Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh tổ chức sự kiện quảng cáo và thương mại thiên ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.04 KB, 85 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, với quy luật cung – cầu thì sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất ra là để đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Đồng thời trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ chính là giai
đoạn cuối cùng. Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp không chỉ thu hồi được vốn đã
bỏ ra mà còn thu được một phần thặng dư, đó chính là lợi nhuận.
Nhờ giai đoạn tiêu thụ, doanh nghiệp mới có thể bù đắp các chi phí đã chỉ
ra trong quá trình sản xuất, thực hiện quá trình tái sản xuất và xác định lợi nhuận
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thực tế trong những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát triển.
Lý do đơn giản là vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu của xã hội
nên sản xuất kinh doanh cái gì? Sản xuất như thế nào? Và kinh doanh phục vụ
ai? Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một điều
rất cần thiết, nó không những góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức kế
toán mà còn giúp các nhà quản lý nắm bắt được chính xác thông tin và phản ánh
kịp thời tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Những thông tin ấy là cơ sở cho họ phân tích đánh giá lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong
bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào khi đã tham gia vào thị trường thì chịu sự chi phối
của thị trường và luôn đặt lợi nhuận của doanh nghiệp là mục tiêu hàng đầu trong
kế hoạch chiến lược phát triển. Đó là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối
cùng của các hoạt động kinh doanh trong kỳ. Nó có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp và có thể nói là yếu tố quan trọng nhất trong việc
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một trong những công cụ
quan trọng nhất giúp doanh nghiệp hạch toán được lợi nhuận rõ ràng để có thể đưa


ra những tỷ số tài chính đúng đắn phục vụ cho việc ra quyết định chính là công tác
SVTH: Phạm Trung Hiếu 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu
chất lượng đánh giá hiệu quả hoạt động và mức độ tích cực trên các mặt của doanh
nghiệp. Kết quả đưa ra không những ảnh hưởng đến bản thân công ty mà còn liên
quan đến các đơn vị đầu tư, đến các cơ quan nhà nước chủ quản, đến bạn hàng làm
ăn Vì vậy việc xác định kết quả kinh doanh là vô cùng cần thiết.
Nhận thấy được tính cấp thiết của vấn đề trên em đã thực hiện đề tài
nghiên cứu: “KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TỔ CHỨC SỰ KIỆN QUẢNG CÁO VÀ
THƯƠNG MẠI THIÊN NGỌC “
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng và đánh giá công tác kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh dịch vụ tại Công ty TNHH tổ chức
sự kiện quảng cáo và thương mại Thiên Ngọc. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến
nghị và biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh cho Công ty, nhằm cung cấp thông tin kế toán tốt hơn để phục vụ
cho hoạt động quản lý Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH tổ chức sự kiện quảng cáo và
thương mại Thiên Ngọc.
4. Phạm vi nghiên cứu
a. Thời gian: Các số liệu được thu thập tại Công ty để phục vụ cho đề tài
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bắt đầu từ 09/09/2013 đến
10/12/2013 Các nghiệp vụ phát sinh, sổ chi tiết, sổ tổng hợp được lấy số liệu
vào tháng 12 năm 2013.
b. Không gian: Đề tài này được nghiên cứu tại Công ty TNHH tổ chức sự

kiện quảng cáo và thương mại Thiên Ngọc ở thành phố Huế.
c. Nội dung: Do các nguồn lực và thời gian hạn chế, đề tài này chỉ tập
trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau đây:
- Việc lập và luân chuyển chứng từ kế toán liên quan đến kế toán bán và
xác định kết quả kinh doanh.
SVTH: Phạm Trung Hiếu 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
- Tổ chức tài khoản kế toán: Phương pháp hạch toán và quy trình ghi sổ kế
toán các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để
nghiên cứu, đánh giá và hệ thống các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
như: Sách, giáo trình, tạp chí và các tài liệu kế toán của đơn vị.
- Phương pháp điều tra bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp
này được sử dụng để thu thập các thông tin cần thiết về tổ chức hoạt động kinh
doanh và tổ chức công tác kế toán của Công ty từ các nhân viên kế toán, Kế toán
trưởng và các nhà quản lý của Công ty.
- Các phương pháp phân tích thống kê như: Phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích chiều ngang, phương pháp phân tích cơ cấu…
6. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nọi dung và kết quả nghiên cứu bao gồm
Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh

của công ty TNHH tổ chức sự kiện quảng cáo và thương mại Thiên Ngọc.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty.
Phần III: Kết luận
SVTH: Phạm Trung Hiếu 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH
THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Mục đích, ý nghĩa và nội dung phương pháp xác định doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh .
1.1.1. Mục đích, ý nghĩa của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng
để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một bộ
phận vô cùng quan trọng trong cấu thành kế toán doanh nghiệp .
Kế toán kết quả kinh doanh cho chúng ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị
trong quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp.
Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ
đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án chiến lược kinh doanh
đúng đắn và phù hợp hơn cho các kỳ tiếp theo.
+ Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời sẽ hỗ
trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết định phù
hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
+ Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các
thông tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu
tiên của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư.

 Do đó hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh là điều
cần thiết và quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.
1.2. Nội dung phương pháp xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1. Khái niệm
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệnh giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.
SVTH: Phạm Trung Hiếu 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
Kết quả hoạt động kinh doanh là số lãi (hay lỗ) từ hoạt động kinh doanh
được tạo thành bởi số lãi (hay lỗ) từ hoạt động SXKD và hoạt động đầu tư tài
chính., được tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, cung
cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bất động sản đầu tư với trị giá vốn của hàng hoá,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản
đầu tư. Và kết quả đầu tư tài chính là số lãi hay lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính
ngắn hạn và dài hạn mà DN tiến hành trong kỳ.
1.2.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả
hoạt động khác.
KQKD trước thuế
TNDN
=
KQ hoạt động
kinh doanh
+
KQ hoạt động
khác
KQKD sau thuế
TNDN

=
KQKD
trước thuế TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và
thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. (VAS 17, trang 127)
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất thuế TNDN
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định
theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải
nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh
doanh do nhà nước quy định
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả
hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi phí

tài
chính
-
Chi phí
quản lý
kinh doanh
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
-
Trị giá vốn
hàng bán
SVTH: Phạm Trung Hiếu 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Tổng doanh
thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ

doanh thu
-
Thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương
pháp trực tiếp
Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động
khác
= Thu nhập khác - Chi phí khác
1.3. Cơ sở lý luận kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Cấu thành của kết quả kinh doanh bao gồm: doanh thu, chi phí và lợi nhuận
của từng hoạt động: hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác
1.3.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm từ doanh thu
1.3.1.1. Khái niệm doanh thu
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
+ Phiếu thu
+ Giấy báo có của ngân hàng
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng thỏa mãn điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi thõa mãn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
SVTH: Phạm Trung Hiếu 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Phương pháp xác đinh doanh thu thuần
- Doanh thu thuần phát sinh từ các giao dịch được xác định bằng giá trị
hợp lý nhất các khoản đã được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế xuất
khẩu, tiêu thụ đặc biệt, GTGT ( nếu có).
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế, “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được phản ánh theo giá
tiền chưa có thuế GTGT.
- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ) phải được hạch
toán chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của những mặt hàng khác nhau. Trong
đó doanh thu bán hàng nội bộ là những doanh thu của những hàng hóa cung cấp
lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay, phần lãi trả chậm ghi vào doanh
thu hoạt động tài chính
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm

thuê tài sản.
- Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại phải trả được hạch toán riêng. Căn cứ vào nội dung
của từng khoản mục này để hạch toán váo các khoản quy định và làm căn cứ xác
định doanh thu thuần.
- Nếu trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn và thu tiền khách hàng
nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì chưa được coi là tiêu
tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản doanh thu mà chỉ ghi vào bên có của tài
SVTH: Phạm Trung Hiếu 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
khoản 131 về khoản đã thu của khách hàng. Khi giao cho khách hàng rồi mới ghi
vào tài khoản doanh thu.
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
TK 511
Bên nợ
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp trên doanh
thu bá hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp cho khách hàng.
- Trị giá các khoản triết khấu thương mại kết chuyển
vào cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán kết chuyển vào cuối kỳ
- Trị giá giảm giá hàng bán bị trả lại kết chuyển vào
cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “ Xác
định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán
hàng hóa và cung

cấp dịch vụ của
doanh nghiệp đã
thực hiện trong kỳ
kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng
 Tài khoản 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm
 Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
 Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
 Tài khoản 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 512
Bên nợ:
-Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản chiết khấu thương mại
và khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển
vào cuối kỳ.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ nội bộ.
- Thuế GTGT phải nộp cho số hàng hóa tiêu thụ nội bộ.
Bên có:
- Tổng doanh
thu tiêu thụ nội
bộ phát sinh
trong kỳ kế toán
SVTH: Phạm Trung Hiếu 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ có 3 tài khoản cấp 2:

 Tài khoản 5121 : Doanh thu bán hàng hóa
 Tài khoản 5122 : Doanh thu bán các thành phẩm
 Tài khoản 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.2.1. Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
được ghi trên hợp đồng kinh tế.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách bị trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp tực tiếp: là các khoản được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hang theo
quy định hiện hành của luật thuế tùy thuộc từng mặt hang khác nhau.
1.3.2.2. Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu giao hàng
+ Đối với hàng hóa bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ
lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn hoặc bản sao hóa
đơn, và đính kèm chứng từ nhập lại tại kho của doanh nghiệp số hàng bị trả lại.
+ Văn bản đề nghị giảm giá hàng bán
1.3.2.3. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản 521: “ chiết khấu thương mại”
TK521
Bên nợ:
Ghi nhận số chiết khấu thương mại đã
chấp thuận cho khách hàng được hưởng
Bên có:
Trị giá số chiết khấu thương mại

phát sinh trong kỳ .
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211: chiết khấu hàng hóa
SVTH: Phạm Trung Hiếu 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
Tài khoản 5212: chiết khấu thành phẩm
Tài khoản 5213: chiết khấu dịch vụ
Tài khoản 531 “ hàng bán bị trả lại”
TK 531
Bên nợ:
- Ghi nhận trị giá hàng bán bị trả
lại, đã trả tiền cho khách hàng hoặc
tính trừ vào số tiền khách hàng còn
nợ.
Bên có:
- Ghi nhận trị giá của hàng bị trả lại
trong kỳ kết chuyển vào tài khoản 511 “
doanh thi bán hàng và cung cấp dịch vụ”
để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 532 “ Giảm giá hang bán”
TK 532
Bên nợ :
Ghi nhận các khoản giảm
giá hàng bán đã chấp nhận
cho khách hàng hưởng
Bên có:
Ghi nhận số tiền giảm giá hàng bán phát sinh

trong kỳ kết chuyển vào tài khoản 511 “doanh
thi bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định
kết quả kinh doanh
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
1.3.3. Trình tự hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ hạch toán doanh thu
Tk 511, 512 Tk 111, 112,131
(5)
Tk 521 TK333
(1)
(6)
Tk 531
(2)
Tk 532
(3)
Tk 911
SVTH: Phạm Trung Hiếu 10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
(4)
Diễn giải:
(1): Khoản triết khấu kết chuyển
(2): Hàng bán bị trả lại
(3): Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
(4): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
(5): Doanh thu hàng bán
(6): Thuế GTG đầu ra
1.4. Kế toán các khoản chi phí
1.4.1. Giá vốn hàng bán
1.4.1.1. Khái niệm:

Gá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá
vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động
sản đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến HĐKD bất động sản đầu tư
như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư
theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí
nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư.
1.4.1.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp xuất, nhập tồn
- Bảng phân bổ giá
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
1.4.1.3. Phương pháp tính giá vốn hàng bán:
Có 4 phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho để tính vào giá vốn háng
bán trong kỳ:
- Phương pháp LIFO: (nhập sau- xuất trước) phương pháp này đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, tuy nhiên nhược điểm của phương
pháp này là doanh thu doanh nghiệp sẽ giảm trong điều kiện lạm phát và lượng tồn
kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán. Vì vậy phương pháp này
thích hợp trong điều kiện giá cả tăng, làm giảm thuế thu nhập phải nộp.
SVTH: Phạm Trung Hiếu 11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
- Phương pháp FIFO: (nhập trước- xuất trước) phương pháp này có nhược
điểm là chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu hiện hành, thích hợp
với điều kiện giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, với loại hàng cần tiêu thu nhanh.
- Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: đơn giá được tính theo trị giá
trung bình của từng loại sản phẩm do tồn đầu lỳ và nhập kho trong kỳ.
- Phương pháp thực tế đích danh: thành phẩm được quản lý theo lô và khi
xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh lô đó. Ưu điểm phương

pháp này là độ chính xác cao, công tác tính giá thành phẩm thực hiện kịp thời tuy
nhiện lại tốn nhiều công sức do phải quản lý riêng từng lô thành phẩm. Phương pháp
này phù hợp với với những thành phẩm có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ
phân biệt giữa các mặt hàng.
Tùy từng loại hình doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương pháp xuất kho phù hợp.
Khi sử dụng phương pháp nào thì phải áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán và
đăng ký ngay từ đầu niên độ kế toán. Khi thay đổi phương pháp phải đợi chấm dứt
kỳ báo cáo kế toán và ghi rõ trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4.1.4. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
- Tài khoản sử dụng: TK 632 " Giá vốn hàng bán "
- Tài khoản 632 được áp dụng cho cả doanh nghiệp áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
- Nội dung kết cấu TK 632
TK 632
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí sản xuất chung vượt trên
mức công suất tính vào giá vốn hàng bán tiêu
thụ trong kỳ.
- Phản ánh hao hụt, mất mát của hàng tồn kho
sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm
cá nhân gây ra.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự
Bên có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập
dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cuối năm tài chính.
- Giá vốn hàng bán bị trả lại.

- Kết chuyển giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ và toàn bộ
các chi phí phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
SVTH: Phạm Trung Hiếu 12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm
nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước
Tài khoản 632 không có số dư cuối
1.4.1.5. Trình tự hạch toán
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
TK 154 TK 632 TK 155
(1) (7)

TK 627
(2)

TK 159 TK 159
(3) (8)

TK 155 TK 911
TK 157 (9)
(4) (5)

TK138,152…
(6)


Diễn giải:
(1): Sản phẩm gửi bán xác định tiêu thụ
(2): Chi phí sản xuất chung không phân bổ
(3): Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(4): Xuất kho gửi bán
(5): Trị giá vốn sản phẩm xuất bán
(6): Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán
(7): Nhập lại kho hàng bán bị trả lại
(8): Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(9): Cuối kỳ kết chuyển hàng bán
SVTH: Phạm Trung Hiếu 13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
1.4.2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Khi nói đến chi phí kinh doanh thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu và có vai trò quan trọng trong mỗi doanh
nghiệp. Chi phí này được xem là chi phí thời kỳ, làm giảm trực tiếp lợi nhuận
trong kỳ, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
1.4.2.1. Khái niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm các chi phí: Chi phí hoa
hồng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới toàn bộ hoạt
động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hành chính,
chi phí tổ chức, chi phí văn phòng
1.4.2.2. Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường.
Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ, báo có
Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan
1.4.2.3. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản

+ Tài khoản 641 " Chi phí bán hàng "
TK641
Bên Nợ:
- Các chi phí liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp
Bên Có:
- Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
hóa dịch vụ phát sinh trong kỳ hạch toán.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK
911 " Xác định kết quả kinh doanh" để
tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 như sau:
 TK 6411 : Chi phí nhân viên bán hàng
 TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì
 TK 6413 : Chi phí đồ dùng văn phòng
 TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ
SVTH: Phạm Trung Hiếu 14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
 TK 6415 : Chi phí bảo hành
 TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 6418 : Chi phí khác bằng tiền
+ Tài khoản 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp" : Dùng để phản ánh các
chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán
Tk642
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí quản lý
doanh nghiệp thực tế phát

sinh trong kỳ, dự phòng trợ
cấp mất việc.
Bên có:
- Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ hạch toán.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
vào TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
 TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý
 TK 6422 : Chi phí nguyên vật liệu quản lý
 TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng
 TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ
 TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí
 TK 6426 : Chi phí dự phòng
 TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 6428 : Chi phí khác bằng tiền
1.4.2 4. Trình tự hạch toán
- Chi phí phát sinh trong kỳ sẽ tính hết vào chi phí trong kỳ, kế toán ghi
ngay một lần vào chị phí của đối tượng chịu chi phí trong kỳ.
- Chi phí phát sinh trong kỳ nhưng sẽ tính vào nhiều kỳ chi phí sau, kế
toán ghi toàn bộ chi phí vào tài khoản chi phí trả trước rồi phân bổ vào kỳ sau.
- Chi phí chưa phát sinh trong kỳ nhưng sẽ tính trước vào chi phí thời kỳ
này, kế toán ghi nhận trước vào đối tượng chịu chi phí theo dự toán từng kỳ hình
thành khoản phải trả, khoản dự phòng. Khi thực tế phát sinh sẽ dùng khoản này
để chi theo nguyên tắc thận trọng nhưng phải đảm bảo nguyên tắc chi phí phù
hợp doanh thu từng kỳ.
SVTH: Phạm Trung Hiếu 15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy

Đối với doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Tk 334,338 Tk 641,642 Tk 111,112
(1) (7)
Tk152,153 Tk 335
(2) (8)
TK111,331
(3)
TK133

(4)
TK 139 TK 139
(5) (9)

TK 214 TK 911
(6) (10)
[
Diễn giải:
(1): Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương phải trả cho công
nhân viên bán hàng và cán bộ quản lý doanh nghiệp
(2): Giá trị xuất dùng nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
(3): Vật tư hàng hóa mua, đưa ngay vào sử dụng
(4): Thuế GTGT đầu vào
(5): Lập các khoản dự phòng giảm thu khó đòi
(6): Chi phí khấu hao TSCĐ
(7): Các khoản thu giảm phí
(8): Trích trước khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
SVTH: Phạm Trung Hiếu 16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy

(9): Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm thu khó đòi
(10): Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp để tính
kết quả kinh doanh kỳ này.
1.5. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
1.5.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.5.1.1. Khái niệm:
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do hoạt động tài
chính mang lại như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các
khoản doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
1.5.1.2. Chứng từ sử dụng
+ Phiếu tính lãi đi gửi
+ Phiếu thu
+ Giấy báo có ngân hàng
1.5.1.3. Nội dung doanh thu hoạt động tài chính
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu
tư trái phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa dịch vụ, lãi cho
thuê tài chính
- Thu nhập từ cho thuê tài sản: cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng
chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính )
- Cổ tức, lợi nhuận được chia thu nhập từ đầu tư mua, bán chứng khoán
ngắn hạn, dài hạ.
- Thu nhập chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Thu nhập từ hoạt động khác
1.5.1.4. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 " Doanh thu hoạt động tài chính" Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia khoản lãi
về chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được
SVTH: Phạm Trung Hiếu 17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy

coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản đó thực tế đã thu hay sẽ thu
trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
1.5.1.5. Trình tự hạch toán
Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
TK 515 TK 111,112
(1)
TK 911 TK 1112,1122 TK 1111,1121
(6) (2)
(3)
TK 331
(4)

TK 222,223
(5)
Diễn giải:
(1): Thu lãi tiền gửi, tiền cho vay, cổ phiếu
(2): Bán ngoại tệ (tỷ giá ghi sổ)
(3): Lãi bán ngoại tệ
(4): Chiết khấu thanh toán được hưởng
(5): Lợi nhuận được chia đầu tư vào công ty liên kết, công ty con
(6): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911
1.5.2. Chi phí hoạt động tài chính
1.5.2.1. Khái niệm
Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như chi phí lãi vay và những chi phí liên quan đến
SVTH: Phạm Trung Hiếu 18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
hoạt động cho các bên khác sử dụng tài khoản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,

những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền.
1.5.2.2. Chứng từ sử dụng
Phiếu tính lãi đi vay
Phiếu chi
Giấy báo nợ ngân hàng
1.5.2.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 " Chi phí hoạt động tài chính": tài khoản này dùng phản
ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
1.5.2.4. Nội dung hạch toán
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khi phát sinh các chi phí như bán cổ
phiếu bị lỗ, chia lãi cho các bên đầu tư, phát sinh các chi phí khi đi liên doanh.
- Khi thu hồi thanh lý các khoản đầu tư như đầu tư các công ty con, công
ty liên kết
- Các khoản chênh lệch khi mua bán ngoại tệ, các khoản giảm giá cho
khách hàng trong mua bán hàng hóa.
1.5.2.5. Trình tự hạch toán
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí tài chính
TK 635
TK121
(1)
TK911
TK221,223 (5)
(2)
TK331,111,112
(3)

TK 335,111,112
(4)
SVTH: Phạm Trung Hiếu 19

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy

Diễn giải:
(1): Các khoản lỗ về đầu tư chứng khoán
(2): Khoản lỗ về đầu tư công ty con, công ty liên kết
(3): Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng được hưởng
(4): Lãi tiền vay
(5): Cuối kỳ kết chuyển chi phí
1.6. Kế toán thu nhập và chi phí khác
1.6.1. Kế toán thu nhập khác
1.6.1.1. Khái niệm
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước
được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản
thu không mang tính thường xuyên.
1.6.1.2. Chứng từ sử dụng
+ Giấy báo có, Phiếu thu
1.6.1.3. Nội dung của thu nhập khác
- Nội dung của thu nhập khác được quy định tại chuẩn mực doanh thu và
thu nhập khác. Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
+ Thu tiền từ các khoản do khách hàng vi phạm hợp đồng
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên
ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra.
1.6.1.4. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 711 " Thu nhập khác" : loại tài khoản này phản ánh các khoản
thu nhập kahcs hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, loại tài khoản này
chỉ phản ánh bên có, cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 911.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.

SVTH: Phạm Trung Hiếu 20
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
SVTH: Phạm Trung Hiếu 21
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
1.6.1.5. Trình tự hạch toán
Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
TK 711 TK 111,112

(1)
TK 911 TK 333
(2) TK 338
(5)
(3)

Tk 111,131
(4)
Diễn giải:
(1): Thu tiền nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
(2): Thuế GTGT đầu ra
(3): Phân bổ doanh thu chưa thực hiện
(4): Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
(5): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ thu nhập khác
1.6.2. Kế toán chi phí khác
1.6.2.1. Khái niệm:
Chi phí là những khoản lỗ do các dự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với
hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi
phí bỏ sót những năm trước.
1.6.2.2. Chứng từ sử dụng:

+ Phiếu chi,
+ Giấy báo nợ Ngân hàng
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Hợp đồng kinh tế…
1.6.2.3. Nội dung chi phí khác
- Chi phí khác phát sinh bao gồm:
SVTH: Phạm Trung Hiếu 22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh
lý, nhượng bán ( nếu có).
- Tiền phát do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi ghi sổ kế toán
- Các khoản chi phí khác.
1.6.2.4. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 811 " Chi phí khác": loại tài khoản chi phí khác phản ánh các
loại chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh
nghiệp. Loại tài khoản này luôn phản ánh số phát sinh ghi bên nợ, cuối kỳ kết
chuyển sang tài khoản 911.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
1.6.2.5. Trình tự hạch toán
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí khác
TK 111,112 TK 811 TK 911
(1) (5)
TK 211 Tk 214
(2)

(3)
TK 333

(4)

Diễn giải: (1): chi phí hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
(2): Hao mòn tài sản cố định
(3): Tài sản cố định nhượng bán, thanh lý
(4): Thuế bổ sung do truy thu
(5): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí khác
SVTH: Phạm Trung Hiếu 23
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
1.7. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán ban hành (theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC).
1.7.1. Chứng từ sử dụng.
+ Chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như hóa đơn
GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, bảng phân bổ tiền lương và BHXH,
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…
+ Bảng tính kết quả HĐKD, kết quả hoạt động khác
+ Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng.
+ Các chứng từ tự lập khác.
+ Phiếu kết chuyển
1.7.2. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối.
TK911
Bên nợ:
- Gía vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí khác, chi phí thuế TNDN

- Số lãi trước thuế của hoạt động kinh
doanh trong kỳ
Bên có:
- Doanh thu thuần
- Thu nhập khác
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Số lỗ của hoạt động kinh doanh
trong kỳ
1.7.3. Phương pháp hạch toán
- Kết chuyển các khoản doanh thu thuần của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ bên ngoài, doanh thu tiêu thụ nội bộ, doanh thu hoạt động hoạt động
tài chính và thu nhập khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 : Doanh thu nội bộ
Nợ TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 : Doanh thu khác
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
SVTH: Phạm Trung Hiếu 24
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Thủy
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác
phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 : Gía vốn hàng bán
Có TK 635 : Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 811 : Chi phí khác
+Nếu tổng doanh thu - tổng chi phí > 0.

- Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh:
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kiinh doanh
Có TK 821 : Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
- Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, số lãi sau thuế của
hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
+ Nếu tổng doanh thu - tổng chi phí < 0.: Kết chuyển kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ, số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
SVTH: Phạm Trung Hiếu 25

×