Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng bảo hiểm xã hội ở Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––




PHẠM ĐỨC CƢỜNG


GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ
TÌNH TRẠNG NỢ ĐỌNG VÀ TRỐN ĐÓNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở BẮC NINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.01




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐẠI NGHĨA






THÁI NGUYÊN - 2012


i
LỜI CAM Đ
O
AN


Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn được tập hợp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội
tỉnh Bắc Ninh và chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào.

Ngƣời cam
đ
o
a
n




Phạm Đức Cƣờng





ii
LỜI CẢM
ƠN


Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ
đọng và trốn đóng BHXH ở tỉnh Bắc Ninh” tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa đào tạo sau đại học, Trường Đại học kinh
tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên; Ban Giám đốc, cán bộ cơ
quan BHXH tỉnh Bắc Ninh, Cục Thống kê Bắc Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bắc Ninh và các doanh nghiệp Đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn của TS.
Trần Đại Nghĩa; sự ủng hộ, động viên của gia đình và bè bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ
quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi
nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn
nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy,
cô giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.

Tác gi



Phạm Đức Cƣờng




iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Mục lục iii
Những từ viết tắt trong luận văn vii
Danh mục bảng viii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2

2.2. Mục tiêu cụ thể 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu. 3

4. Những đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BHXH VÀ
CHÍNH SÁCH BHXH Ở VIỆT NAM 5
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH 5
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò củ a BHXH 5

1.1.2. Chứ c năng và tí nh chấ t BHXH. 12

1.2. Thu và quản lý thu BHXH 13
1.2.1. Thu BHXH 13


1.2.2. Quản lý thu BHXH. 18

1.3.Vấn đề nợ đọng và trốn đóng BHXH 23
1.3.1. Khái niệm nợ đọng và trốn đóng BHXH 23

1.3.2. Các hình thức nợ đọng và trốn đóng BHXH 24



iv
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu và xử lý nợ đóng, trốn đóng BHXH ở một số
nước trên thế giới và bài học cho Bắc Ninh 25
1.4.1. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới 25

1.4.2. Kinh nghiệm về giải quyết nợ đọng và trốn đóng BHXH tại
Việt Nam 30

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và tỉnh Bắc
Ninh nói riêng nhằm khắc phục nợ đọng, trốn đóng BHXH 34

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài 36
2.2. Phương phá p nghiên c ứu 36
2.2.1. Phương phá p duy vậ t biệ n chứ ng và duy vậ t lị ch sử 36

2.2.2. Phương pháp so sánh 36

2.2.3. Phương pháp chuyên gia 36


2.2.4. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu. 37

2.2.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu. 39
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. 44
2.3.1. Các chỉ tiêu tuyệt đối. 44

2.3.2. Các chỉ tiêu tương đối. 45

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG NỢ ĐỌNG VÀ TRỒN ĐÓNG BHXH Ở
TỈNH BẮC NINH 48
3.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh. 48
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên và dân số. 48

3.1.2. Đặc điểm về văn hoá, xã hội 48

3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh những năm qua. . 49

3.1.4. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến tình
trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH ở tỉnh Bắc Ninh. 50

3.2. Tổ chức hệ thống BHXH tỉnh Bắc Ninh. 50


v
3.2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển. 50

3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH tỉnh Bắc Ninh. 52

3.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của BHXH tỉnh Bắc Ninh. 52


3.3. Thu và quản lý thu ở BHXH tỉnh Bắc Ninh. 53
3.3.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động thu và quản lý thu BHXH 53

3.3.2. Thực trạng thu và quản lý thu BHXH ở tỉnh Bắc Ninh 55

3.4. Thực trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH ở Bắc Ninh. 66
3.4.1. Thực trạng nợ đọng BHXH ở Bắc Ninh 66

3.4.2. Thực trạng trốn đóng BHXH ở Bắc Ninh 70

3.4.3. Tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH qua kết quả kiểm tra
việc chấp hành pháp luật BHXH ở một số DN. 73

3.4.4. Nguyên nhân, hậu quả của nợ đọng và trốn đóng BHXH. 75

3.4.5. Các biện pháp giải quyết nợ đọng, trốn đóng đã thực hiện
BHXH ở Bắc Ninh. 80

3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH bắt buộc. 82
3.5.1. Thông tin chung về đơn vị điều tra. 82

3.5.2. Thự c trạ ng tham gia BHXH và tiế p cậ n nguồ n thông tin củ a
các DN NQD được điều tra. 85

3.5.3. Nhữ ng nhân tố ả nh hưở ng đế n tham gia BHXH bắ t buộ c củ a DN 87

Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NỢ ĐỌNG VÀ
TRỐN ĐÓNG BHXH Ở TỈNH BẮC NINH TRONG THỜI GIAN TỚI 91
4.1. Chiến lược phát triển của BHXH Việt Nam 91
4.2. Dự báo về phát triến kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 92

4.3. Mục tiêu và phương hướng của BHXH tỉnh Bắc Ninh. 93
4.4. Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH ở Bắc Ninh.94
4.4.1 Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền 94


vi
4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện. 94

4.2.3. BHXH tỉnh phố i hợ p vớ i cá c cơ quan chứ c năng liên quan 97

4.2.4. Thự c hiệ n tố t công tá c thi đua, khen thưở ng 98

4.5. Kiến nghị 98
4.5.1 Đối với Nhà nước 98

4.5.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 98

4.5.3. Đối với tỉnh Bắc Ninh. 98

KẾT LUẬN 99
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113


vii
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ASXH
An sinh xã hội

BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHXH huyện
Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố
BHYT
Bảo hiểm y tế
CB,CC,VC
Cán bộ, công chức, viên chức
CHLB
Cộng hoà Liên Bang
DN
Doanh nghiệp
HCSN
Hành chính sự nghiệp
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
ILO
Tổ chức Lao động quốc tế
KCN
Khu công nghiệp
NLĐ
Người lao động
NQD
Ngoài quốc doanh
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
UBND
Uỷ ban nhân dân






viii
DANH MỤC BẢNG

STT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu mẫu điều tra. 39
Bảng 2.2: Định nghĩa các biến được sử dụng trong mô hình probit 44

Bảng 3.1: Đối tượng tham gia BHXH của tỉnh Bắc Ninh (2007-2011) 59

Bảng 3.2: Số đơn vị tham gia BHXH theo khối quản lý (2007-2011) . 60

Bảng 3.3: Số lao động tham gia BHXH theo loại hình DN, tổ chức 61

Bảng 3.4: Số tiền phải thu BHXH phân theo DN, tổ chức 62

Bảng 3.5: Số tiền thu BHXH của tỉnh Bắc Ninh (2007-2011) 62

Bảng 3.6: Kết quả thu BHXH theo loại hình DN, tổ chức 64

Bảng 3.7: Tình hình nợ đọng BHXH của tỉnh Bắc Ninh (2007-2011) . 66

Bảng 3.8: Số đơn vị nợ BHXH theo loại hình DN, tổ chức 68

Bảng 3.9: Số tiền nợ BHXH phân theo DN (2007-2011) 69


Bảng 3.10: Tỷ trọng số tiền nợ BHXH theo DN, tổ chức (2007-2011) 69

Bảng 3.11: Số DN trốn đóng BHXH ở Bắc Ninh. 71

Bảng 3.12: Số tiền trốn đóng BHXH trên địa bàn Bắc Ninh 71

Bảng 3.13: Lao động trốn đóng BHXH trên địa bàn Bắc Ninh 72

Bảng 3.14: Kết quả kiểm tra các DN (2007-2011) 73

Bảng 3.15: Kết quả kiểm tra liên ngành tại các DN (2007-2011) 73

Bảng 3.16: Kết quả kiểm tra chấp hành luật BHXH ở một số DN. 74

Bảng 3.17: Tuổ i củ a chủ SDLĐ 83

Bảng 3.18: Trình độ chuyên môn của chủ DN. 83

Bảng 3.19: Quy mô lao độ ng củ a DN 84

Bảng 3.20: Thu nhậ p bì nh quân lao độ ng củ a DN điề u tra 85

Bảng 3.21: Thanh kiểm tra các DN điều tra trong 3 năm gần đây 86

Bảng 3.22: Mứ c độ tiế p cậ n thông tin về BHXH cá c DN điề u tra
phân theo nhó m 87

Bảng 3.23: Ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định tham gia 88





ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT
Tên sơ đồ, biểu đồ
Trang
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thu. 19
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của BHXH tỉnh Bắc Ninh 51
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản lý tiền thu BHXH 58
Biểu đồ 3.1: Số thu BHXH của Bắc Ninh giai đoạn 2007-2011 63
Biểu đồ 3.2: Số nợ tiền BHXH ở tỉnh Bắc Ninh 67
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ nợ BHXH của DN Nhà nước và DN NQD 70



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến chính sách
bảo hiểm xã hội (BHXH) và xác định đây là một trong những chính sách xã
hội cơ bản và là trụ cột của an sinh xã hội (ASXH) nhằm đảm bảo thu nhập,
đời sống cho hàng triệu người lao động cùng các đối tượng hưởng các chế độ
BHXH, Đảng ta đã xác định: “Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động,
ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất
nước, bảo vệ Tổ quốc” (Bộ Chính trị, 1997, Chỉ thị số 15 CT/TW)[4]. Nền
kinh tế nước ta đang chuyển mạnh sang cơ chế thị trường, các thành phần
kinh tế đan xen lẫn nhau, các quan hệ lao động cũng trở nên đa dạng và phức

tạp hơn. Do vậy, chính sách BHXH không ngừng được sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Bắc Ninh là một tỉnh đang có sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc hình thành các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, các làng nghề đã và đang thu hút lực lượng lao động lớn.
Trong những năm qua, chính sách BHXH nói chung, công tác quản lý thu
BHXH tại tỉnh Bắc Ninh nói riêng đã đạt được những thành tích đáng khích lệ
như: số đơn vị, số người, số tiền tham gia BHXH ngày càng tăng, năm sau
cao hơn năm trước, làm nguồn thu tăng lên rõ rệt, quyền lợi BHXH của người
lao động (NLĐ) được đảm bảo.
Tuy nhiên, những năm gần đây nhiều đơn vị, doanh nghiệp (DN) chấp hành
không nghiêm pháp luật về BHXH, tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH ngày
càng phổ biến, gia tăng ở hầu hết địa phương trong toàn tỉnh. Tính đến 31/12/2011,
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 2.907 DN đang hoạt động thuộc đối tượng phải tham
gia BHXH bắt buộc thì có 1.861 DN (chiếm 64,02%) trốn đóng BHXH.


2
Trong tổng số 2.086 đơn vị, DN đang tham gia BHXH thì có 307 đơn vị,
DN (chiếm 15%) nợ BHXH với số tiền 36,317 tỷ đồng. Do vậy, hệ quả là
số lượng lớn lao động không được đóng BHXH hoặc đóng BHXH không
đầy đủ. Điều này đồng nghĩa với việc lợi ích của hàng nghìn lao động
đang bị xâm phạm, mọi chế độ của NLĐ không được giải quyết. Tình
trạng trên đã tác động xấu đến chính sách BHXH nói riêng và hệ thống
ASXH nói chung. Vì vậy, thực hiện tốt việc quản lý thu BHXH, hạn chế
nợ đọng, trốn đóng BHXH có ý nghĩa sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn,
góp phần đảm bảo ASXH xét cả trên bình diện quốc gia nói chung cũng
như ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp nhằm hạn
chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH ở tỉnh Bắc Ninh” là một vấn đề

cấp thiết, có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng tình hình nợ đọng và trốn đóng BHXH trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua; đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn
chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về BHXH, quản lý thu BHXH, nợ đọng và
trốn đóng BHXH.
- Phân tí ch, đánh giá thực trạng tình hình nợ đọng và trốn đóng BHXH;
nhữ ng khó khăn vướ ng mắ c trong quá trì nh thự c hiệ n thu BHXH trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng
và trốn đóng BHXH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.



3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các đơn vị, DN, NLĐ đã tham
gia và chưa BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc nợ đọng và
trốn đóng BHXH bắt buộc ở cá c đơn vị , DN (trong đó tập trung ở các đơn vị
thuộc khu vực kinh tế NQD: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phầ n ,
doanh nghiệ p tư nhân, công ty hợ p danh) trên đị a bà n tỉ nh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về nộ i dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nợ đọng
và trốn đóng BHXH ở các đơn vị, DN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Về không gian, thời gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;

số liệu nghiên cứu, phân tích trong 5 năm (2007-2011).
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn
về BHXH, thu BHXH, nhất là vấn đề nợ đọng, trốn đóng BHXH.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra những mặt tích cực, những hạn chế cần
phải hoàn thiện trong việc tổ chức quản lý thu BHXH và giải quyết nợ đọng,
trốn đóng BHXH tại tỉnh Bắc Ninh, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất những giải pháp và những kiến nghị có thể được vận dụng
vào thực tế để thực hiện tốt công tác thu BHXH, hạn chế nợ đọng và trốn
đóng BHXH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đồng thời giúp các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, các ngành chức năng làm căn cứ trong việc hoạch định chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chương:


4
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH và chính sách
BHXH ở Việt Nam.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Phân tích thực trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH ở tỉnh
Bắc Ninh.
- Chương 4: Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng
BHXH ở tỉnh Bắc Ninh.


5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BHXH

VÀ CHÍNH SÁCH BHXH Ở VIỆT NAM

1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH
1.1.1. Khi nim, bản chất và vai trò củ a BHXH
1.1.1.1. Sơ lược sự ra đời và phát triển của BHXH
Bảo hiểm xã hội ra đời là kết quả của một quá trình đấu tranh lâu dài
giữa giai cấp công nhân làm thuê với giới chủ tư bản. Kết quả này đã được
các nước trên thế giới ghi nhận và cố gắng xây dựng cho mình một hệ thống
BHXH phù hợp. Qua nhiều năm nghiên cứu về BHXH, giáo sư Henri Kliller
thuộc trường đại học Solray của Bỉ đã khẳng định rằng nguồn gốc của BHXH
xuất phát từ những vấn đề kinh tế, chính trị - xã hội sau đây:
Cuộc cách mạng công nghiệp đã tạo điều kiện cho sự ra đời của chủ
nghĩa tư bản và sản xuất hàng hoá. Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc
thuê mướn nhân công trở nên phổ biến. Giai cấp công nhân làm thuê cho giới
chủ và được giới chủ trả tiền lương, tiền công. Lúc đầu giới chủ cam kết trả
tiền lương, tiền công. Người lao động bị bóc lột tàn bạo và bị đối xử không
công bằng. Giờ làm việc của họ thường bị kéo dài và cường độ lao động rất
cao, nhưng tiền công được trả rất thấp. Hiện tượng ốm đau, tai nạn lao động
xảy ra phổ biến. Và với tiền công được trả đó họ không thể đảm bảo cuộc
sống của mình cũng như gia đình mình. Thêm vào đó, Nhà nước cũng như
giới chủ không hề quan tâm hay giúp đỡ họ. Đứng trước tình hình đó, giai cấp
công nhân đã liên kết lại với nhau để tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau; lập ra các
quỹ cứu trợ người ốm, người bị tai nạn; lập các tổ chức tương tế và vận động
mọi người tham gia; đấu tranh tự phát với giới chủ như: đòi tăng lương, giảm
giờ làm; thành lập các tổ chức công đoàn và sau này là đấu tranh có tổ chức


6
nhưng bị giới chủ đàn áp thậm tệ. Giai cấp công nhân không đòi được quyền
lợi mà còn bị tổn thất nặng nề. Mâu thuẫn giữa giới chủ và thợ ngày càng

trầm trọng, sâu sắc. Các cuộc đấu trang của giai cấp công nhân diễn ra ngày
càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế- xã hội. Do vậy,
Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hòa mâu thuẫn. Sự can thiệp này
một mặt làm tăng được vao trò của Nhà nước, mặt khác buộc cả giới chủ và
giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng. Nhận thức được
lợi ích của việc này nên cả giới chủ và thợ đều tham gia. Ngoài nguồn đóng
góp của giới chủ, thợ để hình thành qũy còn có sự tham gia đóng góp bổ sung
từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết. Nguồn quỹ này nhằm đảm bảo đời sống
cho NLĐ khi không may gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những
mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của NLĐ được dàn trải, cuộc
sống của NLĐ và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ
cũng thấy mình có lợi và được bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường, tránh được những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ
tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết
các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo. Đó chính là nguồn gốc sự ra
đời của BHXH.
Bảo hiểm xã hội ra đời và lan rộng rất nhanh. Quá trình phát triển của
BHXH trải qua các mốc sau:
- Năm 1838 chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ra
đời lần đầu tiên ở nước Phổ (Cộng hòa liên bang Đức).
- Năm 1850 và năm 1861 các quỹ ốm đau được thành lập ở Đức, Bỉ.
- Năm 1883, Đức ban hành đạo luật đầu tiên về BHXH.
- Năm 1894 và 1896 nước Bỉ và Hà Lan đã được ban hành Bộ luật đầu
tiên về các tổ chức tương tế.


7
- Ở Mỹ, đạo luật đầu tiên về ASXH (trong đó BHXH là hạt nhân) được
ban hành vào năm 1935. Trong đạo luật này, có quy định về chế độ bảo hiểm
tuổi già, tử tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

- Ngày 10/12/1948, Đại hội đồng liên hiệp quốc Tuyên ngôn nhân
quyền và trong đó có đoạn: "Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của
xã hội, có quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa cần cho nhân cách và sự tự do
phát triển con người”. (Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền, 1948) [4].
- Ngày 25/6/1952, hội nghị toàn thể của tổ chức lao động quốc tế (ILO)
đã thông qua công ước số 102 (công ước về ASXH).
Ở Việt Nam, BHXH đã có mầm mống dưới thời phong kiến Pháp thuộc.
Sau cách mạng tháng 8/1945 thành công, trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh
quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trí cho công nhân viên
chức Nhà nước (Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947; Sắc lệnh 76/SL ngày
20/5/1950 và Sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo của
BHXH được thể hiện trong Hiến pháp năm 1959 đã thừa nhận công nhân viên
chức có quyền được trợ cấp BHXH. Quyền này được cụ thể hóa trong Điều lệ
tạm thời về BHXH đối với công nhân, viên chức Nhà nước, ban hành kèm theo
Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961 và Điều lệ đãi ngộ quân nhân ban hành
kèm theo Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 của Chính phủ. Suốt trong những
năm tháng kháng chiến chống xâm lược, chính sách BHXH nước ta đã góp
phần ổn định về mặt thu nhập, ổn định cuộc sống cho công nhân viên chức,
quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức người, sức
của cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lược thống nhất đất nước.
Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đổi nền
kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, sự thay đổi
mới về cơ chế kinh tế đòi hỏi có những thay đổi tương ứng về chính sách xã


8
hội nói chung và chính sách BHXH nói riêng. Hiến pháp năm 1992 đã nêu rõ:
“Nhà nước thực hiện chế độ BHXH đối với công chức Nhà nước và người làm
công ăn lương, khuyến khích phát triển các hình thức BHXH khác đối với

người lao động” [18]. Trong văn kiện Đại hội VII của Đảng Cộng sản Việt
Nam cũng đã chỉ rõ “Cần đổi mới chính sách BHXH theo hướng mọi người
lao động và các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế đều có nghĩa vụ
đóng góp BHXH, thống nhất tách quỹ BHXH ra khỏi ngân sách” [14]. Tiếp
đến Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII cũng đã nêu lên “Mở rộng chế độ
BHXH đối với người lao động thuộc các thành phần kinh tế” [15]. Như vậy,
các văn bản trên của Đảng và Nhà nước là những cơ sở pháp lý quan trọng
cho việc đổi mới chính sách BHXH nước ta theo cơ chế thị trường. Ngay sau
khi Bộ Luật lao động có hiệu lực từ ngày 01/01/1995, Chính phủ đã ban hành
Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 về Điều lệ BHXH đối với người lao động
trong các thành phần kinh tế. Tiếp theo Chính phủ ban hành Nghị định số
01/2003/NĐ-CP ngày 09/01/2003 về việc mở rộng đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội đối với NLĐ trong khu vực kinh tế NQD. Ngày 29/6/2006, Quốc
hội ban hành Luật BHXH số 71/2006/QH11, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2007.
1.1.1.2. Khái niệm về BHXH
Theo Luật BHXH: "BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH" [22].
1.1.1.3. Bản chất của BHXH
Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội,
nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường,


9
mối quan hệ thuê - mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó và hoàn
thiện. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có
thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt qua trạng thái

kinh tế của mỗi nước.
Hai là, mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở
quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và
bên được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc cả NLĐ và
người SDLĐ. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thường là cơ
quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là NLĐ
và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
Ba là, những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc
làm trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan
của con người như: ốm đau, tai nạn lai động, bệnh nghề nghiệp Hoặc cũng
có thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: Tuổi già,
thai sản v.v Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá
trình lao động.
Bốn là, phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp
phải những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền
tệ tập trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng
góp là chủ yếu, ngoài ra còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Năm là, mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu
của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
1.1.1.4. Vai trò của BHXH
a). Đối với NLĐ
- Thứ nhất, BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình họ.
Khi tham gia BHXH, NLĐ phải trích một khoản phí nộp vào quỹ BHXH, khi
gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm cho chi phí


10
gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy, thu nhập của gia
đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có
chính sách BHXH mà họ được nhận một khoản tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần

thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống.
- Thứ hai, ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo được tâm lý
an tâm, tin tưởng. Tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh thần,
đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao động.
b). Đối với xã hội.
- Thứ nhất, tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người SDLĐ và
NLĐ là mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẽ trách nhiệm, chia sẽ rủi ro
chỉ có được trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên, mối quan hệ này thể hiện
trên giác độ khác nhau. Người lao động tham gia BHXH với vai trò bảo vệ
quyền lợi cho chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và
xã hội. Người SDLĐ tham gia BHXH là để tăng cường tình đoàn kết và cùng
chia sẻ rủi ro cho NLĐ nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho
các thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân
văn sâu sắc của BHXH.
- Thứ hai, BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho
những người bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để
khắc phục những biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích
cực của xã hội trong mỗi con người giúp họ hướng tới những chuẩn mực của
chân-thiện-mỹ nhờ đó có thể chống lại tư tưởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”.
BHXH là yếu tố tạo nên sự hoà đồng mọi người, không phân biệt chính kiến,
tôn giáo, chủng tộc, vị thế BHXH đồng thời giúp mọi người hướng tới một xã
hội nhân ái, cuộc sống công bằng, bình yên.
- Thứ ba, BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
tương thân tương ái của cộng đồng, đây là nhân tố quan trọng của cộng đồng,


11
giúp đỡ những người bất hạnh, nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của
con người, tạo điều kiện cho một xã hội phát triển lành mạnh và bền vững.
- Thứ tư, BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã

hội, BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho NLĐ; trên giác độ
kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này NLĐ được thực hiện bình đẳng không
phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
c). Đối với nền kinh tế.
- Thứ nhất, khi chuyển sang cơ chế thị trường, thì sự phân tầng giữa các
lớp trong xã hội trở nên rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập
giữa các ngành nghề khác nhau trong xã hội. Những rủi ro xảy ra trong cuộc
sống không loại trừ một ai, nếu rơi vào những người có hoàn cảnh kinh tế khó
khăn thì cuộc sống của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH đã góp phần
ổn định đời sống cho họ và gia đình họ.
- Thứ hai, đối với các DN, khi những NLĐ không may gặp rủi ro thì đã
được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình hình tài chính của
các DN được ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã bảo đảm ổn định xã hội tạo
tiền đề để phát triển kinh tế thị trường.
- Thứ ba, khi tham gia BHXH cho NLĐ sẽ phát huy tinh thần trách
nhiệm, gắn bó tận tình của NLĐ trong các DN, làm cho mối quan hệ thị
trường lao động được trở nên lành mạnh hơn, thị trường sức lao động vận
động theo hướng tích cực góp phần xây dựng và có kế hoạch phát triển chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường.
- Thứ tư, quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập
trung rất lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự
tăng trưởng, phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho NLĐ.
- Thứ năm, BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát
triển nhưng mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thông qua


12
hệ thống phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao động
(Nguyễn Viết Vượng, 2006) [20].

1.1.2. Chứ c năng và tí nh chấ t BHXH
1.1.2.1. Chức năng BHXH
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia bảo hiểm
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH.
- Góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng
suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
- Gắn bó lợi ích giữa NLĐ với người SDLĐ, giữa NLĐ với xã hội.
1.1.2.2. Tính chất của BHXH
- BHXH có tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội, tính ngẫu
nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và không gian.
- BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, đồng thời còn có tính
dịch vụ.
Tính kinh tế thể hiện rõ nhất ở chỗ, quỹ BHXH muốn được hình thành,
bảo toàn và tăng trưởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải
được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên
phải được tính toán rất cụ thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại của tập hợp
NLĐ tham gia BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho NLĐ theo
các điều kiện của BHXH. Thực chất, phần đóng góp của mỗi NLĐ là không
đáng kể, nhưng quyền lợi nhận được là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với người
SDLĐ, việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho NLĐ mà
mình sử dụng. Xét dưới góc độ kinh tế, họ cũng có lợi vì không phải bỏ ra
một khoản tiền lớn để trang trải cho những NLĐ bị mất hoặc giảm khả năng
lao động. Với Nhà nước, BHXH góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách
đồng thời quỹ BHXH còn là nguồn đầu tư đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.


13
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội

của nó thể hiện rất rõ. Xét về lâu dài, mọi NLĐ trong xã hội đều có quyền tham
gia BHXH. Và ngược lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho mọi NLĐ và
gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao động. Tính xã hội của BHXH
luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế - xã hội ngày càng phát
triển thì tính dịch vụ và tính chất xã hội hóa của BHXH cũng ngày càng cao.
(Nguyễn Văn Định, năm 2001)[19].
1.2. Thu và quản lý thu BHXH
1.2.1. Thu BHXH
1.2.1.1. Khái niệm và vai trò của thu BHXH
- Khái niệm thu BHXH: Thu BHXH là việc nhà nước bắt buộc hoặc
các đối tượng tham gia đóng góp để tập trung một phần nguồn tài chính quốc
gia hình thành nên quỹ BHXH, nhằm đảm bảo chi trả cho hoạt động BHXH.
- Vai trò của thu BHXH:
+ Thu BHXH là nhân tố có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của quỹ BHXH. Thu BHXH giúp hình thành nên quỹ BHXH, quy mô
của quỹ BHXH phụ thuộc vào kết quả hoạt động thu BHXH. Thu BHXH
chính là giúp hình thành đầu vào của quỹ BHXH đồng thời là cơ sở cho việc
thực hiện hoạt động chi từ quỹ BHXH.
+ Thu BHXH vừa là lợi ích, vừa là trách nhiệm, nghĩa vụ của người
tham gia đóng góp, nhằm đảm bảo ASXH. Khi người tham gia đóng phí
BHXH chính là đã tự tham gia bảo hiểm cho mình đồng thời còn tham gia
chia sẻ với những người khác cùng tham gia BHXH.
+ Thu BHXH thúc đẩy quan hệ lao động tốt: Vì thu BHXH là một nội
dung của quan hệ lao động, chính vì thế hoạt động BHXH đạt kết quả tốt là
góp phần quan trọng trong việc phát triển hài hòa quan hệ lao động. Đây lại là
tiền đề giúp tăng năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.


14
- Đặc điểm của công tác thu BHXH: Số đối tượng phải thu là rất lớn và

gia tăng theo thời gian, nên công tác quản lý thu BHXH là rất khó khăn và
phức tạp; Công tác thu mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại, do đó khối
lượng công việc là rất lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác thu cũng phải tương ứng; Đối tượng thu là tiền nên dễ xảy ra sai
pham, vi phạm đạo đức và lạm dụng quỹ vốn, tiền thu BHXH.
1.2.1.2. Cơ sở thu BHXH
a). Cơ sở pháp lý
Quan hệ về thu nộp BHXH và công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH được ràng buộc thông qua mối quan hệ 3 bên: Người lao động, đơn vị
SDLĐ và cơ quan BHXH. Các mối quan hệ đó được điều chỉnh bởi các quy
định của pháp luật. Đối tượng tham gia bao gồm: “Cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; NLĐ làm việc theo
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động
không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động; Sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác
cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; Hạ sĩ
quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục
vụ có thời hạn; Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang; Phu nhân/phu quân trong thời gian
hưởng chế độ phu nhân/phu quân tại các cơ quan; Hợp đồng với tổ chức sự
nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức
thực tập, nâng cao tay nghề; Hợp đồng trúng thầu, nhận thầu hoặc đầu tư ra
nước ngoài; Hợp đồng cá nhân” (Quốc hội 2006, Luật BHXH) [22].


15
b). Đối tượng thu BHXH: Tùy vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi nước mà thu BHXH có thể là tiền lương, tiền công ghi trong hợp

đồng lao động hoặc toàn bộ thu nhập của NLĐ. Tuy nhiên, đối tượng thu
BHXH phải mang tính ổn định để thuận tiện cho công tác quản lý BHXH. Ở
những nước có nền kinh tế phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin phổ
biến trong quản lý thì đối tượng thu BHXH là mức thu nhập của NLĐ.
c). Mức thu BHXH: Thực chất là phí BHXH, phí BHXH là yếu tố
quyết định đảm bảo cân đối thu - chi quỹ BHXH, nên cần được tính toán một
cách khoa học. Khi tính phí BHXH, có thể có những căn cứ tính toán khác
nhau: Dựa vào mức tiền lương và thang lương để xác định mức trợ cấp
BHXH, từ đó có cơ sở xác định mức phí đóng; quy định mức phí BHXH
trước rồi từ đó xác định mức hưởng; dựa vào nhu cầu khách quan của NLĐ để
xác định mức hưởng, rồi từ mức hưởng BHXH này có thể xác định được mức
phí phải đóng.
Mức thu đối với người SDLĐ được tính theo tỷ lệ phần trăm nhất định
so với tổng quỹ lương được bảo hiểm. Nhà nước cần xác định tỷ lệ hợp lý để
không ảnh hưởng đến quỹ BHXH và người SDLĐ. Mức thu BHXH đối với
NLĐ được xác định theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lương.
d). Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội: Mức đóng góp BHXH của từng
nước phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của xã hội và khả năng kinh tế. Các nước
phát triển thường có tỷ lệ đóng góp BHXH khá cao, tổng số có khi lên tới 40-
50% tổng quỹ lương. Các nước đang phát triển có tổng mức đóng góp 15-25%.
Có một số nước mức đóng rất thấp, tổng số khoảng 6-10% tổng quỹ lương. Nhà
nước chỉ giảm thuế đối với các khoản đóng BHXH hoặc hỗ trợ nhỏ về tiền lương
đối với những lao động khó khăn. Các điều kiện về kinh tế- xã hội như: Cơ sở
vật chất cho công tác quản lý, thị trường lao động việc làm, tình hình dân số,
tăng trưởng kinh tế là những yếu tố quan trọng làm cơ sở thu BHXH.

×