Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần 483

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.12 KB, 78 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
MỤC LỤC
Trang
PH N I: T V N Ầ ĐẶ Ấ ĐỀ 1
1. Lý do ch n t iọ đề à 1
2. i t ng nghiên c uĐố ượ ứ 2
3. Ph m vi nghiên c uạ ứ 2
4. M c tiêu nghiên c uụ ứ 2
5. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 2
6. K t c u chuyên ế ấ đề 3
PH N II: N I DUNG VÀ K T QU NGHIÊN C UẦ Ộ Ế Ả Ứ 4
CH NG 1ƯƠ 4
M T S V N LÝ LU N C B N V K TOÁNỘ Ố Ấ ĐỀ Ậ Ơ Ả Ề Ế 4
CHI PH S N XU T VÀ T NH GIÁ THÀNH S N PH MÍ Ả Ấ Í Ả Ẩ 4
TRONG CÁC DOANH NGHI P XÂY L PỆ Ắ 4
1.1. M t s v n chung v s n ph m xây l p, chi phí s n xu t v tính giá ộ ố ấ đề ề ả ẩ ắ ả ấ à
th nh s n ph mà ả ẩ 4
1.1.1. c i m ho t ng kinh doanh xây l p có nh h ng n h ch toán Đặ để ạ độ ắ ả ưở đế ạ
k toán chi phí s n xu t v tính giá th nh s n ph mế ả ấ à à ả ẩ 4
1.1.1.1. c i m s n ph m xây l p, t ch c s n xu t xây l pĐặ để ả ẩ ắ ổ ứ ả ấ ắ 4
1.1.1.2. Nhi m v k toán t p h p chi phí s n xu t v tính giá th nh ệ ụ ế ậ ợ ả ấ à à
s n ph mả ẩ 5
1.1.1.3. Ý ngh aĩ 6
1.1.2. Chi phí s n xu t.ả ấ 6
1.1.2.1. Khái ni m chi phí s n xu t trong doanh nghi p xây l p.ệ ả ấ ệ ắ 6
1.1.2.2. Phân lo i chi phí s n xu t.ạ ả ấ 6
1.1.3. Giá th nh s n ph m xây l pà ả ẩ ắ 8
1.1.3.1. Giá tr d toán xây l pị ự ắ 8
1.1.3.2. Giá th nh công tác xây l pà ắ 8
1.2. i t ng h ch toán chi phí s n xu t v i t ng tính giá th nhĐố ượ ạ ả ấ àđố ượ à 9
1.2.1. i t ng h ch toán chi phí s n xu tĐố ượ ạ ả ấ 9


1.2.2. i t ng tính giá th nh trong doanh nghi p xây l pĐố ượ à ệ ắ 9
1.2.3. K tính giá th nh s n ph m xây l pỳ à ả ẩ ắ 9
1.3. K toán chi phí s n xu t v tính giá th nh s n ph m xây l pế ả ấ à à ả ẩ ắ 10
1.3.1. K toán t p h p chi phí s n xu tế ậ ợ ả ấ 10
1.3.1.1. Các ph ng pháp t p h p chi phí s n xu tươ ậ ợ ả ấ 10
1.3.1.2. Trình t k toán chi phí s n xu t trong các doanh nghi p xây ự ế ả ấ ệ
l pắ 11
1.3.2. T ng h p chi phí s n xu t, ánh giá s n ph m d dang cu i kổ ợ ả ấ đ ả ẩ ở ố ỳ 16
CH NG 2ƯƠ 20
TH C TR NG K TOÁN CHI PH S N XU TỰ Ạ Ế Í Ả Ấ 20
VÀ T NH GIÁ THÀNH S N PH M T I CÔNG TY C PH N 483Í Ả Ẩ Ạ Ổ Ầ 20
2.1. Khái quát tình hình công ty c ph n 483ổ ầ 20
2.1.1. L ch s hình th nh v phát tri n c a công ty c ph n 483ị ử à à ể ủ ổ ầ 20
2.1.2. Ch c n ng v nhi m v c a công ty c ph n 483ứ ă à ệ ụ ủ ổ ầ 21
2.1.2.1. Ch c n ngứ ă 21
2.1.2.2. Nhi m v .ệ ụ 21
2.1.3. C c u t ch c c a Công ty c ph n 483ơ ấ ổ ứ ủ ổ ầ 22
2.1.3.1. C c u t ch c b máy qu n lýơ ấ ổ ứ ộ ả 22
2.1.3.2. C c u t ch c b máy k toánơ ấ ổ ứ ộ ế 25
SVTH: Trần Khánh Toàn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
2.1.4. T ch c h th ng ch ng t s sách k toán t i Công ty c ph n 483ổ ứ ệ ố ứ ừ ổ ế ạ ổ ầ
26
2.1.5. T ch c v n d ng h th ng t i kho nổ ứ ậ ụ ệ ố à ả 28
2.1.6. Tình hình ho t ng c a công ty c ph n 483ạ độ ủ ổ ầ 29
2.1.6.1. Tình hình lao ng c a công ty c ph n 483 qua 3 n m 2011 - độ ủ ổ ầ ă
2013 29
2.1.6.2 . Tình hình t i s n v ngu n v n c a công ty qua 3 n m 2011 - à ả à ồ ố ủ ă
2013 30
2.1.6.3. K t qu ho t ng c a công ty qua 3 n m 2011 - 2013ế ả ạ độ ủ ă 30

2.2. Th c tr ng k toán chi phí s n xu t v tính giá th nh s n ph m xây l p ự ạ ế ả ấ à à ả ẩ ắ
t i công ty c ph n 483ạ ổ ầ 33
2.2.1. K toán chi phí nguyên v t li u tr c ti pế ậ ệ ự ế 33
2.2.2. K toán chi phí nhân công tr c ti p.ế ự ế 38
2.2.3. K toán chi phí s d ng máy thi côngế ử ụ 43
2.2.4. K toán chi phí s n xu t chungế ả ấ 49
2.2.5. Chi phí qu n lý DNả 56
2.2.6 . T p h p chi phí s n xu t v tính giá th nh s n ph mậ ợ ả ấ à à ả ẩ 59
CH NG 3ƯƠ 67
M T S GI I PHÁP NH M HOÀN THI N CÔNG TÁCỘ Ố Ả Ằ Ệ 67
K TOÁN CHI PH S N XU T VÀ T NH GIÁ THÀNH S N PH MẾ Í Ả Ấ Í Ả Ẩ 67
T I CÔNG TY C PH N 483Ạ Ổ Ầ 67
3.1. ánh giá công tác k toán chi phí s n xu t v tính giá th nh s n ph m Đ ế ả ấ à à ả ẩ
t i Công ty C ph n 483ạ ổ ầ 67
3.1.1. Nh ng k t qu t c v k toán chi phí s n xu t v tính giá ữ ế ảđạ đượ ề ế ả ấ à
th nh s n ph m xây l p t i Công ty C ph n 483à ả ẩ ắ ạ ổ ầ 67
3.1.2. Nh ng h n ch t n t i v k toán chi phí s n xu t v tính giá th nh ữ ạ ế ồ ạ ề ế ả ấ à à
s n ph m xây l p t i Công ty C ph n 483ả ẩ ắ ạ ổ ầ 69
3.2. M t s ý ki n nh m ho n thi n k toán chi phí s n xu t v tính giá ộ ố ế ằ à ệ ế ả ấ à
th nh s n ph m t i Công tyà ả ẩ ạ 69
3.2.1. S c n thi t ph i ho n thi n h ch toán chi phí s n xu t v tính giá ự ầ ế ả à ệ ạ ả ấ à
th nh s n ph mà ả ẩ 69
3.2.2. Quan i m v yêu c u ho n thi nđể à ầ à ệ 70
3.2.3. M t s gi i pháp nh m ho n thi n h ch toán chi phí s n xu t v ộ ố ả ằ à ệ ạ ả ấ à
tính giá th nh s n ph m t i Công ty C ph n 483à ả ẩ ạ ổ ầ 71
PH N III: K T LU N VÀ KI N NGHẦ Ế Ậ Ế Ị 74
3.1. K t lu nế ậ 74
3.2. Ki n nghế ị 75
3.2.1. i v i nh tr ngĐố ớ à ườ 75
3.2.2. i v i công tyĐố ớ 75

SVTH: Trần Khánh Toàn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
B ng 2.1. Tình hình lao ng công ty qua 3 n m 2011 - 2013ả độ ă 29
B ng 2.2. T i s n v ngu n v n công ty qua 3 n m 2011- 2013ả à ả à ồ ố ă 30
B ng 2.3. K t qu ho t ng s n xu t kinh doanh qua 3 n m 2011 - 2013ả ế ả ạ độ ả ấ ă 31
Sơ đồ
S 2.1: S t ch c b máy qu n lý c a công tyơđồ ơđồ ổ ứ ộ ả ủ 22
S 2.2: C c u t ch c b máy k toán c a công ty c ph n 483ơđồ ơ ấ ổ ứ ộ ế ủ ổ ầ 25
S 2.3. Trình t ghi s theo hình th c ch ng t ghi s .ơđồ ự ổ ứ ứ ừ ổ 26
S 2.4: Trình t ghi s k toán theo hình th c ch ng t ghi s trên máy tínhơđồ ự ố ế ứ ứ ừ ổ
28
SVTH: Trần Khánh Toàn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang ngày càng đổi mới, đang có những bước tiến mới, những thăng
hoa mới về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…. Trong đó kinh tế là một trong những
lĩnh vực quan trọng góp phần thúc đẩy Đất nước đi lên, vươn xa hơn, đạt nhiều thắng
lợi và ngày càng sánh vai cùng các cường quốc kinh tế trên thế giới. Vì vậy, trong
những năm gần đây tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng được mở rộng và phát triển không ngừng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã kéo theo nhiều thay đổi về cơ chế quản lý, để
quản lý tốt thì cần có cơ chế quản lý hiệu quả, đúng quy định và “kế toán” là một
trong những công cụ quản lý tốt, là trợ thủ đắc lực góp phần quyết định thành công của
công ty cũng như sự phát triển của kinh tế nước nhà.
Như chúng ta đã biết, hiện nay việc đầu tư xây dựng cơ bản ở nước ta chưa hiệu
quả và gây nhiều lãng phí cho nhà nước. Trước tình hình đó việc nâng cao hiệu quả

kinh tế đối với xây dựng cơ bản trở thành một nhu cầu cấp thiết. Do đó, công tác kế
toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp
sản xuất coi trọng đồng thời cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng Nhà
nước nhằm thực hiện tốt công tác quản lý.
Mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi
phí. Điều này là mối quan tâm rất lớn của Công ty vì: làm sao để tối thiểu hoá chi phí
mà chất lượng công trình vẫn đãm bảo, tiến độ thi công luôn hoàn thành đúng mức?
Công ty luôn cố gắng để đạt được kết quả khả quan và uy tín nhất. Trong điều kiện
kinh tế thị trường diễn ra cạnh tranh mạnh mẽ và gay gắt như hiện nay, một trong những
biện pháp quan trọng là hạ giá thành sản phẩm để từ đó hạ giá bán nhằm giữ được khách
hàng truyền thống và thu được nhiều khách hàng mới. Hạ thấp giá thành nhưng phải đãm
bảo chất lượng là yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công của doanh nghiệp.
Các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn
đối với hoạt động quản lý, cho nhà quản lý quyết định đúng đắn, kịp thời trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó còn giúp nhà quản lý đánh giá việc sử dụng các
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
yếu tố nguồn lực, xác định được chi phí nào không hợp lý để có biện pháp kiểm soát
nhằm hạ giá thành. Vì vậy, công tác hạch toán, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phải được thực hiện một cách khoa học, đúng đắn và phù hợp với đặc
điểm hình thành và phát sinh chi phí của doanh nghiệp, cũng từ đó đưa ra biện pháp
hiệu quả nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đặt ra.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn nói trên đối với công tác hạch toán, tổng
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, bản thân em cũng mong muốn được
học hỏi, nâng cao và bổ sung thêm kiến thức nên trong quá trình thực tập tại công ty
nên em chọn đề tài: “Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần 483” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Đối tượng nghiên cứu
Tại Công ty cổ phần 483, việc tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh công trình.
Đối tượng tính giá thành là theo hạng mục công trình

3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty thiết kế và xây dựng nhiều công trình, do thời gian thực
tập ngắn nên em chỉ tập trung nghiên cứu kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành theo hạng mục công trình.
- Về thời gian: Để có hướng đánh giá tổng quan về công ty em sử dụng số liệu
thu thập được qua 3 năm 2011 - 2013 và tính giá thành theo quý IV năm 2013.
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm đánh giá những thành quả mà công ty đạt được cũng như những hạn chế
của công ty. Từ đó bản thân đưa ra những đề xuất, kiến nghị giúp cho công ty có
hướng phát triển mạnh hơn và giúp cho công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của công ty được hoàn thiện hơn.
- Tìm hiểu một số đặc điểm về tình hình cơ bản của Công ty cổ phần 483. Tìm
hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần 483.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để cho việc nghiên cứu đạt hiệu quả và đạt được mục tiêu mong muốn trong đề
tài của mình em sử dụng các phương pháp:
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
- Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh giữa đối tượng này với đối tượng khác
xem đối tượng và phương pháp nào hiệu quả hơn.
- Phương pháp phỏng vấn: Dùng để thu thập số liệu bằng phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Dùng để đánh giá, nhận xét qua những
thông tin thu được từ những số liệu thực tế đi tìm tại doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: Dùng để phân tích một thông tin cần tin cần tìm hiểu.
- Phương pháp thống kê: Sắp xếp, hệ thống hoá các số liệu ban đầu đã điều tra một
cách khoa học nhằm hiểu được hiện tượng một cách đầy đủ và đúng bản chất.
6. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề này gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu bao gồm 3 chương:
- Chương 1:Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Chương 2: Thực trạng về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cổ phần 483.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần 483.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Một số vấn đề chung về sản phẩm xây lắp, chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp, tổ chức sản xuất xây lắp
- Đặc điểm sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp lâu dài. Do vậy việc tổ chức
quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ theo giá dự
toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa của sản
phẩm không được thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều vùng lãnh thổ
còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, phương tiện thiết bị thi công, người lao động…)
phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp. Đặc điểm này đòi hỏi công tác
sản xuất phải có tính lưu động cao và thiếu tính ổn định đồng thời gây nhiều khó khăn

phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải đảm
bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt, cho chất lượng sản
phẩm đạt như dự toán, thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận
doanh thu và thu hồi vốn.
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
- Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.
Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến
đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp thường phải thay đổi, lựa
chọn phương án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt thi công đến tiến độ.
Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như hao mòn
vô hình, thiên tai…Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cần tổ chức
sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để tránh những tổn
thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư kinh doanh.
Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lượng công nhân và vật liệu
lớn. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các
bộ phận và giai đoạn công việc.
Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi
trường, thiên nhiên. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất
lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các thiệt hại do ngừng sản xuất hay do phải phá đi,
làm lại, vì vậy DN cần có kế hoạch phù hợp để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta phổ biến là theo phương
thức “khoán gọn” các công trình, HMCT, khối lượng hoặc các công việc cho các đơn
vị trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.1.2. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với điều kiện thực hiện của doanh nghiệp.
- Vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc

kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ và kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã
xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, từng loại sản phẩm xây lắp, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách
hợp lý, hiệu quả.
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng CT, HMCT,
kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành xây lắp, cung cấp chính
xác, nhanh chóng thông tin về chi phí sản xuất, giá thành phục vụ yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
1.1.1.3. Ý nghĩa
Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của
nhà nước.Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ chính xác các
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Chi phí sản xuất.
1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động
sống, lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời kỳ nhất
định, được biểu hiện bằng tiền.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất.
- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại
trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu,
động lực).
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
(trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)

Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và
phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu sử dụng cho máy thi
công) dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): phản ánh các khoản thù lao lao động phải
trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả
công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân
chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm
chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp
xây lắp, các khoản này được hạch toán vào chi phí sản xuất chung
Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng
xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền khấu hao máy móc
thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu
động lực dùng cho máy thi công… Cũng như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí về
các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân điều khiển máy thi
công cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ
phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát sinh

trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp (kể cả
phần trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN trên tiền lương phải trả toàn bộ
công nhân viên từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận)
Chi phí bán hàng: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm chi phí chào hàng,
chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong phạm vi doanh
nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
và quản lý hành chính.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và
tạo ra sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý, do
đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể. Đó là các chi phí có liên
quan đến việc quản lý của doanh nghiệp như: trả lương cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối
lượng xây lắp đã hoàn thành. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ tiêu
giá thành xây lắp được chia ra:
1.1.3.1. Giá trị dự toán xây lắp
Là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo dự toán.
Giá trị dự toán =
Chi phí hoàn thành khối
lượng công tác xây lắp
+
Lợi nhuận

định mức
1.1.3.2. Giá thành công tác xây lắp
Là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp các chi phí trực tiếp và các
chi phí gián tiếp theo các khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Trong quản lý và
hạch toán, giá thành công tác xây lắp được phân biệt thành các loại giá thành sau đây:
- Giá thành dự toán công tác xây lắp: Là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối
lượng công tác xây lắp theo dự toán.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc
điểm cụ thể của một DNXL trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Giá thành kế
hoạch
=
Giá thành dự
toán
-
Lãi do hạ giá
thành
+
-
Chênh lệch so
với dự toán
- Giá thành định mức: Là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp
cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ
chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại DN,
công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phương pháp tổ
chức, quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi, lúc này giá thành định mức được tính
toán lại cho phù hợp.
- Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện

SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện
chất lượng hiệu quả về kết quả hoạt động của DNXL.
1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp,
cần căn cứ vào các yếu tố như:
- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (sản xuất
giản đơn hay phức tạp).
- Loại hình sản xuất: (sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt )
- Đặc điểm sản phẩm
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản
xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường
được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
1.2.2. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được giá
thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là
công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao
vụ doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong
các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là công trình,
hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
1.2.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá thành

cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc
tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
Để xác định kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành sản
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây lắp kỳ
tính giá thành có thể được xác định như sau:
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công tương đối dài,
công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng, hoàn
thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài, thì chỉ khi
nào có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao thanh
toán toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.
Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài kết cấu phức tạp thì kỳ
tính giá thành có thể được xác định là quý.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Phương pháp trực tiếp
Được áp dụng với những chi phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên quan đến
một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ vào các
chứng từ gốc ta tập hợp từng chi phí cho từng đối tượng sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay
hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến
công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình đó.
b. Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Được áp dụng với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán chi phí sản xuất. Vì vậy phải xác định theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Để phân bổ cho các đối tượng phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân
bổ chi phí.

Công thức: H = C/T
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính theo công thức sau:
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công trường
thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Cuối kỳ tổng số
chi phí tập hợp phải được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để tính
giá thành sản phẩm riêng.
1.3.1.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tài khoản sử dụng: TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Nội dung phản ánh của TK 621 như sau:
Bên Nợ: - Tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trình tự hạch toán như sau:
- Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
- Trường hợp thu mua vật liệu chuyển đến chân công trình, không qua kho:
Nợ TK 621(chi tiết đối tượng): giá mua không thuế GTGT
Nợ TK 1331: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, …: tổng giá thanh toán

- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (Bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối
lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí vật
liệu trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
Có TK 1413: kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
- Trường hợp vật liệu không dùng hết nhập kho hay bán thu hồi:
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
Nợ TK 111, 112, 152, …
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng
công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 154 (1541 Chi tiết đối tượng)
Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
b. Hạch toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân
công trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng
(công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự
toán riêng) và có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154.
Trình tự hạch toán như sau:
- Phản ánh số tiền lương, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh
nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng)
Có TK 3341, 3342
Có TK 111, 112
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối

lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí
nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng)
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541 chi tiết đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết đối tượng)
c. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
Tài khoản sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Trường hợp doanh
nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà
kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Kết cấu của TK 623 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công
trình, hạng mục công trình
TK 623 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 6 tiểu khoản.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công. Cụ thể:
- Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
+ Toàn bộ chi phí thuê máy được tập hợp vào TK623
Nợ TK 623 (6237): giá thuê chưa thuế
Nợ TK 1331: thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, …: tổng giá thuê ngoài
+ Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành cho từng đối tượng.
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 623 (6237)
- Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng: Các chi phí liên quan đến
máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng.

+ Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ
máy thi công:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 3341, 3342, 111, …
+ Tập hợp chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng:
Nợ TK 623 (6232, 6233)
Có TK 152, 153
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214
+ Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng) khi quyết toán tạm ứng về khối
lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sử
dụng máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
+ Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền cho máy thi công:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331, …
+ Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 111, 112, 152, …
Có TK 623
+ Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tượng:
Nợ TK 154 (1541 Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công)
Có TK 623
- Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng: Toàn bộ chi phí liên
quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 627 chi

tiết đội máy thi công. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào TK 1543-chi tiết đội máy thi công
để tính giá thành ca máy, giờ máy. Từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ
cho từng đối tượng theo giá thành ca máy hoặc giờ máy và số ca máy, giờ máy phục
vụ cho từng đối tượng. Cụ thể:
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực
hiện phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau:
Nợ TK 623: giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng
Có TK154 (1543 Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ của đội máy
thi công phục vụ cho các đối tượng
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh nghiệp thực
hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau): kế toán ghi hai bút toán
BT1: Phản ánh giá vốn:
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
Nợ TK 632: giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
Có TK 154 (1543 Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ của đội
máy thi công phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ
BT2: Phản ánh giá bán nội bộ:
Nợ TK 623: giá bán nội bộ
Nợ TK 133 (1331): thuế đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331: thuế đầu ra phải nộp nếu có
+ Trong trường hợp đội máy thi công phục vụ bên ngoài. Kế toán ghi hai bút
toán sau:
BT1: Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài:
Nợ TK 632: giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài
Có TK154 (1543 Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ của
đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng bên ngoài
BT2: Phản ánh giá bán cho các đối tượng bên ngoài:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán

Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình
thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Nếu liên quan đến
nhiều công trình, hạng mục công trình phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo
các tiêu thức thích hợp. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm
vi toàn tổ, đội kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng
bộ phận xây lắp (xí nghiệp, đội xây lắp…)
Trình tự hạch toán như sau:
- Phản ánh tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền
ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
- Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên tổng số tiền
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong từng đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng:
Nợ TK 627 (6272, 6273)
Có TK 152, 153
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây dựng:
Nợ TK 6274
Có TK 214
- Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp kỳ này:
Nợ TK 627
Có TK 142, 242: phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn
Có TK 335: trích trước chi phí phải trả

- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng) khi quyết toán tạm ứng về khối
lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sản
xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sản xuất chung
- Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 627
Nợ TK 1331: thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,…: tổng giá thanh toán
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 111, 112, 1388, 152,…
Có TK 627
- Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử dụng:
Nợ TK 154 (Chi tiết đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết đội, bộ phận)
1.3.2. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
* Tổng hợp chi phí sản xuất.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm trong
xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình,… ) và
chi tiết theo khoản mục vào bên nợ TK 154 (1541). TK 1541 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hoàn thành.
TK 154 có số dư nợ và được chi tiết thành 4 tiểu khoản.
Trình tự hạch toán như sau:
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541 Chi tiết đối tượng)

Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541 Chi tiết đối tượng)
Có TK 622 (Chi tiết đối tượng)
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154 (1541 Chi tiết đối tượng)
Có Tk 623
- Phân bổ hay kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154 (1541Chi tiết đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết bộ phận)
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí
Nợ TK 1541
Có TK 111, 112, 152, …
- Kết chuyển giá thành công trình hoàn thành bàn giao hay chờ tiêu thụ
Nợ TK 632: giá trị bàn giao cho chủ đầu tư
Nợ TK 155: sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ
Có TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)
•Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
Do đặc điểm sản phẩm xấy lắp có tính đơn chiếc, quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp, thời gian thi công dài nên việc bàn giao thanh toán cũng đa dạng
- Trong kỳ, khi có khối lượng (KL) công tác xây lắp hoàn thành bàn giao, kế
toán xác định giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp(KLCTXL) hoàn thành
theo công thức:
Giá thành thực tế
KLCTXL hoàn
thành bàn giao
=
Chi phí sản

xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, kế toán phải kiểm kê khối lượng
xây lắp dở dang, xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang thích hợp.
Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp có các
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
- Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ, tổng cộng
chi phí sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là chi phí sản xuất dở
dang thực tế.
- Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản phẩm dở
dang là các giai đoạn(GĐ) xây lắp chưa hoàn thành. Xác định chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành(Z) dự toán
(DT) và mức hoàn thành theo các bước sau:
Giá thành DT khối lượng dở dang
cuối kỳ của từng giai đoạn
=
Z DT của từng
giai đoạn
x
Tỷ lệ hoàn thành của
từng giai đoạn

Hệ số phân bổ
CP thực tế cho
GĐ dở dang
=
CP thực tế DDĐK +
CP thực tế phát sinh trong
kỳ
Z DT của KLXL hoàn
thành bàn giao trong kỳ
+ Tổng Z DT khối lượng
DDCK của các giai đoạn
CPSX thực tế DDCK
của từng giai đoạn
= Z DT khối lượng
DDCK
x Hệ số phân
bổ
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
của từng giai đoạn
- Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của từng
loại công việc hoặc bộ phận kết cấu, xác định chi phí thực tế của khối lượng dở dang
cuối kỳ như sau:
ZDT của từng
khối lượng dở
dang
=
Khối
lượng
dở dang

x
Đơn
giá
dự toán
x
Tỷ lệ
hoàn thành
Chi phí thực tế
của KL DDCK
=
CP thực tế
DDĐK
+
Chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ
Z DT KLXL hoàn
thành bàn giao
trong kỳ
+
Tổng Z DT của các
khối lượng DDCK
x
Z DT của
KL DDCK
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp được sử dụng phổ biến nhất là
phương pháp đơn đặt hàng. Trường hợp đơn đặt hàng có nhiều công trình, hạng mục
công trình, để xác định đơn giá cho từng công trình, từng hạng mục công trình có thể
dùng phương pháp liên hợp để tính giá thành, như kết hợp phương pháp trực tiếp với
phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số.
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 19

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 483
2.1. Khái quát tình hình công ty cổ phần 483
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần 483
“Xí nghiệp giao thông cơ khí 483” là tổ chức kinh doanh, hạch toán kinh tế độc
lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, tại ngân
hàng và được sử dụng con dấu riêng.
Sau một thời gian hoạt động có hiệu quả, vị trí của xí nghiệp được củng cố đến
ngày 31/1/1996 Bộ GTVT có quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước hoạt động
công ích có tên là “Công Công ty QL và SC Đường bộ 483 trực thuộc Khu quản lý
đường bộ 4, Cục đường bộ Việt Nam, tiền thân là 1 nhà máy đóng tàu Quảng Bình
thành lập ngày 23/12/1968. Đến ngày 13/4/1993 Bộ GTVT có quyết định thành lập lại
Doanh nghiệp nhà nước và ty quản lý và cơ khí công trình 483” trực thuộc Khu quản lý
đường bộ 4 Cục đường bộ Việt Nam. Ngày 10/4/2003 Bộ GTVT có quyết định số
1009/2003/ QĐ- BGTVT đổi tên công ty thành “Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ
483”. Và đến ngày 01/03/2010 Bộ GTVT có quyết định số 1020/2010/ QĐ- BGTVT đổi
thành “Công ty TNHH một thành viên Quản lý và sửa chữa đường bộ 483”.
Ngày 11 tháng 07 năm 2013 Bộ GTVT có quyết định số 1054/2013/ QĐ- BGTVT
đổi thành công ty Cổ phần 483
Vốn điều lệ: 12.5000.000.000 VNĐ (theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
Hình thức sở hữu vốn: 40% là vốn nhà nước, 60% là vốn của các cổ đông.
Trụ sở chính tại: Thôn 6- Lộc Ninh- Lộc Đại- TP. Đồng Hới- Quảng Bình.
Lĩnh vực hoạt động:
- Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường, cầu, cống kè chân sụt lở.
- Sản xuất phương tiện đảm bảo giao thông: sản xuất cọc tiêu, biển báo, tường hồ
lan mềm bằng phản quang.
- Xây dựng, sửa chữa các công trình giao thông, thủy lợi thuộc nhóm C
- Đóng mới, sửa chữa phương tiện thủy như: phà, canô, tàu vận tải.

SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
- Khai thác, mua bán đá, cát, sạn, đất các loại.
- Mua bán xăng dầu và các sản phẩm của xăng dầu.
Công ty cổ phần 483 là tổ chức sản xuất phục vụ, hạch toán kinh tế độc lập vừa
chịu sự chi phối của nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ.
Quá trình xây dựng và trưởng thành của công ty đã đạt được nhiều thành tích như
có 8 huân chương lao động, nhận được nhiều bằng khen của thủ tướng chính phủ, cờ
thưởng thi đua hàng năm của Cục Đường bộ Việt Nam và Bộ giao thông vận tải.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần 483
2.1.2.1. Chức năng
Công ty Cổ phần 483 là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp
nhân hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần và luật Doanh nghiệp. Tài khoản mở
tại Ngân hàng và kho bạc Nhà nước Quảng Bình, được sử dụng con dấu riêng và luôn
hoàn thành nghĩa vụ với Nhà Nước.
Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Quản lý sửa chữa đường bộ.
- Xây dựng và sửa chữa các công trình: giao thông, dân dụng, thuỷ lợi, viễn
thông, cây xanh, cấp thoát nước và chiếu sáng công cộng.
- Khai thác kinh doanh cát, sạn, đất đá các loại.
2.1.2.2. Nhiệm vụ.
- Công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu đã đặt ra.
- Tiến hành kinh doanh đúng pháp luật, có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước thực
hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán các văn bản mà Công ty
đã ký kết.
- Tạo điều kiện cho đơn vị trực thuộc, đơn vị liên doanh áp dụng các biện pháp
có hiệu quả để nâng cao kết quả kinh doanh và hướng dẫn họ thực hiện theo kế hoạch
đã đề ra. Không ngừng cải thiện điều kiện lao động và đời sống của cán bộ, công nhân
viên chức nhằm nâng cao năng suất lao động hiệu quả kinh tế.
- Tự tạo nhiệm vụ, sử dụng nhân viên theo đúng mục đích và có hiệu quả để đảm

bảo tự trang trải về mặt tài chính, đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt động của Công ty
không ngừng trệ.
- Mở rộng các lĩnh vực kinh doanh.
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần 483
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức - hành chính)
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, đội, hạt
- Giám đốc: Là người có quyền lực cao nhất được Nhà nước bổ nhiệm điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Là người đại diện pháp nhân của công ty trước
pháp luật Nhà nước.
- Phó giám đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty khi được uỷ quyền, chịu trách nhiệm trực tiếp về một số lĩnh vực
công việc cụ thể. Là chủ tịch hội đồng nghiệm thu lương, thủ trưởng cơ quan văn
phòng công ty, chủ tịch hội đồng KCS, trưởng ban kiểm kê và thanh lý tài sản.
- Phòng tổ chức - hành chính:
+ Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ và đào tạo đề bạt, bố trí
CBCNV, quản lý lao động tiền lương.
+ Công tác bảo hộ lao động, BHXH, BHYT, BHTN và công tác an toàn lao động
vệ sinh môi trường.
SVTH: Trần Khánh Toàn Trang 22
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
PHÓ
GIÁM ĐỐC
P. KẾ

HOẠCH -
KỸ THUẬT
P. QUẢN
LÝ GIAO
THÔNG
P. TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
P. TỔ CHỨC -
HÀNH CHÍNH
P. VẬT TƯ
THIẾT BỊ
Đội
xe
máy
Đội
công
trình
Hạt
1
Hạt
2
Hạt
3
Hạt
4
Hạt
5

×