Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Đề tài : Khái niệm và vai trò của prebiotics

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.33 MB, 30 trang )

Khái niệm và vai trò của prebiotics.
GVHD: PGS.TS Hồ Phú Hà.
SVTH: Trương Thị Hồng Huế- 20113025.
Đoàn Thị Mai -20113133.
NỘI DUNG
I.Khái
niệm
II.Phân
loại
III.Cơ
chế
chuyển
hóa.
IV. Vai
trò.
V.Sản
phẩm.
VI.Kết
luận
I. Khái niệm
• Khái niệm prebiotic lần đầu tiên được Gibson GR, Roberfroid MB,
định nghĩa vào năm 1995.
• Nhiều polysaccharide và oligosaccharide sử dụng trong thực phẩm
ngộ nhận như prebiotic. Tuy nhiên khái niệm và vai trò prebiotic
mới xác định rõ gần đây.
 Prebiotic là một thành phần thực phẩm không bị tiêu hóa, có tác
động tích cực đến cơ thể thông qua sự kích thích có chọn lọc một
số vi khuẩn sống ruột già, qua đó tăng cường sức khỏe cho cơ thể.
• Chống chịu được môi trường axit dạ dày, không bị phân giải bởi enzim
động vật và không bị hấp thụ ở ruột.
• Có khả năng lên men bởi các vi khuẩn đường ruột.


• Kích thích có chọn lọc sự phát triển và/hoặc hoạt tính của vi khuẩn có lợi
cho cơ thể.
II.Phân loại
Hiện nay, có hơn 20 loại prebiotic, sau đây là những loại được nhiên cứu
nhiều:
 Galacto oligosaccharide (GOS) là một prebiotic có nguồn gốc từ động vật.
VD: sữa mẹ, sữa bò, yogurt.
• Bao gồm các chuỗi đường đơn galactose liên kết với nhau và cuối mỗi
chuỗi là đường glucose( một chuỗi ngắn bao gồm 3- 10 phân tử), glucose
và glactose liên kết bằng glucosit.
• Dễ dàng tìm trong tự nhiên hoặc tổng hợp nhân tạo từ lactose nhờ enzim β-
galactozidaza.



Phân loại.
Fructo oligosaccharide(FOS) là prebiotic nguồn
gốc thực vật. VD: măng tây, yến mạch, chuối, tỏi
• Gồm các phát triển D-fructose và D- glucose
dài từ 3-5 monosaccharide
• Kích thích sự phát triển của chủng
Lactobacillus và bifidobacterium ở ruột già
• Làm tăng khả năng hấp thụ Canxi và Magie
đồng thời làm giảm triglycerit.

Phân loại.
• Inulin:
Có trong rau diếp xoăn, hành, tỏi…
Bị thủy phân bởi enzim inulinase.
Kém tan, tó thể thay thế chất béo trong một số thực phẩm chức năng.


Giảm hấp thu cholesterol nên làm giảm cholesterol và lipit trong huyết
tương.
Ngăn ngừa và ức chế ung thư ruột kết và ung thư vú.

Phân loại
Xylo oligosaccharide(XOS) bao gồm các phần tử 1-4 linkage.XOS có thể
là đường β- xylose nối với nhau bởi liên kết được phân giải bởi
Bifidobacteria là Lactobacillus.
• XOS có tiềm năng cải thiện hàm lượng đường trong máu và sự trao
đổi chất béo, phục hồi sự rối loại của hệ vi sinh trong đường ruột do
dùng kháng sinh.



Phân loại
• Trans galactooligosaccharide(TOS) bao gồm các phân tử đường glucose
và galactose. Tạo ra từ lactose bởi sự phân giải của enzyme thu nhận từ
nấm mốc Aspergillus oryzae.
• Tăng hiệu quả hấp thụ Ca và ngăn ngừa loãng xương.
• Kích thích sự phát triển các loài bifidobacteria trong ruột già. Đã được
thương mại ở Nhật và Châu âu, Mỹ như là thực phẩm chức năng.
III.Cơ chế chuyển hóa.
IV. Vai trò của prebiotic.
Tác động tích cực.
Tăng khả năng tiêu hóa.
Điều chỉnh hệ VSV đường ruột.
Kích thích miễn dịch đường tiêu hóa.
Tăng cường hấp thu khoáng.
Hạn chế một số bệnh.

Tác động tiêu cực.
Chỉ có tác dụng tích cực khi cơ thể sẵn có
các VSV hữu ích.
Gây tiêu chảy.
FOS kích thích sự phát triển của VK có hại.
Tăng VK tạo khí gas.
Tác dụng khác nhau lên các đối tượng
khác nhau.
Gây chướng bụng.
1.Tăng khả năng tiêu hóa.
• Cải thiện chức năng ruột già: làm tăng khối lượng phân, tăng nhu
động ruột đẩy chất thải ra ngoài; chống táo bón và tiêu chảy.

• Giảm hấp thu đường, mỡ, làm chậm quá trình thủy phân tinh bột,
tạo cảm giác no lâu; hạn chế quá trình tái hấp thu các chất độc ở
ruột già.

2.Điều chỉnh hệ VSV đường ruột.
• Đóng vai trò như 1 cái bẫy
VK gây hại.
Prebiotics có khả năng
mô phỏng các thụ thể trên bề
mặt niêm mạc ruột để tránh
các bệnh về dạ dày.

2.Điều chỉnh hệ VSV đường ruột.
• Tạo điều kiện cho VSV có lợi phát
triển và ức chế các VSV gây hại.
VD: inulin có khả năng kích thích
các VK có lợi cho đường ruột phát

triển như bifidobacteria và
lactobacilli… đồng thời ức chế sự
phát triển của các VK gây bệnh như
Escherichia coli, Clostridia,
veillonellae,candida.
3.Kích thích miễn dịch đường tiêu hóa.
• Kích thích hoạt động của các
VSV có lợi trong hệ tiêu hóa.
VD: FOS kích thích sự phát triển
của VK có lợi: Lactobacillus và
Bifidobacterium ở ruột già,không
kích thích các mầm bệnh.


Kích thích miễn dịch đường tiêu hóa.(tiếp)
• Tăng cường khả năng miễn dịch
của cơ thể.
 Lactulose giúp tăng cường
hàng rào miễn dịch của cơ
thể,làm giảm pH ức chế sự
hình thành VK gây hại,lên men
tạo các axit chuỗi ngắn có lợi
cho sức khỏe.


• Tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể.
Prebiotics gia tăng hoạt tính
của lợi khuẩn trong đường
ruột giúp tăng tiết kháng thể
IgA chống lại sự tấn công của

các VK ngoại sinh mang mầm
bệnh => tăng miễn dịch non
nớt của trẻ,người mới ốm
dậy và người lớn.
Kích thích miễn dịch đường tiêu hóa.(tiếp)
• Cải thiện bệnh viêm loét đại tràng.
Sử dụng inulin 7,5g và FOS 7.5g mỗi ngày làm tăng mức độ
Bifidobacteria và eubacteria.
• Điều hòa các miễn dịch không đặc hiệu.
Phòng và chống nhiễm trùng.
Tăng miễn dịch niêm mạc.
Giảm dị ứng ở trẻ sơ sinh.

4. Tăng cường hấp thu khoáng chất.
• Prebiotics trong quá trình lên men, các FOS và GOS sản sinh các axit béo
chuỗi ngắn làm giảm pH,tạo môi trường axit nhẹ trong ruột già tăng khả
năng hòa tan Ca, kích thích sự trao đổi Mg… => tăng khả năng hấp thu
Ca, Mg, sắt , đồng…và các khoáng chất khác.


5.Hạn chế một số bệnh.
• Tim mạch: giảm cholesteron trong máu.
• Tiểu đường:tác đông tích cực đến lượng gluco trong
máu.
• Các bệnh đường ruột.
• Sâu răng: ức chế hoạt động của VK gây sâu răng.
Giảm thiểu nguy cơ mắc
một số bệnh:
• Cải thiện chức năng gan.
Cải thiện chức năng một

số bộ phận:
Tác động tiêu cực.
• Prebiotics chỉ có tác động tích cực khi cơ thể sẵn có các VSV hữu ích,bản
thân nó không có khả năng tự sinh ra được các loại VSV này.
• Tiêu thụ lượng lớn inulin mỗi ngày (>20g/ngày) có thể hây tình trạng
nhuận tràng.
• Đường có nguồn gốc từ FOS có thể kích thích sự sinh trưởng của VK
Klebsiella là một VK gây bệnh ở đường ruột.

Tác động tiêu cực.(tiếp)
• Tiêu thụ Prebiotics làm tăng VK tạo khí gas trong hệ tiêu hóa.
• Prebiotics có tác dụng khác nhau lên các đối tượng khác nhau.VD:
FOS có khả năng kích thích hấp thụ Ca ở thiếu niên nhưng không
ảnh hưởng đến sự hấp thụ Ca ở thanh niên.
• Dùng quá nhiều gây ra tiêu chảy.


Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của prebiotics.
• Bản chất oligosaccarit.
• Liều lượng sử dụng oligosaccarit.
• Quá trình lên men (thời gian tiêu thụ).
• Khu vực chính diễn ra hoạt động lên men.
• Thành phần hệ vi khuẩn đường ruột.


V.Một số thực phẩm chức năng bổ sung prebiotics.

×