Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh mtv nhựa bao bì việt phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 102 trang )


AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T
KHOA K TOAẽN - TAèI CHấNH

KHOẽA LUN TT NGHIP AI
HOĩC
K TOAẽN TP HĩP CHI PHấ SAN
XUT
VAè TấNH GIAẽ THAèNH SAN PHỉM TAI
CNG TY
TNHH MTV NHặA BAO Bầ VIT PHAẽT
Hệ THậ KIM NA
Khoùa hoỹc 2010 - 2014
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T
KHOA K TOAẽN - TAèI CHấNH

KHOẽA LUN TT NGHIP AI
HOĩC
K TOAẽN TP HĩP CHI PHấ SAN
XUT
VAè TấNH GIAẽ THAèNH SAN PHỉM TAI
CNG TY
TNHH MTV NHặA BAO Bầ VIT PHAẽT
Sinh vión thổỷc hióỷn:
Họử Thở Kim Na
Lồùp: K44B Kióứm Toaùn
Nión khoùa: 2010 - 2014
Giaùo vión hổồùng dỏựn:
ThS. Nguyóựn Quang Huy


Huóỳ, 05/2014
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
Lời Cảm Ơn
Khóa luận này là kết quả của bốn năm
học tập tại ngôi trường Đại học Kinh tế Huế
và khoảng thời gian thực tập tại Công ty
TNHH MTV Nhựa bao bì Việt Phát.
Để có thể thực hiện được đề tài khóa luận
này, lời đầu tiên em xin chân thành gửi lời
cám ơn đến Ban lãnh đạo nhà trường đã tạo
điều kiện để chúng em có đợt thực tập bổ ích
này, đồng thời em cũng xin cảm ơn Quý thầy
cô trường đại học kinh tế đã trang bị cho em
những kiến thức để em có thể sử dụng, vận
dụng vào việc nghiên cứu đề tài khóa luận và
có một vốn kiến thức phong phú phục vụ
cho công việc trong tương lai. Đặc biệt, em
xin gửi lời cám ơn sâu sắc và chân thành đến
thầy Nguyễn Quang Huy là người đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ để em có thể thực hiện
tốt đề tài nghiên cứu này.
Thứ hai, em xin chân thành cảm ơn Ban
Giám đốc, phòng kế toán và các anh chị ở
Công ty TNHH MTV Nhựa bao bì Việt Phát đã
tạo điều kiện thuận lợi để em có thể thực tập
tại công ty và tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
em về đề tài nghiên cứu để em có thể hoàn
thành bài khóa luận một cách thuận lợi.
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
Sinh viên thực hiện:
Hồ Thị Kim Na
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 4
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
GTĐM : Giá thành định mức
GTGT : Giá trị gia tăng
KHTS : Khấu hao tài sản
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NCTT : Nhân công trực tiếp
NK : Nhập kho
NVL : Nguyên vật liệu
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp.
SP : Sản phẩm
SPDD : Sản phẩm dở dang
SXC : Sản xuất chung
SXDD : Sản xuất dở dang
SXKD : Sản xuất kinh doanh
SXKDDD : Sản xuất kinh doanh dở dang
SXPS : Sản xuất phát sinh
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TSCĐ : Tài sản cố định
XK : Xuất kho
YCVT : Yêu cầu vật tư
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 5

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu
MỤC LỤC
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển cùng với sự hội nhập vào
nền kinh tế thế giới, điều này tạo cho các doanh nghiệp những cơ hội để phát triển,
nhưng bên cạnh đó cũng chịu nhiều thách thức để có thể giữ vững vị thế và mở rộng
kinh doanh hơn. Trong điều kiện như vậy các doanh nghiệp ngày một tăng lên, điều
này gắn liền với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi
các doanh nghiệp phải biết cách chiến thắng các đối thủ cạnh tranh của mình. Để đạt
được mục tiêu ấy, mỗi doanh nghiệp có những hướng đi khác nhau, những giải pháp
khác nhau và sử dụng những công cụ khác nhau, phải tự tìm ra cho mình một đường đi
tốt nhất, đổi mới và hoàn thiện quy trình sản xuất, tổ chức bộ máy quản lí…Riêng đối
với doanh nghiệp sản xuất, thực tế cho thấy, để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường ngoài việc nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm… thì
điều đặc biệt quan trọng là phải tìm cách tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm
hạ giá thành sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh về giá bán và ngoài ra còn góp phần gia
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán là một mắc xích quan trọng trong quá trình quản lí, nó giúp ích
trong công tác điều hành và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là
công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nó
đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời

cho nhà quản trị về sự biến động chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra về nguyên vật liệu, chi
phí nhân công và các chi phí chung. Từ đó nhà quản trị có thể đánh giá được tình hình
và đề ra những biện pháp hữu hiệu để hạ thấp chi phí sản xuất một cách hợp lí nhằm
hạ giá thành của sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Vì lý do nêu trên các doanh nghiệp hiện nay không ngừng nâng cao, hoàn thiện
việc tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị mình.
Với nhận thức đó, sau thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH
MTV Nhựa bao bì Việt Phát, em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Nhựa bao bì Việt Phát ”
làm đề tài cho luận văn của mình.
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai, tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Nhựa bao bì Việt Phát.
- Thứ ba, đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề liên quan đến kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Nhựa bao bì Việt
Phát. Các nghiệp vụ phát sinh, bảng biểu, sổ sách… của doanh nghiệp trong công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: Các quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của Công ty TNHH MTV Nhựa bao bì Việt Phát thông qua các số liệu, chứng từ liên
quan và các quy định, quy chế liên quan tại công ty.
- Thời gian: Tháng 1 năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập số liệu: Thu thập các số liệu thực tế sản xuất của tháng 1 năm 2014 tại Công
ty TNHH MTV Nhựa bao bì Việt Phát liên quan đến đề tài nghiên cứu.
• Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu sổ sách, bảng biểu, chứng từ… của công ty liên quan
đến đề tài .
• Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Thông qua phỏng vấn kế toán của công ty để làm rõ
thêm các vấn đề thắc mắc từ số liệu thu thập được để sử dụng vào trong đề tài nghiên
cứu đồng thời cũng hiểu thêm về các quy trình luân chuyển chứng từ cũng như tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
- Xử lý số liệu: Dựa vào các số liệu đã thu thập được, tiến hành nghiên cứu, so sánh và
đánh giá để từ đó nắm được quy trình hoạt động sản xuất của công ty.
6. Kết cấu của khóa luận.
Khóa luận bao gồm 3 phần chính:
Chương 1. Cơ sở lí luận về công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2 . Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH MTV Nhựa bao bì Việt Phát.
Chương 3 . Một số biện pháp cải thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV Nhựa bao bì Việt Phát.
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1 . Khái niệm
“Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống

và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, năm, quý)”.(Huỳnh lợi, 2008)
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động,
đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá cũng
chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy để tiến hành
sản xuất hàng hoá người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao
động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra
giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều chi phí khác nhau, chúng tham gia vào
quá trình sản xuất dưới những hình thức khác nhau, do đó để quản lý chặt chẽ giá
thành sản phẩm thì phải quản lý tốt vấn đề này yêu cầu trước tiên là phải phân chia,
sắp xếp các yếu tố sản xuất thành từng nhóm nhằm phân tích, kiểm tra chặt chẽ việc
thực hiện định mức ở từng bộ phận sản xuất.
Để phục vụ cho các mục đích khác nhau về mặt quản lý, về mặt kế toán thì người
ta phải tiến hành phân loại chi phí theo các cách chủ yếu sau:
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu
Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau
xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản
xuất nào, ở đâu.
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
Toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về loại nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và các chi phí nguyên vật liệu khác dùng
cho sản xuất.
- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ tiền công phải trả cho công nhân sản xuất, tiền
trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân sản xuất.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ,
dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số trích khấu hao của những TSCĐ dùng
cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như điện, nước…
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên liệu chính, vật liệu phụ,
vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về các khoản phải trả, phải thanh
toán và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của công nhân
trực tiếp sản xuất.
- Chi phí SXC: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các
phân xưởng, tổ đội sản xuất, chi phí sản xuất chung bao gồm những chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng (đội): Tiền lương, các khoản phụ cấp, trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của nhân viên phân xưởng (đội).
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
+ Chi phí về khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
- Chi phí bán hàng: Bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: Bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản
trị kinh doanh và quản lí hành chính trong phạm vị toàn doanh nghiệp mà không tách
được cho bất kì một hoạt động hoặc phân xưởng nào.
- Chi phí khác: Phát sinh trong các hoạt động xảy ra bất thường của doanh nghiệp, chi

phí này thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu tổng chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp tài liệu cho công tác tính
giá thành sản phẩm, cung cấp số liệu để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, làm tài liệu tham khảo lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành
sản phẩm cho kỳ sau.
1.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua vào trong kỳ.
+ Chi phí sản phẩm phát sinh trong một kỳ và ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất
kinh doanh, kỳ tính kết quả kinh doanh.
+ Chi phí sản phẩm thường gắn liền với những rủi ro tiềm tàng của hàng tồn kho
cuối kỳ do biến động của thị trường.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong một kỳ kế toán.
+ Chi phí thời kỳ không phải là một phần của giá trị sản phẩm sản xuất hoặc
hàng hóa mua vào mà chúng là những chi phí được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận.
+ Chi phí thời kỳ rất khó nhận dạng do chu kỳ sản xuất kéo dài như ngành xây
lắp, nông nghiệp…
1.1.2.4. Phân loại chi phí theo phương thức quy nạp
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán gồm các loại sau:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí; có thể quy nạp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí NVL
TT, chi phí nhân công trực tiếp… Loại chi phí này thường chiếm tỷ lệ rất lớn trong
tổng chi phí, chúng dễ được nhận dạng và hạch toán chính xác.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chi
phí như chi phí NVL phụ, chi phí quảng cáo… Loại chi phí này thường rất khó nhận
dạng, do đó thường phải tập hợp chung, sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp

cho từng đối tượng chịu chi phí.
1.1.2.5. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán bao gồm 3 loại sau:
- Biến phí: Là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi theo tỷ lệ thuận với
mức độ hoạt động (số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ
máy vận hành… ). Ngược lại, nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì sẽ là một
hằng số.
- Định phí: Là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ ít thay đổi hoặc không thay
đổi theo mức độ hoạt động (số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu
thụ, số giờ máy vận hành…). Ngược lại với biến phí, nếu xét trên một đơn vị mức độ
hoạt động thì định phí đơn vị sẽ thay đổi theo tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả định phí và biến phí.
Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là một định phí, thể hiện đặc điểm
của định phí; còn ở một mức độ hoạt động khác, nó có thể bao gồm cả định phí và
biến phí.
1.2. Giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
“Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành nhất định”.(Huỳnh Lợi, 2008).
Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế. Giá
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
thành sản phẩm thường mang tính khách quan và chủ quan, mang tính giới hạn và là
một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí kế hoạch và theo
sản lượng kế hoạch (thường được tính trước khi sản xuất sản phẩm - là mục tiêu của
doanh nghiệp).
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức

chi phí hiện hành và tính cho một đơn vị sản phẩm (được tính trước khi sản xuất sản
phẩm - là căn cứ để tính giá thành thực tế - là thước đo để xác định kết quả sử dụng
về tài sản, vật tư, lao động dùng cho sản xuất sản phẩm) đòi hỏi chi tiết cho từng
khoản mục.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu về chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được ở trong kỳ và vốn sản lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Đặc điểm của nó chỉ tính được khi kết thúc quá trình
sản xuất và chế tạo sản phẩm. (Th.s Huỳnh Lợi, 2008, Kế toán chi phí, Nhà xuất bản
Giao thông vận tải).
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo chi phí phát sinh
- Giá thành sản xuất: Là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra đề hoàn thành sản
xuất sản phẩm hay dịch vụ. Nó được tính toán dựa trên cơ sở chi phí phát sinh trong
phạm vi phân xưởng bao gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC.
- Giá thành toàn bộ: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành
việc sản xuất cũng như tiêu thụ, bao gồm tổng giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu
thụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. (Th.s Huỳnh Lợi, 2008, Kế toán
chi phí, Nhà xuất bản Giao thông vận tải).
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất Giá thành sản phẩm
Cùng nội dung kinh tế: là hao phí của các nguồn lực
Liên quan với thời kỳ sản xuất Liên quan đến khối lượng thành phẩm
Riêng biệt của từng kỳ sản xuất Có thể là chi phí của nhiều kỳ
Liên quan tới thành phẩm
và sản phẩm dở dang
Liên quan tới thành phẩm
1.4. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
a) Khái niệm.
“Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi
phí sản xuất ”. (Huỳnh Lợi, 2008).
b) Các căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của kế toán tập hợp chi phí,
người ta có thể căn cứ vào:
- Căn cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí và công dụng của chi phí .
- Căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất và tính chất quy trình công nghệ sản xuất.
- Căn cứ vào yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp để xác định đối
tượng: sản phẩm, giai đoạn, nhóm sản phẩm, từng loại hạng mục công trình như trong
xây dựng cơ bản.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng và phù hợp với đặc điểm
hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa trong việc tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và việc hạch toán ban đầu đến tổng hợp số liệu ghi chép vào tài
khoản, sổ chi tiết.
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
1.4.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
a) Khái niệm
“ Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
nhất mà doanh nghiệp sản xuất cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm “.
(Huỳnh Lợi, 2008).
b) Các căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành.
- Căn cứ về mặt tổ chức sản xuất:
Nếu sản xuất đơn chiếc (xây dựng cơ bản) thì từng sản phẩm hoặc từng khối
lượng công trình là đối tượng tính giá thành.
Nếu trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm
là một đối tượng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất, sản xuất nhiều, khối lượng lớn thì mỗi loại sản phẩm sản

xuất ra là một đối tượng tính giá thành.
- Căn cứ về mặt quy trình công nghệ sản xuất:
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn (một giai đoạn) thì đối tượng tính giá
thành là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể
là thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì đối tượng tính giá
thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh hoặc đối tượng tính giá thành là
từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm.
1.4.1.3. Kỳ tính giá thành
“ Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí
sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị” . (Huỳnh Lợi, 2008).
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
1.4.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
- Đối với những chi phí cơ bản có quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp
chi phí riêng và tách biệt được ngay từ đầu thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này đòi hỏi sự chi tiết, và chính xác.
- Đối với những chi phí liên quan đến đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí và
không thể tập hợp riêng cho từng đối tượng thì phải phân bổ dựa theo những tiêu thức
phù hợp.
1.4.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a) Nội dung hạch toán
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu….được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với từng
vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng
biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
- Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ.

Chi phí phân bổ = Hệ số x Tiêu chuẩn phân bổ
cho đối tượng i phân bổ của đối tượng i
Trong đó:
Chi phí cần phân bổ
Hệ số =
phân bổ Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
Mỗi loại chi phí được lựa chọn những tiêu chuẩn phân bổ khác nhau cho phù hợp.
Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chọn tiêu chuẩn phân bổ là số
lượng sản phẩm sản xuất.
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 18
Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ.
Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho sản xuất trong kỳ vào tài khoản 154.
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632
Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
NỢ TK 621 CÓ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
b) Chứng từ và tài khoản sử dụng.
 Chứng từ sử dụng.
Phiếu yêu cầu xuất vật tư, phiếu xuất kho, hoá đơn mua vật tư (hoá đơn mua
hàng hay hoá đơn giá trị gia tăng), phiếu chi, giấy báo Nợ (nếu mua về dùng ngay)….
 Tài khoản sử dụng
- TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí NVL
trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 19
152
621
152
52

Trị giá NVL xuất kho dùng để sản xuất.
111, 331…
152
Trị giá NVL mua giao thẳng cho sản xuất.
154
52
632
52
(…) Trị giá NVL (…) còn ở xưởng sản xuất cuối kỳ.
133
52
Thuế GTGT khấu trừ
Trị giá NVL chưa sử dụng đã nhập lại kho.
Kết chuyển Chi phí NVL TT vào đối tượng tính giá thành
Chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
c) Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.3.2 .Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a) Nội dung hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lí của doanh nghiệp và
cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương.
b) Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng.
 Chứng từ sử dụng
Gồm một số chứng từ như: bảng chấm công, bảng tính lương và các khoản trích
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 20
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động, các khoản trích theo lương…
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ vào tài khoản 154.

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632.
334,111,112 622 154
338
335
632
Tiền lương, phụ cấp… phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Kết chuyển chi phí NCTT vào đối tượng tính giá thành.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
theo lương, giấy tạm ứng, phiếu chi….
 Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 622: "Chi phí nhân công trực tiếp": Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham
gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Nợ 622 Có
c) Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chú thích:
− Tài khoản 335 phản ánh chi phí phải trả (chi phí trả trước): Chi phí chưa phát sinh,
nhưng sẽ phát sinh và tính trước vào chi phí sản xuất, để khi chi phí phát sinh sẽ không
gây đột biến giá thành. Gồm có:
+ Tiền lương nghỉ phép dự tính của công nhân sản xuất.
+ Chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định dự tính.
+ Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất theo mùa vụ, vụ dự tính…
− Kế toán ghi sổ:
+ Trích trước chi phí dự tính vào chi phí SXKD:

Nợ TK 622 - Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Nợ TK 627,641,642 - Trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ.
Nợ TK 627… - Trích trước chi phí trong thời gian ngừng sản xuất.
Có TK 335.
+ Chi phí sản xuất thực tế phát sinh:
Nợ TK 335.
Có TK 334-Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thực tế phải trả.
Có TK 241 - Chi phí sữa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh.
Có TK 111,153… - Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất.
1.4.3.3 .Kế toán chi phí sản xuất chung
a) Nội dung hạch toán
Kế toán tập hợp chi phí SXC chính là việc hạch toán những chi phí phục vụ phân
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 22
Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Khoản giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung trong kỳ vào TK 154.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
xưởng và những chi phí khác ngoài hai loại chi phí NVLTT và chi phí NCTT phát
sinh ở phân xưởng như: Chi phí NVL xuất dùng cho phân xường, chi phí nhân viên
phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất…
b) Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng.
 Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ
khấu hao tài sản cố định, bảng chấm công, bảng tính lương và trích các khoản theo
lương, phiếu chi….
 Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 627: " Chi phí sản xuất chung": phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh
doanh chung phát sinh ở các phân xưởng, công trường… phục vụ sản xuất sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ gồm: lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo qui định, khấu hao tài sản cố định dùng cho

phân xưởng, đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền liên quan
đến hoạt động của phân xưởng.
- Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 6272: Chi phí vật liệu.
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
- Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 627 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Nợ 627 Có
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 23
334 627 111, 152
Tiền lương, phụ cấp… phải trả cho nhân viên quản lý SX.
Khoản giảm chi phí sản xuất chung.
338
152, 153
214
142, 242
335
111,112,331
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý SX.
Giá trị vật liệu gián tiếp, công cụ dụng cụ
Trích khấu hao TSCĐ
Phân bổ dần chi phí trả trước
Trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCCĐ
154
Kết chuyển chi phí SX chung vào đối tượng tính giá thành sản phẩm
Chi phí bằng tiền và chi phí khác.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
c) Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh.
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí sản xuất chung.
SVTH: Hồ Thị Kim Na - Lớp: K44B Kiểm toán 25

×