
phổ biến được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ, nhưng mang tính sản xuất
hàng hóa rõ rệt.
9
- Các trang trại có sự tập trung tích tụ cao hơn rõ rệt so với mức bình
quân của các hộ kinh tế gia đình trong xã hội, ở từng vùng về các điều kiện
sản xuất (đất đai, vốn, lao động), đạt khối lượng và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa
lớn hơn và thu được lợi nhuận nhiều hơn.
- Nhìn chung, chủ trang trại là những người có ý chí làm giàu, có điều
kiện làm giàu và biết làm giàu, có vốn, trình độ kỹ thuật và khả năng quản lý,
có hiểu biết nhất định về thị trường, bản thân và gia đình thường trực tiếp
tham gia lao động, quản lý sản xuất của trang trại đồng thời có thuê thêm lao
động để sản xuất kinh doanh.
- KTTT mang tính chất sản xuất hàng hóa, gắn liền với thị trường, chính
vì vậy có nhu cầu cao hơn hẳn kinh tế hộ mang nặng tính tự cấp, tự túc, về
tiếp thị, về sự tác động của khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp,
về sự phát triển của công nghiệp, trực tiếp là công nghiệp bảo quản, chế biến
nông lâm thủy sản, chế tạo nông cụ nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm và đáp ứng được đòi hỏi của khách hàng về quy cách, chất
lượng sản phẩm để bảo đảm tiêu thụ hàng hóa, canh tranh trên thị trường.
1.1.1.3. Tiêu chuẩn và tiêu chí xác định trang trại
Theo Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 4/7/2003 hướng dẫn tiêu chí
xác định KTTT, nội dung cụ thể như sau:
Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác
định là trang trại phải đạt được cả hai tiêu chí định lượng sau đây:
a. Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên
b. Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ
tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế
*. Đối với trang trại trồng trọt
(1) Trang trại trồng cây hàng năm (CHN)
10
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
(2) Trang trại trồng cây lâu năm (CLN)
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung
+ Từ 5 ha trở lên đối với ở các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
+ Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên
(3) Trang trại lâm nghiệp (LN)
+ Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước
*. Đối với trang trại chăn nuôi
(1) Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò, v.v (CNĐGS)
+ Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên
+ Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên
(2) Chăn nuôi gia súc: lợn, dê, v.v (CNGS)
+ Chăn nuôi lợn sinh sản có thường xuyên đối với hơn 20 con trở lên, đối
với dê, cừu từ 100 con trở lên.
+ Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn
sữa), dê thịt từ 200 con trở lên.
(3) Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, v.v có thường xuyên từ
2.000 con trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
*. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản(NTTS)
- Diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối
với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
*. Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có
tính chất đặc thù như: Trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy
sản và thuỷ đặc sản, thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hoá (tiêu
chí 1).
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/04/2011 do Bộ NN &
PTNT ban hành quy định về tiêu chí và thủ tục cấp Giấy chứng nhận KTTT.
11
Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của
ngành chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong
năm. Trường hợp không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản
lượng hàng hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp
Cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp đạt tiêu chuẩn
KTTT khi: Có diện tích trên mức hạn điền tối thiểu 3,1ha đối với vùng Đông
Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long và mức tối thiểu là 2,1ha đối với các
tỉnh còn lại; Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm. Cơ sở chăn
nuôi đạt tiêu chuẩn KTTT khi giá trị sản lượng hàng hóa từ 01 tỷ đồng/năm trở
lên và cơ sở sản xuất lâm nghiệp đạt tiêu chuẩn KTTT khi có diện tích tối thiểu
31ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ
theo quy định đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã; sau khi tiếp nhận hồ sơ,
UBND cấp xã phải trao Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ trong đó ghi rõ
ngày hẹn trả kết quả. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, UBND cấp xã kiểm tra, xác nhận Đơn đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng
nhận KTTT và chuyển hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận KTTT
đến UBND cấp huyện. UBND cấp huyện là cơ quan cấp, cấp đổi, cấp lại và
thu hồi Giấy chứng nhận KTTT.
Giấy chứng nhận KTTT được cấp theo tiêu chí cũ không còn hiệu lực kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Các trang trại có nhu cầu cấp Giấy
chứng nhận kinh tế trang trại phải làm thủ tục đề nghị cấp mới theo quy định
tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 28/05/2011 và thay thế Thông tư liên
tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 13/06/2000 và Thông tư số
74/2003/TT-BNN ngày 04/07/2003.
12
1.1.1.4. Các loại hình trang trại
Để biết được các loại hình trang trại ở Việt nam, có nhiều tác giả phân
định theo nhiều quan điểm khác nhau, ví dụ như:
Theo Bùi Minh Vũ (2005), cũng như Hội khoa học kinh tế Việt nam
(2006) đều cho rằng: Có thể phân biệt các loại hình trang trại ở các vùng khác
nhau, như:
- Vùng trung du miền núi: Được hình thành 3 loại hình chủ yếu sau đây:
+ Loại 1: Hộ gia đình nông dân tại địa phương hoặc từ vùng đồng bằng
chuyển đến xây dựng kinh tế mới. Các hộ này có kiến thức sản xuất kinh
doanh đã xin nhận đất lập trang trại trồng rừng, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia
súc, gia súc gia cầm.
+ Loại 2: Các gia đình là thành viên của Nông - Lâm trường sau khi nhận
khoán rừng, đàn gia súc, phát triển KTTT.
+ Một số dân cư, tư nhân sinh sống ở đô thị, khu công nghiệp có vốn,
ham muốn kinh doanh đã đến xin nhận đất hoặc mua lại theo hình thức
chuyển nhượng, ở vùng trung du, miền núi, lập trang trại để tiến hành sản
xuất kinh doanh. (Ví dụ như khu vực lâm trường Sóc Sơn - Hà Nội)
Các mô hình trang trại của vùng này có thể nêu lên một cách khái quát như:
+ Mô hình trang trại KDTH theo phương thức nông - lâm kết hợp.
+ Mô hình trang trại chuyên môn hóa từng mặt: Trang trại chuyên trồng cây
ăn quả; trang trại chuyên chăn nuôi bò sữa; trang trại chuyên trồng cây cà phê.
- Vùng ven biển: Tùy thuộc điều kiện riêng biệt của từng vùng, các nông -
ngư trường nuôi trồng thủy sản phát triển theo quy mô và đặc điểm khác nhau:
+ Vùng ven biển miền Bắc các hộ kinh doanh quy mô lớn thường chuyên
về nuôi trồng thủy sản. Các hộ gia đình ít vốn, diện tích nhỏ thường kết hợp
nuôi trồng thủy sản gắn với sản xuất nông nghiệp.
+ Vùng ven biển miền Trung do có diện tích vùng cửa sông, thủy triều
nhỏ nên quy mô ngư trại không lớn.
13
+ Vùng ven biển các tỉnh miền đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu
Long do điều kiện môi trường thuận lợi nên năng suất nuôi trồng thủy sản ở
đây cao hơn các vùng ven biển Bắc Bộ từ 2 đến 3 lần.
- Vùng đồng bằng (đồng bằng sông Hồng và khu vực miền Trung, vùng
đồng bằng sông Cửu Long) các trang trại thường có quy mô nhỏ, thường đi
vào kinh doanh tổng hợp đa dạng cả nông nghiệp và phi nông nghiệp. Việc
lựa chọn các sản phẩm có giá trị cao thường được áp dụng ở vùng này.
Ngoài ra người ta còn chia loại hình trang trại theo chủ trang trại, như
Hội Khoa học kinh tế Việt Nam (2006) có phân định như sau:
- Trang trại cá thể: Chủ trang trại là cá thể trực tiếp quản lý và trực tiếp
sản xuất, không thuê hoặc ít thuê lao động, dịch vụ khi thời vụ khẩn trương.
- Trang trại tiểu chủ: Nông nghiệp tiểu chủ nước ta đã hình thành và
đang phát triển theo mô hình KTTT quy mô nhỏ, vừa và lớn. Nông nghiệp
tiểu chủ làm trang trại khác với nông nghiệp cá thể ở chỗ sản xuất sản phẩm
hàng hóa là chủ yếu, với tỷ suất hàng hóa cao hơn, trang trại tiểu chủ do tiểu
chủ vừa trực tiếp quản lý và trực tiếp sản xuất, có thuê thêm lao động thường
xuyên và không thường xuyên.
- Trang trại tư bản tư nhân: Loại hình trang trại này hoàn toàn sản xuất ra
sản phẩm hàng hóa, hoàn toàn thuê lao động bên ngoài để sản xuất, có khi
thuê cả lao động để quản lý, quy mô sản xuất (đất đai, lao động, vốn, sản
lượng, thu nhập) đều lớn hơn nông nghiệp tiểu chủ và cá thể.
Người ta còn có thể phân loại trang trại theo quy mô diện tích (cụ thể
xem phần tiêu chí xác định trang trại)
Theo Lâm Quang Huyên (2005) về phân loại trang trại, tác giả phân loại
theo nhiều tiêu thức khác nhau, như:
Phân loại theo cơ cấu sản xuất: Ở những nước mà nông nghiệp đã phát
triển đến trình độ cao như Hoa Kỳ, Canada, Tây Âu thì cơ cấu sản xuất theo
hướng chuyên môn hóa như: Chuyên nuôi bò thịt hay bò sữa, chuyên nuôi gà
14
hay lợn, chuyên trồng cây ăn quả hoặc hoa, rau, cây cảnh. Có những trang trại
chuyên sản xuất nông nghiệp hay lâm sản làm nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến, có khi kết hợp vừa sản xuất vừa chế biến ở trình độ sơ chế hay tinh
chế. Nhiều trang trại kinh doanh tổng hợp kết hợp giữa nông nghiệp và lâm
nghiệp như các nước Bắc Âu, kết hợp nông nghiệp với tiểu thủ công nghiệp
như các nước Châu Á.
Phân loại theo hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất: Trường hợp phổ
biến là người chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất (đất đai, công cụ,
máy móc đến chuồng trại, kho bãi). Riêng về ruộng đất ở nhiều nước, 70 -
80% chủ trang trại có ruộng đất riêng. Ở Hoa Kỳ, số chủ trang trại sở hữu
hoàn toàn ruộng đất chiếm 59%, sở hữu một phần 29,3% và thuê hoàn toàn
11,7% (số liệu 1999). Có nước như Thụy Điển chỉ có 30% chủ trang trại có
ruộng đất riêng.
Chủ trang trại chỉ sở hữu một phân nhỏ tư liệu sản xuất, còn phải thuê
của người khác. Trường hợp khá phổ biến là trang trại có đất đai nhưng phải
thuê máy móc, chuồng trại, kho tàng.
Có trang trại hoàn toàn không có tư liệu sản xuất mà đi thuê toàn bộ cơ
sở của một trang trại hoặc của nhà nước để sản xuất, không chỉ máy móc thiết
bị, kho tàng, chuồng trại mà cả đất đai, mặt nước, rừng cây.
Về quy mô đất đai: Quy mô trang trại gia đình ở các nước, các khu vực
rất khác nhau:
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/04/2011 do Bộ NN &
PTNT ban hành quy định về tiêu chí và thủ tục cấp Giấy chứng nhận KTTT.
Theo lĩnh vực sản xuất thì trang trại được xác định thành 05 loại hình là: trang
trại trồng trọt; trang trại chăn nuôi; trang trại lâm nghiệp; trang trại nuôi trồng
thuỷ sản; trang trại tổng hợp.
15
1.1.1.5. Vai trò và triển vọng phát triển kinh tế trang trại
- KTTT đã có từ lâu và trải qua nhiều bước thăng trầm khác nhau. Được
sự cổ vũ, động viên quan tâm của Đảng và Nhà nước, các cấp các ngành
thông qua các Nghị Định, Chỉ thị, Quyết định v.v của Nhà nước, các luật
như: Luật Đất đai (1993, 2003), Luật Lao động v.v mô hình KTTT hình
thành và phát triển. Sự phát triển của KTTT đã đáp ứng được yêu cầu khách
quan của nền kinh tế thị trường. KTTT đã đóng góp vai trò quan trọng trên
các lĩnh vực:
- KTTT đang góp phần chuyển nhanh nền kinh tế sang sản xuất hàng
hóa, tạo điều kiện cho công nghiệp và dịch vụ phát triển, chuyển dịch cơ cấu
ngành (nhất là cây, con trong nông nghiệp) và vùng lãnh thổ theo hướng khai
thác sử dụng đất, tiềm năng và thế mạnh ngày càng có hiệu quả. Kết quả kinh
tế rõ nét nhất là các chủ trang trại đã biến những vùng đất hoang hóa, khô cằn
hoặc ngập úng quanh năm thành những vùng kinh tế trù phú, mang đậm tính
chất sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đầu tư cao.
- Tạo ra nhiều việc làm, có điều kiện tích tụ vốn, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghiệp vào sản xuất kinh doanh. Góp phần đảm bảo an
ninh quốc phòng. Trang trại phát triển, đã thu hút một lượng lao động đáng kể
vào làm việc, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi.
Nếu như năm 2001, các trang trại đã thu hút được 374.701 lao động vào
làm việc, thì đến năm 2007 số lượng này tăng lên là 488.277; và đầu năm
2009 đạt con số trên 510.000 lao động, trong đó lao động của chủ trang trại
chiếm khoảng 40%, còn lại là lao động thuê ngoài. Với nhiều địa phương khi
đất sản xuất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng, thì các trang trại đã
góp phần tạo thêm nhiều công ăn, việc làm cho người dân, đặc biệt là ở khu
vực Đồng bằng sông Hồng, duyên hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ. Lao
động làm thuê được trả công trung bình là 70.000 đồng/ngày. Ở những trang
16
trại cao su, hồ tiêu, cà phê hay nuôi trồng thủy sản còn được trả cao hơn và
được thưởng thêm.
- Tăng thêm của cải vật chất cho xã hội, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần cho các hộ nông dân trong vùng. Góp phần xóa đói
giảm nghèo, nâng cao trình độ học vấn, văn hóa, dân trí và đào tạo tay nghề
cho nông dân, từng bước rút ngắn khoảng cách về thu nhập, trình độ nhận
thức về mọi mặt giữa nông thôn và thành thị.
- Tạo nhu cầu phát triển các hình thức hợp tác và có sự liên kết với kinh tế
hợp tác, sự liên kết với kinh tế Nhà nước, tăng cường khối liên minh công -
nông.
Theo Đặng Kim Sơn, (2009), cho rằng, KTTT là bước phát triển mới của
kinh tế hộ chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá với quy
mô lớn gắn với thị trường vì vậy đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn sang sản xuất hàng hoá mũi nhọn, tập
trung quy mô lớn.
- Phát triển KTTT chính là tiền đề cho việc phát triển ngành công nghiệp
chế biến nông - lâm - thủy sản, thực phẩm và là động lực thúc đẩy các loại
hình dịch vụ cùng phát triển. Thực tế cho thấy, phần lớn các trang trại đã khai
thác triệt để, có hiệu quả rất nhiều diện tích đất trống đồi núi trọc, bãi bồi ven
biển đưa vào sản xuất kinh doanh. Do đó đất đai được sử dụng hợp lý hơn,
nhiều vườn tạp đất trống, đồi trọc hoang hoá được chuyển đổi thành vườn
rừng, vườn quả trù phú; nhiều ao hồ đầm lầy, bãi bồi được đầu tư cải tạo
thành khu nuôi trồng thuỷ sản đạt giá trị cao.
Ngoài ra mô hình trang trại các loại cũng đã thu hút và tạo việc làm ổn
định cho nhiều lao động tại chỗ, đồng thời huy động được nguồn vốn nhàn rỗi
ít sinh lời để đầu tư cho phát triển trang trại mang lại hiệu quả cao.
Sự phát triển của KTTT thời gian qua đã tạo động lực thúc đẩy các ngành
nghề nông thôn cùng phát triển, việc đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất như
17
lai tạo giống, cung ứng giống cây trồng, vật nuôi được hình thành và có xu thế
phát triển mạnh. Các loại hình dịch vụ như cung ứng thuốc trừ sâu, phân bón,
các cơ sở chế biến nông - lâm sản vừa và nhỏ đã bước đầu hình thành.
Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cách tổ chức quản
lý phát triển KTTT đã góp phần làm thay đổi phương thức sản xuất cũ của
người dân. Sự xuất hiện của các ngành nghề theo phát triển KTTT đã góp
phần phân bố lại lao động ở nông thôn, thu nhập người nông dân có xu hướng
tăng trưởng theo cơ cấu tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Phát triển KTTT là chủ trương nhất quán và lâu dài của Đảng và Nhà
nước ta trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Kể từ khi có Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 2-2-2000 của Chính phủ
về phát triển KTTT, nước ta đã xuất hiện ngày càng nhiều mô hình trang trại
mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn lao
động, tận dụng tốt diện tích mặt nước và đất đai, góp phần tích cực vào quá
trình hội nhập của đất nước.
Trong 5 năm qua, tốc độ tăng trưởng bình quân của KTTT là 13,8%.
Năm 2009, tổng vốn sản xuất của hệ thống trang trại đạt 29.320,1 tỉ đồng,
vốn sản xuất bình quân của một trang trại là 257,8 triệu đồng. Nhiều trang
trại ở các tỉnh phía Nam như: Lâm Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Bình
Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu có quy mô vốn bình quân hơn 500 triệu đồng. Lợi
nhuận bình quân từ KTTT đạt gần 120 triệu đồng/trang trại, cao gấp 15 lần
so với lợi nhuận bình quân của nông hộ. Giá trị sản phẩm hàng hóa của các
trang trại cao hơn mức bình quân chung của cả nước từ 7-10%. Tỉ lệ hàng
hóa của nhiều trang trại đạt hơn 90% như cà phê, cao su… Một số trang trại
đã kết hợp sản xuất và chế biến, nên đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.1.2. Điều kiện hình thành và phát triển kinh tế trang trại của một quốc gia
- Ruộng đất và quy mô ruộng đất
Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông - lâm nghiệp và là điều
18
kiện cơ bản nhất để thành lập và phát triển trang trại. Để hình thành các trang
trại, đất đai phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Ruộng đất phải được trao quyền sử dụng trong một thời gian tương đối
dài cho một người chủ độc lập, đó là người chủ trang trại.
+ Quy mô ruộng đất phải được tích tụ, tập trung ở mức độ nhất định,
phải vượt trội hơn hẳn so với quy mô của các nông hộ trong khu vực.
- Hệ thống chính sách đồng bộ của Nhà nước
Hệ thống các chính sách của Nhà nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng
đối với sự ra đời và phát triển của các trang trại. Để khuyến khích sự hình
thành và phát triển trang trại, các chính sách Nhà nước cần phải đảm bảo một
số vấn đề sau:
+ Phải công nhận về mặt pháp lý quyền sử dụng lâu dài và một số quyền
cơ bản đối với đất đai của các chủ trang trại, phải tạo những tiền đề pháp lý
cho việc tích tụ đất đai vào các trang trại.
+ Phải bảo hộ quyền hưởng kết quả đầu tư cho các chủ trang trại.
+ Phải công nhận, bảo hộ tài sản đã đầu tư: tài sản không bị quốc hữu
hoá, không bị tịch thu, nếu Nhà nước sử dụng thì phải bồi thưuờng thoả đáng
và khuyến khích phát triển KTTT.
+ Phải có chính sách đầu tư và tín dụng phù hợp đối với các trang trại.
+ Phải có chính sách phát triển thị trường, đặc biệt là thị trường nông lâm
sản như: tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lưu thông tiêu thụ sản phẩm
nông lâm nghiệp trong và ngoài nước, mở rộng nghiên cứu, xúc tiến thương
mại và cung cấp thông tin thị trường đối với các chủ trang trại, áp dụng chính
sách giá và thuế thích hợp bởi KTTT mới ra đời và phát triển, kinh doanh
trong lĩnh vực nông lâm nghiệp có độ rủi ro cao, hiệu quả thấp, chu kỳ kinh
doanh dài, để khuyến khích sự phát triển của trang trại.
+ Phải tạo môi trường thuận lợi cho việc truyền bá, phổ cập và áp dụng
khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh của trang trại.