Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Thực trạng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 đến 2010 và một số giải pháp chính sách cho giai đoạn 2011 đến 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.45 KB, 99 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
_______________________________


NGUYỄN THỊ MAI HIÊN



THỰC TRẠNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2006-2010 VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHÍNH SÁCH CHO GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01



LUẬ N VĂN THẠ C SĨ KINH TẾ







Thái Nguyên - 2012



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Đề tài “Thực trạng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 – 2010 và một số đề xuất
chính sách cho giai đoạn 2011 - 2015” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
tôi. Các số liệu, thông tin sử dụng trong luận văn đƣợc trích dẫn và tham khảo từ
các nguồn gốc chính thức.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2012
Tác giả



Nguyễn Thị Mai Hiên















ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Thực trạng hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 – 2010 và
một số đề xuất chính sách cho giai đoạn 2011 - 2015” tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
nhiệt, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cơ quan, cá nhân.
Trƣớc hết tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa và các thày cô
giáo khoa sau đại học Trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học
Thái Nguyên – những ngƣời đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Bùi Quang Tuấn – Phó Viện
trƣởng Viện Kinh tế Việt Nam – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Sở Kế hoạch và
Đầu tƣ, Cục Thống kế, Sở Tài nguyên và môi trƣờng, Sở Lao động Thƣơng bình &
xã hội đã giúp đỡ và tạo điều giúp đỡ khi điều tra, thu thập số liệu để nghiên cứu
luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo điều
kiện về thời gian và tinh thần của lãnh đạo, bạn bè, đồng nghiệp đơn vị nơi tôi công
tác.
Vơi tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 6 năm 2012




Nguyễn Thị Mai Hiên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ x
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 4
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN 5
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN 5
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP DỰ KIẾN CỦA
LUẬN VĂN 6
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN 6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 7
1.1. DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 7
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 7
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 10
1.1.3.Sự cần thiết hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 12
1.1.3.1. Vai trò của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội 12
1.1.3.2. Những khó khăn, thách thức do chính sự hạn chế của doanh
nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 15


iv
1.2.1. Khái niệm, chức năng của chính sách hỗ trợ doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa 17

1.2.1.1. Khái niệm 17
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của chính sách hỗ trợ doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa 17
1.2.2. Nội dung chính sách hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa18
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM 22
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới 23
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 23
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Mỹ 24
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản 25
1.3.1.4. Kinh nghiệm của Đài Loan 25
1.3.1.5. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 26
1.3.2.1. Xây dựng môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa phát triển 27
1.3.2.2. Đẩy mạnh các biện pháp thực thi chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa 28
1.3.2.3. Cải cách chính sách ngoại thƣơng 28
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. CÁC VẤN ĐỀ MÀ LUẬN VĂN CẦN GIẢI QUYẾT 30
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.2.1 Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 30
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu 31
2.2.2.1.Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp 31
2.2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu sơ cấp 32


v
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích thông tin, tƣ liệu 32
2.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 33

2.3.1. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 33
2.3.2. Chính sách của Nhà nƣớc hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và
vừa 33
2.3.3. Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa theo loại lĩnh vực hoạt động33
2.3.4. Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Ninh theo mức
vốn 34
2.3.5. Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Ninh đăng ký
thành lập qua các năm 34
2.3.6. Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Ninh theo địa
bàn 34
2.3.7. Đóng góp của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng
Ninh 34
2.3.8. Đánh giá của các chính sách và môi trƣờng pháp lý cho phát triển
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 35
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH QUẢNG NINH 36
3.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DNCNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH 36
3.1.1. Khái quát chung về tình hình phát triển DNCNNVV tỉnh Quảng
Ninh 36
3.1.2. Đóng góp của DNCNNVV đối với sự phát triển của kinh tế của tỉnh
Quảng Ninh 42
3.1.3. Những khó khăn và yếu kém của các DNCNNVV 45
3.1.3.1. Vấn đề về khả năng tài chính các DNCNNVV 45
3.1.3.2. Vấn đề đất đai và mặt bằng sản xuất 46


vi
3.1.3.3. Nguồn thông tin 46
3.1.3.4. Về khả năng cạnh tranh, trình độ của đội ngũ quản lý và lực

lƣợng lao động 47
3.1.3.5. Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất 47
3.2. Thực trạng chính sách hỗ trợ 47
3.2.1. Hỗ trợ tài chính các DNCNNVV 48
3.2.2. Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất và địa điểm kinh doanh cho
DNCNNVV 52
3.2.3. Hỗ trợ cung cấp thông tin cho DNCNNVV 53
3.2.4. Xúc tiến mở rộng thị trƣờng, hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực quản
trị kinh doanh và đào tạo kỹ thuật 55
3.2.5. Hỗ trợ thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trƣờng
đầu tƣ, cơ chế xúc tiến đầu tƣ và khởi sự doanh nghiệp 59
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DNCNNVV TỈNH QUẢNG NINH 60
3.3.1. Những ƣu điểm của chính sách hỗ trợ phát triển DNCNNVV 60
3.3.1.1. Sự chuyển biến cơ bản trong việc ra và thực thi các văn bản
pháp luật liên quan đến sự phát triển DNCNNVV 60
3.3.1.2. Những chuyển biến quan trọng trong cải cách thủ tục hành
chính 63
3.3.2. Hạn chế của chính sách hỗ trợ DNCNNVV 65
3.3.2.1. Thiếu chính sách rõ ràng và thống nhất 65
3.3.2.2. Đối tƣợng đƣợc hƣởng trợ giúp chƣa đƣợc cụ thể 65
3.3.2.3. Hiệu quả của công tác tổ chức thực hiện chính sách còn hạn chế66
3.3.3. Một số nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên 67
3.3.3.1. Nguyên nhân từ nhận thức 67
3.3.3.2. Nguyên nhân từ môi trƣờng pháp lý và chính sách phát triển . 69


vii
3.3.3.3. Nguyên nhân từ môi trƣờng kinh tế và thực trạng của nền kinh
tế 70

CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH QUẢNG NINH GIAI
ĐOẠN 2013-2015 71
4.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 71
4.1.1. Các chỉ tiêu phấn đấu chủ yếu Quảng Ninh đặt ra 71
4.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển 72
4.2. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2013 - 202072
4.2.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 72
4.2.2. Định hƣớng, mục tiêu phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và
vừa 73
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 74
4.3.1. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ dịch vụ tài chính, tín dụng 74
4.3.2. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất và địa điểm kinh
doanh 77
4.3.3.Hoàn thiện chính sách cung cấp thông tin, xúc tiến thƣơng mại 78
4.3.4. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực quản trị
kinh doanh và đào tạo kỹ thuật 80
4.3.5. Hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ81
4.4. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI TỈNH QUẢNG NINH 83
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87


viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

Ban QLKKT Ban Quản lý các khu kinh tế
Bộ KHĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
CIEM Viện Quản lý kinh tế Trung ƣơng
CNH-HĐN Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNCNNVV Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
HKD Hộ kinh doanh
HTX Hợp tác xã
NBRS Hệ thống dữ liệu doanh nghiệp quốc gia
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
KTCK Kinh tế cửa khẩu
UBND Uỷ ban nhân dân
Sở KHĐT Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
VCCI Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam








ix
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1.1: Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nƣớc .
Bảng 1.2: Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam .

Bảng 1.3: Chính sách của nhà nƣớc hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Bảng 3.1: DNCNNVV tỉnh Quảng Ninh đăng ký thành lập qua các năm.
Bảng 3.2: DNCNNVV tỉnh Quảng Ninh theo địa bàn.
Bảng 3.3: Đóng góp của DNCNNVV tỉnh Quảng Ninh.
Bảng 3.4: Đánh giá của các doanh nghiệp về môi trƣờng pháp lý phát triển
DNCNNVV ( đến 31/12/20110)
Bảng 3.5: Đánh giá của các doanh nghiệp về thực hiện thủ tục hành chính (đến
31/12/20110)

















x
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kim cƣơng của M. Porter trong phân tích và đánh giá lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp.

Sơ đồ 3.1: DNCNNVV tỉnh Quảng Ninh đã đăng ký phân theo theo loại hình.
Sơ đồ 3.2: DNCNNVV tỉnh Quảng Ninh đăng hoạt động phân theo loại hình .
Sơ đồ 3.3: DNCNNVV tỉnh Quảng Ninh theo mức vốn.



1
MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Với tiềm năng sẵn có về điều kiện tự nhiên, Quảng Ninh có một vị trí kinh tế
quan trọng của khu vực phía Bắc Việt Nam. Quảng Ninh là một trong những địa
phƣơng dẫn đầu về ngành du lịch với Vịnh Hạ Long nổi tiếng. Quảng Ninh cũng
đang đƣợc coi nhƣ là một cực của hành lang kinh tế Côn Minh – Hà Nội – Hải Phòng
– Quảng Ninh, khi mà kinh tế khu vực tiểu vùng Sông Mê Kông mở rộng đang đƣợc
đẩy mạnh hợp tác và phát triển.
Trong những năm gần đây, Quảng Ninh đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong
phát triển kinh tế, xã hội. Kinh tế tiếp tục phát triển toàn diện, duy trì tốc độ tăng
trƣởng cao, tiềm lực, quy mô nền kinh tế tăng mạnh. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
(GDP theo giá so sánh) bình quân 5 năm ƣớc đạt 12,7%; quy mô kinh tế năm 2010
gấp 1,8 lần so với năm 2005. GDP bình quân đầu ngƣời năm 2010 đạt 24.666 ngàn
đồng, gấp 2,14 lần so với năm 2005. Tăng trƣởng GDP của tỉnh cao gần gấp đôi so
với bình quân chung cả nƣớc và nằm trong nhóm các địa phƣơng có tốc độ tăng
trƣởng cao nhất cả nƣớc. Văn hoá - xã hội có bƣớc phát triển mới, đời sống nhân dân
đƣợc cải thiện, nâng cao rõ rệt; quốc phòng, an ninh, công tác quản lý biên giới, trật
tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo, tăng cƣờng; hoạt động đối ngoại phát triển.
Những thành công đó có sự đóng góp hết sức quan trọng của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa (DNNVV), trong đó các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
(DNCNNVV), lực lƣợng chiếm trên 46% DNCNNVV, và đƣợc đánh giá là năng
động, hoạt động hiệu quả, đóng góp 14% trong GDP, và sử dụng khoảng 12% lực

lƣợng lao động của xã hội. Đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong quá trình phân
phối, lƣu thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ, và đặc biệt hơn cả là vai trò dẫn dắt các
doanh nghiệp tham gia quá trình phát triển kinh tế xã hội. DNCNNVV còn là tiền
thân của quá trình tích tụ tập trung vốn, trở thành những công ty, tập đoàn kinh tế lớn
cho nền kinh tế trong tƣơng lai.


2
Từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực (1/1/2000 và sau đó là Luật Doanh
nghiệp 2005), tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp, đã dẫn đến số
lƣợng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới hàng năm tăng lên nhanh chóng. Tính đến
thời điểm hết năm 2010, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã có 7.434 doanh nghiệp
đang hoạt động (không bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài), với tổng
vốn đăng ký đạt trên 58,8 ngàn tỷ đồng.
Sự phát triển của khu vực DNNVV mà trong đó chủ yếu là các DNCNVV đã
đƣợc thừa nhận là một động lực quan trọng của tăng trƣởng kinh tế và đƣợc khuyến
khích, tạo điều kiện phát triển. Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định
90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chính phủ coi
“Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lƣợc
phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc” và
văn bản thay thế Nghị định này – Nghị định 56/2009/NĐ-CP. Tháng 3 năm 2002,
hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Khoá IX đã ban hành Nghị quyết
số 14 về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát
triển kinh tế tƣ nhân. Nghị quyết quan trọng này đã khẳng định khu vực kinh tế tƣ
nhân là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân và mọi thành phần kinh tế
phải đƣợc đối xử bình đẳng. Nghị quyết cũng đã đề ra một chƣơng trình toàn diện,
cụ thể hoá khá đầy đủ chủ trƣơng chính sách của Đảng về tiếp tục đổi mới cơ chế,
chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tƣ nhân. Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 đã qui định rõ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa – bao gồm hỗ trợ tài chính, đổi mơi nâng cao năng lực công nghệ và

trình độ sản xuất, phát triển nguồn nhân lục, thông tin và tƣ vấn doanh nghiệp, xúc
tiến mở rộng thị trƣờng và mặt bằng sản xuất. Bảy nhóm giải pháp nhằm giải quyết
các yếu tố cản trở sự phát triển của DNNVV nó trên cũng nhƣ hƣớng dẫn thực hiện
cụ thể đã đƣợc trình bày rõ ràng, cụ thể tại Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn
2006-2010, tiếp đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ – Bộ Tài chính đã ban hành Thông tƣ
liên tịch số 05/2011/TTLT-BKH-BTC ngày 31/03/2011 về Hƣớng dẫn trợ giúp đào
tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thông tƣ liên tich


3
này hƣớng dẫn việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý thực hiện hoạt động trợ giúp
đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ( gọi tắt là đào
tạo); dự toán, quản lý, sửa dụng và quyết toán kinh kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc
hỗ trợ cho hoạt động đào tạo.
Quán triệt và thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối và chính sách của Đảng và
Chính phủ về khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tƣ nhân, trong những
năm qua tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành nhiều cải cách nhằm tạo ra một môi trƣờng
kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tƣ và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Các chính
sách về đất đai và mặt bằng sản xuất đã giúp doanh nghiệp chủ động trong việc nắm
bắt quy hoạch, xin giao đất, thuê đất; chính sách về khuyến khích đƣa tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất, nhiều doanh nghiệp đã lập và thực hiện quy trình đổi mới công nghệ để
tăng năng suất, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Chính sách hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV đã giúp cho doanh nghiệp nâng cao trình
độ nhận thức về pháp luật, kiến thức về quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý; chính
sách hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu đã giúp doanh nghiệp xúc tiến thƣơng mại, tiếp cận thị
trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Tuy nhiên, việc ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách hỗ trợ DNNVV của tỉnh vẫn còn nhiều bất cập, chƣa đồng bộ và chồng
chéo. Ngân sách dành cho các chƣơng trình hỗ trợ vẫn còn phân tán dàn trải, ít kiểm
tra đánh giá hiệu quả, một số chƣơng trình hiệu quả còn thấp.
Tuy nhiên, sự phát triển còn non nớt, yếu kém của DNNVV nói chung, doanh

nghiệp NVV hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nói riêng của tỉnh Quảng Ninh là
một thực tế. Trong bối cảnh hội nhập và gia tăng cạnh tranh hiện nay, các DNNVV
nói chung, doanh nghiệp NVV hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nói riêng của
tỉnh Quảng Ninh còn nhiều hạn chế nhƣ công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý
yếu, thiếu thông tin, khả năng tiếp cận và thâm nhập vào các thị trƣờng xuất khẩu và
mạng sản xuất quốc tế còn hạn chế, năng lực cạnh tranh của các DNNVV nói chung
còn thấp, còn hạn chế trong việc tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Các
doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ của nhà nƣớc. Trong khi đó, các chính sách hỗ trợ
hiện nay từ phía nhà nước chưa đầy đủ và chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.


4
Vấn đề là cần phải rà soát lại các chính sách hỗ trợ đã có từ trƣớc tới nay để có
đƣợc một sự đánh giá cần thiết, trên cơ sở đó mới có thể đƣa ra đƣợc những chính
sách hỗ trợ cho phù hợp hơn. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của các chính sách hỗ
trợ các DNNVV, đặc biệt các doanh nghiệp NVV trong lĩnh vực công nghiệp, tác
giả luận văn này đã chọn đề tài: “Thực trạng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 – 2010 và một số đề xuất
chính sách cho giai đoạn 2011 - 2015” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về doanh nghiệp nói
chung, DNNVV nói riêng, nhƣng chƣa có một công trình nào nghiên cứu về
DNCNNVV đƣợc công bố. Ở một góc độ nhất định, liên quan đến vấn đề này có
thể kể đến các công trình trong nƣớc có liên quan nhƣ sau:
GS.TS Nguyễn Đình Hƣơng với cuốn sách “Giải pháp phát triển DNNVV ở
Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2002, đã đƣa ra những vấn đề cơ
bản về phát triển các DNNVV trong nền kinh tế thị trƣờng, phân tích thực trạng và
những giải pháp phát triển DNNVV ở Việt Nam.
TS. Phạm Thúy Hồng với đề tài “Chiến lƣợc cạnh tranh cho các doanh
nghiệp NVV ở Việt Nam hiện nay”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2004, đã

phân tích thực trạng chiến lƣợc cạnh tranh của các DNNVV ở Việt Nam, đề ra giải
pháp, kiến nghị cho các DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
TS. Chu Thị Thủy với luận án Tiến sĩ kinh tế “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV Việt Nam”, đã đi sâu nghiên cứu
những vấn đề bên trong hoạt động của DN để phát triển các DN bằng cách nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu.
TS. Phạm Văn Hồng với luận án Tiến sĩ kinh tế “Phát triển DNNVV ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế” đã đi sâu phân tích lý luận về DNNVV, cơ hội
và thách thức của các DNNVV, đề ra một số giải pháp phát triển DNNVV Việt Nam.


5
Ngoài ra còn nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí, các bài tham luận
tại hội thảo trong nƣớc và quốc tế đề cập đến sự phát triển DNNVV với nhiều nội
dung khác nhau.
Ở ngoài nƣớc, các DNNVV đã ra đời và phát triển cách đây nhiều thập kỷ.
Hiện có một số tài liệu và thông tin liên quan thu thập đƣợc qua học tập, nghiên
cứu, về DNNVV Việt Nam nhƣng chƣa thấy có công trình nghiên cứu về
DNCNNVV ở Việt Nam và trên phạm vi địa phƣơng.
Vì vậy việc nghiên cứu về DNCNNVV và các chính sách hỗ trợ DNCNNVV
rất cần đƣợc nghiên cứu và hệ thống hoá, để có thể hoàn thiện các chính sách hỗ trợ
DNCNNVV trong điều kiện thực tiễn Việt Nam hiện nay.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở xem xét, phân tích thực trạng các chính sách
hỗ trợ DNCNNVV, luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện các
chính sách hỗ trợ phát triển DNCNNVV trong ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ninh.
Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về DNNVV và chính sách hỗ trợ
DNNVV từ nhà nƣớc.
- Rà soát các chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển DNNVV của tỉnh

Quảng Ninh giai đoạn 2006-2010.
- Đánh giá về những mặt đƣợc và những mặt chƣa đƣợc của các chính sách
khuyến khích và hỗ trợ phát triển DNCNNVV của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-
2010.
- Đƣa ra các khuyến nghị về các chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển
DNCNNVV trong thời gian tới.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Các chính sách hỗ trợ DNNVV hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh
Phạm vi nghiên cứu:


6
Về không gian: Luận văn xem xét các chính sách hỗ trợ DNNVV trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh có so sánh của một số địa bàn địa phƣơng của Việt Nam.
Về thời gian: Luận văn tập trung xem xét vấn đề trong giai đoạn 2006-2010
để có cơ sở đƣa ra các đề xuất chính sách cho giai đoạn tới năm 2020.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP DỰ KIẾN CỦA
LUẬN VĂN
Luận văn sẽ cung cấp những căn cứ thực tiễn trong việc đánh giá và đề xuất
hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh.
Luận văn đề xuất một số kiến nghị chính sách cho chính quyền địa phƣơng
trong việc hỗ trợ và thúc đẩy các DNNVVCN ở địa bàn phát triển.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có bốn
phần sau:
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ
TRỢ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC DNCNNVV
TỈNH QUẢNG NINH
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DNCNNVV TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2013 – 2020










7
CHƢƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1. DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Theo nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/01/2001 của Chính Phủ thì
DNNVV Việt Nam đƣợc hiểu là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đƣợc đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc sử
dụng lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngƣời.
Khái niệm doanh nghiệp vẫn còn những điểm khác biệt nhất định giữa các
nƣớc nhƣng có thể hiểu doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế đƣợc thành lập hợp
pháp, có tên riêng, có địa điểm sản xuất kinh doanh ổn định, hoạt động kinh doanh
trên thị trƣờng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Để thuận tiện cho việc quản lý, hỗ trợ các
doanh nghiệp phát triển, ngƣời ta thƣờng sử dụng tiêu thức quy mô để phân loại

doanh nghiệp. Theo tiêu thức này các doanh nghiệp đƣợc chia thành ba loại: doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, do có nhiều đặc
điểm giống nhau giữa doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ nên để đơn giản hoá,
nhiều nƣớc trên thế giới (trong đó có Việt Nam) thƣờng gộp chung hai loại hình
doanh nghiệp này thành doanh nghiệp nhỏ và vừa (tại Việt Nam, các văn bản chính
thức của Chính phủ và các cơ quan Nhà nƣớc thống nhất cách gọi là doanh nghiệp
nhỏ và vừa).
Các tiêu chí đƣợc sử dụng nhiều nhất để xác định DNNVV là vốn (hoặc tài
sản), lao động và doanh thu. Ngoài ra, tuỳ từng lĩnh vực kinh doanh mà một số
nƣớc còn có những quy định khác nhau cho các tiêu chí. Chúng ta có thể tham khảo
tiêu chí phân loại DNNVV ở một số nƣớc trong Bảng 1.1.




8

Bảng 1.1. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước
Nƣớc
Tiêu chí phân loại
Số lao động (ngƣời)
bình quân
Tổng giá trị tài
sản
Doanh thu/năm
Nhật Bản
<300 ngƣời đối với ngành
sản xuất
< 100 ngƣời đối với ngành
bán buôn

< 50 ngƣời đối với ngành
bán lẻ và dịch vụ
< 100 triệu JPY
(883.180 USD)
< 30 triệu JPY
(264.909 USD)
< 10 triệu JPY
(88.318 USD)

Mỹ
< 500


Canada
< 500

<20 triệu CAD
(19.828.000U
SD)
Indonesia
< 100
< 0, 6 tỷ rupi
(63.906 U SD)
< 2 tỷ rupi
(213.020 U SD)
Mexico
< 250
< 7 triệu USD

Thái Lan

< 100
< 20 triệu Baht
(654.599 U SD)

Hàn Quốc
< 300 (ngành chế tạo,
khai khoáng)
< 200 (ngành xây dựng)
< 20 (ngành dịch vụ)


[Nguồn: Cải cách cơ chế chính sách hỗ trợ DNNVV đến 2005, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội]

Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát
triển DNNVV đã nêu định nghĩa DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh


9
doanh theo quy định của pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn (tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm. Cụ thể nhƣ sau:
Doanh nghiệp siêu nhỏ có số lao động từ 10 ngƣời trở xuống.
Doanh nghiệp nhỏ có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc có số lao
động từ trên 10 ngƣời đến 200 ngƣời. Đối với doanh nghiệp hoạt động thƣơng mại
và dịch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn đƣợc xác định là từ 10 tỷ đồng trở xuống,
hoặc có số lao động từ trên 10 - 50 ngƣời.
Doanh nghiệp vừa có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng, hoặc
có số lao động từ trên 200 ngƣời đến 300 ngƣời. Đối với doanh nghiệp hoạt động
thƣơng mại và dịch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn đƣợc xác định là từ trên 10 tỷ

đồng đến 50 tỷ đồng, hoặc có số lao động từ trên 50 ngƣời đến 100 ngƣời.
Bảng 1.2. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 ngƣời
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
từ trên 20 tỷ
đồng đến

100 tỷ đồng
từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời
II. Công
nghiệp và xây
dựng
10 ngƣời
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời
III. Thƣơng
mại và dịch
vụ
10 ngƣời
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
ngƣời đến
50 ngƣời

từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
ngƣời đến
100 ngƣời
[Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về việc Trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa]


10
Tuỳ theo lĩnh vực hoạt động mà ngƣời ta chia ra doanh nghiệp công nghiệp,
doanh nghiệp xây dựng, vv Nhƣ vậy, doanh nghiệp công nghiệp là một loại hình
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp mà tập thể người lao động sử
dụng máy móc, nguyên vật liệu và những tư liệu sản xuất khác để khai thác, chế tạo
sản phẩm công nghiệp.
Trong luận văn này, doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đƣợc hiểu là các
cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp có số vốn đăng ký không quá 100 tỷ đồng và
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngƣời.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp công nghiệp có những đặc trƣng cơ bản về mặt kỹ thuật - sản
xuất, cũng nhƣ đặc trƣng kinh tế - xã hội, khác với các loại hình doanh nghiệp khác
ở các khía cạnh chủ yếu sau:
- Trong các doanh nghiệp công nghiệp, quá trình sản xuất chủ yếu là quá trình
tác động trực tiếp bằng phƣơng pháp cơ, lý hoá của con ngƣời, làm thay đổi các đối
tƣợng lao động thành các sản phẩm thích ứng với nhu cầu của con ngƣời (khác với
doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp quá trình sản xuất lại bằng phƣơng pháp sinh
học là chủ yếu).
- Các đối tƣợng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp, sau mỗi chu kỳ

sản xuất đƣợc thay đổi hoàn toàn về chất từ công dụng cụ thể này chuyển sang các
sản phẩm có công dụng cụ thể khác. Hoặc một loại nguyên liệu sau quá trình sản
xuất có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm có các công dụng khác nhau (nếu so sánh với
các doanh nghiệp nông nghiệp thì đối tƣợng lao động của doanh nghiệp nông
nghiệp bao gồm các động vật và thực vật sau quá trình sản xuất chỉ có sự thay đổi
về lƣợng là chủ yếu).
- Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp có khả năng đáp ứng nhiều loại
nhu cầu ở các trình độ ngày càng cao của xã hội, là hoạt động duy nhất tạo ra các
sản phẩm thực hiện chức năng là các tƣ liệu lao động trong các ngành kinh tế.


11
Với các đặc điểm về mặt kỹ thuật của sản xuất của các doanh nghiệp công
nghiệp nêu trên, trong quá trình phát triển, doanh nghiệp công nghiệp luôn có điều
kiện phát triển về kỹ thuật, tổ chức sản xuất; dễ dàng tạo ra đƣợc một đội ngũ lao
động có tính tổ chức, tính kỷ luật cao, có tác phong “công nghiệp”; đồng thời, có
điều kiện và cần thiết phải phân công lao động ngày càng sâu, tạo điều kiện, tiền đề
để phát triển nền sản xuất hàng hoá ở trình độ và tính chất cao hơn so với doanh
nghiệp ở các ngành khác.
Ngoài những đặc trƣng của doanh nghiệp công nghiệp nói chung, DNCNNVV
có những đặc điểm nhất định trong quá trình hình thành và phát triển. Có thể nhận
thấy DNCNNVV có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, tính dễ khởi sự. Luật Doanh nghiệp hiện nay không qui định mức vốn
điều lệ hoặc vốn đầu tƣ tối thiểu, số lao động tối thiểu bắt buộc khi đăng ký doanh
nghiệp. Cùng với môi trƣờng kinh doanh đang đƣợc cải thiện thì số lƣợng các
DNCNNVV đăng ký mới gia tăng nhanh chóng. Trong một chừng mực nhất định,
khi việc thực thi các qui định về phá sản và giải thể doanh nghiệp chƣa thuận lợi
nên một số DNCNNVV thay vì rút lui khỏi thị trƣờng một cách chính thức thì chọn
phƣơng án đơn giản là ngừng hoạt động.
Thứ hai, tính linh hoạt cao. Đây là đặc điểm gắn liền với các DNCNNVV. Do

qui mô không lớn nên đầu tƣ của các DNCNNVV vào các dây chuyền và máy móc
công nghệ không nhiều, chính vì lẽ đó nên sau một thời gian hoạt động nếu nhận
thấy một ngành, hay một mặt hàng kinh doanh nào đó không có lời thì lập tức các
DNCNNVV sẽ chuyển hƣớng sang các mặt hàng và dịch vụ hiệu quả hơn. Một số
DNCNNVV sau một thời gian khẳng định đƣợc uy tín và thƣơng hiệu đã tiến hành
các biện pháp tích luỹ vốn và mở rộng qui mô để trở thành các doanh nghiệp lớn.
Tuy nhiên nhiều chủ DNCNNVV bằng lòng với qui mô của doanh nghiệp mình và
thể hiện tính linh hoạt cao để khẳng định vị trí trên thƣơng trƣờng.
Thứ ba, tính linh hoạt trong cạnh tranh. Với xuất phát điểm là khả năng dễ
tham gia vào thị trƣờng cũng nhƣ rút khỏi thị trƣờng. Trong các chuỗi giá trị ngành


12
hàng thì các DNCNNVV có thể khá dễ dàng tìm cho mình phân khúc phù hợp trong
hợp tác với các doanh nghiệp lớn.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể kể đến hàng loạt các điểm yếu của các
DNCNNVV, mà khởi đầu là thiếu các nguồn lực phát triển, đặc biệt là các nguồn
lực về tài chính và con ngƣời. Đối với một số ngành hàng thì các DNCNNVV
không tận dụng được các lợi thế về qui mô. Còn một điểm nữa đó là sự hình thành
và phát triển của các DNCNNVV phụ thuộc nhiều vào chủ doanh nghiệp nên khó
thu hút trí tuệ tập thể trong các quyết định dài hạn và chiến lƣợc của doanh nghiệp.
Điều này thể hiện qua cách thức đƣa ra các quyết định quan trọng mang tính chiến
lƣợc của doanh nghiệp.
1.1.3.Sự cần thiết hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Vai trò của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội
Trong điều kiện nền kinh tế Việt nam vai trò của các DNCNNVV đƣợc thể
hiện ở các khía cạnh khác nhau:
Thứ nhất, đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế, góp phần làm
tăng GDP. Cũng nhƣ DNCNNVV ở tất cả các nƣớc, DNCNNVV ở Việt Nam cung

cấp ra thị trƣờng nhiều loại hàng hóa khác nhau đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng trong nƣớc nhƣ trang thiết bị và linh kiện cần thiết cho các ngành sản xuất
hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp cũng nhƣ các hàng hóa tiêu dùng
khác. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê trong những năm vừa qua trung bình
hàng năm DNCNNVV đã đóng góp khoảng 12% tổng sản phẩm quốc dân (GDP)
của cả nƣớc.
Thứ hai, thu hút vốn và các nguồn lực sẵn có trong dân cƣ. Vốn đầu tƣ là
một yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh. Vốn là yếu tố cơ bản để khai thác và
phối hợp các yếu tố khác trong kinh doanh nhƣ lao động, công nghệ và quản lý …
để tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, một nghịch lý hiện nay là trong khi có nhiều DN
đang thiếu vốn trầm trọng thì vốn nhàn rỗi trong dân cƣ còn nhiều nhƣng không huy
động đƣợc. Khi chính sách tài chính tín dụng của Chính phủ và các ngân hàng chƣa


13
thực sự gây đƣợc niềm tin đối với những ngƣời có vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp
dân cƣ thì nhiều DNCNNVV đã tiếp xúc trực tiếp với ngƣời dân và huy động đƣợc
vốn để kinh doanh, hoặc bản thân chính ngƣời có tiền đứng ra đầu tƣ kinh doanh,
thành lập DN. Dƣới khía cạnh đó, DNCNNVV có vai trò to lớn trong việc huy động
vốn để phát triển kinh tế.
Thứ ba, giúp nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả hơn. Trong quá trình
kinh doanh, nhiều DNCNNVV có thể hỗ trợ cho các DN lớn kinh doanh một cách
hiệu quả hơn nhƣ làm đại lý và vệ tinh cho các DN lớn, cung cấp những bán thành
phẩm hay nguyên liệu đầu vào cho DN lớn hoặc thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị
trƣờng mà DN lớn khó có thể với tới để phân phối các sản phẩm của DN lớn. Bên
cạnh đó, khi số DNCNNVV tăng lên sẽ kéo theo sự gia tăng nhanh chóng cung cấp
số lƣợng các sản phẩm và dịch vụ mới trong nền kinh tế. Nhờ hoạt động với quy mô
nhỏ và vừa, các DNCNNVV có ƣu thế là chuyển hƣớng kinh doanh nhanh từ những
mặt hàng này sang các mặt hàng khác, thỏa mãn nhu cầu linh hoạt của dân cƣ.
Chính sự phát triển đó của các DNCNNVV đã làm tăng tính cạnh tranh, tính linh

hoạt và làm giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế.
Thứ tư, góp phần tăng cƣờng và phát triển các mối quan hệ kinh tế. Các
DNCNNVV hình thành và phát triển kinh doanh trong những ngành nghề khác
nhau luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên kết với các DN lớn.
Nhiều DN nhỏ khi mới ra đời chỉ nhằm mục đích làm vệ tinh cung cấp các sản
phẩm cho các DN lớn. Mối quan hệ giữa DNCNNVV và các DN lớn cũng chính là
nguyên nhân thành công của nền kinh tế Nhật Bản trong nhiều thập kỷ qua. Do đó,
khi các DNCNNVV Việt Nam phát triển sẽ góp phần tăng cƣờng các mối quan hệ
liên kết lẫn nhau giữa các DNCNNVV và giữa các DNCNNVV với các DN lớn.
Nhờ đó mà các rủi ro kinh doanh sẽ đƣợc chia sẻ và góp phần tăng hiệu quả kinh tế
xã hội chung.
Thứ năm, tạo cơ sở để hình thành các DN lớn. Kinh nghiệm phát triển kinh tế
ở nhiều nƣớc cho thấy hiện nay phần lớn các công ty và các tập đoàn kinh tế đa
quốc gia đều trƣởng thành từ các DNCNNVV. Với cách xem xét đó DNCNNVV


14
chính là nguồn tích lũy ban đầu và là “lồng ấp” cho các DN lớn. Hầu hết các cơ sở
dân doanh ỏ Việt Nam khi mới ra đời do thiếu kinh nghiệm và chƣa thật hiểu biết
về thị trƣờng nên họ thƣờng lựa chọn quy mô kinh doanh vừa và nhỏ để bắt đầu sự
nghiệp kinh doanh. Sau một thời gian tích lũy thêm vốn, kinh nghiệm và khẳng định
đƣợc vị thế của mình trên thị trƣờng, họ mới tiến hành mở rộng kinh doanh và phát
triển với quy mô lớn hơn. Ngoài ra, DNCNNVV còn là nơi đào tạo tay nghề và trau
dồi kinh nghiệm cho các cán bộ quản lý của các DN lớn vì ngƣời lao động thƣờng
có xu hƣớng chỉ làm trong các DNCNNVV một thời gian, sau khi có đủ kinh
nghiệm và khả năng họ sẽ chuyển sang các DN lớn để làm việc, hƣởng thu nhập cao
hơn. Nhờ thế, DN lớn tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí đào tạo khi tuyển đƣợc các nhân
viên có tay nghề từ các DNCNNVV chuyển sang. Nhƣ vậy có thể các DNCNNVV
còn là nơi đào tạo lao động cho các DN lớn.
Thứ sáu, tạo việc làm cho ngƣời lao động, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp.

Đặc điểm chung của các DNCNNVV là ít vốn và sử dụng nhiều lao động. Khi các
DNCNNVV phát triển sẽ tạo nhiều cơ hội tăng việc làm, thu hút lao động và giảm tỉ
lệ thất nghiệp trong nền kinh tế, qua đó góp phần giải quyết các vấn đề xã hội mang
lại lợi ích cho cộng đồng dân cƣ kể cả ngƣời thất nghiệp, phụ nữ và ngƣời tàn tật.
Thứ bảy, nâng cao thu nhập của dân cƣ góp phần xóa đói giảm nghèo, thực
hiện công bằng xã hội. Việc phát triển các DNCNNVV ở thành thị cũng nhƣ ở nông
thôn là một trong những biện pháp cơ bản góp phần tăng nhanh thu nhập của các
tầng lớp dân cƣ. Thông qua việc phát triển các DNCNNVV, lao động ở nông thôn
sẽ đƣợc thu hút vào các DN nhờ đó mà thu nhập của dân cƣ đƣợc đa dạng hóa và
nâng cao. Hơn nữa, do có tính năng động và linh hoạt, khi các DNCNNVV phát
triển sẽ góp phần giúp phát triển các ngành sản xuất truyền thống ở địa phƣơng.
Thứ tám, tạo điều kiện phát triển các tài năng kinh doanh. Các DNCNNVV
còn có vai trò trong việc phát triển các tài năng kinh doanh. Sự phát triển của các
DNCNNVV có tác dụng đào tạo, chọn lọc và thử thách đội ngũ doanh nhân. Sự ra
đời của các DNCNNVV làm xuất hiện rất nhiều tài năng kinh doạnh, đó là các
doanh nhân thành đạt biết cách làm giàu cho bản thân mình và xã hội. Bằng sự tôn

×