Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Chấu (ACB) chi nhánh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.69 KB, 128 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
oOo







NGUYỄN TRỌNG HÂN




MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH TÍN DỤNG
TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
(ACB) – CHI NHÁNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ







Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS BÙI MINH VŨ







Thái Nguyên, 2012



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
khoa học nào.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện



NGUYỄN TRỌNG HÂN
























ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh – Đại
học Thái Nguyên em đã được sự chỉ dạy ân tình của quý thầy cô. Trong quá trình
làm việc tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Quảng Ninh, em đã định hướng và thực
hiện đề tài tâm đắc của mình. Đề tài được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của
các anh chị tại cơ quan và những ý kiến hướng dẫn quý báu của các thầy cô trường
Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái

Nguyên nói chung cũng như quý thầy cô Khoa quản lý kinh tế nói riêng đã tận tình
giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn GS.TS Bùi Minh Vũ đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe để tiếp
tục thực hiện trọng trách vinh quang của một nhà khoa học, một nhà giáo góp phần
phát triển sự nghiệp giáo dục nước nhà .
Ban lãnh đạo Ngân hàng Á Châu chi nhánh Quảng Ninh, các anh, chị, phòng
tín dụng, thanh toán quốc tế, đặc biệt là anh Vũ Quang Tùng – Giám đốc chi nhánh
đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt
đề tài của mình. Chúc ban lãnh đạo, các anh chị trong ngân hàng dồi dào sức khỏe
và công tác tốt.
Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến quý thầy cô
trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên cũng như các
anh chị trong Ngân hàng.
Ngày 01 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện

NGUYỄN TRỌNG HÂN




iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt xii
Danh mục bảng xiii

Danh mục hình ix
Mở đầu 1
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phạm vi & đối tượng nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu 3
5. Bố cục luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1 Giới thiệu hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu 5
1.1.1 Sự cần thiết của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu 5
1.1.2 Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu 7
1.1.3 Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu 10
1.2 Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu 12
1.2.1 Khái niệm, vai trò của tín dụng ngân hàng 12
1.2.2 Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại 14
1.2.3 Rủi ro trong tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại 23
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Việt Nam 24
1.3.1 Chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước 24
1.3.2 Môi trường kinh tế chính trị, xã hội trong và ngoài nước 25
1.3.3 Khả năng ý thức thanh toán của doanh nghiệp xuất nhập khẩu 26



iv
1.3.4 Năng lực cho vay của ngân hàng 26
1.3.5 Các nhân tố khác 26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1 Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 28
2.2 Phương pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 28

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 28
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 29
2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 29
2.3.1 Ma trận đánh giá nội bộ (IFE) 29
2.3.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 30
2.3.3 Ma trận SWOT 31
2.3.4 Ma trận định chiến lược định lượng QSPM 32
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu 33
3.2 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Chi nhánh Quảng Ninh 34
3.2.1 Quá trình thành lập 34
3.2.2 Cơ cấu tổ chức 35
3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB Quảng Ninh 39
3.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 39
3.3.2 Tình hình tài trợ xuất nhập khẩu tại ACB Quảng Ninh 41
3.4 Mục tiêu của chi nhánh trong năm 2012 44
3.5 Môi trường cạnh tranh tại Quảng Ninh 44
3.6 Phân tích môi trường tác nghiệp 46
3.6.1 Phân tích hành vi tiêu dùng của khách hàng 46
3.6.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh 48
3.6.3 Những cơ hội và thách thức 55
3.7 Phân tích môi trường bên trong 57
3.7.1 Sản phẩm 57



v
3.7.2 Marketing 67
3.7.3 Nguồn nhân lực 71
3.7.4 Kênh phân phối 74

3.7.5 Nguồn lực tài chính 75
3.7.6 Nghiên cứu và phát triển 76
3.7.7 Những điểm mạnh và điểm yếu 79
Chƣơng 4: CHIẾN LƢỢC VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU 81
4.1 Xây dựng chiến lược 81
4.1.1 Ma trận SWOT 81
4.1.2 Phân tích chiến lược 81
4.1.3 Lựa chọn chiến lược 82
4.2 Mục tiêu và giải pháp phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu 83
4.2.1 Mục tiêu 83
4.2.2 Giải pháp phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu 84
4.3. Kiến nghị 95
4.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước 95
4.3.2 Đối với Hội sở ACB 96
4.3.3 Đối với chi nhánh ACB Quảng Ninh 96
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC










vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

XNK Xuất nhập khẩu
TP Thành phố
TTXNK Tài trợ xuất nhập khẩu
NH Ngân hàng
CN Chi nhánh
KH Khách hàng
DN Doanh nghiệp
HĐKD Hoạt động kinh doanh
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTMNN Ngân hàng Thương mại Nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
EXB Ngân hàng Eximbank
ACB Ngân hàng Á Châu
VIB Ngân hàng quốc tế
VCB Ngân hàng Ngoại thương
MSB Ngân hàng Hàng hải
CB-CNV Cán bộ - công nhân viên
TSTC Tài sản thế chấp
IFE Ma trận đánh giá nội bộ
EFE Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
QSPM Ma trận hoạch định chiến lược định lượng



vii
DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 39
Bảng 3.2: Doanh số chiết khấu và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu 42
Bảng 3.3:Tình hình thu phí bảo lãnh tại ngân hàng 43
Bảng 3.4: Mục tiêu hoạt động của chi nhánh năm 2012 44
Bảng 3.5: Tình hình huy động vốn và cho vay của ACB Quảng Ninh so với
các tổ chức tín dụng trên địa bàn năm 2011 45
Bảng 3.6: Mối quan hệ giữa đối tượng khách hàng & nhu cầu TTXK 46
Bảng 3.7: Mong đợi của khách hàng đối với tài trợ xuất nhập khẩu 47
Bảng 3.8: Số khách hàng giao dịch tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh 48
Bảng 3.9: Đánh giá của khách hàng về ACB Quảng Ninh và các đối thủ cạnh tranh 53
Bảng 3.10: Các sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng 53
Bảng 3.11: Tình hình mạng lưới phân phối của các ngân hàng 53
Bảng 3.12: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của ACB Quảng Ninh 56
Bảng 3.13 Biểu phí bảo lãnh 59
Bảng 3.14 Điều kiện về doanh số xuát khẩu bình quân 61
Bảng 3.15 Điều kiện về năng lực và thị trường của đơn vị xuất khẩu 61
Bảng 3.16 :Lãi suất cho vay theo hạn mức thấu chi 65
Bảng 3.17: Lãi suất cho vay bằng USD có tài sản đảm bảo 66
Bảng 3.18: Lãi suất cho vay bằng USD không tài sản đảm bảo 66
Bảng 3.19: Lãi suất cho vay bằng các loại ngoại tệ khác 67
Bảng 3.20: Chi phí dành cho quảng cáo tại chi nhánh 68
Bảng 3.21 :Tình hình nhận biết ACB Quảng Ninh của khách hàng 69
Bảng 3.22: Phương tiện truyền thông yêu thích 70
Bảng 3.23: Thống kê trình độ cán bộ-công nhân viên năm 2010 71
Bảng 3.24: Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính của chi nhánh 75
Bảng 3.25: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của ACB Quảng Ninh 80
Bảng 3.26: Ma trận SWOT 81
Bảng 3.27: Ma trận hoạch định chiến lược QSPM 82




viii
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ các hình thức TTXK 22
Hình 2.1: Mô hình SWOT 31
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ACB Quảng Ninh 35
Hình 3.2 Biểu đồ mạng lưới phân phối của các ngân hàng 54
Hình 3.3: Biểu đồ chi phí Marketing 3 năm 2009-2011 của ACB Quảng Ninh 68





1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đúng 19h ngày 11/01/2007, Việt Nam đã chính thức cầm chiếc vé để trở
thành thành viên non trẻ nhất của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, khép lại
những gian nan của hơn mười năm nỗ lực. Trong bối cảnh nền kinh tế đang phát
triển lên một cấp độ mới, nền kinh tế hội nhập, các chủ thể kinh doanh của nền kinh
tế nước ta, những kẻ vốn chưa quen với việc "ra biển lớn", hiện đang phải đối mặt
với những thách thức mới. Đó chính là làm thế nào để có thể tồn tại, đứng vững và
phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của hội nhập quốc tế, làm thế nào để có
thể nâng cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội của thị trường mở?
Thị trường Quảng Ninh, cả nước và xa hơn nữa là thị trường khu vực và thế
giới, mức độ cạnh tranh đang ngày càng khốc liệt hơn. Đơn cử riêng lĩnh vực ngân
hàng (NH)-một bộ phận vốn được coi là mạch máu nuôi sống nền kinh tế, thúc đẩy
quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn trong xã hội-cũng đã có nhiều thay đổi.
Với sức ép của quá trình hội nhập, hệ thống NH Việt Nam sẽ phải mở cửa

theo lộ trình, chấp nhận sự gia tăng nhanh chóng của các Ngân hàng thương mại
(NHTM) nước ngoài có kinh nghiệm, điều kiện tài chính và hiểu rất rõ về pháp luật
Việt Nam. Các NHTM trong và ngoài nước sẽ được thực hiện chính sách như nhau,
không phân biệt đối xử. Thực tế đó sẽ dẫn đến cạnh tranh trong lĩnh vực NH ngày
càng trở nên gay gắt hơn trong cuộc đua đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền
kinh tế.
Chưa bao giờ khách hàng (KH) Việt Nam lại có cơ hội tha hồ chọn lựa như
vậy. Mối quan tâm hàng đầu của các NH lúc bấy giờ là làm sao để KH biết đến sự
hiện diện của mình, đặt niềm tin ở mình, có tình cảm và yêu thích sản phẩm dịch vụ
mang thương hiệu của mình, lựa chọn mua và cảm thấy tin tưởng, tự hào khi sử
dụng sản phẩm dịch vụ của mình. Tuy nhiên, với tất cả những điều trên thì ngay cả
những NH lớn, có tiềm lực mạnh và bề dày lịch sử như NH Á Châu (ACB) cũng
phải nổ lực nhiều nếu có mong muốn đạt được và duy trì lâu dài.


2
Chính vì thế, NH ACB đã và đang tiến hành nhiều biện pháp để cải tiến và
đa dạng các loại hình dịch vụ của mình, trong đó dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu
(TTXNK) luôn được xem là một mảng lớn, chiến lược trong các dịch vụ tài chính.
Vốn từ lâu, NH ACB được biết đến như là một trong những NH đứng đầu trong lĩnh
vực này. Tuy nhiên, "nếu ta không thay đổi hướng đi, thì chắc chắn ta sẽ đi đến nơi
ta xuất phát". Thật vậy, nhu cầu của KH luôn biến đổi, thị trường luôn biến động và
đối thủ cạnh tranh cũng không ngừng thay đổi chiến lược. Như vậy, làm thế nào để
hiểu rõ và đáp ứng được nhu cầu của KH? Làm thế nào để thích nghi với những
thay đổi của thị trường? Hơn lúc nào hết, phải đưa ra các giải pháp để phát huy tác
dụng cao nhất.
Với nhận thức về sự cần thiết ấy, tôi đã chọn đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU ĐẨY MẠNH TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH QUẢNG NINH” cho việc nghiên cứu luận văn thạc
sỹ của mình.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài trợ xuất nhập khẩu và
vai trò của ngân hàng thương mại đối với hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu và đề
xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
ACB chi nhánh Quảng Ninh.
 Mục tiêu cụ thể
 Nghiên cứu các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của NH.
 Đánh giá môi trường bên trong của chi nhánh ACB Quảng Ninh.
 Xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và nhu cầu của
KH trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của NH
 Xem xét và lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp.
 Đề xuất chiến lược dựa trên cáctiêu chí và các biện pháp thực hiện kế
hoạch.


3
3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
 Phạm vi nghiên cứu
 Không gian
Chi nhánh NH thương mại cổ phần Á Châu Chi nhánh Quảng Ninh.
 Thời gian
Đề tài được thực hiện từ ngày 01/12/2011 đến ngày 01/05/2012, các số liệu
thu thập là số liệu trong 3 năm từ 2009 đến 2011.
 Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh ACB Quảng Ninh, cụ thể là
việc đi vào phân tích thực trạng, những yếu tố bên trong cũng như bên ngoài có ảnh
hưởng đến hoạt động này của NH, nhận diện những nhu cầu chưa được thỏa mãn
của KH để đề ra chiến lược hoạt động.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý luận cũng như thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy hoạt động
xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực trung tâm quan trọng nhất trong toàn
bộ các hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu đã góp phần
đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách, đặc biệt là thu ngoại tệ, cải thiện cán
cân thanh toán giải quyết công ăn việc làm cho người dân, thúc đẩy nhanh quá trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của đất nước trong nền kinh tế
toàn cầu.
Việt Nam từ nền kinh tế lạc hậu và kém phát triển chuyển sang xây dựng nền
kinh tế thị trường thì việc mở rộng buôn bán, quan hệ với nước ngoài là hết sức cần thiết.
Sau khi nhận thức được những sai lầm trong đường lối kinh tế, Đảng và Nhà nước ta
quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới theo hướng "mở cửa" nền kinh tế hướng mạnh về
xuất khẩu, không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác toàn diện với các nước trên thế giới,
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. Nhờ vậy, hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động XNK nói riêng của
Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể và ngày càng khẳng
định vị trí của mình trong toàn bộ nền kinh tế.


4
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK cần phải nâng cao chất lượng và
đa dạng hoá các mặt hàng, muốn vậy phải có sự đầu tư thích đáng cho quá trình sản
xuất, kinh doanh như đổi mới công nghệ, máy móc, trang thiết bị. Nhưng trên thực
tế, vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực này còn ít ỏi, không
thể giúp cho các doanh nghiệp tự đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng. Xuất phát
từ thực tế này và để đạt được mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra thì cần có sự
đầu tư của NHTM với tư cách là trung tâm cung ứng vốn, hỗ trợ đắc lực cho lĩnh
vực XNK của nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng tài trợ XNK là một hoạt động hết sức phức tạp, chứa
đựng nhiều rủi ro. Nó không chỉ chịu tác động của chính sách kinh tế trong nước mà
còn chịu sự điều chỉnh của nhiều quy phạm, nguồn luật khác nhau và bị ảnh hưởng

mạnh theo sự biến động của thị trường quốc tế. Do đó, hoạt động kinh doanh của
ACB trong việc tài trợ tín dụng đối với các doanh nghiệp XNK ngày càng trở nên
phong phú và đòi hỏi phải được nghiên cứu hoàn thiện cả về nội dung lẫn hình thức.
Qua một thời gian làm việc tại ACB Quảng Ninh một Chi nhánh đóng vai trò rất
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ACB, tôi nhận thấy việc
nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung và biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng
mắc, tồn tại của công tác tín dụng tài trợ XNK, tiến tới mở rộng và phát triển công
tác này cho phù hợp với yêu cầu mới của nền kinh tế thị trường là vấn đề bức xúc
có ý nghĩa thực tiễn đối với quá trình phát triển kinh tế nước nhà.
5. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài phần “Mở đầu” và “Kết luận” công trình này được chia thành 4 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tài trợ xuất nhập khẩu từ các ngân
hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và hệ thống chỉ tiêu đánh giá của đề tài.
- Chƣơng 3: Thực trạng về tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng ACB chi
nhánh Quảng Ninh, giai đoạn 2009-2011.
- Chƣơng 4: Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh tài trợ xuất khẩu tại ACB
chi nhánh Quảng Ninh.


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TỪ CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Giới thiệu hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
1.1. 1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào nền
sản xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các nước bên ngoài. Do có sự khác
nhau về điều kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu mà mỗi quốc gia có thế mạnh
trong việc sản xuất một số mặt hàng nhất định.

Để đạt được hiệu quả kinh tế đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa
dạng ở trong nước, các quốc gia đều mong muốn có được những sản phẩm chất
lượng cao với giá rẻ hơn từ các nước khác đồng thời mở rộng được thị trường tiêu
thụ đối với các sản phẩm thế mạnh của mình. Chính từ mong muốn đó đã làm nảy
sinh hoạt động thương mại quốc tế.
Hoạt động thương mại quốc tế thông qua mối quan hệ rộng rãi vượt ra ngoài
biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế bên
ngoài, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế ở mỗi khu vực
và trên toàn thế giới.
Thương mại quốc tế được cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản xuất khẩu và
nhập khẩu. Do vậy, xác định được vai trò quan trọng cũng như có sự quan tâm thích
đáng đến hoạt động XNK là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động thương mại quốc tế.
Đối với Việt Nam, ngoài những đặc điểm nêu trên chúng ta còn có những nét
đặc thù riêng đó là nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng kĩ thuật lạc
hậu, công nghệ thủ công đang rất cần được đổi mới, bên cạnh đó tiềm lực xuất
khẩu lại lớn nhưng chưa được khai thác hiệu quả. Tất cả những điều này cho thấy
hoạt động XNK đối với nước ta càng quan trọng hơn.
Vai trò của XNK đối với sự phát triển kinh tế được thể hiện qua một số khía
cạnh cơ bản sau:


6
* Xuất khẩu
- Xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nước tạo điều kiện
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước sẽ khuyến khích các
ngành, nghề phát triển bởi họ phần nào có được thị trường tiêu thụ ổn định và
mở rộng hơn. Đồng thời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế sẽ tạo
cho các nhà sản xuất sự năng động và sáng tạo trong kinh doanh, sự quan tâm

đúng đắn đến việc nâng cao hiệu quả quản lí, đổi mới công nghệ cũng như nâng
cao chất lượng của sản phẩm.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho việc nhập khẩu có thể diễn ra thuận lợi hơn
nhờ nguồn ngoại tệ thu được và mối quan hệ quốc tế mà nó tạo ra.
* Nhập khẩu
Song song với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu cũng đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể:
- Nhập khẩu tạo ra hàng hoá bổ sung cho hàng hoá thiếu hụt trong nước và
thay thế những sản phẩm trong nước không sản xuất được hay sản xuất với chi phí
cao hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng nội địa một cách tốt nhất, từ đó tạo
sự ổn định về cung-cầu trong nước và cao hơn là sự ổn định kinh tế vĩ mô.
- Nhập khẩu có tác động đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ
thuật, đổi mới công nghệ tạo tiền đề thuận lợi cho sản xuất.
- Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc cung cấp
các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào cho xuất khẩu cũng như góp phần định
hướng sản phẩm, định hướng thị trường cho xuất khẩu.
Cuối cùng, một vai trò hết sức quan trọng của cả xuất và nhập khẩu đối với sự
phát triển kinh tế-xã hội đó là tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân và
mở rộng hợp tác quốc tế.


7
1.1.2. Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu.
Như đã nói trên, trong nền kinh tế mở các doanh nghiệp luôn phải đối đầu
với sự cạnh tranh gay gắt. Họ không chỉ phải cạnh tranh với các nhà sản xuất trong
nước mà còn phải cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài. Để chiến thắng trong cạnh
tranh, ngoài việc cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nước như sự ưu đãi về thuế, sự
điều chỉnh tỉ giá hối đoái phù hợp các doanh nghiệp còn cần phải có một tiềm lực
tài chính mạnh để thực hiện các hoạt động như đổi mới dây chuyền công nghệ, mua
sắm máy móc hiện đại, mua sắm nguyên vật liệu, cải tiến nâng cao chất lượng sản

phẩm, hạ giá thành Song trên thực tế do khả năng tài chính có hạn nên hầu hết các
doanh nghiệp đều cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Nhu cầu tài trợ cho hoạt động XNK nảy sinh từ những đòi hỏi đó và nó gắn
liền với các giai đoạn của hoạt động này.
Do hoạt động thương mại quốc tế hiện nay là rất đa dạng và vì thế cũng hết
sức phức tạp (nó bao gồm nhiều mối quan hệ như: thương mại giữa các nước phát
triển, thương mại giữa các nước đang phát triển, thương mại giữa các nước phát
triển và đang phát triển ) nên để phù hợp với điều kiện Việt Nam cũng như với đề
tài nghiên cứu, ở đây tôi chỉ xin đề cập đến hoạt động thương mại quốc tế giữa các
nước phát triển và đang phát triển.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển
chủ yếu là hàng hoá tư liệu sản xuất như máy móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ. Đây
là những hàng hoá mà để hoàn thành hoạt động xuất khẩu cần phải trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau từ phân tích nhu cầu, kí kết hợp đồng, sản xuất cung ứng, lắp
ráp chạy thử đến thanh toán tiền hàng. Nhu cầu tài trợ thường để đáp ứng các chi
phí cho quảng cáo, thiết kế mẫu mã, sản xuất và cung cấp công trình.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nước đang phát triển sang các nước phát triển
chủ yếu là các mặt như nông, lâm, thuỷ hải sản, hàng thô hay mới qua sơ chế Và
nhu cầu tài trợ thường là để thu mua chế biến xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu vốn tạm
thời.


8
Để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu tài trợ nảy sinh trong hoạt động XNK ta
sẽ xem xét nhu cầu tài trợ của các nhà xuất khẩu và nhập khẩu hình thành trong
cùng một hoạt động XNK hàng hoá máy móc, thiết bị kĩ thuật, công nghệ.
* Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu
Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá máy móc thiết bị thường kéo dài
từ nhiều tháng cho tới vài năm, do đó thông thường nhu cầu tài trợ thường nảy sinh
ở nhiều giai đoạn khác nhau. Cụ thể:

- Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại diện tại
các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Để hoàn thành tốt giai đoạn này các
chuyên gia phải thực hiện các chuyến đi dài ngày và tiến hành nhiều cuộc đàm
phán, phải làm ra hàng mẫu và mô hình để trưng bày, giới thiệu. Sau đó họ còn phải
hoàn tất các tài liệu thiết kế và tính toán chính xác cho đàm phán hợp đồng. Chi phí
cho những hoạt động này không phải nhỏ, đặc biệt với các cơ sở kinh doanh tiềm
lực tài chính còn hạn hẹp.
- Giai đoạn ký kết hợp đồng: Trong trường hợp nhà xuất khẩu chưa có uy tín
cao ở nước ngoài, đối tác có thể yêu cầu một bảo đảm giao hàng hoặc bảo đảm hoàn
thành công trình. Đảm bảo này sẽ có hiệu lực nếu việc giao hàng hoặc hoàn thành
công trình không đúng như thoả thuận.
Trường hợp khác, nếu nhà xuất khẩu cần tiền đặt cọc mà nhà nhập khẩu là
người nước ngoài đang gặp khó khăn về tài chính, nhà xuất khẩu có thể đề nghị
ngân hàng của mình cung cấp tín dụng tương đương với số tiền đặt cọc và nhà nhập
khẩu có nghĩa vụ chi trả cho khoản tín dụng đó
- Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Sau khi đã kí hợp đồng, nhà xuất khẩu sẽ tiến
hành chuẩn bị sản xuất. Nhất là việc xây dựng các công trình lớn như, nhà máy, xí
nghiệp việc này thường đi kèm với chi phí lớn vượt quá mức đặt cọc.
- Giai đoạn sản xuất: Mặc dù đã có những thoả thuận về việc thanh toán tiếp
theo của người mua, trong thời gian này thường nảy sinh các nhu cầu tài chính cao
về vật tư và chi phí liên quan khác vượt qua các khoản thanh toán giữa chừng.


9
- Giai đoạn cung ứng: Ngay cả trong giai đoạn cung ứng cũng có thể nảy
sinh các chi phí cần được tài trợ như chi phí vận tải, bảo hiểm tuỳ theo điều kiện
cung ứng.
- Giai đoạn lắp ráp, chạy thử, bàn giao công trình: Sau khi hàng hoá được
giao tới địa điểm qui định, nhà xuất khẩu còn cần chi phí cho lắp ráp chạy thử cho
tới khi được người mua thu nhận và chấp nhận thanh toán.

- Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này người mua có quyền yêu cầu
được bảo hành ở ngân hàng của nhà xuất khẩu trước khi thanh toán.
- Giai đoạn thanh toán: Hiện nay, để việc cung cấp hàng hoá xuất khẩu
được thuận lợi người xuất khẩu thường phải dành cho người mua một ưu đãi thanh
toán trong nhiều năm mà người xuất khẩu và ngân hàng của họ có thể chấp nhận
được. Trong thời gian chờ được thanh toán nhà xuất khẩu thường có nhu cầu được
tài trợ để đảm bảo vốn cho quá trình tái sản xuất tiếp theo.
* Nhu cầu tài trợ nhập khẩu
Với hoạt động nhập khẩu, nếu như nhà xuất khẩu có nhu cầu tài trợ để đẩy
mạnh hoạt động bán hàng thì các nhà nhập khẩu cũng nảy sinh nhu cầu tài trợ để
mua hàng khi khả năng tài chính không đáp ứng được. Vì vậy về phía nhà nhập
khẩu cũng hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt.
- Giai đoạn trước khi kí kết hợp đồng: Ở giai đoạn này các nhà nhập khẩu
cần có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác nhu cầu của
mình để tiến hành đấu thầu một cách phù hợp.
- Giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết được hợp đồng, nhà nhập
khẩu cần được tài trợ để đặt cọc, tạm ứng cho nhà xuất khẩu .
- Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn này nhà
nhập khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán giữa chừng cho nhà xuất
khẩu hay tài trợ cho các công việc ở điạ phương để chuẩn bị cho đầu tư.


10
- Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo điều kiện cung
ứng hàng hoá có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và bảo hiểm đối với các
nhà nhập khẩu.
- Nhận hàng hoá: Nếu tiến hành thanh toán cung ứng hàng hoá khi xuất
trình chứng từ (có thư tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì thường nhà
nhập khẩu chỉ có thể nhận được hàng khi giá trị trên hoá đơn đã ghi rõ hoặc có thể
tài trợ được.

- Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hoá chủ định bán tiếp thì
nhà nhập khẩu còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời gian từ khi nhập
hàng về tới khi hàng hoá được tiêu thụ.
Nếu sản phẩm là những dây chuyền công nghệ để sản xuất thì nhà nhập khẩu
sẽ có nhu cầu được tài trợ cho giai đoạn từ khi sản xuất sản phẩm mới tới khi tiêu
thụ được các sản phẩm làm ra và thu được tiền hàng.
Qua việc xem xét nhu cầu tài trợ cho XNK ở trên ta có thể khẳng định rằng
hoạt động kinh doanh XNK có một nhu cầu tài trợ rất lớn. Vậy thì để đáp ứng cho
nhu cầu đó có những nguồn tài trợ nào. Dưới đây là một số nguồn tài trợ thường
dùng cho XNK.
1.1.3. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động XNK là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản, do vậy nó
cũng được tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, những nguồn tài trợ
thường được sử dụng là:
* Tín dụng thương mại (hay tín dụng nhà cung cấp): là nguồn tài trợ được
thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá, dịch vụ với các công cụ chủ
yêú là kỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn được ưa dùng vì dễ thực
hiện, khả năng chuyển thành tiền mặt cao (thông qua chiết khấu tại các ngân hàng),
linh hoạt về thời hạn. Tuy nhiên, các công cụ như hối phiếu thường được sử dụng
trên cơ sở có ngân hàng đứng ra chấp nhận hay bảo đảm.


11
* Vốn tự có: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn tự có có thể
là vốn Ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên công ty cổ phần hay vốn
của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Vốn tự có chủ yếu bao gồm vốn khi thành lập doanh nghiệp như nói trên và
phần lợi nhuận để lại + khấu hao. Sử dụng vốn tự có doanh nghiệp có thể giảm
được hệ số nợ, tạo sự chủ động trong kinh doanh. Tuy vậy, nguồn tài trợ này có hạn
chế là qui mô không lớn và nhiều khi chi phí cơ hội của việc giữ lại lợi nhuận cao.

* Phát hành cổ phiếu: Với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay họ có thể
phát hành cổ phiếu công ty để huy động nguồn vốn trung và dài hạn. Hình thức này
có ưu điểm là doanh nghiệp có được sự chủ động trong việc huy động và sử dụng
vốn, giảm được nguy cơ phá sản khi gặp khó khăn (vì có thể không phải phân chia
lợi tức cổ phần hoặc có thể hoãn trả lợi tức khi bị lỗ hoặc không có nhiều lãi) hay
làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ của doanh nghiệp Tuy nhiên, chỉ có các
doanh nghiệp thỏa mãn những điều kiện nhất định mới được sử dụng hình thức này.
Với nước ta, do thị trường tài chính còn chưa phát triển nên hình thức tài trợ này
còn ít được sử dụng hoặc nếu có sử dụng thì hiệu quả chưa cao.
* Phát hành trái phiếu công ty: Đây cũng là một hình thức tài trợ khá phổ
biến trong nền kinh tế thị trường gần như cổ phiếu.
Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ của doanh nghiệp. Sử dụng phát hành
trái phiếu doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh doanh mà không
dẫn đến phải chia quyền kiểm soát doanh nghiệp như khi sử dụng cổ phiếu thường.
Tuy nhiên, với trái phiếu doanh nghiệp thường phải trả lợi tức cố định cho dù hoạt
động kinh doanh có lãi hay không. Điều này dễ làm tăng khả năng phá sản đối với
doanh nghiệp khi gặp khó khăn về tài chính. Ngoài ra, với thị trường tài chính chưa
phát triển như đã nói trên thì hình thức này cũng khó phát huy tốt được ưu thế của
nó.
* Tín dụng ngân hàng: Ngân hàng có thể tài trợ cho các doanh nghiệp thông
qua nhiều hình thức và với những mục đích sử dụng khác nhau như: cho vay ngắn
hạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay có đảm bảo để thu


12
mua dự trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động.
Hoặc cho vay dài hạn để đầu tư dự án, mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ Tuỳ vào từng doanh nghiệp mà Ngân hàng có thể áp dụng những hình thức
nhất định sao cho thuận lợi với cả hai bên. Một đặc điểm khá nổi bật của tín dụng
ngân hàng là có khả năng linh hoạt về lãi suất cũng như thời hạn.

* Các nguồn tài trợ khác: Ngoài các nguồn tài trợ trên các doanh nghiệp
XNK còn có thể được tài trợ bằng các nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ viện
trợ của nước ngoài, hỗ trợ của Chính phủ Hiện nay các nguồn này thường cũng
được sử dụng thông qua các Ngân hàng.
Như vậy, nguồn tài trợ cho XNK rất đa dạng nhưng trong đó nguồn tín dụng
ngân hàng nhờ có những ưu thế riêng nên vẫn nắm giữ một vị trí đặ c biệt đối với sự
phát triễn của đất nước nói chung vá hoạt động XNK nói riêng.
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
1.2.1. Khái niệm, Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế được rất nhiều nhà kinh tế học
đề cập đến và do đó cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng. Tuy nhiên, theo
cách hiểu chung nhất thì: tín dụng là một quan hệ xã hội giữa người cho vay và
người đi vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn
tín dụng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu “ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng
bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực
tiền tệ với một bên là các tổ chức, đơn vị kinh tế-xã hội, các cơ quan Nhà nước và
các tầng lớp dân cư ”.
Tín dụng ngân hàng ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhờ có khả
năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà nó đã không
ngừng được mở rộng sang tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong đó có hoạt
động XNK, nó đã trở thành một nguồn tài trợ không thể thiếu đối với hoạt động


13
XNK của các quốc gia. Sự tham gia hỗ trợ của các ngân hàng cho hoạt động XNK
có tác động tích cực không chỉ về mặt tài chính mà còn về cả việc mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế.
1.2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu.

Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động XNK được thể hiện qua
các mặt sau:
- Thứ nhất, giống như các nguồn tài trợ khác tín dụng ngân hàng là một
nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp XNK để thu mua dự trữ, sản xuất,
tiêu thụ hàng hoá, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất cũng
như tái sản xuất của doanh nghiệp.
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
Kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu của hạch toán kinh tế đồng thời cũng là
một trong những điều kiện cung cấp tín dụng của ngân hàng. Do đó, tín dụng ngân
hàng thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn đến hiệu quả kinh doanh, nâng cao
mức doanh lợi. Bên cạnh đó, với khả năng linh hoạt về thời hạn và lãi suất của tín
dụng ngân hàng sẽ khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của các doanh nghiệp
trong việc sử dụng vốn sao cho phù hợp với nhu cầu về vốn trong mỗi thời kỳ khác
nhau.
- Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt dộng XNK diễn ra thuận lợi và
nhanh chóng hơn.
- Thứ tư, xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK cao và do
việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa người mua và người bán sự có mặt của ngân hàng
sẽ là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xuất khẩu sẽ hạn chế được những rủi ro
không thanh toán khi ngân hàng đứng ra đảm bảo cung cấp tín dụng cho nhà nhập
khẩu và ngược lại nhờ nguồn tín dụng của ngân hàng nhà nhập khẩu thực hiện được
những nhập khẩu quan trọng trong khi khả năng tài chính của họ chưa đáp ứng
được.


14
- Thứ năm, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của nước
ngoài cho hoạt động XNK. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài trợ của các tổ
chức tài chính- tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó được thực hiện qua các ngân

hàng nước sở tại.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động XNK càng có ý nghĩa hơn
khi ngân hàng thực hiện các chính sách của Nhà nước, trong đó có chính sách
hướng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Ngân hàng sẽ cung cấp cho các nhà
XNK những khoản tín dụng lớn với lãi xuất ưu đãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết
vấn đề thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.2. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại.
Thương mại quốc tế bao gồm những mối quan hệ rất đa dạng, phức tạp. Với tư
cách là trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
cho hoạt động XNK diễn ra liên tục nhanh chóng, thuận lợi cho cả nhà xuất khẩu và
nhà nhập khẩu. Dựa trên các tiêu chí ta có thể chia tín dụng XNK ra thành các hình
thức như sau:
1.2.2.1. Cho vay trong khuôn khổ thanh toán bằng L/C
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng cam kết sẽ
trả một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do người này
ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với quy định đề ra trong thư tín dụng.
* Đối với L/C trong thanh toán hàng nhập khẩu
- Cho vay ký quỹ L/C
Ký quỹ là một quy định của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách
hàng xin được bảo lãnh, khách sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản
của họ tại ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản tiền đó se được phong toả
cho đến khi nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt. Thông thường khoản tiền
này được tính tỷ lệ với giá trị hợp đồng mà khách hàng xin được bảo lãnh. Trong
trường hợp thiếu sự tin cậy hoặc thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao ngân hàng có thể yêu


15
cầu khách hàng ký quỹ 100% giá trị hợp đồng. Đối với những khách hàng đáng tin
cậy hoặc có quan hệ thường xuyên thì ngân hàng có thể chấp nhận mức ký quỹ thấp

hơn so với giá trị họp đồng.
Thông thường mức ký quỹ L/C phụ thuộc vào các yếu tố sau.
+ Khả năng thanh toán của khách hàng.
+ Đối tượng khách hàng
+ Loại L/C: L/C trả chậm thì mức ký quỹ thấp, loại L/C trả ngay thì
bắt buộc mức ký quỹ cao hơn.
+ Loại hàng hoá nhập khẩu, khả năng tiêu thụ.
Trên cơ sở các yếu tố trên, ngân hàng sẽ quyết định mức ký quỹ, nếu như
khách hàng không có đủ số dư trên tài khoản thì phải tiến hành làm đơn xin vay
ngoại tệ ký quỹ L/C.
- Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán toàn bộ chứng
từ giao hàng.
Theo hình thức này khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh doanh
mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời
khách hàng phải lên kế hoách tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán khi đến
thời điểm thanh toán dự kiến, xác định khoản thiếu hụt với ngân hàng tài trợ. Trên
cơ sở xem xét và phân tích kế hoạch và phản ánh của khách hàng, ngân hàng sẽ ra
quyết định tài trợ và xác định mức ngân hàng chấp nhận tài trợ.
* Đối với L/C trong thanh toán hàng xuất khẩu
- Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở trên cơ sở L/C đã được
chấp nhận do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà nhập khẩu. Ngân
hàng có thể cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu để tiêu thụ sản phẩm và có thể thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng.
- Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước tiền hàng xuất khẩu:


16
Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể
thương lượng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền
cho mình trước khi bộ chứng từ được thanh toán.

1.2.2.2. Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ
- Nhờ thu đi trong thanh toán hàng xuất khẩu: Ngân hàng cho vay thu mua,
sản xuất hàng xuất khẩu, chiết khấu hoặc ứng trước bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
- Nhờ thu đến trong thanh toán hàng nhập khẩu: Ngân hàng tiếp nhận chứng
từ từ ngân hàng nước ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu. Nếu nhà
nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán, thì cần phải có sự tài trợ của ngân hàng
cho vay thanh toán hàng nhập khẩu.
1.2.2.3. Cho vay trên cơ sở hối phiếu
Trong kinh doanh ngoại thương hối phiếu đóng vai trò rất quan trọng, trên cơ
sở hối phiếu ngân hàng có các hình thức cho vay sau:
* Chiết khấu hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là một loại tín dụng ngân hàng cung cấp cho khách hàng
dưới hình thức mua lại hối phiếu trước khi nó đến hạn thanh toán, tức là ngân hàng
mua lại khoản nợ phải đòi. Chiết khấu hối phiếu tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu
nhận được tiền sớm hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu về vốn đối với khoản tín dụng
cung ứng hàng mà anh ta cấp cho nhà nhập khẩu.
Cơ sở để xác định khối lượng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau khi đã
trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu hưởng. Các ngân
hàng sẽ xác định khối lượng tín dụng cấp ra(giá trị chiết khấu) theo công thức sau:
T
ck
= M(1-L
ck
* t/3600) – P
Trong đó:
Tck: Giá trị chiết khấu
M: Mệnh giá hối phiếu

×