Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Luận văn: Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.11 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
MỤC LỤC
TH C TR NG TÌNH HÌNH T CH C QU N LÝ VÀ S D NGỰ Ạ Ổ Ứ Ả Ử Ụ 25
V N L U NG T I CÔNG TY TNHH S N XU T Ố Ư ĐỘ Ạ Ả Ấ 25
VÀ TH NG M I TÂN Á.ƯƠ Ạ 25
2.1. T ng quan v công ty TNHH SX & TM Tân Á.ổ ề 25
2.1.1. Khái quát v quá trình hình th nh v phát tri n c a công ty.ề à à ể ủ 25
T ng c ngổ ộ 39
T i s nà ả 40
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn luôn được xem là một yếu tố quan trọng hàng đầu của mọi quá
trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế toàn cầu lâm
vào tình trạng khủng hoảng như hiện nay thì giải quyết tình trạng thiếu vốn
đang là một trong những vấn đề nan giải nhất. Từ đó đòi hỏi bất cứ doanh
nghiệp nào cũng vậy muốn tồn tại và phát triển được thì trước hết phải quan
tâm đến việc tạo lập, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm đem lại lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu vốn
cố định được ví như là xương cốt của một cơ thể sống, thì vốn lưu động lại
được ví như là huyết mạch trong cơ thể đó mà cơ thể ở đây chính là doanh
nghiệp, bởi đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn với chu kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Do đó, quản lý vốn lưu động luôn được xem là một
trong những công tác quản lý hàng đầu trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trước đây cơ chế tập trung bao cấp đã kìm hãm sự phát triển của các
doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Các doanh nghiệp đều
không quan tâm cũng như không có biện pháp thích hợp quản lý việc sử dụng
đồng vốn có hiệu quả mà đa phần ỷ lại Nhà nước gây ra hiện tượng Ngân
sách nhà nước bội chi diễn liên tục trong nhiều năm. Bước sang nền kinh tế


thị trường, sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt. Một doanh nghiệp không
chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành, cùng lĩnh
vực trong nước mà còn phải cạnh tranh với nhiều đối thủ có tiềm lực tài chính
mạnh đến từ các nước trên thế giới. Tuy nhiên nhìn từ thực tế, các doanh
nghiệp Việt Nam thường thua thiệt hơn so với các doanh nghiệp nước ngoài
do lượng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa đáp ứng
đủ nhu cầu cho quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đặc biệt là do trình độ
quản lý và sử dụng vốn còn chưa hiệu quả, tình trạng lãng phí vốn trong quá
trình sản xuất vẫn còn nhiều .Vì vậy, việc sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung đã trở thành một trong những vấn đề
quan trọng nhất và được coi như một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp.
Trong đó, việc sử dụng vốn lưu động hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm
bớt được một lượng vốn tồn đọng trong quá trình sản xuất, góp phần thúc đẩy
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
quá trình lưu thông đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn
từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh cũng như tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp, bằng những kiến thức mà em đã được trang bị ở nhà trường và
qua thực tế công tác nghiên cứu tìm hiểu trong thời gian thực tập tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Tân Á-Nhà máy Tân Á Hà Nội,
luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Vốn lưu động và các giải pháp tài chính
nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH sản
xuất và thương mại Tân Á” đã được xây dựng và hoàn thành với mục đích
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty.
Về mặt kết cấu đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn
gồm ba chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về vốn lưu động của doanh nghiệp.

Chương II: Thực trạng công tác tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Tân Á- Nhà
máy Tân Á Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ
chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất và thương
mại Tân Á- Nhà máy Tân Á Hà Nội.
Do thời gian thực tập không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình độ
kiến thức còn hạn chế nên mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng đề tài
nghiên cứu này khó có thể tránh khỏi sự thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận
được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài nghiên
cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo, tiến sỹ Vũ
Văn Ninh- giảng viên khoa Tài chính doanh nghiệp- Học viện tài chính, cùng
tập thể cán bộ công nhân viên phòng tài chính- kế toán và các phòng ban có
liên quan đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2009.
Sinh viên thực hiện:
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Thị Huyền Trang
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 Vốn lưu động.
1.1.1. Khái niệm,đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được những yếu tố này đòi hỏi
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều

kiện kinh doanh. Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự
ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò
quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.Vốn kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời. Tùy từng loại hình doanh nghiệp mà quy mô,
cơ cấu vốn kinh doanh khác nhau. Căn cứ vào công dụng kinh tế thì vốn kinh
doanh của một doanh nghiệp thông thường bao gồm 3 phần: Vốn cố định, vốn
lưu động, vốn đầu tư tài chính. Mỗi một loại vốn có một tầm quan trọng khác
nhau đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó vốn
lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động hay còn gọi là các đối tượng lao
động.Các đối tượng lao động này chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất và
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu bởi vì giá trị của nó được dịch
chuyển một lần, toàn bộ vào giá trị sản phẩm.Tài sản lưu động của doanh
nghiệp bao gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông.
- Tài sản lưu động sản xuất là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá
trình sản xuất được liên tục như: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
nhiên liệu…và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
như: Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận

lợi.Để hình thành nên các tài sản lưu động này doanh nghiệp phải có đủ tiền
vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của tài sản lưu động, khiến cho các
hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Do đó có thể nói:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục.Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ
giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng
chu chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị
sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, cung ứng dịch vụ thu được tiền về.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
Từ khái niệm, đặc điểm vốn lưu động ta có nội dung quản lý vốn lưu
động như sau:
- Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá
trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ, thu tiền bán hàng về. Do vậy nhiệm vụ
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
của công tác quản lý vốn lưu động là phải thu hồi lại lượng vốn lưu động đó.
Ngay khi có tiền bán hàng thu về ở cuối kỳ phải trích ngay một lượng vốn để
tái lập lượng vốn lưu động ban đầu đảm bảo sức mua, đảm bảo cho chu kỳ
sản xuất tiếp theo.

- Do vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Nên trong quản lý vốn lưu động phải tổ chức
đảm bảo cho vốn lưu động tồn tại ở các hình thái khác nhau một cách hợp lý
và đồng bộ với nhau. Điều này sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của
vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
- Không những quản lý về công tác tổ chức đảm bảo vốn lưu động mà
còn phải đi sâu vào việc quản lý trọng điểm vốn lưu động, xác định thành
phần nào là thành phần vốn chủ yếu của vốn lưu động để đưa ra biện pháp
quản lý phù hợp cho mỗi thành phần đó nhằm nâng cao tốc độ chu chuyển
vốn lưu động.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lưu động thành các
loại khác nhau.Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
1.1.2.1 Theo hình thái biểu hiện:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu : Trong đó, Vốn bằng tiền là
những khoản vốn lưu động biểu hiện bằng tiền như: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển; Còn các khoản phải thu thì chủ yếu là các khoản
phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp
phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán
trước trả sau,ngoài ra còn có các khoản tạm ứng mà doanh nghiệp phải ứng
trước tiền mua hàng cho người cung ứng.
- Vốn về hàng tồn kho: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật như: Vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành
phẩm, vốn về chi phí trả trước.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp biết được tính chất và thành phần của từng loại vốn để từ đó
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

đánh giá cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp mình đã hợp lý hay chưa và
xây dựng các biện pháp quản trị thích hợp đối với từng loại vốn. Đồng thời
cách phân loại này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá
mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Đây là bộ phận vốn lưu
động cần thiết nhằm lập nên các khoản dự trữ vật tư, hàng hóa đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách
thường xuyên, liên tục bao gồm: Vốn nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Là số vốn lưu động dự
trữ kể từ khi xuất vật tư dùng vào sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm hoàn
chỉnh, bao gồm: Vốn sản phẩm đang chế tạo và vốn về chi phí trả trước
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: Vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá
được mức độ đầu tư vốn lưu động vào các giai đoạn của quá trình sản xuất
hợp lý hay không để có định hướng điều chỉnh kịp thời. Hơn nữa, nó còn giúp
cho các nhà quản lý thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý,
tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.2. Tổ chức đảm bảo vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1. Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên bắt đầu
từ việc mua sắm, dự trữ vật tư cần thiết đến sản xuất tạo ra sản phẩm, bán sản
phẩm, cung ứng dịch vụ và thu được tiền bán hàng về. Quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục tạo thành chu kỳ kinh doanh.

Vậy chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp là khoảng thời gian trung bình
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản phẩm và
bán được sản phẩm, thu được tiền bán hàng.
Ta có sơ đồ tuần hoàn chu chuyển vốn lưu động đối với doanh nghiệp
sản xuất như sau: T…H…SX…H’…T’(T’>T)
Qua sơ đồ trên ta thấy, chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư( T…H): Doanh nghiệp dùng tiền
mua hàng hóa, nguyên vật liệu… dự trữ nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh.
Nếu doanh nghiệp trả tiền ngay thì sẽ phát sinh luồng tiền ra khỏi doanh
nghiệp gắn liền và ngược chiều với luồng vật tư đi vào doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp trả tiền sau thì một thời gian sau khi có luồng vật tư đi vào
doanh nghiệp mới phát sinh luồng tiền đi ra khỏi doanh nghiệp làm xuất hiện
nợ phải trả nhà cung cấp.
- Giai đoạn sản xuất(H…SX…H’): Các vật tư dự trữ trải qua quá trình
bảo quản, sơ chế được đưa vào dây chuyền công nghệ sản xuất và vốn chuyển
từ hình thái hàng hóa, vật tư dự trữ sang hình thái sản phẩm dở dang và thành
phẩm. Để thực hiện quá trình này, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn lưu
động nhất định.
- Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng( H’…T’): Sau khi thành
phẩm, hàng hóa đã nhập kho, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng. Nếu
doanh nghiệp bán và thu tiền ngay thì đồng thời với sự vận động của luồng
sản phẩm hàng hóa đi ra khỏi doanh nghiệp sẽ có sự vận động ngược chiều là
dòng tiền đi vào doanh nghiệp. Trong trường hợp này số vốn lưu động doanh
nghiệp ứng ra đã được thu hồi và số vốn này tiếp tục được sử dụng vào chu
kỳ kinh doanh tiếp theo. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp bán chịu cho khách
hàng thì mặc dù sản phẩm, hàng hóa đã xuất giao nhưng phải sau một thời

gian nhất định doanh nghiệp mới thu được tiền làm hình thành khoản nợ phải
thu từ khách hàng, doanh nghiệp đã cung cấp vốn cho người mua và chỉ khi
nào doanh nghiệp thu được tiền bán hàng về thì doanh nghiệp mới thu hồi
được số vốn lưu động đã ứng ra.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Như vậy, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu
vốn lưu động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền
tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ
hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng
của nhà cung cấp.
Ta có công thức xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp như sau:
Nhu cầu vốn = Mức dự trữ + Khoản phải thu - Khoản phải trả
lưu động hàng tồn kho từ khách hàng nhà cung cấp
1.2.1.2 Phân loại nhu cầu vốn lưu động:
Căn cứ vào tính chất cũng như thời gian sử dụng vốn lưu động, người
ta chia nhu cầu vốn lưu động thành 2 loại:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết: Là nhu cầu vốn lưu
động tính ra phải đủ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một
cách liên tục nhưng đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp
lý. Nghĩa là tương ứng với mỗi quy mô kinh doanh, với điều kiện về mua sắm
dự trữ hàng hóa, vật tư và tiêu thụ sản phẩm đã được xác định đòi hỏi doanh
nghiệp phải thường xuyên có một lượng vốn lưu động nhất định.
- Nhu cầu vốn lưu động có tính chất tạm thời: Trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp thường có thể phát sinh những nhu cầu cần thiết phải
tăng thêm dự trữ về vật tư hàng hóa hoặc sản phẩm dở dang do tính chất thời
vu, do nhận thêm đơn đặt hàng, do biến động vật tư tăng giá…Điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải tăng thêm lượng vốn lưu động ứng vào cho quá trình kinh
doanh.

Xác định nhu cầu vốn lưu động là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tổ
chức tốt nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu vốn một cách kịp thời, đầy đủ cho hoạt
động sản xuất. Nếu xác định nhu cầu vốn quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn
gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng phí và phát sinh nhiều chi phí
không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại nếu doanh
nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho
công tác tổ chức đảm bảo vốn, phải huy động vốn với chi phí cao, làm gián
đoạn quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Để xác định được nhu cầu vốn
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
lưu động đứng đắn và phù hợp với đặc điểm ngành nghề cũng như quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp thì buộc các nhà quản lý phải nắm bắt được
những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
* Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh:
- Chu kỳ kinh doanh: Chu kỳ kinh doanh càng dài sẽ làm cho vòng
quay vốn lưu động càng chậm và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần
thiết càng lớn.
- Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ: Nhân tố
này tác động thuận chiều với nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh: Khi chưa đến thời vụ
thì nhu cầu vốn lưu động chỉ ở mức tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh diễn ra bình thường nhưng khi đến thời vụ thì nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp lại tăng lên.
- Những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất:Trong điều kiện
hiện nay, khi mà khoa học công nghệ phát triển không ngừng thì việc
doanh nghiệp kịp thời đổi mới quy trình công nghệ, ứng dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ nâng cao được chất lượng sản phẩm,

mẫu mã phong phú và trên khía cạnh nào đó doanh nghiệp chỉ cần ứng ra
một lượng vốn lưu động ít hơn nhưng đem lại hiệu quả cao hơn. Vì vậy nếu
tài sản cố định của doanh nghiệp càng được trang bị hiện đại sẽ góp phần
giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng lãng phí, ứ đọng vật tư trong quá
trình sản xuất dẫn tới nhu cầu vốn lưu động sẽ giảm. Bên cạnh đó, nếu quy
trình kỹ thuật sản xuất sản phẩm càng ít và đơn giản thì nhu cầu vốn lưu
động càng thấp và khả năng thu hồi vốn nhanh hơn những sản phẩm có quy
trình sản xuất phức tạp.
* Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
- Khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng vật tư hàng hóa:
Nếu khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng vật tư hàng hóa mà xa
thì số lần cung ứng vật tư sẽ ít hơn thông thường, tuy nhiên số lượng mỗi lần
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
cung ứng lại lớn, dẫn đến số lượng hàng tồn kho thường nhiều cho nên nhu
cầu vốn lưu động lớn. Điều này cũng tương tự với khoảng cách giữa doanh
nghiệp với thị trường bán hàng.
- Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp
sử dụng trong sản xuất kinh doanh: Nếu giá cả của các loại vật tư ổn định thì
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp cũng ổn định. Nhưng nếu giá cả của
các loại vật tư mà thường xuyên biến động tăng thì doanh nghiệp có xu hướng
mua nhiều vật tư để dự trữ. Vì vậy, nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
cũng biến động tăng lên.
- Điều kiện và phương tiện vận tải: Trong điều kiện khó khăn, phương
tiện vận tải thiếu thì nhu cầu vốn lưu động cao hơn so với mức bình thường.
* Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán, quy mô các khoản phải
phải thu. Do đó, việc tổ chức tiêu thụ, thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ

chức thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp mua vật tư hàng hóa nếu được
nhà cung cấp cho phép sau khi giao hàng một thời gian mới phải thanh toán
thì doanh nghiệp có thể sử dụng một khoản vốn mà không phải trả lãi. Tuy
nhiên trong một số trường hợp doanh nghiệp sẽ bị thiệt thòi khi không được
hưởng khoản chiết khấu thanh toán nhưng trên thực tế các doanh nghiệp luôn
muốn thanh toán tiền hàng theo phương thức này. Bởi vì, điều này làm giảm
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp, tùy theo các loại hình doanh nghiệp mà mức độ tác
động của chúng là khác nhau. Nắm bắt được các nhân tố này sẽ giúp cho
doanh nghiệp có các biện pháp thích hợp xác định nhu cầu vốn lưu động phù
hợp với đặc điểm, tình hình kinh doanh của mình, để từ đó nâng cao được
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.1.4. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
a) Phương pháp trực tiếp
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
* Nội dung cơ bản của phương pháp: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến lượng vốn lưu động doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu
cầu vốn lưu động thường xuyên.
* Trình tự tiến hành của phương pháp:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Công thức tổng quát xác định nhu cầu vốn lưu động:

∑∑
= =
=
k
i
n
i1 1
Vnc
Mij x Nij
Trong đó: V
nc
: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh
nghiệp
M Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn cần tính
toán
N : Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i: Các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh: Dự trữ- sản
xuất- tiêu thụ( i=1,k; k=3).
j: Loại vốn sử dụng trong từng khâu( j=1,n).
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo phương pháp này tương đối
sát và phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên,
phương pháp này có hạn chế là việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng
tính toán nhiều và mất thời gian. Vì vậy, phương pháp này thường ít được
doanh nghiệp sử dụng. Thay vào đó các doanh nghiệp thường sử dụng
phương pháp gián tiếp hơn.
b) Phương pháp gián tiếp
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
* Nội dung của phương pháp: Dựa vào số vốn lưu động bình quân và

tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong năm kế hoạch
để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm kế hoạch.
* Công thức tổng quát:
Vnc = VLĐ
0
x
M
1
M
0
x (1 ± t%)
Trong đó: M
1
, M
2
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong năm kế
hoạch và năm báo cáo.
VLĐ
0
: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo.
t% : Tỷ lệ tăng hoặc giảm số ngày luân chuyển vốn lưu
động của năm kế hoạch so với năm báo cáo.
Phương pháp này có ưu điểm là tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp
ước tính nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động của năm kế hoạch để xác định
nguồn tài trợ phù hợp, thích ứng với công việc kinh doanh trong điều kiện nền
kinh tế thị trường. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là độ chính xác
chưa cao.
c) Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động theo tỷ lệ % trên doanh thu
thuần:

Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa
các yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ
khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua
để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng
tỷ lệ chuẩn này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
* Trình tự tiến hành phương pháp:
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động
trong năm báo cáo.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo
cáo. Từ đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động (T
d
) so với doanh thu thuần.
T
d
= % Hàng tồn kho + % Nợ phải thu từ - % Nợ phải trả nhà
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
khách hàng nhà cung cấp.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
V
nc
= T
d
x Doanh thu thuần dự kiến
1.2.2 Nguồn tài trợ vốn lưu động.
1.2.2.1 Theo phạm vi huy động vốn.
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ số vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Nguồn vốn tự bổ sung: Là vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như lợi nhuận giữ lại tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành
từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia liên doanh, liên kết. Vốn góp liên
doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng vật tư, hàng hóa…do các bên liên
doanh, liên kết thỏa thuận.
- Nguồn vốn đi vay: Có thể là vốn vay từ các ngân hàng thương mại
hoặc các tổ chức tài chính; Vốn vay của công nhân viên trong doanh nghiệp,
vay từ thị trường thông qua việc phát hành trái phiếu.
1.2.2.2 Theo quan hệ sở hữu về vốn.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh.
- Các khoản nợ: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn vay của
các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tài chính, vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu, các khoản nợ lương công nhân viên chưa đến kỳ thanh toán,
các khoản phải nộp nhà nước nhưng chưa đến hạn nộp hay các khoản nợ
người bán chưa đến hạn trả…
1.2.2.3 Theo thời gian huy động vốn lưu động.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định và có tính
chất dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết. Được xác định như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn- tài sản dài hạn
= TSLĐ- Nợ ngắn hạn.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được
đảm bảo vững chắc hơn. Nguồn vốn này cho phép doanh nghiệp luôn chủ động

trong việc đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, đảm bảo cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra ổn định và liên tục.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn
hạn( dưới 1 năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính
chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: vay ngắn hạn ngân hàng vá
các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Tùy theo từng đặc điểm, tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp và từng
giai đoạn phát triển khác nhau trong chu kỳ sống của doanh nghiệp, cũng như tình
hình nền kinh tế mà cách thức phối hợp các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu vốn
lưu động là không giống nhau. Và việc tổ chức nguồn tài trợ đảm bảo nhu cầu vốn
lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần được xem xét trong
tổng thể chiến lược chung về tổ chức hoạt động vốn của doanh nghiệp.
1.3 Nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp.
1.3.1.1 Xuất phát từ vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những
biện pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, tổ chức sản xuất cũng như quản lý toàn
bộ các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong tổng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
quá trình khai thác sử dụng vốn lưu động với lượng vốn lưu động mà doanh
nghiệp bỏ ra.

Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất. Nó có vai trò đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục từ khâu nghiên cứu thị
trường, mua sắm vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào
các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được mức
tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau, tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của
vốn lưu động trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ
luân chuyển của vốn lưu động. Ngược lại, nếu vốn lưu động không được cung
cấp đầy đủ kịp thời sẽ dẫn đến sự gián đoạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả cuối cùng đó là lợi nhuận.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động
của vật tư. Thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra
đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, giúp nhà quản lý
doanh nghiệp xây dựng được các biện pháp quản lý và sử dụng thích hợp.
1.3.1.2. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại các doanh nghiệp.
Tổ chức đảm bảo vốn lưu động kịp thời, đầy đủ, tạo ra sự tồn tại hợp lý
ở mỗi hình thái, giữa các khâu của quá trình sản xuất sẽ tạo điều kiện thuận
lợi để vốn lưu động luân chuyển nhịp nhàng cân đối, đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa
rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
giúp cho doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí, giảm được một lượng vốn lưu
động không cần thiết nhưng vẫn đảm bảo được khối lượng sản xuất kinh doanh
theo dự kiến. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh doanh,
tăng doanh thu mà không nhất thiết phải tăng vốn lưu động hoặc doanh nghiệp
phải tăng vốn lưu động nhưng tốc độ tăng vốn lưu động lại nhỏ hơn tốc độ tăng
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02

16
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
doanh thu. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn lưu động sẽ mang lại hiệu quả kinh
tế không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho toàn xã hội. Doanh nghiệp có đủ điều
kiện trang trải chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu tiêu thụ, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường và hoàn thành
nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
1.3.1.3. Xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh
nghiệp hiện nay.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp không còn được bao cấp về
vốn như trước đây, doanh nghiệp phải tự trang trải chi phí và tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Vì vậy, Phấn đấu nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là một trong
những vấn đề quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp chưa quan tâm đúng mực tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
cũng như chưa xây dựng được các biện pháp thích hợp nhằm quản lý và sử
dụng vốn lưu động. Do đó, vẫn còn tồn tại hiện tượng thất thoát, lãng phí vốn
lưu động trong các giai đoạn sản xuất kinh doanh cùng với việc xác định nhu
cầu vốn lưu động không đúng đắn đã làm cho hiệu quả sử dụng đồng vốn
kinh doanh chưa cao.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.3.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở
tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu
động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo
bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển(L) và kỳ luân chuyển vốn lưu động(K).
- Số lần luân chuyển vốn lưu động: Là chỉ tiêu phản ánh số lần luân
chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của vốn lưu động thực hiện được
trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Công thức xác định như sau:

L =
M
V

Trong đó:
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ( được xác
định bằng doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ).
V

: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Là chỉ tiêu phản ánh số ngày bình quân
cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển. Công thức xác
định như sau:
K =
N
L
=
360
L
=
360 . V

M
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ.

M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ
VLĐ: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ.
Theo công thức trên ta thấy, kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với
số lần luân chuyển của vốn lưu động. Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân
chuyển vốn càng được rút ngắn và việc sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả.
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình
quân số vốn lưu động trong từng quý hoặc tháng. Công thức tính như sau:
Hay:
Trong
đó:
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong năm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
VLĐ =
V
đq1
+ V
cq1
+ V
cq2
+ V
cq3
+
V
cq4
2 2
4
18
V
q1
+ V

q2
+ V
q3
+ V
q4
VLĐ =
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
V
q1
, V
q2
, V
q3
, V
q4
: Vốn lưu động bình quân các quý 1, 2, 3, 4.
V
đq1
: Vốn lưu động đầu quý 1
V
cq1
, V
cq2
, V
cq3
, V
cq4
: Vốn lưu động cuối quý 1, 2, 3, 4.
1.3.2.2. Hàm lượng vốn lưu động:

Là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần về
tiêu thụ sản phẩm. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
vốn lưu động và được tính bằng cách lấy số vốn lưu động bình quân trong kỳ
chia cho tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. Công thức xác định như sau:
Hàm lượng vốn lưu động =
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
1.3.2.3. Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh( kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc(kỳ
báo cáo). Công thức xác định như sau:
)(
360
)(
01
1
KK
M
V
TK
−×=±
hoặc
0
1
1
1
)(
L
M
L

M
V
TK
−=±
Trong đó:
V
TK
: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm(-) hay phải tăng
thêm(+) do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ
so sánh so với kỳ gốc.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh.
K
1
, K
0
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
L
1
, L
0
: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ
gốc.
1.3.2.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động.
Tỷ suất lợi
nhuận VLĐ
=
Lợi nhuận trước thuế(sau thuế) từ tiêu
thụ sản phẩm

Số VLĐ bình quân trong kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế).
1.3.2.5. Một số chỉ tiêu khác.
* Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bq
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ. Số
vòng hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt.
* Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho.
* Số vòng quay khoản phải thu:
* Số vòng quay
khoản phải thu
=
Doanh thu (có thuế)
Số dư bình quân khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các
khoản phải thu nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại.
* Kỳ thu tiền trung bình:

360
Kỳ thu tiền trung bình =
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
* Các hệ số thanh toán:
* Hệ số khả năng

thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ
ngắn hạn.
* Hệ số khả năng

thanh toán nhanh
=
Tài sản lưu động- Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ ngay không dựa vào việc bán
các loại vật tư hàng hóa.
* Hệ số khả năng

thanh toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền
và các loại chứng khoán ngắn hạn dễ dàng chuyển đổi thành tiền.
1.3.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả tổ chức quản lý và sử
dụng vốn lưu động.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong
môi trường kinh tế nhất định. Do đó, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động
luôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố cả tích cực lẫn tiêu cực. Để phát huy
những nhân tố tích cực đồng thời hạn chế các nhân tố tiêu cực, đề ra phương
hướng, biện pháp nhằm nâng cao công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu
động nhất thiết người quản lý phải nắm bắt và hiểu rõ những nhân tố này.
1.3.3.1. Nhân tố khách quan:
- Lạm phát: Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của
đồng tiền bị giảm sút làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp bị giảm dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
- Rủi ro: Khi tham gia kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, doanh nghiệp luôn phải chịu một mức độ rủi ro nhất định như: thị
trường tiêu thụ hàng hóa bất ổn, giá cả vật tư thường xuyên biến động…
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải gánh chịu nhiều rủi ro do thiên tai gây ra
như: lũ lụt, hỏa hoạn…
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Sự thay đổi chính sách về hệ
thống pháp luật, thuế,…gây ảnh hưởng không nhỏ tới điều kiện hoạt động
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tất yếu sẽ ảnh hưởng đến vốn của
doanh nghiệp.
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan:
- Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Việc xác định nhu cầu vốn lưu
động thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn lưu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn

của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: Là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng
lớn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
thực hiện một phương án khả thi, sản phẩm sản xuất ra phù hợp với nhu cầu
tiêu thụ, giá cả hợp lý, chất lượng cao sẽ khiến cho sản phẩm được tiêu thụ
nhanh. Điều này làm tăng vòng quay vốn lưu động và ngược lại thì vốn lưu
động sẽ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Trình độ quản lý: Vốn lưu động của doanh nghiệp tại cùng một thời
điểm được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển của nó. Vì vậy, nếu
trình độ quản lý yếu kém, lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc lãng phí, thất thoát vốn lưu
động ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh làm ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn.
1.3.4. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lưu động.
* Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết: Doanh nghiệp
phải tính toán và xác định được tổng nhu cầu vốn lưu động cần thiết phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xác định được tổng nhu cầu vốn lưu
động cần thiết là điều kiện cơ bản đầu tiên để doanh nghiệp lập kế hoạch và
thực hiện các biện pháp huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để bổ sung
cho phần thiếu hụt vốn lưu động. Nó giúp cho doanh nghiệp đưa ra kế hoạch
sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đủ cho hoạt động kinh doanh tránh được tình
trạng thiếu vốn, gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay
ngoài với lãi suất cao.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
22
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
* Phân bổ vốn lưu động hợp lý: Phải tính toán tốc độ cũng như thời
gian luân chuyển của vốn lưu động qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh để xác lập một sự phân bổ vốn lưu động hợp lý nhất. Việc xác định và
phân bổ nhu cầu vốn lưu động hợp lý giữa các khâu kinh doanh vừa là điều

kiện để tăng nhanh vòng quay và hiệu suất hoạt động của vốn lưu động vừa là
điều kiện đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thông
suốt, trôi chảy mà không có sự ứ đọng vốn.
* Quản lý tốt quá trình sử dụng vốn lưu động:
- Quản trị vốn bằng tiền: Doanh nghiệp phải chủ động lập kế hoạch cân
đối các khoản thu chi bằng tiền cho từng tháng, quý, năm để vừa đảm bảo cho
khả năng thanh toán của doanh nghiệp vừa tối thiểu hóa lượng tiền mặt tại
quỹ. Thông qua kế hoạch đó, trên cơ sở xem xét các dòng tiền vào và dòng
tiền ra, doanh nghiệp thấy được sự thiếu hụt hay dư thừa vốn bằng tiền để có
biện pháp xử lý kịp thời, phù hợp. Ngoài ra, doanh nghiệp phải xây dựng hệ
thống kiểm soát vốn bằng tiền theo kế hoạch ngân quỹ đã xây dựng.
- Quản lý tốt công tác thanh toán và công nợ: Đối với Các khoản phải
thu, doanh nghiệp phải xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý, xác
minh phẩm chất tín dụng của khách hàng, lập bảng phân loại thời gian các
khoản nợ phải thu của khách hàng để có những biện pháp cần thiết nhằm thu
hồi nợ. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải chủ động phòng ngừa rủi ro bằng các
biện pháp như lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi, mua bảo hiểm. Còn đối với
Các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thanh toán các khoản phải trả đúng
hạn, cần thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải trả với khả năng
thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi
đến hạn, đồng thời cần lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp an toàn và
hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp.
- Quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ: Doanh nghiệp phải có biện pháp
xác định đúng đắn mức dự trữ vật tư, hàng hoá hợp lý, đảm bảo đúng chất
lượng đáp ứng nhu cầu cho quá trình sản xuất. Muốn vậy, doanh nghiệp
phải xác định được mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,… để
sản xuất một đơn vị sản phẩm; kết hợp với kế hoạch được lập trong kỳ (về
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
23
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

khối lượng sản phẩm sản xuất, chủng loại, chất lượng,…) dựa trên thực tế
sản xuất của doanh nghiệp và những đánh giá về khả năng cung ứng của
thị trường.
* Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng vốn
lưu động bằng cách thường xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với
việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm. Theo dõi và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh trên cả sổ sách lẫn
thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế do các doanh nghiệp
thuộc những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên mỗi doanh
nghiệp trên cơ sở các giải pháp chung đều có thể đưa ra cho mình những biện
pháp thích hợp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại doanh nghiệp mình. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra rất đa dạng,
phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp và đồng bộ các biện
pháp. Có như vậy các giải pháp cơ bản trên đây mới có thể phát huy tác dụng
của nó một cách thích đáng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
24
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á.
2.1. Tổng quan về công ty TNHH SX & TM Tân Á.
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH SX & TM Tân Á là các doanh nghiệp chuyên sản xuất
và cung cấp các sản phẩm cơ khí tiêu dùng phục vụ trong ngành xây dựng dân
dụng và công nghiệp Với nhãn hiệu Tan A, Rossi, sunflower. Ngày 28 tháng
11 năm 1992, Công ty chính thức được thành lập với tên gọi công ty TNHH

Sản xuất và thương mại Tân Á. Qua mười lăm năm xây dựng và phát triển
Công ty Tân Á đã có những bước phát triển và đạt được những thành công
nhất định và nhãn hiệu Tan a, Rossi, sunflower đã nổi tiếng từ nam vào bắc
trong lĩnh vực hàng cơ khí tiêu dùng.
Năm 1993: Công ty bắt đầu đi vào sản xuất ổn định hai sản phẩm chính
là Bồn Chứa Nước bằng INOX và Bồn Nhựa Đa Chức Năng.
Năm 2001: Nghiên cứu sản phẩm ống INOX, Bình Nước Nóng Năng
Lượng Mặt Trời và đầu tư máy móc, thiết bị xây dựng nhà xưởng tại KCN
Vĩnh Tuy và trụ sở chính của Công ty.
Năm 2002: Cho ra đời sản phẩm ống INOX.
Năm 2003: Đầu tư xây dựng nhà máy tại tỉnh Hưng Yên để mở rộng
sản xuất, cho ra đời sản phẩm mới.
Năm 2004: Chế tạo thành công sản phẩm mới: Bình Nước Nóng Năng
Lượng Mặt Trời mang nhãn hiệu Sunflower- Hoa Hướng Dương.
Năm 2005: Tháng 6 năm 2005, Nhà Máy Tân Á - Hưng Yên chính thức
đi vào sản xuất. Nhà máy Tân Á - Hưng Yên được Công ty Tân Á đầu tư xây
dựng từ năm 2003 với diện tích 40.000m
2
, với tổng số vốn đầu tư trên 54 tỷ
đồng tại Thị trấn Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. Và Tháng 8 năm 2005, Nhà Máy
TÂN Á - Hưng Yên đã sản xuất thành công hai sản phẩm mới: Chậu Rửa
Inox Rossi và Bình Nước Nóng Rossi sản xuất theo tiêu chuẩn công nghệ
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: CQ43/11.02
25

×