Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện suy thoái kinh tế hiện nay, định hướng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.45 KB, 75 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA VÀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA .......................................................................................4
1.1 Tổng quan chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa..................................4
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................4
1.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa....................................7
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế..................8
1.2 Kinh nghiệm trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số
nước..............................................................................................................9
1.2.1 Nhật Bản...........................................................................................9
1.2.2 Hàn Quốc.......................................................................................12
1.2.3 Cộng hòa Liên Bang Đức...............................................................13
1.2.4 Philippines, Indonexia và Thái Lan...............................................13
1.3 Một số bài học kinh nghiệm của nước ngoài về phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa......................................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM.............................................................20
2.1 Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam giai đoạn 2001 –
2008.............................................................................................................20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam.................................................................................................20
2.1.2 Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian qua..........23
2.1.3 Cơ cấu của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.........................24
2.1.3.1Cơ cấu theo quy mô lao động...........................................................24
2.1.3.2 Cơ cấu theo quy mô vốn...................................................................28
2.1.3.3 Cơ cấu theo hình thức pháp lý của doanh nghiệp...........................31
2.1.3.4 Cơ cấu theo ngành nghề kinh doanh...............................................32
2.1.4 Phân bố của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.......................34
2.2 Đánh giá vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế


Việt Nam.....................................................................................................37
2.2.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp vào việc tăng trưởng kinh tế và
xuất khẩu.................................................................................................37
2.2.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp một phần đáng kể vào ngân
sách nhà nước..........................................................................................38
2.2.3 Doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp giải quyết việc làm, xóa đói giảm
nghèo, các vấn đề xã hội.........................................................................38
2.2.4 Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế......................................................................................................39
2.2.5 Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần khôi phục, giữ gìn và phát triển
các làng nghề thủ công truyền thống.......................................................39
2.2.6 Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào hình thành mối liên kết với
các doanh nghiệp lớn...............................................................................39
2.3 Đánh giá thực trạng các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam..............................................................................40
2.3.1 Thực trạng chính sách hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa...........................................................................................................42
2.3.1.1 Vai trò của hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.........42
2.3.1.2 Thực trạng tín dụng ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong thời gian qua......................................................................................44
2.3.1.3 Những cản trở trong việc hỗ trợ tín dụng đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa....................................................................................................48
2.3.1.4 Thực trạng về Quỹ bảo lãnh tín dụng..............................................49
2.3.2 Thực trạng chính sách đất đai và mặt bằng sản xuất đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................................................50
2.3.3 Thực trạng chính sách lao động và đào tạo lao động kỹ thuật cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa..................................................................52
2.3.4 Thực trạng chính sách thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
.................................................................................................................53
2.3.4.1 Những thuận lợi trong chính sách thuế đối với doanh nghiệp........53

2.3.4.2 Những hạn chế của chính sách thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa...........................................................................................................54
2.3.5 Thực trạng chính sách thương mại hỗ trợ phát triển doanh nghiêp
nhỏ và vừa...............................................................................................55
2.3.5.1 Chính sách hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu.........................................55
2.3.5.2 Chính sách thị trường hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa..................56
2.4 Đánh giá những tiến bộ đạt được trong việc phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.................................................................58
2.4.1 Những kết quả đạt được.................................................................58
2.4.2 Những vấn đề tồn tại......................................................................60
2.4.3 Nguyên nhân của những yếu kém trên...........................................61
2.4.3.1 Từ phía cơ quan quản lý nhà nước..................................................61
2.4.3.2 Từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................................62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015...........................................................63
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam.............................................................................................................63
3.1.1 Những yếu tố tác động tới sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam, cơ hội và thách thức........................................................63
3.1.1.1 Tình hình quốc tế.............................................................................63
3.1.1.2 Tình hình trong nước.......................................................................64
3.1.1.3 Những thách thức đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian
tới.................................................................................................................65
3.1.2 Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước....66
3.1.3 Mục tiệu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa................................67
3.2 Các nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.. .67
3.2.1 Tăng cường quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa...........................................................................................................67
3.2.2 Tăng cường khả năng tiếp cận vốn vay cho các doanh doanh

nghiệp nhỏ và vừa...................................................................................69
3.2.2.1 Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................................69
3.2.2.2 Đối với các ngân hàng.....................................................................70
3.2.3 Đổi mới các chính sách về đất đai và mặt bằng kinh doanh cho
doanh nghiệp...........................................................................................70
3.2.4 Cải cách hệ thống thuế hỗ trợ các doanh nghiệp trong sản xuất kinh
doanh.......................................................................................................71
3.2.5 Xúc tiến thương mại hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa............72
3.2.6 Hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo lao động kỹ thuật, lãnh đạo.......72
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã và đang trở thành một bộ phận quan trọng
trong nền kinh tế Việt Nam. Với số lượng chiếm 96% tổng số doanh nghiệp
trên cả nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp đáng kể vào Tổng thu
nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm, huy động các nguồn vốn trong nước cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn đề xã hội. Ngoài ra, trong
quá trình vận hành, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra một đội ngũ doanh
nhân và công nhân, với kiến thức và tay nghề dần được hoàn thiện, đáp ứng
được các yêu cầu mới trong cạnh tranh.
Đảng và Nhà nước ta đã coi phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa là
một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam. Trong thời gian qua, với
việc ra đời hàng loạt các Luật, Nghị định, Văn bản hướng dẫn… đặc biệt là
Luật doanh nghiệp 2005 và Luật đầu tư 2005 đã có tác động tích cực đến việc
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, tạo môi trường thông thoáng,
bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp
phải không ít những khó khăn: thiếu vốn, trình độ công nghệ còn yếu, khó
khăn trong việc gia nhập thị trường, phân biệt đối xử, cạnh tranh gay gắt của
các doanh nghiệp nước ngoài khi sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương

mại thế giới (WTO)… Đặc biệt là tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới khiến cho các DNNVV càng gặp nhiều bất lợi trong hoạt động
sản xuất. Yêu cầu đặt ra là cần phải có một cơ chế chính sách cụ thể để hỗ trợ
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam phát triển, vượt qua khủng hoảng
1
kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường
trong nước và quốc tế. Do đó, em chọn đề tài “Giải pháp hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện suy thoái kinh tế hiện
nay, định hướng đến năm 2020”. Thực hiện đề tài nhằm thúc đẩy việc trợ giúp
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam một cách đồng bộ, thích ứng với xu thế
hội nhập giữa các nước trong khu vực và trên thế giới.
2. Mục đích và nội dung nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quá trình hình
thành và phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, kết hợp với
kinh nghiệm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước trên thế
giới, qua đó đề xuất một số giải pháp trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong giai đoạn tới. Nội dụng của nghiên cứu như sau:
- Thứ nhất, tham khảo khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa của các
quốc gia trên thế giới, qua đó tìm ra tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và
vừa đối với Việt Nam. Tìm hiểu vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
nền kinh tế. Phân tích kinh nghiệm hỗ trợ phát triển doanh nghiêp nhỏ và vừa
trên thế giới. Trên cơ sở đó xây dựng các chính sách trợ giúp doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở nước ta.
- Thứ hai, Phân tích thực trạng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra được những điểm còn vướng
mắc cân giải quyết trong thời gian tới.
- Thứ ba, Đề xuất một số giải pháp trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam để tăng cường năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và
thích ứng với yêu cầu hội nhập kinh tế.
2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu sử dụng đựơc vận dụng tổng hợp từ các
phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, suy luân logic.
- Nguồn thông tin dữ liệu được lấy từ nhiều ngồn như từ các khảo sát về
doanh nghiệp nhỏ và vừa, các báo cáo hàng năm về doanh nghiệp nhỏ và vừa,
, bài viết của các nhà nghiên cứu, thông tin trên web, dữ liệu trên Tổng cục
Thống kê và trên Cục Phát triển doanh nghiệp…
5. Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có 3 phần như sau:
- Chương 1: Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa và hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chương 2: Thực trạng các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Việt Nam trong thời gian qua.
- Chương 3: Các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt
Nam trong thời gian tới.
3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA VÀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
1.1 Tổng quan chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các quốc gia trên thế giới.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hay SMEs (Small and Medium
enterprises) nói chung là những doanh nghiệp có số lao động hay doanh số ở
dưới một mức giới hạn nào đó.

Từ viết tắt SMEs được dùng phổ biến ở Cộng đồng các nước Châu Âu
và các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (World Bank), Liên Hiệp Quốc
(United Nation), Tổ chức thương mại thế giới (WTO). SMEs được sử dụng
nhiều nhất là ở Mỹ.
Các nước thuộc Cộng đồng Châu Âu truyền thống có cách định nghĩa về
SMEs của riêng họ, ví dụ như ở Đức, SMEs được định nghĩa là những doanh
nghiệp có số lao động dưới 500 người, trong khi đó ở Bỉ là 100 người. Nhưng
cho đến nay Liên minh Châu Âu (EU) đã có khái niệm về SMEs chuẩn hóa
hơn. Những doanh nghiệp có dưới 50 lao động được gọi là doanh nghiệp nhỏ
còn những doanh nghiệp có trên 250 lao động được gọi là những doanh
nghiệp vừa. Ngược lại, ở Mỹ những doanh nghiệp có số lao động dưới 100
người được gọi là doanh nghiệp nhỏ, dưới 500 người là doanh nghiệp vừa.
Trong hầu hết các nền kinh tế, doanh nghiệp nhỏ chiếm đa số. Ở EU,
DNNVV chiếm khoảng 99% và số lao động lên đến 65 triệu người. Trong
4
một số khu vực kinh tế, DNNVV giữ vai trò chủ đạo trong công cuộc cải tạo
và là động lực phát triển của nền kinh tế. Trên phạm vi thế giới, DNNVV
chiếm 99% tổng số doanh nghiệp và đóng góp 40%-50% tổng thu nhập quốc
dân (GDP).
Ở Mỹ, cách định nghĩa về DNNVV có ý nghĩa rộng hơn ý nghĩa nội tại
của DNNVV. Và ở các quốc gia Châu Phi họ cũng có cách định nghĩa riêng
và các định nghĩa này là khác nhau ở các quốc gia. EU thì dùng định nghĩa về
DNNVV chuẩn như trên. Sự khác nhau về định nghĩa khiến cho việc nghiên
cứu về DNNVV trở nên khó khăn hơn.
- Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Để xác định DNNVV, các quốc gia căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau
như số lao động, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Ở mỗi
quốc gia khác nhau, tiêu chí để phân biệt DNNVV cũng khác nhau.
Ở nước ta, tiêu chí xác định DNNVV được dựa trên điều kiện thực tiễn
của Việt Nam (là một nước có trình độ phát triển kinh tế còn thấp, năng lực

quản lý còn hạn chế, thị trường chưa phát triển, chưa có chuẩn mực đo quy
mô doanh nghiệp một cách chính thức) và khung khổ pháp luật hiện hành
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội nước ta.
Theo đó, việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam chủ yếu
dựa vào hai tiêu chí là lao động bình quân và vốn đăng ký, vì các lý do sau
đây:
- Tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu về hai tiêu thức này.
- Có thể xác định tiêu thức này ở mọi cấp độ: toàn bộ nền kinh tế, ngành,
doanh nghiệp.
5
- Trong điều kiện thực trạng thống kê về các doanh nghiệp còn chưa đầy
đủ của Việt Nam thì hai tiêu chí này ta có thể xác định chính xác trị số của
chúng.
Trên cơ sở đó, ta có thể lượng hóa được tiêu chí phân loại doanh nghiệp
nhỏ và vừa đối với hai lĩnh vực chủ yếu là công nghiệp và thương mại qua
bảng dưới đây.
Công nghiệp Thương mại, dịch vụ
DNNVV Trong đó: DN nhỏ DNNVV
Trong đó: DN
nhỏ
Vốn đăng ký Dưới 10 tỷ đồng Dưới 5 tỷ đồng Dưới 5 tỷ đồng Dưới 3 tỷ đồng
Lao động thường
xuyên
Dưới 300 người Dưới 100 người Dưới 200 người Dưới 50 người
Nguồn: Trung tâm Thông tin doanh nghiệp - Cục phát triển doanh nghiệp
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhưng còn có nhiều hạn chế
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 90/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh

nghiệp nhỏ và vừa. Tại điều 3 của nghị định đã quy định cụ thể về doanh
nghiệp nhỏ và vừa như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng
ký kinh doanh lao động theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10
tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người. Căn cứ
vào tình hình kinh tế- xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình
thực hiện các biện pháp, Chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng
thời hai tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí nói trên.
DNNVV ở Việt Nam có những điểm khác so với DNNVV ở các nước. Ở
các nước Châu Âu, doanh nghiệp có một vài ngàn công nhân và nhân viên,
6
quy mô vài chục triệu đô cũng được coi là DNNVV, nhưng có khi không có
nhiều công nhân vẫn được xem là doanh nghiệp lớn. Chẳng hạn như các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nano, công nghệ cao không cần thiết
phải có đông công nhân.
1.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tuy cách định nghĩa DNNVV ở mỗi quốc gia khác nhau nhưng nhìn
chung các DNNVV ở các quốc gia đều có đặc điểm chung đó là:
- Quy mô về vốn nhỏ bé, gặp phải nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với
nguồn vốn chính thức.
- Trình độ khoa học công nghệ, tay nghề lao động, trình độ quản lý nói
chung là thấp so với các doanh nghiệp lớn.
- Thiếu thông tin, thị trường nhỏ bé, quan hệ kinh doanh hạn hẹp.
- Sức cạnh tranh của hàng hóa sản xuất ra là thấp, khó tiêu thụ, độ rủi ro
cao.
- Hoạt động phân tán, rải rác khắp cả nước nên khó hỗ trợ.
Ở Việt Nam, DNNVV có những đặc điểm sau:
- Kinh tế tư nhân tuy rộng lớn nhưng về cơ bản là kinh tế hộ quy mô nhỏ
và đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
- Trình độ công nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới, hơn nũa

tốc độ đổi mới lại quá chậm. Hạn chế về năng lực cán bộ, công tác nghiên cứu
trong doanh nghiệp, nghiên cứu để ứng dụng trong sản xuất - kinh doanh.
- Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn hạn chế. Tuy Việt
Nam có lực lượng lao động dồi dào, trình độ học vấn tương đối cao so với các
nước có cùng trình độ phát triển, nhưng chủ yếu là lao động làm việc giản
7
đơn, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo thấp, hạn chế về sức khỏe, năng suất lao
động không cao.
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ còn thấp.
Nguyên nhân là do trình độ công nghệ thấp dẫn đến chất lượng sản phẩm
không cao, mẫu mã không đa dạng khiến giá trị gia tăng của sản phẩm thấp.
Hạn chế về thông tin, hạn chế về vốn… sự bảo hộ của Nhà nước với các
doanh nghiệp nhà nước làm hạn chế năng lực cạnh tranh của DNNVV.
- Quản trị nội bộ doanh nghiệp còn yếu, nhất là quản trị tài chính; ý thức
chấp hành các chế độ chính sách chưa cao; còn lúng túng trong việc liên kết,
nhất là liên kết trong cùng một nghành nghề.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.
Trên thế giới, người ta đã thừa nhận khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Tùy
theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước mà vai trò của doanh nghiêp nhỏ
và vừa cũng được thể hiện khác nhau.
Đối với các nước công nghiệp phát triển cao như Cộng hòa Liên bang
Đức, Nhật Bản, Mỹ mặc dầu có nhiều công ty cực lớn, nhưng doanh nghiệp
nhỏ và vừa luôn có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Đối với các nước ở Châu Á như: Hàn Quốc, Thái Lan, Philippines,
Indonexia doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò cực lớn làm giảm các tiêu cực
trong các cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ, góp phần đáng kể vào sự ổn
định kinh tế - xã hội và từng bước khôi phục nền kinh tế.
Đối với các nước phát triển và chậm phát triển nói chung và Việt Nam
nói riêng thì ngoài vai trò là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân,

tạo công ăn việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế, doanh nghiệp nhỏ và vừa
8
còn có vài trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến hành công
nghiệp hóa đất nước, xóa đói giảm nghèo, giải quyết những vấn đề xã hội.
Sở dĩ, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
của các nước vì nó có tính linh hoạt cao, thích ứng với sự biến động của thị
trường, khả năng thay đổi mặt hàng, mẫu mã nhanh theo thị hiếu của khách
hàng. Bên cạnh đó, nhu cầu vốn đầu tư ít, sử dụng nguyên vật liệu sẵn có ở
địa phương, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật – công nghệ nhanh nhạy hơn, đào tạo
người lao động và người quản lý ít tốn kém hơn, yêu cầu về quản lý kinh
doanh cũng không cần đòi hỏi cao.
1.2 Kinh nghiệm trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số
nước.
1.2.1 Nhật Bản.
Trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế đất nước, Chính phủ Nhật
Bản đã ban hành nhiều chính sách nhằm phát triển khu vực DNNVV. Những
thay đổi về chính sách nhằm đặt khu vực DNNVV vào vị trí phù hợp nhất và
khẳng định tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế. Xét một cách tổng quát,
các chính sách phát triển DNNVV của Nhật Bản tập trung vào các mục tiêu
chủ yếu sau đây:
- Thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của các DNNVV.
- Tăng cường lợi ích kinh tế và xã hội của các nhà doanh nghiệp và
người lao động tại các DNNVV.
- Khắc phục tính bất lợi của DNNVV gặp phải.
- Hỗ trợ tính tự lực của DNNVV.
Một số nội dung chủ yếu của các chính sách:
9
Cải cách pháp lý:
Luật cơ bản về DNNVV được ban hành năm 1999 hỗ trợ cho việc cải
cách cơ cấu để tăng tính thích nghi của DNNVV với những thay đổi của môi

trường kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi cho việc tái cơ cấu công ty. Các Luật tạo
thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp mới và Luật hỗ trợ DNNVV đổi
mới trong kinh doanh, khuyến khích mạnh mẽ việc thành lập doanh nghiệp
mới, tăng nguồn cung ứng vốn rủi ro, trợ giúp về công nghệ và đổi mới. Luật
xúc tiến các hệ thống phân phối có hiệu quả ở DNNVV hỗ trợ cho việc tăng
cường sức cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ thông qua công nghệ thông tin và
xúc tiến các khu vực bán hàng. Một hệ thống cứu tế hỗ trợ cũng đã được thiết
lập nhằm hạn chế sự phá sản của các DNNVV…
Hỗ trợ về vốn:
- Hỗ trợ có thể dưới dạng các khoản cho vay thông thường với lãi xuất
cơ bản hoặc các khoản vay đặc biệt với những ưu đãi theo các mục tiêu chính
sách.
Hệ thống hỗ trợ tăng cường cơ sở quản lý các DNNVV ở từng khu vực,
các khoản vay được thực hiện tùy theo điều kiện của khu vực thông qua một
quỹ được đóng góp chung bởi chính quyền trung ương và các chính quyền địa
phương và được ký quỹ ở một thể chế tài chính tư nhân.
- Kế hoạch cho vay nhằm cải tiến quản lý của các doanh nghiệp nhỏ (kế
hoạch cho vay Marukei) được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ không đòi
hỏi phải có thế chấp bảo lãnh.
- Hệ thống bảo lãnh tín dụng nhận bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn tại
các thể chế tài chính tư nhân. Còn hiệp hội bảo lãnh tín dụng có chức năng
mở rộng các khoản tín dụng bổ sung và bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV.
Hệ thống bảo lãnh đặc biệt, đã hoạt động từ năm 1998, có chức năng như một
10
mạng lưới an toàn, nhằm giảm nhẹ những rối loạn về tín dụng nhằm góp phần
làm giảm các vụ phá sản của DNNVV.
- Công ty TNHH tư vấn và đầu tư DNNVV (SBIC), thành lập năm
1963, đã thực hiện nhiều kế hoạch và chương trình đầu tư hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhằm góp vốn cổ phần, đặc biệt đối với các doanh nghiệp
mới thành lập, đầu tư cho các công ty R&D và các công ty đã trưởng thành.

- Hỗ trợ về công nghệ và đổi mới: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể
nhận được các chính sách hỗ trợ cho hoạt động R&D hoặc tiến hành các hoạt
động kinh doanh mới dựa trên công nghệ. Các khoản trợ cấp, bảo lãnh vốn
vay và đầu tư trực tiếp cho DNNVV được tiến hành theo các quy định của
Luật xúc tiến các hoạt động sáng tạo của DNNVV. Các DNNVV thực hiện
các hoạt động kinh doanh mang tính chất đổi mới muốn tăng vốn bằng cách
phát hành thêm cổ phần và trái phiếu công ty được hỗ trợ bởi các quỹ rủi ro
bởi các địa phương. Còn Hệ thống nghiên cứu đổi mới kinh doanh nhỏ ở Nhật
Bản (SBI) cung cấp tài chính cho DNNVV có hoạt động kinh doanh mang
tính chất đổi mới trong các giai đoạn đầu thiết kế sản phẩm hoặc các quy
trình sản xuất mới. Để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua áp
dụng công nghệ thông tin, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền
bá thông tin và ứng dụng các phần mềm tin học được hỗ trợ bởi chính quyền
địa phương, bao gồm các dịch vụ tư vấn và dịch vụ phát triển doanh nghiệp
kiểu mẫu.
Hỗ trợ về quản lý:
- Hoạt động tư vấn quản lý kinh doanh được thực hiện thông qua Hệ
thống đánh giá DNNVV. Mỗi quận, huyện, chính quyền của 12 thành phố lớn
đánh giá các điều kiện quản lý của DNNVV, đưa ra các khuyến nghị cụ thể và
cung cấp hướng dẫn.
11
- Viện Quản lý kinh doanh nhỏ và Công nghệ thực hiện các chương trình
đào tạo cho các nhà quản lý, các chuyên gia kỹ thuật của DNNVV và đội ngũ
nhân sự của các quận huyện. Việc tăng cường tiếp cận DNNVV là một ưu
tiên của Chính phủ. Sách trắng của DNNVV được xuất bản hàng năm chứa
đựng nhiều thông tin về khu vực doanh nghiệp này dựa trên các cuộc điều tra
về thực trạng trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Xúc tiến xuất khẩu:
- Chính phủ Nhật Bản cung cấp những hướng dẫn và dịch vụ thông tin
cho các DNNVV nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh ở nước

ngoài. Chương trình môi giới tư vấn và kinh doanh tạo cơ hội cho các
DNNVV của Nhật Bản cũng như của nước ngoài có thể đăng ký trực tiếp vào
cơ sở dữ liệu trên mạng Internet và quảng cáo các loại liên kết kinh doanh
hoặc liên minh chiến lược mà doanh nghiệp tìm kiếm.
1.2.2 Hàn Quốc
Quá trình định hướng và hỗ trợ của Bộ DNNVV trải qua nhiều giai đoạn
với chiến lược và giải pháp khác nhau. Có thể rút ra một số bài học bổ ích cho
định hướng phát triển DNNVV của Việt Nam như sau:
- Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu chiến lược cho NNVV trong nước.
- Thực hiện chiến lược tăng cường hỗ trợ phù hợp với các đặc tính của
từng giai đoạn tăng trưởng. Chính sách này tập trung vào 3 giai đoạn đầu đời
của doanh nghiệp: Khởi nghiệp – Nuôi dưỡng thúc đẩy tăng trưởng – Tăng
trưởng, toàn cầu hóa.
- Thực hiện nhóm chính sách cân bằng tăng trưởng cho DNNVV và các
tập đoàn.
12
1.2.3 Cộng hòa Liên Bang Đức.
Thứ nhất, Nhà nước tạo môi trường pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động. Do doanh nghiệp nhỏ ở CHLB Đức chủ yếu thuộc ngành tiểu
thủ công nghiệp. Năm 1953 Quốc hội CHLB Đức đã thông qua quy chế tiểu
thủ công nghiệp, quy định về mặt pháp lý từ khái niệm, nội dung hoạt động và
các điều khoản liên quan đến ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
Thứ hai, hoạt động tư vấn doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động tư vấn
gồm các nội dung chủ yếu về quản lý kinh doanh, về pháp lý, về thuế, về kỹ
thuật, về tư vấn đối ngoại,..
Thứ ba, hỗ trợ về tài chính. Cấp đất với giá rẻ để lập doanh nghiệp có thể
sản xuất với giá ưu đãi hơn giá thị trường tự do, nhưng không được chuyển
nhượng kiếm lời. Nhà nước đưa ra các dự án phát triển kinh tế và cấp kinh phí
cho dự án, ai tham gia sẽ được lợi, hỗ trợ kinh phí cho tư vấn và đào tạo, cấp
tiền để thuê văn phòng đại diện trong vòng nửa năm đầu không phải trả tiền

thuê phòng. Hoạt động quan trọng nhất về hỗ trợ tài chính là cấp tín dụng và
bảo lãnh vay tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2.4 Philippines, Indonexia và Thái Lan.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò không nhỏ trong nền kinh tế quốc
dân, vì thế ở mỗi nước đều có chính sách hỗ trợ phát triển loại hình doanh
nghiệp này. Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Philippines, Indonexia, Thái Lan đều tập trung vào một số nội dung chủ yếu
sau đây:
Một là, tạo cơ sở pháp lý đối với các DNNVV.
Hai là, hỗ trợ về tài chính cho các DNNVV, mà chủ yếu là thông qua hệ
thống ngân hàng.
13
Ba là, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa: Đối với DNNVV tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa là một khó khăn lớn nhất, đặc biệt trong điều kiện toàn cầu
hóa nền kinh tế. Để nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa của DNNVV, vấn
đề cơ bản là hỗ trợ về khoa học – công nghệ, nâng cao chất lượng – sản phẩm,
coi trọng các sản phẩm mang tính truyền thống dân tộc độc đáo.
Bốn là, hỗ trợ về khoa học – công nghệ, đào tạo tư vấn, thông tin: Việc
hỗ trợ khoa học – công nghệ cho DNNVV chủ yếu là chuyển giao công nghệ,
đào tạo nâng cao chất lượng tay nghề lao động và người quản lý, cung cấp
thông tin cần thiết. Như vậy, vừa nâng cao năng suất và hiệu quả, vừa nâng
cao khả năng cạnh tranh sản phẩm hàng hóa của DNNVV.
Năm là, tạo mối quan hệ hợp tác giữa các DNNVV với các doanh nghiệp
lớn, đẩy mạnh quan hệ hợp tác trong các DNNVV. Các nước đều coi trọng
tạo mối quan hệ hợp tác DNNVV và các doanh nghiệp lớn, có quy định pháp
lý bắt các doanh nghiệp lớn phải hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, cả vốn, kỹ thuật,
công nghệ và hoạt động kinh doanh; còn DNNVV trở thành vệ tinh, tham gia
chế tạo các phụ tùng, phụ kiện cho doanh nghiệp lớn. Ở Indonexia còn quy
định mỗi doanh nghiệp lớn có trách nhiệm hỗ trợ một số doanh nghiệp vừa và
một số doanh nghiệp vừa có trách nhiệm hỗ trợ một số doanh nghiệp nhỏ. Các

nước rất coi trọng các hình thức tổ chức hợp tác của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa do yêu cầu của sản xuất kinh doanh, giúp nhau giải quyết đầu vào và đầu
ra cho DNNVV, đặc biệt tạo thuận lợi cho vay vốn ngân hàng. Do tính cấp
thiết của DNNVV về mặt hợp tác, ở Indonexia đã thành lập Bộ hợp tác xã và
doanh nghiệp nhỏ.
Sáu là, thành lập các cơ quan quản lý, đại diện hỗ trợ DNNVV. Các
nước đều có cơ quan chuyên quản và hỗ trợ DNNVV.
14
1.3 Một số bài học kinh nghiệm của nước ngoài về phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Việc phát triển DNNVV ở các nước không phải là mục đích tự thân vận
động, mà là một chiến lược tăng trưởng hiệu quả trên cơ sở kết hợp hài hòa
chiến lược tạo việc làm với chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu,
để giải quyết đồng thời hai vấn đề kinh tế là:
- Sử dụng hiệu quả nguồn lực trong nước, trong đó nguồn nhân lực là
quan trọng nhất.
- Công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu để tạo nguồn ngoại tệ cho đổi
mới thiết bị và công nghệ, tức là để hiện đại hóa nền kinh tế.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa chủ yếu giải quyết những vấn đề sau:
- Tình trạng thiếu vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Sự yếu kém về trình độ quản lý, công nghệ.
- Máy móc thiết bị kém hiệu quả.
- Năng suất lao động thấp.
- Mức độ giá trị gia tăng thấp.
- Mức vốn trung bình cho mỗi lao động thấp.
Sau đây là một số nội dung cơ bản về chính sách hỗ trợ đối với các
DNNVV đã được áp dụng với các nước trên trong thời gian qua:
Khung khổ pháp lý về doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Một số nước đã ban hành đạo luật riêng về DNNVV. Luật về doanh

nghiệp nhỏ và vừa quy định khung khổ chung nhưng không mâu thuẫn với
các Luật khác về kinh doanh và thương mại. Sở dĩ khung khổ luật pháp về
15
DNNVV không mâu thuẫn với các đạo luật kinh doanh khác là vì luật
DNNVV chỉ quy định những vấn đề riêng có liên quan trực tiếp đến
DNNVV, như xác định quy mô nào là DNNVV, đường lối chính sách chủ
yếu đối với DNNVV. Luật ở các nước không quy định quy trình thành lập và
đăng ký DNNVV, cũng không quy định cơ quan Nhà nước có nhiệm vụ
nghiên cứu, xây dựng chính sách, thực thi chính sách, phối hợp các hoạt động
về DNNVV giữa các tổ chức và cơ quan vì mục đích chung là phát triển
DNNVV.
Chính sách khuyến khích việc thành lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Đơn giản tối đa các thủ tục đăng ký kinh doanh.
- Chính phủ thành lập quỹ “khởi sự” để các doanh nghiệp mới thành lập
vay vốn kinh doanh.
- Xây dựng các khu công nghiệp tập trung dành cho DNNVV để khuyến
khích các DNNVV phát triển sản xuất, tránh sự tập trung quá mức ở các đô
thị và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động hỗ trợ tập trung khác, cũng
như để kiểm soát môi trường.
Chính sách thị trường và cạnh tranh:
- Ngăn chặn tình trạng cạnh tranh quá mức giữa các DNNVV với nhau
cũng như giữa các DNNVV với các doanh nghiệp lớn.
- Xác định loại sản phẩm dành riêng cho DNNVV sản xuất, các doanh
nghiệp lớn dù có năng lực, thậm chí sản xuất với hiệu quả kinh tế có thể cao
hơn nhưng không được sản xuất sản phẩm đó.
- Yêu cầu các doanh nghiệp lớn thầu phụ với DNNVV thích hợp: quy
định hạng mục các sản phẩm mà các cơ sở công nghiệp lớn phải cho các
DNNVV làm thầu phụ.
16
- Xác định danh sách các DNNVV tham gia làm thầu phụ.

- Thành lập Hội đồng khuyến khích thầu phụ gồm đại diện Bộ Công
nghiệp, Bộ Xây dựng, các doanh nghiệp lớn và đại diện của các DNNVV.
- Yêu cầu cơ quan nhà nước phải mua sản phẩm, dịch vụ của DNNVV.
- Khuyến khích các DNNVV liên kết trong việc cùng mua nguyên vật
liệu, cùng bán sản phẩm ra thị trường cho Nhà nước.
Chính sách thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Miễn hoặc giảm thuế cho DNNVV với các loại sau: Thuế thu nhập,
thuế môn bài, thuế lợi tức công ty, thuế tài sản với mức tối đa đến 50%, thời
hạn từ 2 đến 5 năm kể từ khi thành lập.
- Cho phép khấu trừ 15% doanh thu chịu thuế trước khu tính thuế để
khuyến khích đầu tư mới.
- Cho phép áp dụng chế độ khấu hao chung là 50%, ở các ngành đặc biệt
được áp dụng khấu hao 100%.
- Cho phép trừ thu nhập ngoại tệ từ xuất khẩu gấp đôi so với mức áp
dụng cho một doanh nghiệp bình thường để khuyến khích xuất khẩu.
- Cho phép khấu trừ 1,5% thu nhập hay khoảng 20% doanh thu trước khi
tính thuế để khuyến khích phát triển công nghệ.
Chính sách tài chính, tín dụng, đầu tư trong lĩnh vực này là:
- Hỗ trợ tài chính cho việc hiện đại hóa máy móc thiết bị.
- Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập có áp
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và phân tích kinh tế.
- Hỗ trợ tài chính cho DNNVV mới thành lập ứng dụng công nghệ mới.
- Cho phép quỹ đầu tư bỏ vốn vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
17
- Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển mạng lưới
thông tin tiếp thị.
- Ngoài các quỹ, Chính phủ còn lập các Ngân hàng để cung cấp tài chính
cho các DNNVV.
Các quỹ của chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghiệp cho DNNVV.

- Quỹ hỗ trợ DNNVV mới thành lập
- Quỹ bảo lãnh tín dụng nói chung giúp các DNNVV sử dụng công nghệ
mới và phát triển công nghệ.
- Cho phép các DNNVV liên kết với nhau để lập ra Quỹ tương trợ trên
cơ sở cùng đóng góp thêm vào phần tài trợ ban đầu của Nhà nước để ngăn
chăn tình trạng phá sản dây truyền do khách hàng bị phá sản và để cấp vốn
cho các hoạt động cùng mua cùng bán.
Thông thường khi lập qũy, Nhà nước đóng góp toàn bộ hoặc phần lớn.
Nếu hoạt động của Quỹ mang lại hiệu quả cho các bên (doanh nghiệp, hiệp
hội, ngân hàng…) thì các bên này sẽ tự nguyện tham gia bằng cách góp thêm
vốn vào các quỹ đó. Lúc này, Nhà nước có thể rút bớt vốn của mình khỏi các
quỹ để làm công việc khác.
Thông tin, công nghệ:
- Hỗ trợ về thông tin thị trường, tiếp thị.
- Thành lập Viện công nghệ chuyên nghiên cứu hỗ trợ phát triển công
nghệ cho DNNVV.
- Chính phủ lập kế hoạch phát triển công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa thông qua việc dành một số vốn ngân sách sản xuất sản phẩm mới; liên
18
quan tới sản xuất và sử dụng nguyên vật liệu mới; liên quan đến tự động hóa
hay các máy móc thiết bị có năng suất cao; liên quan đến các phần mềm tin
học…
Phát triển nguồn nhân lực:
- Chương trình đào tạo thường có nội dung nâng cao năng lực kinh
doanh để chủ doanh nghiệp nhận biết thời co và chớp được thời cơ.
- Các tổ chức hỗ trợ DNNVV của Nhà nước tuyển chuyên gia về công
nghệ, kỹ thuật và quản lý nước ngoài để hỗ trợ cho DNNVV.
- Lựa chọn và tổ chức đội ngũ chuyên gia trong nước để đáp ứng nhu cầu
tư vấn cho DNNVV.
- Chọn một số tổ chức nghiên cứu, các trường đại học làm “các đơn vị

hướng dẫn chuyên ngành” và khuyến khích các cơ quan này tự tổ chức và
cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
2.1 Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam giai đoạn 2001 –
2008.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam.
Theo các tài liệu lịch sử, DNNVV ở Việt Nam đã được hình thành cùng
với quá trình ra đời của nghề thủ công và làng nghề truyền thống trong nông
thôn. Những nghề và làng nghề thủ công truyền thống quan trọng và nổi tiếng
phần lớn ra đời từ rất lâu, vài trăm đến hàng nghìn năm ở đồng bằng sông
Hồng rồi sau đó lan ra cả nước. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của
nghề thủ công và làng nghề truyền thống trước đây chủ yếu là kinh tế hộ gia
đình hoặc liên gia đình trong từng làng xã, vừa mang tính chất sản xuất hàng
hóa vừa mang tính sáng tạo nghệ thuật.
Thời kỳ năm 1954 đến năm 1975, DNNVV ở hai miền có sự phát triển
khác nhau. Ở miền Bắc tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội, hàng loạt xí
nghiệp quốc doanh có quy mô lớn ra đời, đồng thời các xí nghiệp quốc doanh
của cấp huyện được phát triển mạnh nên doanh nghiệp nhỏ và vừa của tư
nhan tiến hành cải tạo, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc xóa bỏ. Còn ở miền
Nam, một mặt các cơ sở công nghiệp lớn, chủ yếu tập trung ở các thành phố
lớn như Sài Gòn, Đồng Nai, Cân Thơ, Đà Nẵng được phát triển, mặt khác các
DNNVV thuộc sở hữu tư nhân, cũng được khuyến khích phát triển mạnh.
Sau ngày đất nước thống nhất, trong thời kỳ 1976 – 1985, các DNNVV ở
miền Nam hoặc là được quốc hữu hóa, hoặc là được cải tạo, xóa bỏ. DNNVV
ngoài quốc doanh không được khuyến khích phát triển, phải hoạt động dưới
20
hình thức hộ gia đình, tổ hợp, hợp tác xã, công tư hợp danh… Cho tới năm

1986, Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đưa ra chủ chương
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, thừa nhận sự tồn tại lâu dài
của các hình thức sở hữu khác nhau. Chủ trương này đã tạo điều kiện thuận
lợi cho hàng loạt cơ sở sản xuất tư nhân, cá thể, hộ gia đình kinh doanh ngành
công nghiệp, dịch vụ, thương mại ra đời và phát triển.
Từ năm 1988 đến năm 1995, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách đối với hộ gia đình, hộ cá thể, doanh nghiệp tư
nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước. Đáng chú ý là Nghị quyết số 16 của
Bộ chính trị Đảng Cộng Sản Việt Nam (1988), Nhị định 27, 28, 29 của Hội
đồng Bộ trưởng (1988) về kinh tế cá thể, kinh tế hợp tác và hộ gia đình, Nghị
định 66/HDBT về hộ kinh doanh cá thể và ban hành các luật như: Luật Công
ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp nhà
nước, Luật khuyến khích đầu tư trong nước… đã tạo điều kiện và môi trường
thuận lợi cho các DNNVV phát triển.
Trong thời kỳ đổi mới (1986 – 1995), số lượng doanh nghiệp của các
thành phần kinh tế có sự biến động rất lớn. Trong khi số doanh nghiệp nhà
nước giảm đi đáng kể, riêng ngành công nghiệp từ 3.141 đơn vị ( năm 1986)
xuống còn 2.002 đơn vị (năm 1994), khu vực tư nhân trong công nghiệp
(doanh nghiệp và công ty) tăng nhanh từ 567 doanh nghiệp (năm 1986) lên
959 doanh nghiệp (năm 1995). Ngoài ra, còn có khoảng 1,88 triệu hộ và
nhóm kinh doanh, chủ yếu là doanh nghiệp rất nhỏ, có vốn dưới 1 tỷ đồng và
số lao động dưới 50 người trong ngành thương mại dịch vụ.
Từ năm 2001 đến năm 2005, Đảng và Nhà nước tiếp tục ban hành nhiều
cơ chế chính sách khuyến khích các DNNVV phát triển. Luật Doanh nghiệp
2000 ra đời và đi vào thực tiễn đã tạo môi trường thông thoáng cho hoạt động
21
kinh doanh, tạo bước đột phá về cải cách hành chính, nâng cao đáng kể tính
nhất quán, tính thống nhất, minh bạch và bình đẳng của khuôn khổ pháp luật
về kinh doanh ở nước ta. Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 23 tháng 11 năm 2001 là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên của nước

ta quy định việc trợ giúp các DNNVV. Cuối năm 2002, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đã thành lập Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để quản lý nhà nước
và điều phối các hoạt động của Chính phủ liên quan tới xúc tiến phát triển
DNNVV. Năm 2003, Hội đồng Khuyến khích Phát triển DNNVV được thành
lập theo Quyết định số 12/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm
tham vấn cho Thủ tướng về cơ chế chính sách khuyến khích sự phát triển của
DNNVV ở Việt Nam.
Giai đoạn này, DNNVV đóng góp khoảng 26% tổng sản phẩm xã hội
(GDP), 31% gía trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64%
tổng lượng vận chuyển hàng hóa, tạo ra khoảng 49% việc làm phi nôn nghiệp
ở nông thôn, khoảng 25 – 26% lực lượng lao động trong cả nước.
Từ năm 2005 trở lại đây, cơ chế chính sách đối với các DNNVV tiếp tục
được hoàn thiện. Luật Doanh nghiệp năm 2005 (được Quốc hội thông qua vào
ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ tháng 7/2006) đã kế thừa những thành
công của Luật Doanh nghiệp 2000, đồng thời phát triển thêm nhiều mặt. Luật
Doanh nghiệp 2005 đã tạo ra khung pháp lý cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp, bao gồm cả DNNVV và doanh nghiệp không thuộc nhóm DNNVV,
công ty trong và ngoài nước, công ty Nhà nước và tư nhân, hoạt động trên
cùng một sân chơi.
Bên cạnh đó, Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006 – 2010 ra đời
đã xác định mục tiêu quan trọng, định hướng cho các hoạt động phát triển
DNNVV và tạo ra một cấu trúc thông qua đó phối hợp các hoạt động để đạt
22

×