ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TỐN -TÀI CHÍNH
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH HUẾ
Giáo viên hướng dẫn:
Lê Ngọc Lưu Quang
Sinh viên thực hiện:
Đồn Thị Tú Oanh
Lớp: K42 TCNH B1
Huế, 03/2013
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Phương pháp định lượng 2
PHẦN I 4
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI 4
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 4
1.1. Ngân hàng thương mại 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Đặc điểm 4
1.1.3.1. Huy động vốn 5
1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng (cho vay) 5
1.1.3.3. Đầu tư 6
1.1.3.4. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng 6
1.2. Hoạt động cho vay của NHTM 8
1.2.1. Khái niệm cho vay 8
1.2.2. Nguyên tắc cho vay của NHTM 8
1.2.3. Phân loại cho vay 9
1.2.3.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay 9
1.2.3.2. Căn cứ theo hình thức đảm bảo 9
1.2.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn 10
1.2.3.4. Căn cứ vào hình thái giá trị 10
1.2.3.5. Căn cứ vào thành phần kinh tế 10
1.2.4. Vai trò của cho vay trong nền kinh tế thị trường 10
1.3. Hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
11
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNVVN 11
1.3.1.1. Khái niệm DNVVN 11
1.3.1.2. Đặc điểm của DNVVN 12
1.3.1.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế 12
1.3.2. Sự cần thiết của hoạt động cho vay đối với DNVVN ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay 13
1.3.3. Một số quy định của NHTM đối với cho vay đối với DNVVN
15
1.3.3.1. Đối tượng 15
1.3.3.2. Mục đích 15
1.3.3.3. Điều kiện 15
1.3.3.4. Mức cho vay 16
1.3.3.5. Lãi suất và thời gian cho vay 16
1.3.3.6. Thủ tục cho vay 16
1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với DNVVN
16
1.3.4.1. Nhân tố khách quan 17
1.3.4.2. Các nhân tố chủ quan 18
PHẦN II 20
THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 20
CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH HUẾ 20
TRONG 3 NĂM 2010 - 2012 20
2.1. Giới thiệu chung về NHTMCP Á Châu - Chi nhánh Huế 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 20
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý và nhiệm vụ của các phòng ban 21
2.1.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý 21
2.1.2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban 23
2.1.3. Nghiệp vụ chủ yếu của NHTMCP Á Châu - Chi nhánh Huế24
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của NHTMCP Á
Châu - Chi nhánh Huế trong thời gian 2010 - 2012 24
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Á Châu - Chi
nhánh Huế 24
2.1.4.2. Tình hình cho vay tại NHTMCP Á Châu - Chi nhánh
Huế 26
2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Á Châu -
Chi nhánh Huế trong 3 năm 2010 - 2012 28
2.2. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Huế trong 3 năm 2010 - 2012 31
2.2.1. Phân tích tình hình cho vay đối với DNVVN theo hình thức
đảm bảo tiền vay qua 3 năm 2010 - 2012 tại NHTMCP Á Châu -
Chi nhánh Huế 33
2.2.2. Phân tích tình hình cho vay đối với DNVVN theo ngành kinh
tế qua 3 năm 2010 - 2012 tại NHTMCP Á Châu - Chi nhánh Huế.34
2.2.3. Phân tích tình hình cho vay đối với DNVVN theo loại hình
doanh nghiệp qua 3 năm 2010 - 2012 tại NHTMCP Á Châu - Chi
nhánh Huế 37
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
chi nhánh NHTMCP Á Châu - Huế trong 3 năm 2010 - 2012 38
2.3.1. Kết quả đạt được 38
2.3.2. Hạn chế 39
PHẦN III 40
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHTMCP Á CHÂU CHI
NHÁNH HUẾ 40
3.1. Định hướng chiến lược phát triển của NHTMCP Á Châu - Chi
nhánh Huế trong thời gian tới 40
3.1.1. Định hướng hoạt động trong thời gian tới 40
3.1.2. Định hướng hoạt động tính dụng trong thời gian tới 41
3.2. Biện pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đôi với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại NHTMCP Á Châu - chi nhánh Huế 43
3.2.1. Tăng cường biện pháp huy động vốn 43
3.2.2. Cho vay tập trung có trọng điểm 44
3.2.3. Quản lý rủi ro tín dụng, đẩy mảnh công tác thu hồi nợ, xử lý
nợ 44
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực 45
3.2.5. Phát triển chiến lược marketing nhằm thu hút khách hàng 46
3.2.6. Đưa ra các sản phẩm khuyến khích 47
KẾT LUẬN 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
CN : Chi nhánh
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CBTD : Cán bộ tín dụng
DN : Doanh nghiệp
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
DNBQ : Dư nợ bình quân
GTCG : Giấy tờ có giá
HMTD : Hạn mức tín dụng
KHCN : Khách hàng cá nhân
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
KBNN : Kho bạc nhà nước
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NQH : Nợ quán hạn
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TM : Tiền mặt
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TSCĐ : Tài sản cố định
TG : Tiền gửi
TCTD : Tổ chức tín dụng
VCSH : Vốn chủ sở hữu
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua 3 năm 2010 - 2012 25
tại NHTMCP Á Châu - Chi nhánh Huế 25
Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay qua 3 năm 2010 - 2012 27
tại NHTMCP Á Châu - Chi nhánh Huế 27
Bảng 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Á Châu 29
Chi nhánh Huế trong 3 năm 2010 - 2012 29
Bảng 4: Tình hình cho vay đối với DNVVN tại 32
NHTMCP Á Châu - Chi nhánh Huế qua 3 năm 2010 - 2012 32
Bảng 5: Tình hình cho vay đối với DNVVN theo hình thức 34
đảm bảo tiền vay qua 3 năm 2010 - 2012 34
Bảng 6: Tình hình cho vay đối với DNVVN theo ngành kinh tế 35
qua 3 năm 2010 - 2012 35
Bảng 7: Tình hình cho vay đối với DNVVN 37
theo loại hình doanh nghiệp qua 3 năm 2010 - 2012 37
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với xu hướng hội nhập và quốc tế hóa đang diễn ra ngày càng
sâu rộng, vấn đề cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng trở nên gay gắt và
khốc liệt hơn. Sự xuất hiện của nhiều NHTM, cổ phần tham gia hoạt động
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, việc cạnh tranh để tồn tại và phát triển
bền vững là câu hỏi đặt ra cần giải quyết cấp bách hiện nay.
Đối với hoạt động của NHTM thì tín dụng là một trong những nội
dung kinh doanh cốt lõi. Những năm qua, hoạt động tín dụng luôn luôn
được chú trọng nhằm tạo nguồn vốn cho việc phát triển kinh tế nói chung
và hỗ trợ sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống nhân dân nói riêng. Để
hoạt động này thực sự là đòn bẩy giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển
phải có sự kết hợp giữa mở rộng cho vay đi kèm với nâng cao chất lượng
cho vay. Đây là vấn đề cần chú trọng trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có
nhiều biến động và những khó khăn của nền kinh tế trong nước.
NHTMCP Á Châu đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển
nền kinh tế, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp với khách hàng doanh nghiệp,
đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp kịp thời để không ngừng phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, có được kết quả này phải kể đến
sự đóng góp của phòng giao dịch Phú Hội trực thuộc NHTMCP Á Châu -
Chi nhánh Huế. Trong quá trình thực tập tại CHTMCP Á Châu - Chi nhánh
Huế, đặc biệt là phòng giao dịch Phú hội, em nhận thấy vấn đề cho vay đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có nhiều hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, ý thức được tầm quan trọng cũng như những vướng
mắc cần đặt ra trong việc cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây
thực sự là đề tài cần nghiên cứu. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các
anh/chị phòng giao dịch Phú Hội cũng như sự đồng ý của giáo viên hướng
dẫn, em quyết định chọn đề tài: "Phân tích tình hình cho vay đối với doanh
1
nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Á Châu - Chi nhánh Huế" làm đề tài tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và đánh giá hoạt động cho vay đối tượng doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại NHTMCP Á Châu- CN Huế.
Giải thích được các vấn đề đặt ra
- Thực trạng hoạt động cho vay đối với các khách hàng DNVVN tại
ACB-CN Huế hiện nay ra sao?
- Làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng đối với hoạt động cho
vay tại NH. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề trên , đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay dành cho các DNVVN Tại
ACB - CN Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung phân tích và đánh giá tình hình cho vay đối với
DNVVN của NHTMCP Á châu-CN Huế qua ba năm 2010,2011,2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: đọc tổng hợp ,Phan tích thông tin từ giáo
trình, sách báo, tài liệu nghiệp vụ có liên quan tại đơn vị thực tập,tra cứu
internet
5. Phương pháp định lượng
Xử lý số liệu thứ cấp qua phần mềm Excel, phương pháp so sánh và
phân tích xu hướng, xem xét sự biến động của vấn đề nghiên cứu các thời
kỳ. Từ đó, tìm ra những yêu cầu đạt hay chưa đạt để làm rõ nguyên nhân
làm tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp.
Đề tài gồm có 3 phần:
Phần I. Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phần II. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NHTMCP Á Châu - Chi nhánh Huế trong 5 năm 2010 - 2012.
2
Phần III. Một số biện pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Á Châu - Chi nhánh Huế.
Với những gì thể hiện trong đề tài, em hy vọng sẽ đóng góp một phần
nhỏ ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu
quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Tuy nhiên, trình độ
cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của
thầy cô, các anh, chị phòng tín dụng để đề tài của em được hoàn thiện và
sâu sắc hơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ giáo viên khoa tài
chính - Ngân hàng đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản và vô
cùng quan trọng về Tài chính - Ngân hàng. Em xin chân thành gửi lời cảm
ơn sâu sắc nhất đến Thầy Lê Ngọc Lưu Quang, người đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo để em có thể hoàn thành được đề tài này. Em cũng xin cám ơn
các anh, chị phòng giao dịch Phú Hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong thời gian thực tập tại ngân hàng.
3
PHẦN I
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Theo luật số 47 về các tổ chức tín dụng ngày 16/06/2010 thì:
"Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khách theo quy định
của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản".
1.1.2. Đặc điểm
- Vốn bằng tiền vừa là phương tiện, vừa là đối tượng của quá trình
kinh doanh.
- Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác chứ không
phải bằng vốn chủ sở hữu.
- Một trong những sản phẩm chủ yếu là tín dụng.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến nhiều đối tượng
khách hàng và những khách hàng này hoạt động trên những lĩnh vực khác
nhau. Do đó ngân hàng có thể phân tán rủi ro trong đầu tư và chịu nhiều rủi
ro với sự đa dạng cũng như mức độ.
- Hoạt động ngân hàng chịu nhiều sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của
nhà nước và pháp luật.
- Hoạt động ngân hàng diễn ra một cách liên tục, các hoạt động có liên
hệ bổ sung lẫn nhau. Vì vậy, việc xác định kết quả của một hoạt động nào
đó thì khó chính xác.
4
1.1.3.1. Huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động truyền thống của ngân hàng. Thông qua hoạt
động vốn này, ngân hàng tiến hành tạo lập và thực hiện các hoạt động khác.
Trong quá trình hoạt động, do tính chất đặc thù của ngân hàng, các
nhân hàng không chỉ sử dụng nguồn vốn của riêng mình mà chủ yếu sử
dụng vốn huy động của các tổ chức kinh tế - xã hội và của tầng lớp dân cư
để kinh doanh. Với hoạt động này, ngân hàng đã tập trung tích tụ được khối
lượng vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến của các tổ chức kinh tế và
tầng lớp dân cư, sau đó tìm cách đưa vào nền kinh tế thông qua hoạt động
cho vay và đầu tư của mình để đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Như vậy, nhờ hoạt động này mà ngân hàng
chuyển tiết kiệm thành đầu tư.
Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội là hoạt động rất quan
trọng của các NHTM, đặc biệt là những ngân hàng có quy mô lớn. Hoạt
động huy động vốn được ngân hàng tiến hành dưới hình thức như mở tài
khoản giao dịch cho các khách hàng, thu hút tiền gửi tiết kiệm của tầng lớp
dân cư, tiến hành vay nợ của các TCTD khác và vay trên thị trường vốn
Khi ngân hàng huy vộng vốn, ngân hàng phải chịu chi phí sử dụng
vốn. Với nguồn vốn huy động, các ngân hàng tìm mọi cách để hiệu quả hóa
nguồn vốn này bằng cách cho vay hay đầu tư vào những dịch vụ sinh lãi.
Từ lãi thu được, ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi cho phần vốn đã vay (vốn
huy động), thanh toán các chi phí trong huy động, phần còn lại (có thể âm
(-) hoặc dương (+)) sẽ là thu nhập của ngân hàng.
1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng (cho vay)
Tín dụng là một quan hệ kinh tế, trong đó người cho vay chuyển giao
cho người đi vay quyền sử dụng một khoản tiền trong thời gian nhất định,
khi đến thời hạn trả nợ, người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền đã vay
kèm theo một khoản lãi.
Tín dụng không chỉ là hoạt động cơ bản của các NHTM mà còn là
hoạt động của hầu hết các định chế tài chính. Tín dụng là khoản mục sử
5
dụng vốn lớn nhất, là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng
và đồng thời cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, sự thành
công hay thất bại của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào hoạt động này.
Hoạt động tín dụng của NHTM là một lĩnh vực phức tạp và thường
xuyên cập nhật theo những chuyển biến của môi trường kinh tế. Kinh tế
càng phát triển, lượng cho vay của các NHTM càng phát triển nhanh và
loại hình cho vay càng trở nên đa dạng. Ngân hàng không những thực hiện
cho vay truyền thống (ngắn hạn) mà còn tiến hành tài trợ trung - dài hạn
dưới nhiều hình thức.
Thông qua hoạt động tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện chức
năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên, vốn đầu tư
được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.1.3.3. Đầu tư
Cùng với việc cho vay của mình, để gia tăng lợi nhuận và phân tán rủi
ro, NHTM còn sử dụng nguồn vốn để đầu tư. Đầu tư vào chứng khoán là
hình thức đầu tư phổ biến của NHTM. Các NHTM có thể đầu tư vào chứng
khoán của chính phủ hay chứng khoán của công ty để thu lợi tức, từ đó
mang lại thu nhập cho ngân hàng. Hoạt động này cũng góp phần nâng cao
khả năng thanh toán cho ngân hàng, bảo tồn ngân quỹ, đặc biệt khi ngân
hàng đầu tư vào trái khoán của chính phủ vì loại trái khoán này có tính lỏng
cao và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngoài việc đầu tư vào chứng khoán, các NHTM được sử dụng vốn
điều lệ, quỹ dự trữ để góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp và của các
TCTD khác.
1.1.3.4. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng
Đây là các hoạt động mà ngân hàng cung ứng các dịch vụ tiện ích
nhằm phục vụ khách hàng cũng như để tăng thu nhập cho ngân hàng thông
qua việc thu phí dịch vụ. Các dịch vụ trung gian của ngân hàng, bao gồm:
6
- Mua bán ngoại tệ: Đây là dịch vụ đầu tiên được các NHTM thực
hiện. Một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này để lấy một loại tiền
khác và hưởng phí dịch vụ. Mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng
lớn thực hiện và những giao dịch này có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu
cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
- Bảo quản an toàn vật có giá: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ
vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản, bù lại
ngân hàng sẽ giao cho khách hàng từ biên nhận. Do khả năng chi trả bất cứ
lúc nào cho giấy chứng nhận, nên giấy chứng nhận được sử dụng như tiền,
dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng
phát hành.
- Tài trợ các hoạt động của chính phủ: Khi ngân sách của chính phủ bị
thâm hụt, để bù đắp sự thâm hụt này, thì chính phủ tìm đến sự tài trợ của
các NHTM. Khi cấp phép hoạt động cho các ngân hàng, chính phủ đưa ra
điều kiện bắt buộc các NHTM phải cam kết thực hiện với một mức độ nào
đó các chính sách của chính phủ và tài trợ cho chính phủ. Các ngân hàng
phải mua trái phiếu chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền
gửi mà ngân hàng huy động được hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu
đãi đối với các doanh nghiệp của chính phủ.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Ngân
hàng thực hiện bảo quản an toàn số tiền của các khách hàng, đồng thời tiến
hành thanh toán, thu - chi trả hộ cho khách hàng thông qua việc thanh toán
bù trừ (thanh toán không dùng tiền mặt). Nhờ đó đã góp phần rút ngắn thời
gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp. Các thể thức
thanh toán hiện nay như ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng tiền,
thẻ ngân hàng
- Cung cấp dịch vụ ủy thác: Các cá nhân và doanh nghiệp nhờ ngân
hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ
- Ngoài ra còn có nhiều dịch vụ mới: cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư
chứng khoán cho thuê thiết bị trung - dài hạn; cung cấp các dịch vụ bảo
7
hành; cung cấp các dịch vụ đại lý Ngân hàng thực hiện các dịch vụ này
chủ yếu làm tăng thêm tính đa dạng của hoạt động ngân hàng, mặt khác
giúp ngân hàng có thêm tính đa dạng của hoạt động ngân hàng, mặt khác
giúp ngân hàng có thêm khoản thu nhập thông qua việc thu phí hay hưởng
hoa hồng từ những dịch vụ cung cấp nêu trên.
Các hoạt động của NHTM nhìn chung có mối quan hệ mật thiết, tác
động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo nên uy tín cho ngân hàng. Có huy
động được vốn thì ngân hàng mới có nguồn vốn để cho vay hoặc đầu tư
nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Cho vay có hiệu quả, phát triển kinh tế thì mới
có nguồn vốn để huy động vào. Đồng thời, muốn cho vay và huy động vốn
tốt thì ngân hàng phải làm tốt dịch vụ môi giới trung gian của mình. Sự kết
hợp này trở thành quy luật trong hoạt động ngân hàng và tạo xu hướng kinh
doanh tổng hợp đa năng của NHTM.
1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
1.2.2. Nguyên tắc cho vay của NHTM
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích cam kết trong đơn vị xin
vay, sử dụng có hiệu quả và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những sai trái trong việc sử dụng vốn.
- Vốn vay phải được trả cả gốc và lãi đúng thời hạn. Đây là nguyên
tắc giúp ngân hàng tái tạo nguồn vốn, có lãi để trang trải chi phí và duy trì
hoạt động.
- Vốn vay phải được đảm bảo: Các khoản vay phải được đảm bảo
bằng tài sản, hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ 3.
8
- Tiền vay được phát ra theo đúng tiến độ chương trình nhằm nâng cao
hiệu quả của đồng vốn. Doanh nghiệp phải đề ra chương trình kinh doanh
rõ ràng, cụ thể và trình lên ngân hàng để được xem xét, chấp nhận.
1.2.3. Phân loại cho vay
1.2.3.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay đến 12 tháng, sử dụng để bù đắp
thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp, các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân
- Cho vay trung hạn, thời hạn vay từ trên 12 tháng, đến 5 năm, vốn
vay thường được sử dụng để đầu tư vào TSCĐ; cải tiến, đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án mới quy mô nhỏ và thời
hạn thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, đây là loại
cho vay được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng cơ
bản, các công trình cơ sở hạ tầng, các thiết bị, phương tiện vận tải, mở rộng
sản xuất với quy mô lớn
1.2.3.2. Căn cứ theo hình thức đảm bảo
- Cho vay có đảm bảo: là việc thiết lập cơ sở pháp lý để các NHTM có
được một nguồn thu hợp pháp thứ 2 từ một tài sản cụ thể ngoài nguồn thu
nợ chính thức. Loại này thực hiện dưới các hình thức: cầm cố, thế chấp,
đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc sự bảo lãnh bằng tài sản
của bên thứ 3.
- Cho vay không có đảm bảo: là hình thức cho vay mà cơ sở để hình
thành cho vay chủ yếu dựa vào uy tín của bản thân khách hàng Từng
ngân hàng có cách xác định và lựa chọn, tuy nhiên các ngân hàng thường
dựa vào: uy tín, năng lực tài chính, tính khả thi và hiệu quả mục đích sử
dụng vốn
9
1.2.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Cho vay tiêu dùng: cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng, sinh
hoạt của các cá nhân, gia đình trong xã hội: cán bộ công chức, viên chức,
công nhân, hưu trí
- Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa: cho vay đối với các doanh
nghiệp và cá thể khác để tiến hành đầu từ phát triển sản xuất kinh doanh
1.2.3.4. Căn cứ vào hình thái giá trị
- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị cho vay được
cung cấp bằng tiền.
- Cho vay bằng tài sản: là loại cho vay mà hình thái giá trị cho vay
được cung cấp bằng một loại tài sản nhất định nào đó.
1.2.3.5. Căn cứ vào thành phần kinh tế
- Cho vay thành phần kinh tế quốc doanh: là loại cho vay được cấp cho
các thành phần kinh tế được sở hữu nhà nước để bổ sung vốn lưu động và vốn
cố định đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, cải tạo đổi mới cơ cấu cơ sở vật
chất kỹ thuật của đất nước nhằm phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
- Cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: là loại cho vay được cấp
phát cho các thành phần kinh tế không thuộc sở hữu nhà nước để bổ sung vốn
lưu động và cố định phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của họ.
1.2.4. Vai trò của cho vay trong nền kinh tế thị trường
- Góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường
xuyên, liên tục thông qua quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường
xuyên, liên tục thông qua quá trình luân chuyển vốn từ nơi thừa vốn tạm thời
đến nơi thiếu vốn tạm thời tránh tình trạng ứ động vốn và có thêm lợi nhuận.
- Góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh. Do tính chuyên môn hóa cao trong hoạt động cho vay và đa dnagj
hóa các danh mục đầu tư thông qua cho nhiều nhà đầu tư của nhiều dự án
khác nhau, từ đó giảm bớt rủi ro cá nhân của người tích lũy, tạo nên khả
năng cung ứng cho nền kinh tế, đặc biệt nguồn vốn dài hạn, các doanh
nghiệp nhờ nguồn vốn này có thể nhanh chóng mở rộng sản xuất.
10
- Góp phần điều chỉnh, ổn định và tăng trưởng kinh tế.
+ Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư chỉ tập trung vốn đầu tư
vào những ngành có lợi nhuận cao, trong khi đó nền kinh tế đòi hỏi phát
triển cân đối, đồng bộ giữa các ngành, các vùng, phải có ngành then chốt,
mũi nhọn tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
+ Thông qua cung cấp vốn trung - dài hạn đầy đủ, kịp thời với lãi suất
và điều kiện cho vay ưu đãi, có vai trò trong việc đảm bảo vốn đầu tư cho
cơ sở hạ tầng, hình thành các ngành then chốt, mũi nhọn và các vùng kinh
tế trọng điểm.
+ Vừa là phương tiện để Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thích
hợp để ổn định nền kinh tế, khi kinh tế có dấu hiệu suy thoái, lạm phát.
- Góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và thực hiện các chính
sách xã hội như các chính sách về việc làm, dân số và các chương trình xóa
đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội.
- Góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế: Trong điều kiện nền
kinh tế mở, vay nợ nước ngoài ngày nay trở thành một nhu cầu khách quan
đối với các nước trên thế giới và tỏ ra bức thiết hơn đối với các nước đang
phát triển.
Nhờ hoạt động cho vay, các nước có thể mua hàng hóa, nhập khẩu
máy móc thiết bị và tiếp cận với những thành tựu khoa học kỹ thuật mới và
trình độ quản lý tiên tiến trên thế giới. Qua đó tạo môi trường thuận lợi cho
đầu tư trực tiếp.
1.3. Hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNVVN
1.3.1.1. Khái niệm DNVVN
- Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản riêng, có
trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
11
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 lao động và
được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
hoặc số lao động bình quân năm.
1.3.1.2. Đặc điểm của DNVVN
- DNVVN có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kì sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo
điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
- DNVVN tồn tại và phát triển hầu hết ở các lĩnh vực, các thành phần
kinh tế: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của
nền kinh tế như thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư
nghiệp và hoạt động dưới mọi hình thức như doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể
- DNVVN có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường,
các DNVVN có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt
hàng nhanh do DNVVN tồn tại ở mọi thành phần kinh tế và sản phẩm đa
dạng, phong phú nhưng số lượng không lớn.
- Năng lực kinh doanh còn hạn chế do quy mô vốn nhỏ, sử dụng các
công nghệ lạc hậu và khó khăn trong việc tìm kiếm, xâm nhập thị trường,
phân phối sản phẩm.
- Năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên
trình độ, kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như người lao động
còn hạn chế. DNVVN ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và
lao động có trình độ cao.
1.3.1.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế
- DNVVN giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNVVN
thường chiếm tỉ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (ở
12
Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng kí thì tỉ lệ này là trên 95%). Vì
thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- DNVVN giữ vai trò ổn định nền kinh tết: ở phần lớn các nền kinh tế,
các DNVVN là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều
chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự
ổn định. Vì thế, DNVVN được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
- Làmcho nền kinh tế năng động: Vì doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy
mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hoạt động.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNVVN
thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường
đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNVVN lại có mặt ở
khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách,
vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
1.3.2. Sự cần thiết của hoạt động cho vay đối với DNVVN ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay
Hiện nay, tuy mỗi nước khác nhau có đặc điểm, mức độ phát triển
khác nhau; các DNVVN ở các nước cũng có những hạn chế nhất định
Song một điều không thể phủ nhận là các DNVVN trong giai đoạn hiện
nay luôn có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, tạo ra
nhiều việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp, mở rộng
ngành nghề, tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần đáng kể vào tăng thu
ngân sách hàng năm Chính vì vậy, sự tồn tại và phát triển của các
DNVVN trong nền kinh tế các nước nói chung hay Việt Nam nói riêng là
một tất yếu khách quan và thật sự cần thiết trong quá trình phát triển của
quốc gia. Ở nước ta, các DNVVN trong quá trình hoạt động, phát triển đã
và đang chiếm giữ vị thế đặc biệt quan trọng trong một số ngành. Theo
thống lê, tỉ trọng DNVVN trong lĩnh vực khoa học - công nghệ chiếm
13
94,1%, sữa chữa ô tô, xe máy: 93%; giáo dục - đào tạo: 87,5%; công nghệ
chế biến: 86%; xây dựng: 85,7% và nhiều ngành khác chiếm tỷ trọng cao.
Hàng năm, DNVVN đóng góp khoảng 30% GDp, 30% giá trị sản lượng
(GTSL) công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển
hàng hóa, 1100% tổng GTSL hàng hóa ở một số ngành như: giày dép, hàng
thủ công mỹ nghệ Về xã hội, với số lượng trên 100.000 DNVVN (trong
tổng số 120.000 của cả nước); đặc biệt với trên 40.000 DNVVN ra đời sau
khi có luật doanh nghiệp thì trung bình mỗi DNVVN tạo việc làm cho
khoảng 20 lao động, chiếm 49% lực lượng lao động cả nước. Từ đó giảm tỉ
lệ thất nghiệp còn 5,8% năm 2010 so với tỉ lệ 7,4% năm 2009.
Như vậy, vai trò trong công cuộc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội
quốc gia của các DNVVN là không thể phủ nhận. Song, hiện nay các DN này
đang gặp phải không ít trở ngại, khó khăn làm hạn chế sự phát triển của mình.
- Khó khăn về vốn: Mức độ thu thú, tập trung vốn vào sản xuất, kinh
doanh của các DNVVN còn thấp, thiếu vốn để mở rộng quy mô hoạt động
của mình.
- Khó khăn về công nghệ - kỹ thuật: DNVVN còn ở trong tình trạng lạc
hậu về công nghệ, trang thiết bị do đó sản phẩm sản xuất ra thường là chất
lượng thấp, rất khó cạnh tranh trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới.
- Trình độ quản lý doanh nghiệp và tay nghề lao động: Trình độ tay
nghề của người lao động trong các DNVVN hiện rất thấp. Số lượng lao động
có tay nghề giản đơn, chưa qua đào tạo bình quân chiếm khoảng 60 - 70%.
- Khó khăn khác như: thiếu mặt bằng sản xuất, kinh doanh ổn định,
lâu dài; thiếu thông tin, các phương tiện xử lý thông tin; thiếu bình đẳng
trong kinh doanh, phân biệt đối xử.
Thực trạng thiếu vốn kinh doanh trên buộc các DNVVN phải có được
nguồn tài trợ để vượt qua khó khăn để phát triển. Tuy nhiên, đối với các
DNVVN đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, việc giải quyết
nhu cầu vốn chủ yếu dựa vào thị trường phi tài chính hay dựa vào họ hàng,
14
bạn bè ít tiếp cận được các nguồn tín dụng chính thức thông qua các
TCTD. Tuy nhiên, việc huy động từ bạn bè mặc dù lãi suất thấp, có thể bằng
không nhưng lượng huy động lại ít, không thường xuyên, liên tục; qua các tổ
chức phi tài chính thì lãi suất rất cao (có thể 3%/tháng - 6%/tháng), phải có
tài sản cầm cố, thế chấp đảm bảo nhưng cũng chỉ được vay một tỉ lệ nhỏ
trên giá trị tài sản đó.
Việc huy động từ kênh ngân hàng và các TCTP là hình thức tối ưu
hơn cả với chính sách, cơ chế tài chính phù hợp của Nhà nước để hỗ trợ
phát triển các DNVVN; đặc biệt là những chính sách thật sự thông thoáng
về tài chính - tín dụng của NHNN; các TCTD nói riêng trong việc cấp tín
dụng cho các DNVVN để một mặt các TCTD có thể đa dạng hóa lĩnh
vực, dịch vụ kinh doanh, tăng doanh số cho vay, phân tán rủi ro trong kinh
doanh, nâng cao kết quả, hiệu quả kinh doanh Mặt khác, có điều kiện
phát huy tốt nhất những ưu thế vốn có, từ đó khẳng định được vai trò to lớn
của mình trong sự tăng trưởng phát triển chung của nền kinh tế, góp phần
vào sự thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3.3. Một số quy định của NHTM đối với cho vay đối với DNVVN
1.3.3.1. Đối tượng
Các tổ chức kinh tế, cá nhân, đơn vị có đầy đủ điều kiện pháp nhân,
năng lực hành vi dân sự.
1.3.3.2. Mục đích
Đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm bổ
sung với lưu động, đầu tư trang thiết bị, máy móc, tài sản cố định, thực
hiện các phương án kinh doanh hoặc các dự án đầu tư.
1.3.3.3. Điều kiện
- Khách hàng phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự,
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Sử dụng vốn vay có mục đích hợp pháp.
- Cố tài sản đảm bảo cho các khoản vay.
15
1.3.3.4. Mức cho vay
Được xác định dựa vào những căn cứ:
- Nhu cầu vốn vay hợp lý của khách hàng.
- Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố mức cho vay.
+ Không quá 70% giá trị tài sản đem thế chấp, cầm cố.
+ Không quá 70% giá trị tài sản đem thế chấp, cầm cố.
+ Không quá 80% giá trịc ác chứng từ có giá.
1.3.3.5. Lãi suất và thời gian cho vay
- Lãi suất vay: theo thông báo của ngân hàng.
- Thời gian cho vay: căn cứ theo phương án cho vay và đặc điểm luân
chuyển vốn.
1.3.3.6. Thủ tục cho vay
- Lập hồ sơ:
+ Hồ sơ pháp lý.
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
+ Phương án, mục đích vay vốn.
+ Hồ sơ thế chấp, cầm cố.
- Thẩm định xét duyệt cho vay:
+ Thẩm định tình trạng pháp lý và tình hình tài chính.
+ Thẩm định dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh.
+ Thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh đảm bảo nợ vay.
+ Trong vòng 5 ngày, nhân viên tín dụng thông báo kết quả xét duyệt
cho khách hàng kể từ ngày nhận đủ hò sơ vay (đối với vay ngắn hạn) và
trong vòng 15 ngày đối với vay trong trung - dài hạn.
+ Nếu từ chối cho vay, nhân viên tín dụng sẽ thông báo cho khách
hàng bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với DNVVN
Có rất nhiều tác động tới quyết định cho vay đối với các DNVVN của
NHTM. Bởi các nhân tố này có thể từ môi trường vĩ mô, từ phía doanh
nghiệp hoặc bản thân từ phía ngân hàng.
16
1.3.4.1. Nhân tố khách quan
- Về phía NHNN: Hoạt động của hệ thống NHTM chịu sự kiểm soát
chặt chẽ của NHTW và chính phủ, trong đó hoạt động cho vay của ngân
hàng chịu tác động trực tiếp của công cụ chính sách tiền tệ: tái cấp vốn, tỉ lệ
dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tín dụng
- Các nhân tố từ phía DNVVN: Đây là nhân tố tác động quan trọng
nhất tới chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng, do đó ảnh hưởng trực
tiếp đến quyết định cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp luôn mong muốn vay được vốn và tìm mọi cách để có được
nguồn vốn từ phía ngân hàng. Các NH chỉ quyết định cho vay sau khi đã
phân tích kĩ khách hàng về các yếu tố liên quan năng lực pháp luật dân sự,
mục đích sử dụng món tay hợp pháp, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ,
có dự án đầu tư và sản xuất kinh doanh khả thi, thực hiện các quyết định về
đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của chính phủ và hướng dẫn của
NHNN Việt Nam. Tuy nhiên tính chân thật của thông tin tài chính, khả
năng trả nợ của các doanh nghiệp cũng như thay đổi sau khi vay được thực
hiện. Có những doanh nghiệp sử dụng biện pháp không tích cực làm sai
lệch báo cáo tài chính, không cung cấp đầy đủ các thông tin trung thực và
cần thiết cho ngân hàng. Nhiều DN sau khi vay được tiền thì sử dụng sai
mục đích, cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của NH. Điều này không chỉ tác
động tới chất lượng của món vay, mà còn làm mất lòng tin từ phía ngân
hàng, khiến cho các ngân hàng phải áp dụng nhiều biện pháp bảo đảm hơn
và sẽ tác động trở lại làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp
chân chính.
- Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế: Sự phát triển của nền kinh
tế có tác động trực tiếp đến tín dụng và nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế.
Nếu môi trường kinh tế ổn định, một nền kinh tế đang trên đà phát triển,
môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng sẽ
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong kinh doanh và đạt lợi nhuận cao,
17
nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất, làm cho nhu cầu tín dụng tăng lên. Đồng
thời, nền kinh tế phát triển, thu nhập tăng cao, tiết kiệm tăng, nguồn cung
ứng vốn cho thị trường tăng. Hai điều kiện này là điều kiện thuận lợi để mở
rộng cho vay của NHTM. Nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái,
kém phát triển, lạm phát, nhu cầu đầu tư giảm, không mang lại hiệu quả,
các hoạt động sản xuất bị thu hẹp, các nguồn vốn đầu tư cũng bị thu hẹp
thì NH cũng không thể mở rộng hoạt động cho vay.
- Các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý trong
kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố pháp lý tác động tới hoạt động
kinh doanh, bao gồm: hệ thống pháp luật, các biện pháp thi hành và chấp
hành nghiêm chỉnh luật của các chủ thể tham gia trên thị trường để kinh
doanh. Môi trường pháp lý chặt chẽ và ổn định sẽ là điều kiện thuận lợi
hơn để DN có điều kiện vay vốn tại NH. Khi môi trường pháp lý chưa hoàn
chỉnh, đồng bộ, liên tục có thay đổi nào đó trong các nghị định, quyết định,
hiệp định, thương mại được kí kết tất cả đều quyết định đến cho vay vốn
đối với DNVVN của NH.
- Các nhân tố thuộc về môi trường an ninh, chính trị, xã hội.
Đay là nhân tố vô cùng quan trọng, không thể rời nhân tố ổn định và
phát triển kinh tế. Một quốc gia muốn có nền kinh tế phát triển thì phải có
sự ổn định về an ninh, chính trị, xã hội.
1.3.4.2. Các nhân tố chủ quan
- Chính sách cho vay của NH: Đây được coi là hướng dẫn chung cho
các cán bộ tín dụng nhân viên của Nh, góp phần tăng cường chuyên môn
hóa và tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay của NH, nhằm hạn
chế rủi ro và khả năng sinh lợi được nâng cao. Bao gồm: chính sách khách
hàng, chính sách về thời hạn cho vay và kì hạn nợ.
- Quy mô nguồn vốn của ngân hàng: Quy mô nguồn vốn của NH, đặc
biệt là quy mô vốn chủ sở hữu là một nhân tố quan trọng quyết định đến
quyết định cho vay của ngân hàng.
18