LỜI MỞ ĐẦU
Chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế nhiều
thành phần, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một chủ trương kế hoạch
lâu dài của Đảng và Nhà nước nhằm phát huy mọi nguồn lực để phát triển lực lượng
sản xuất đồng thời hoàn thiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa. Nhờ có chính sách đúng đắn này mà các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc trong
những năm gần đây đã ngày càng có vị trí quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế
Việt Nam.
Đứng trước khủng hoản tài chính toàn cầu và suy thoái kinh tế đang lan rộng
đã tác động xấu đến tất cả các nước, trong đó có Việt Nam. Biểu hiện rõ là sự bất
ổn kinh tế Việt Nam thời gian qua như : lạm phát cao, thâm hụt thương mại, thị
trường tài chính- tiền tệ chao đảo… khiến nhiều doanh nghiệp đang hoạt động trong
môi trường đầy biến động, không dự báo được, không thể sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực. Nhiều doanh nghiệp lua lỗ hoặc lợi nhuận thấp, phải thu hẹp sản xuất
kinh doanh.Một số ít bị đóng cữa, phá sản hoặc tạm ngừng kinh doanh để chờ thời.
Để củng cố lòng tin tăng cường khả năng “chống đỡ giồng bão” của hệ
thống các tổ chức tài chính mà trụ cột là hệ thống ngân hàng.các Ngân hàng thương
mại thực hiện chủ trương chính sách của Ngân hàng Nhà nước về nguồn vốn để các
doanh nghiệp có thể trụ vững và vượt qua cuộc suy thoái kinh tế. Là một ngân hàng
thương mại, ngân hàng Công Thương chi nhánh Liên Chiểu cũng đã góp phần nhỏ
bé vào công việc này.
Qua quá trình thực tập tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Liên Chiểu
em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Liên Chiểu”. Chuyên đề
ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng thương mại.
Phần II: Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
qua hai năm 2008-2009 tại ngân hàng công thương chi nhánh Liên Chiểu.
Phần III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng Công thương chi nhánh Liên Chiểu.
Chuyên đề này chỉ là một phần rất nhỏ trong rất nhiều nghiệp vụ của ngân
hàng, tuy nhiên do thời gian và năng lực có hạn nên báo cáo thực tập này khó tránh
khỏi thiếu sót.Kính mong quí thầy cô và các bạn đọc thông cảm đóng góp ý kiến để
báo cáo này hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo
viên hướng dẫn Nguyễn Thị Quỳnh Nhi, các thầy cô giáo trong khoa tài chính ngân
hàng , các cô chú, các anh chị tại ngân hàng Công thương chi nhánh Liên Chiểu.
Đà Nẵng, ngày tháng năm
Sinh viên thực tập
CHÂU THỊ THÀNH
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
quản chứng khoán.
1. - Nghiệp vụ quản lý tài sản (các nghiệp vụ ủy thác, Khái niệm về ngân
hàng thương mại (NHTM):
NHTM là một NH đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với
nhiệm vụ chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và dùng số tiền này để cho vay và thực hiện các dịch vụ khác của
NH: thanh toán,chuyển tiền đầu tư.
Căn cứ vào hình thức sở hữu gồm có: NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần,
NH liên doanh, chi nhánh NH nước ngoài.
Căn cứ vào tính chất hoạt động: NH chuyên doanh, NH đa doanh
2. Chức năng của ngân hàng thương mại:
a. Chức năng trung gian tài chính:
NHTM thực hiện chức năng trung gian tài chính khi NH đứng giữa thu
nhận tiền gửi của người gửi tiền để cho người cần vay tiền hoặc làm môi giới
cho nhà đầu tư.
NHTM thực hiện chức năng “cầu nối” giữa những người có tiền muốn
cho vay hoặc muốn gửi ở NH với người thiếu vốn cần vay.
b. Chức năng trung gian thanh toán:
NHTM cung cấp các phương tiện thanh toán cho nền kinh tế tiết kiệm chi
phí lưu thông và nâng cao khả năng tín dụng.
Việc mở tài khoản, cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán làm
cho NHTM trở thành một trung gian tài chính của nền kinh tế.
NHTM thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ ngân quỹ của khách hàng có tác
dụng giúp cho khách hàng, nền kinh tế chu chuyển vốn nhanh an toàn, tiết
kiệm.Từ tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền
kinh tế.
NHTM được phép tạo ra bút tệ để mở rộng quy mô tín dụng đối với kinh
tế, giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông và đáp ứng những biến động bất
thường của hoạt động kinh tế .
c. Chức năng tạo tiền:
Cá nhân DN
NHTM
Cá nhân DN
Nhận TG
Uỷ thác ĐT
Cho vay
Đầu tư
NHTM ngoài vài trò thu hút tiền gửi và cho vay trên số tiền huy động
NHTM còn có chức năng tạo tiền khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng. nghĩa là vốn
phát qua tín dụng không nhất thiết phải dựa trên vàng hay tiền giấy gửi vào NH,
tiền vay không trên cơ sở tiền gửi mà thanh toán tín dụng do đó NHTM tạo ra
tiền để cho vay gọi là bút tệ hay bút thanh toán hoặc tiền ghi sổ.
Nhờ đó khối lượng tiền do NHTM tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của quá trình sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền
của xã hội, ngoài ra việc chuyển khoản thay thế cho tiền mặt đã tiết kiệm được
chi phí lưu thông và NH trở thành trung tâm của đời sống kinh tế xã hội.
d. Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc qia:
NHTM mặc dù mang tính chất độc lập nhưng nó luôn chịu sự quản lý
chặt chẽ của NHNN về các mặt, đặc biệt phải tuân theo các quyết định của
NHNN về thực hiện các chính sách tiền tệ.
Để ổn định giá trị của đồng tiền về mặt đối nội, đối ngoại lượng tiền
cung ứng cho lưu thông phải phù hợp với giá trị của hàng hóa lưu thông. Để
thực hiện điều này, NHNN phải sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để
điều hòa khối lượng tiền tệ trong lưu thông và bắt buộc NHTM phải chấp hành.
Muốn gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, hoạt động tín dụng của NHTM
phải mang lại hiệu quả, đồng thời thu hút vốn nước ngoài thông qua các NHTM
cũng được sử dụng đúng mục đích yêu cầu của nền kinh tế.
Bên cạnh đó thông qua hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM, sử dụng
để mở rộng sản xuất, phát triển ngành nghề, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, góp phần thức hiện các mục tiêu chính sách xã hội của Nhà nước.
3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại:
a. Huy động vốn:
Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động là lẽ sống
quan trọng nhất của NHTM. Đây là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự
hoạt động của NH. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh của bất kỳ
ngân hàng nào.
Vốn tiền gửi:
Tiền gửi các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ gửi tại NH.Các tổ chức kinh tế
thường gửi tiền vào NH dưới hai hình thức:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi tiền vào đó có
thể rút ra bất cứ lúc nào để sử dụng. Khách hàng được chủ động gửi tiền vào và
rút ra bất kì thời điểm nào và được hưởng lãi tăng thêm thu nhập. Mục đích của
người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh
toán qua ngân hàng.
+ Tiền gửi có kì hạn: Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời hạn rút
tiền giữa khách hàng và NH trước khi gửi tiền vào.người rút tiền chỉ có thể rút
tiền ra theo thời hạn đã ký kết.đây là nguồn vốn đã mang tính ổn định có tỷ lệ
cao,NH chủ động sử dụng làm nguồn vốn kinh doanh.mục đích của người gửi
tiền là an toàn và sinh lời.
Tiền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại
NH.
Tiền gửi dân cư bao gồm:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi không sử dụng cho
việc giao dịch, thanh toán, có chuyển giao quyền sở từ khách hàng qua NH
nhưng khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào cũng được.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là những khoản tiền tiết kiệm có kỳ
hạn được dân cư gửi vào nhằm nục đích an toàn và lợi tức.
+ Tài khoản cá nhân: Là do các cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại NH
để thực hiện các giao dịch và thanh toán qua NH.
Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá, trong hình thức này NH
chủ động phát hành phiếu nợ để huy động vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu bức
thiết gồm: các loại chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu NH,trái phiếu…
Vốn đi vay:
Vốn vay trong nước:
+ Vốn vay NHNN: NHNN sẽ tiếp vốn cho NHTM thông qua chiết khấu,
tái chiết khấu..NHNN là chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với NHTM.
+ Vốn đi vay từ NH mẹ của các NH, các NHTM khác thông qua thị
trường liên ngân hàng.
Vốn vay nước ngoài: Các NHTM cũng có thể tìm kiếm nguồn vốn
hoạt động từ việc phát hành phiếu nợ để vay tiền nước ngoài.
b. Nghiệp vụ cho vay:
Hoạt động cho vay của NHTM ngày càng được mở rộng và đa dạng về
loại hình, gồm các loại hình như sau:
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm được
dùng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
Cho vay trung hạn: là loại cho vay thời hạn từ một năm đến 3 năm
chủ yêú được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, đổi mới kỹ thuật.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay trên 3 năm, được sử dụng để cấp vốn
cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất.
Cho vay trả góp là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi theo định kỳ.
Chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá là một nghiệp vụ tín dụng
ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ
cho NH để nhận một khoản bằng mệnh giá chứng từ trừ đi mức chiết khấu.
Các hình thức cho vay khác: ngoài các hình thức trên NH còn thực
hiện các hình thức khác làm cho nghiệp vụ cho vay đa dạng.
c. Các nghiệp vụ cho vay khác:
- Kinh doanh tiền tệ
- Làm trung gian thanh toán
- Dịch vụ chuyển tiền
- Bảo lãnh các thành phần kinh tế trong quá trình mua bán
- Chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá
- Dịch vụ cho thuê tài chính
- Đầu tư chứng khoán: phát hành, bảo vệ và bảo ủy nhiệm..)
II. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH:
1. Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh:
a. Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
DNNQD hiểu đơn giản là DN đó không có vốn của Nhà nước đầu tư
vào.Tuy không có vốn đầu tư của Nhà nước nhưng những doanh nghiệp này
phải hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam.
DNNQD gồm có các loại hình sau: công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần…
b. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế:
DNNQD đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện phát triển kinh tế
xã hội, thể hiện ở một số điểm sau:
- Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế gia tăng thu nhập quốc gia phát huy
cao tiềm năng của nhân dân tham gia vào công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước.
- Giải quyết công ăn việc làm giảm bớt thất nghiệp cho người lao động,
hạn chế di dân vào thị.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý theo
hướng cơ chế thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh trong kinh tế.
- Hình thành và phát triển các doanh nghiệp tư nhân, góp phần xây dựng
đội ngũ các doanh nghiệp Việt Nam có trình độ. Đồng thời cơ chế mềm dẻo
trong doanh nghiệp cũng tạo ra điều kiện cho sự phát triển năng lực của mọi
người từng bước thực hiện công bằng xã hội.
c. Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh:
Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất và
đầu tư trong nền kinh tế và được liên tục phát triển.
Hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời là việc thường xuyên xảy ra đối
với các DNNQD. Nhờ chức năng huy động và cung ứng svốn tín dụng đã góp
phần điều hòa trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện trong quá trình sản xuất
kinh doanh được liên tục đây là nhân tố kích thích quá trình đầu tư, thúc đẩy
việc ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật để sản xuất của doanh nghiệp ngiệp
ngoài quốc doanh.
Tín dụng NH góp phần tác động đến các DNNQN sử dụng nguồn vốn
vay NH có hiệu quả (tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế ) giảm chi phí sản
xuất, tăng vòng quay của vốn để nâng cao hiệu quả lợi nhuận.
2. Các quy định về cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
2.1. Nguyên tắc vay vốn
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thõa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện đún quy định của chính phủ, thống đốc
NHNN và hướng dẫn về bảo đảm tiền vay của NHCT đối với khách hàng.
2.2 Điều kiện vay vốn:
- Điều kiện pháp lý: các tổ chức kinh tế phải có giấy phép thành lập, giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của UBND thành phố.
- Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NH Công thương.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án
trả nợ khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, của
thống đốc NHNN và hướng dẫn của NH Công Thương Việt Nam.
2.3 Mức cho vay và thời hạn cho vay:
- Mức cho vay: NH Công Thương nơi cho vay căn cứ vào yêu cầu vay vốn của
DN mức cho vay so với gía trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo qui định đảm
bảo tiền vay của NHNN Việt Nam, khả năng trả nợ của DN và khả năng nguồn
vốn, mức phán quyết của NH để quyết định mức cho vay nhưng không vượt quá
15% vốn tự có của NH Công thương Việt Nam.
+ Đối với cho vay ngắn hạn NH cho vay tối đa 80% tổng nhu cầu vốn vay.
+ Đối với cho vay trung, dài hạn NH cho vay tối đa 70% tổng nhu cầu vốn vay.
- Thời hạn vay vốn:
+ Cho vay ngắn hạn tối đa 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh và khả năng trả nợ của DN.
+ Cho vay trung, dài hạn thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn
thu hồi của dự án đầu tư và tình hình nguồn vốn cho vay của NH.
Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Thời hạn cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên, nhưng không quá thời hạn hoạt
động còn lại của DN và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ
đời sống.
2.4. Phương thức cho vay
- Phương thức cho vay từng lần: áp dụng đối với DN không vay vốn thường
xuyên có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, DN và NH nơi
cho vay làm thủ tục vay vốn theo qui định đã ký hợp đồng tín dụng.
- Phương thức cho vay hạn mức tín dụng được áp dụng với DN vay ngắn hạn có
nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định, được xếp loại DN có tín
dụng với NH.
2.5. Các quy định khác
Hồ sơ do DN lập và cung cấp:
- Hồ sơ pháp lý: DN gửi đến NH khi thiết lập quan hệ tín dụng hoặc vay vốn
lần đầu, gồm các giấy tờ sau:
+ Quyết định thành lập DN.
+ Điều lệ DN (trừ DN tư nhân ).
+ Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng.
+ Đăng ký kinh doanh.
+ Giấy phép hành nghề.
+ Giấy đăng ký mở tài khoản (đăng ký mẫu dấu ,chữ ký của chủ tài khoản hoặc
người được ủy quyền, đăng ký chữ ký của cán bộ giao dịch với NH)
- Hồ sơ kinh tế:
+ Kế hoạch sản xuất trong kỳ.
+ Báo cáo tài chính kỳ trước.
+ Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ trước.
- Hồ sơ vay vốn:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Bản kê khai một số tình hình kinh doanh-tài chính đến ngày xin vay.
+ Dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
+ Các chứng từ có liên quan, giấy báo giá, hợp đồng các chứng từ thanh toán.
+ Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo qui định.
Hồ sơ do NH lập:
+ Báo cáo thẩm định, tái thẩm định.
+ Biên bản hội họp, hội đồng tín dụng (trường hợp phải qua hội đồng tín dụng).
+ Các loại thông báo: thông báo từ chối cho vay, thông báo gia hạn nợ, thông
báo nợ quá hạn, thông báo tam dừng cho vay, thông báo chấm dứt cho vay.
+ Sổ theo dõi cho vay, thu nợ (dùng cho cán bộ tín dụng )
Hồ sơ do DN và NH cùng lập:
+ Hợp đồng tín dụng.
+ Giấy nhận nợ.
+ Hợp đồng bảo đảm tiền vay.
+ Biên bản xác định nợ, rủi ro bất khả kháng (trường hợp nợ bị rủi ro)
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH QUA HAI NĂM 2008-2009 TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH LIÊN CHIỂU
I.KHÁI QUÁT VỂ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH
QUẬN LIÊN CHIỂU:
1. Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng:
NHCT- chi nhánh Liên Chiểu thực tế ra đời sau ngày giải phóng và chỉ là
một phòng giao dịch chi nhánh NHCT thành phố Đà Nẵng. Hoạt động chủ yếu
của nó trong thời gian này là cho vay và huy động vốn.
Tình hình kinh tế ổn định và phát triển Khu công nghiệp Đà Nẵng có rất
nhiều xí nghiệp được xây dựng, phát triển và trở thành khu vực kinh tế lớn nhất
Đà Nẵng. Đến năm 1987 NHNN Quảng Nam đề nghị HNNN Việt Nam chuyển
và thành lập phòng giao dịch Hòa Khánh thuộc NHNN Đà nẵng thành NH khu
vực Liên Chiểu.
Từ năm 1985-1988 hoạt động tài chính tiền tệ gặp nhiều khó khăn như
bội chi ngân sách, lạm phát … Để hòa nhập trong tình hình kinh tế chung của
đất nước thì ngày 06/06/1988 hội đồng bộ trưởng ban hành nghị định 63/HĐBT
về tổ chức NHNN Việt Nam và hệ thống NH Việt Nam sang NH cấp hai.
Đến ngày 01/11/1988, Chi nhánh NH Đà nẵng chuyển sang NHTM và có
tên mới là NHCT –chi nhánh Liên Chiểu. NH này là một đại diện pháp nhân có
con dấu riêng được hoạt động theo quy chế của NHCT Việt Nam và có chính
sách tín dụng của NH thành phố Đà Nẵng.
Đến cuối năm 2006, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trường, hòa cùng xu thế hội nhập NHCT chi nhánh Liên Chiểu đã từng bước
nâng cao vị thế của mình trong hệ thống NHTM. Trên địa bàn thành phố thì quy
mô và chất lượng hoạt động của chi nhánh đã có từng bước tiến rõ rệt. Đánh dấu
bởi sự kiện từ ngày 10/01/2007 từ chi nhánh cấp hai thuộc NHCT Đà nẵng
chuyển thành chi nhánh phụ thuộc NHCT Việt Nam theo quyết định số 318/QĐ-
NHCT ngày 26/12/2006 của hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc chuyển
chi nhánh cấp hai Liên Chiểu thành chi nhánh phụ thuộc NHCT Việt Nam.
Hiện nay NHCT chi nhánh Liên Chiểu đóng trụ sở tại 381 Nguyễn
Lương Bằng –quận Liên Chiểu –Thành phố Đà Nẵng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng Công Thương-chi nhánh Liên
Chiểu:
NHCT –chi nhánh Liên Chiểu là một tổ chức kinh doanh tiền tệ hoạt
động thường xuyên và chủ yếu nhận tiện gửi của khách hàng và trách nhiệm
hoàn trả và được sử dụng số tiền đó để cho vay, phải thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và kèm phương tiện thanh toán cho các tổ chức kinh tế cá nhân trong địa
bàn khu công nghiệp.
NHCT-chi nhánh Liên Chiểu đã huy động vốn với nhiều hình thức đa
dạng, phong phú với phương châm “đi vay để cho vay”, NHCT-chi nhánh Liên
Chiểu đã dung nguồn vốn tự có của mình để cho các tổ chức kinh tế vay ngắn
hạn bổ sung vốn lưu động phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh ngoài ra còn
cho vay trung, dài hạn với các tổ chức kinh tế nhằm mục đích xây dựng, cải tạo
mở rộng, khôi phục thay thế tài sản cố định, mua sắm trang thiết bị, công nghiệp
hiện đại, cải tiến kỹ thuật phương hướng, mục tiêu chính sách và hướng phát
triển kinh tế Nhà nước thực hiện đúng pháp luât của Nhà nước.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thông qua các
hình thức thanh toán như Sec, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu….thanh toán liên
ngân hàng.
3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý NHCT-chi nhánh Liên Chiểu:
3.1. Cơ cấu tổ chức
Theo điều 2 tại quyết định này thì mô hình tổ chức NHCT-chi nhánh Liên
Chiểu gồm ban giám đốc và các tổ nghiệp vụ như sau:
s
Ghi chú : Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
kế toán
Phòng
ngân
quỹ
Phòng
điện
toán
Phòng
tín
dụng
Phòng
quản lý
rủi ro
Phòng
hành
chính
Phòng giao dịch Hòa
Khánh 910 Tôn Đức
Thắng, Đà Nẵng
Phòng giao dịch Hòa Khê 263
Điện Biên Phủ
3.2 Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban:
- Đứng đầu bộ máy quản lý là ban giám đốc có toàn quyền quyết định trong hoạt
động kinh doanh tổ chức theo nhiệm vụ của mình.
- Phòng khách hàng có nhiệm vụ chuyên sâu về nghiệp vụ kinh doanh, phân tích
tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp theo ngành.
- Phòng kế toán có nhiệm vụ chuyên sâu các hoạt động hoạch toán kinh doanh
và thu chi tiền mặt.
- Phòng ngân quỹ thực hiện nhiệm vụ thu và phát ngân, quản lý an toàn kho quỹ,
vận chuyển tiền trên đường đi của chi nhánh.
- Phòng quản lý rủi ro thực hiện nhiệm vụ tập hợp, phân loại và xử lý các rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của NH.
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ đào tạo cán bộ, các bộ phận tổ chức, bộ
phận tham mưu cho giám đốc về quy mô hoạt động sắp xếp và bố trí cán bộ đào
tạo lao động, tiền lương.
- Điểm cho vay và huy động vốn thực hiện các nghiệp vụ cho các cá nhân và tổ
chức kinh tế vay, ngoài ra còn thực hiện huy động vốn cho nguồn vốn của chi
nhánh.
- Quỹ tiết kiệm là nguồn quỹ của chi nhánh nhằm phục vụ cho công việc bù đắp
nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức nhân sự NHCT chi nhánh Liên Chiểu tương đối gọn,
phân bổ đều các phòng ban. Đa số các bộ có trình độ đại học, cao học được tập
trung theo yêu cầu của nghiệp vụ. Cán bộ có năng lực trung ở những bộ phận
chủ chốt, cần thiết tạo điều kiệm cho NH hoạt động có hiệu quả cũng như phát
huy được năng lực của mình.
4. Tình hình hoạt động của ngân hàng công thương chi nhánh Liên
Chiểu qua 2 năm 2008-2009:
4.1. Tình hình huy động vốn:
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ tạo vốn quan trọng hàng đầu
của NHTM, thông qua các nghiệp vụ chủ yếu như: huy động tiền gửi, nghiệp vụ
ngoại bảng của NHTM và các nghiệp vụ trung gian khác. Cùng với sự nỗ lực
của bản thân, trước sự biến động của nền kinh tế thị trường và các chinh sách
của NHNN, chi nhánh đã nhanh chóng thích ứng để đạt được những kết quả
nhất định trong kinh doanh.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động bình quân
ĐVT: Triệu đồng.