Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn SXKD tại công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.24 KB, 50 trang )


Lời Nói đầu
Nớc ta từ sau đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đã chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Đây là sự biến đổi về chất, một bớc ngoặt có tính chất quyết định đối với sự
phát triển của đất nớc. Cơ chế thị trờng đã có sự tác động mạnh mẽ đến nền
kinh tế nói chung và đến từng doanh nghiệp nói riêng. Trong nền kinh tế này
các doanh nghiệp là đơn vị hoạt động độc lập, cạnh tranh gay gắt với nhau. Trên
thị trờng, vốn trở thành một nhân tố quan trọng mà các nhà quản trị doanh
nghiệp phải tự bảo toàn và sử dụng đem lại hiệu quả cao trong SXKD.
Trong tình hình hiện nay nhiều doanh nghiệp do cha thích ứng đợc với
cơ chế mới, hoạt động không hiệu quả, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc,
do mất chỗ dựa vững chắc là ngân sách Nhà nớc đã trở nên lúng túng trong
quản lý, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, đã bị giải thể hoặc đang đứng trớc
nguy cơ phá sản. Một số doanh nghiệp thích ứng đợc với cơ chế mới, tồn tại và
phát triển đợc song hiệu quả SXKD cha cao. Một trong những nguyên nhân của
tình trạng này là do sự yếu kém trong quản lý, sử dụng vốn SXKD.
Xuất phát từ những yêu cầu, đòi hỏi và quy luật đào thải của kinh tế
thị trờng nên việc sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn là một bài toán đang
cần lời giải đối với mỗi doanh nghiệp. Là sinh viên của khoa Tài chính doanh
nghiệp- trờng học viện Tài chính, em thấy đây là một vấn đề bức thiết. Hơn nữa
trong quá trình thực tập, đợc sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hớng dẫn, sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh,
em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài Các giải pháp tài chính chủ yếu
nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn SXKD tại công ty cổ phần Xây lắp
Đông Anh.
Đề tài nghiên cứu gồm 3 ch ơng:
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
1
Chơng 1: Những lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng


vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
Chơng 3: Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
SXKD tại công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.


SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
2
Chơng 1
Những lý luận chung về VKD và hiệu quả
sử dụng VKD của doanh nghiệp.
1. VKD trong các doanh nghiệp.
1.1. VKD của doanh nghiệp và nguồn hình thành VKD.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại VKD
* Khái niệm VKD của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, để tiến hành SXKD mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi phải có một lợng vốn tiền tệ nhất định để đầu t vào SXKD. Lợng vốn
tiền tệ đó gọi là vốn SXKD của doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thờng xuyên, liên tục nên vốn
sản xuất của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng. Sự vận động đó thể
hiện qua sơ đồ sau:
T- H TLSX(TLLĐ + ĐTLĐ) sx
( )
TTTH
>
'''
SLĐ
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ việc nhà sản xuất bỏ vốn tiền tệ để
mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này vốn tiền tệ đợc chuyển hoá

thành vốn dới hình thức vật chất( TLLĐ, ĐTLĐ,SLĐ ). Sau quá trình sản xuất,
số vốn này kết tinh vào sản phẩm. Sau quá trình tiêu thụ sản phẩm số vốn này
lại quay lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Nh vậy, vốn SXKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản đợc sử dụng đầu t vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp nhằm mục
đích sinh lời. Chỉ có những tài sản có giá trị đợc sử dụng vào SXKD mới đợc
coi là VKD.
*Đặc điểm của VKD:
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
3
Trong kinh tế thị trờng, vốn SXKD của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ
bản sau:
+ Vốn không những đợc biểu hiện bằng một lợng giá trị thực của những tài
sản hữu hình nh: nhà xởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, đất đai để sản
xuất ra một lợng giá trị sản phẩm, mà nó còn biểu hiện bằng tiền của những tài
sản vô hình nh: vị trí kinh doanh, bí quyết công nghệ, nhãn hiệu
+ Mục đích vận động của VKD là phải sinh lời : vốn phải đợc biểu hiện
bằng tiền, nhng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành vốn thì
đồng tiền đó phải vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của tuần
hoàn phải là giá trị, là tiền; đồng thời phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn
hơn, đó cũng là nguyên lý đầu t, sử dụng và bảo toàn VKD.
+ Bất kỳ đồng VKD nào cũng gắn với một chủ sở hữu. Song tuỳ vào từng
loại hình doanh nghiệp mà ngời sở hữu vốn có đồng thời là ngời sử dụng vốn
hay không, bởi vì trong nền kinh tế thị trờng vốn là một loại hàng hoá đặc biệt,
ngời sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất
định. Khi doanh nghiệp thiếu vốn mà đi huy động vốn phải trả một khoản chi
phí và đợc gọi là chi phí sử dụng vốn. Chính việc nhận thức đợc đặc điểm này
đã giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng VKD có hiệu quả, tránh thất thoát và
bị thua thiệt.

Việc nhận thức đúng đắn về đặc trng VKD có ý nghĩa quan trọng, thể
hiện:
Giúp doanh nghiệp phát hiện đợc những tiềm năng về vốn bởi vì biểu hiện
bằng tiền của tài sản là vốn, mà tài sản lại bao gồm TSHH và TSVH. Do vậy khi
phản ánh lên sổ sách kế toán, doanh nghiệp phải phản ánh đúng giá trị của cả
TSHH và TSVH, từ đó có biện pháp khai thác, bảo toàn và sử dụng VKD có
hiệu quả.
*Phân loại VKD của doanh nghiệp
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của VKD khi tham gia vào quá
trình SXKD thì VKD của doanh nghiệp bao gồm hai loại vốn là : VCĐ và VLĐ.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
4
a, VCĐ của doanh nghiệp.
- VCĐ là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ mà đặc điểm của nó
là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành
một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
- Đặc điểm luân chuyển của VCĐ trong quá trình sản xuất: giá trị của vốn
luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất và đợc thu hồi dới
hình thức khấu hao cơ bản. Nh vậy, trong quá trình tham gia vào sản xuất, một
bộ phận giá trị của VCĐ đợc rút ra khỏi quá trình sản xuất và đợc tích luỹ lại d-
ới hình thức quỹ khấu hao cơ bản, trong khi đó một bộ phận giá trị vẫn đợc cố
định trong hình thái của TSCĐ. Và cứ sau mỗi chu kỳ sản xuất, bộ phận giá trị
hao mòn rút ra khỏi quá trình sản xuất tăng dần, do đó quỹ khấu hao cơ bản
tăng dần lên còn bộ phận cố định trong TSCĐ thì giảm dần đi. Khi TSCĐ hết
thời hạn sử dụng thì VCĐ mới hoàn thành một vòng tuần hoàn còn gọi là một
vòng luân chuyển.
Đặc điểm luân chuyển của VCĐ đã chi phối việc bảo toàn vốn ở tất cả các
khâu từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng, quản lý TSCĐ trong kinh doanh, trích
khấu hao để thu hồi và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản. Bên cạnh đó, việc kinh
doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ đợc, giá bán thấp hơn giá

thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức hao mòn của TSCĐ. Thiểu phát cũng
là nguyên nhân gây thất thoát vốn mà trong công tác bảo toàn VCĐ doanh
nghiệp phải chú trọng.
b, VLĐ của doanh nghiệp .
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc để đầu t, mua sắm các
TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD đợc bình thờng,
liên tục. VLĐ thuần của các doanh nghiệp đợc xác định bằng tổng giá trị TSLĐ
của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn.
Theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD thì VLĐ đợc phân bổ
ở các khâu nh sau:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị của các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao
động nhỏ, bao bì, vật đóng gói.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
5
+ VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
+VLĐ trong khâu lu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm trong kho chờ
tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu t ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cợc,
ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Đặc điểm luân chuyển của VLĐ: VLĐ luôn vận động chuyển hoá qua
nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật
t hàng hoá và cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình
SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng cho nên VLĐ cũng tuần
hoàn không ngừng, đợc gọi là quá trình chu chuyển của VLĐ.
Trong quá trình sản xuất khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu
hiện để tạo ra sản phẩm, vì vậy giá trị của nó cũng đợc chuyển dịch toàn bộ một
lần vào giá trị thành phẩm tiêu thụ. đặc điểm này đã quyết định sự vận động của
VLĐ: T-H s x H-T ( T >T).
Từ đặc điểm, phơng thức chuyển dịch giá trị và vận động của VLĐ mà trong

công tác quản lý vốn, doanh nghiệp cần quan tâm:
-Phải xác định đợc VLĐ cần thiết cho chu kỳ SXKD của doanh nghiệp. Đây
là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý vốn, đảm bảo đầy đủ, kịp thời VLĐ
cho quá trình SXKD đợc liên tục tránh ứ đọng vốn.
- Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ cũng nh bảo toàn và phát triển
VLĐ để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.1.2. Nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp .
Để có vốn hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải khai thác, tạo lập vốn.
Hiện nay Nhà nớc cho phép các doanh nghiệp đợc quyền huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau, mỗi nguồn đều có u và nhợc điểm riêng. Tuỳ theo các cách
phân loại khác nhau mà VKD của doanh nghiệp đợc hình thành từ các nguồn
sau:
+) Nếu căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn thì vốn SXKD của doanh nghiệp gồm
2 nguồn:
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
6
Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp
bao gồm: vốn pháp định do chủ doanh nghiệp bỏ ra( đối với doanh nghiệp Nhà
nớc đó là nguồn vốn do ngân sách Nhà nớc cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nớc), vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại trong quá trình hoạt động kinh
doanh hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn do Nhà nớc tài trợ(nếu có), vốn
huy động từ phát hành cổ phiếu
Nguồn vốn vay: là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán nh: khoản
vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng khác, vay từ phát hành trái phiếu, phải
trả cho ngân sách Nhà nớc, phải thanh toán với ngời bán, phải trả công nhân
viên và các khoản phải trả khác.
Cách phân loại nh trên nhằm tạo khả năng xem xét và có các phơng án tối u
để huy động các nguồn vốn sao cho tạo ra cơ cấu nguồn vốn hợp lý,tối u để
đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng

giá trị của doanh nghiệp.
+) Nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn thì có thể chia
nguồn vốn của doanh nghiệp thành: nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm
thời.
Nguồn vốn thờng xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng có tính
chất ổn định và lâu dài trong SXKD bao gồm: vốn chủ sở hữu và các khoản vay
dài hạn. Đây là nguồn vốn lâu dài, đợc dùng để đầu t, mua sắm TSCĐ và một
bộ phận TSLĐ tối thiểu thờng xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dới một năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời
nh : các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản
phải trả nhng cha đến hạn trả.
Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy
động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng kịp thời vốn cho
SXKD với chi sử dụng vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
7
+) Nếu căn cứ vào phạm vi hoạt động thì nguồn vốn kinh doanh đợc chia
thành 2 loại là: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động đợc từ chủ sở hữu
doanh nghiệp và đợc hình thành từ kết quả hoạt động kinh doanh, đó là lợi
nhuận để lại, từ tiền khấu hao cơ bản TSCĐ, từ các quỹ của doanh nghiệp ( quỹ
khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ dự phòng tài chính) và các khoản thu từ
thanh lý, nhợng bán TSCĐ. Đây là nguồn vốn đảm bảo vững mạnh về tài chính
của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu thiếu vốn SXKD của mình.
Nguồn vốn này bao gồm: vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng hoặc các
tổ chức tín dụng, vốn huy động do phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác.

Đây là nguồn vốn khá quan trọng bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Việc phân loại trên giúp cho doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu vốn, nguồn
hình thành vốn SXKD của doanh nghiệp mình đồng thời đề ra các biện pháp
huy động vốn tối u.
2. Hiệu quả sử dụng VKD và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD của doanh nghiệp.
2.1. Hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
Trớc đây, trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp, quan hệ giữa Nhà nớc
và doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc thu đủ- chi đủ. Nhà nớc giao kế hoạch cho
doanh nghiệp mang tính chất pháp lệnh về mặt hàng kinh doanh chủ yếu, về
nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu. Vì vậy doanh nghiệp không thể và cũng
không cần thiết phải phát huy tính chủ động, sáng tạo của mình trong SXKD.
Do đó, quan điểm về sử dụng VKD có hiệu quả đợc xác định dựa trên cơ sở:
mức độ thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh, sự tiết kiệm chi phí trong giá thành sản
phẩm, khối lợng giá trị sử dụng mà doanh nghiệp cung cấp cho nền kinh tế. Đây
chính là sự lẫn lộn, không xác định đợc ranh giới giữa chi tiêu hiệu quả và chi
tiêu kết quả. Từ đó dẫn đến việc đánh giá hiệu quả kinh tế không đúng. Đó là
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
8
nguyên nhân cơ bản làm cho tình hình sử dụng vốn của các doanh nghiệp bị
lãng phí dẫn đến nhiều doanh nghiệp bị mất vốn, làm ăn thua lỗ, sức cạnh tranh
yếu và nền kinh tế trở nên trì trệ.
Khi bớc sang nền kinh tế thị trờng các đơn vị hoạt động SXKD tuân theo
nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Việc sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản
xuất nh thế nào không phải xuất phát từ ý muốn chủ quan của doanh nghiệp mà
xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi của thị trờng theo phơng châm Tất cả nhằm đáp
ứng nhu cầu thị trờng một cách tốt nhất. Vì thế nó đã tạo ra tính chủ động,
sáng tạo trong việc SXKD của các tổ chức kinh tế, và cũng chính vì thế mà nó
tạo ra một môi trờng cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp.

Ta biết rằng mọi hoạt động có ý thức của con ngời nói chung đều hớng cho
hoạt động đó đạt tới những mục đích nhất định. Mục đích quan trọng nhất của
các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng là sản xuất kinh doanh
mang lại hiệu quả- hiệu quả đó càng cao thì càng tốt, lấy hiệu quả đó làm thớc
đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả lợi ích kinh tế đạt đợc từ
việc sử dụng vốn vào hoạt động SXKD. Do đó hiệu quả là một chỉ tiêu chất l-
ợng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu đợc từ hoạt động SXKD với chi phí
bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Kết quả
Hiệu quả =
Chi phí
Chỉ số hiệu quả này càng lớn hơn 1 càng tốt, nó phản ánh hiệu quả
SXKD thu đợc biến chuyển theo chiều hớng tốt. Ngợc lại nếu nhỏ hơn 1 nó
phản ánh hiệu quả SXKD ngày càng xấu đi. Cũng qua hệ số này ta thấy hiệu
quả chịu ảnh hởng của hai nhân tố: kết quả và chi phí.
Trong điều kiện hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải sử dụng có hiệu quả lợng vốn đem vào
đầu t. Tức là không những bảo toàn đợc vốn mà còn phải tăng đợc mức sinh lời
của đồng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là làm sao với
một lợng chi phí bỏ ra thấp nhất mà thu đợc kết quả cao nhất.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
9
Nh vậy, khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn ta cũng phần nào thấy đợc
trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp vì qua chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn cũng đã chỉ ra đợc doanh nghiệp sử dụng chi phí có tiết kiệm hay
không, hoặc với một đơn vị kết quả đạt đợc cần một lợng chi phí là bao nhiêu
2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, để đợc sử dụng một lợng
vốn nhất định thì tất yếu doanh nghiệp phải bỏ ra một lợng chi phí nhất định và

gọi là chi phí sử dụng vốn. Do đó để đảm bảo đứng vững trên thơng trờng đòi
hòi doanh nghiệp phải sử dụng số vốn đó sao cho kết quả đạt đợc đủ bù đắp các
chi phí bỏ ra và có lợi nhuận cho đơn vị. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nh một yêu cầu cấp bách mang tính bức thiết đối với mọi doanh nghiệp. Bởi vì
nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn không những giúp cho doanh nghiệp đủ
trang trải chi phí bỏ ra mà còn có một phần tích luỹ để lại để tái sản xuất, mở
rộng quy mô và lĩnh vực sản xuất, tăng thu nhập, đổi mới đợc thiết bị công
nghệ, cũng nh quyết định đến sự sống còn của các doanh nghiệp. Ngoài ra,
nó còn có một số vai trò sau:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo cho vốn của doanh nghiệp không
những đợc bảo toàn để tiếp tục tái sản xuất mà còn tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thực hiện việc tái sản xuất mở rộng.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng đồng nghĩa với việc giảm thiểu chi phí
SXKD. Từ đó tác động tới việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vậy nó là
yêu cầu khách quan đặt ra cho mọi doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh
doanh.
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp đó là lợi nhuận-
nguồn tích luỹ để tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Điều đó càng đợc sự
quan tâm của nhiều ngời, đặc biệt trong điều kiện hiện nay. Một doanh nghiệp
có tồn tại đợc hay không là chịu sự tác động của việc doanh nghiệp đó có tạo ra
đợc lợi nhuận hay không. Chính vì thế, SXKD nh thế nào để thu đợc lợi nhuận
cao nhất là mục tiêu hàng đầu trong tất cả các mục tiêu quan trọng khác. Để đạt
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
10
đợc mục tiêu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
để đạt đợc lợi nhuận cao, tạo đà đa doanh nghiệp vững bớc tiến lên đài vinh
quang.
Nói tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu tất yếu đối với
doanh nghiệp sử dụng vốn hạch toán kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị
trờng. Nó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, mở rộng

quy mô sản xuất, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần tăng trởng
nền kinh tế xã hội.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp ngời ta có thể
sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
- Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ =
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng vốn hay tài sản của doanh
nghiệp trong kỳ, nó thể hiện rằng cứ một đồng vốn đem vào đầu t trong kỳ sẽ
mang lại mấy đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Nói chung vòng quay toàn bộ
vốn càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn càng cao.
Lợi nhuận trớc( sau) thuế
- Tỉ suất lợi nhuận vốn =
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu t vào
hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nó cho ta thấy rằng trong kỳ cứ sử dụng
một đồng vốn vào hoạt động SXKD thì sẽ mang lại mấy đồng lợi nhuận ( trớc
thuế hoặc sau thuế).
Song để đánh giá đợc chính xác hơn về hiệu quả sử dụng vốn để từ đó đa ra
đợc biện pháp tối u nhất, trọng tâm nhất, sát thực nhất ta cần nghiên cứu hiệu
quả sử dụng của từng loại vốn.
2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
Để kiểm tra, đánh giá về hiệu quả sử dụng VCĐ ngời ta thờng sử dụng
một hệ thống các chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu phân
tích sau:
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
11
2.3.1.1. Các chỉ tiêu tổng hợp.
Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mặt chất của việc sử dụng VCĐ

+ Hiệu suất sử dụng VCĐ: Nó phản ánh bình quân cứ một đồng VCĐ đợc sử
dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Doanh thu( Doanh thu thuần) trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là kết quả thu đợc do sử dụng VCĐ vào
SXKD sản phẩm hàng hoá.
VCĐ bình quân trong kỳ là số bình quân giữa giá trị còn lại của TSCĐ
đầu kỳ và cuối kỳ.
+ Hàm lợng VCĐ: Nó phản ánh để tạo ra đợc một đồng doanh thu hoặc doanh
thu thuần cần bao nhiêu đồng VCĐ.
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lợng VCĐ =
Doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ
+ Doanh lợi VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bỏ ra trong kỳ có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế.
Lợi nhuận( trớc) sau thuế
Doanh lợi VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Lợi nhuận ở đây chỉ tính đến khoản thu nhập do có sự tham gia trực tiếp
của TSCĐ tạo ra.
2.3.1.2. Các chỉ tiêu phân tích
+ Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệp so với thời điểm đầu t ban đầu.
Số tiền khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
12
Hệ số này càng cao chứng tỏ TSCĐ đã cũ và cần đợc đầu t đổi mới. Ngợc

lại hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp rất quan tâm tới đầu t đổi mới
máy móc thiết bị.
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Nó phản ánh cứ một đồng TSCĐ đợc sử dụng
trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ
Doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
+Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Nó phản ánh giá
trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lợng công nhân viên trực tiếp sản xuất
+Tỉ suất đầu t TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu t vào TSCĐ trong tổng giá trị tài
sản của doanh nghiệp. Nói một cách khác là trong một đồng giá trị tài sản của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng đợc đầu t vào TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỉ suất đầu t TSCĐ =
ì
100%
Tổng tài sản
+ Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Nó phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa giá trị
từng loại, nhóm TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm
đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu
TSCĐ của doanh nghiệp. Dựa vào kết cấu này mà doanh nghiệp có biện pháp
đầu t nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn đầu t cho TSCĐ: là tỉ trọng từng nguồn VCĐ
so với tổng nguồn VCĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này giúp cho ngời quản lý
có các biện pháp khai thác, mở rộng nguồn vốn. Mặt khác còn để kiểm tra theo
dõi tình hình thanh toán chi trả các khoản nợ vay có đúng hạn hay không.
2.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp, ta có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tốc độ luân chuyển VLĐ: đợc đánh giá và xác định qua hai chỉ tiêu
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
13
- Số lần luân chuyển VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn đợc
thực hiện trong một thời kỳ nhất định. Nó đợc xác định nh sau:
M
L=
VLĐ
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển( số vòng quay) của VLĐ trong năm.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm.

VLĐ: VLĐ bình quân trong năm
- Kỳ luân chuyển vốn: Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ.
360
K=
L
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ
L: Nh trên.
+ Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển đợc biểu hiện bằng chỉ
tiêu mức tiết kiệm tơng đối.
Mức tiết kiệm tơng đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm
hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm
tuyệt đối nh sau:

Vtktgđ
=
( )
01
1
360
KK
M
ì
hoặc Vtktgđ
0
1
1
1
L
M
L
M
=
Trong đó:
Vtktgđ : VLĐ tiết kiệm tơng đối.

1
M
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
14

10
, LL

: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.

10
, KK
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
+ Hàm lợng VLĐ( hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ): Là số VLĐ cần có để
đạt đợc một đồng doanh thu.
Công thức xác định:
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lợng VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
+ Tỉ suất lợi nhuận( mức doanh lợi) VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng
VLĐ đợc sử dụng có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (trớc hoặc sau thuế
thu nhập). Mức doanh lợi càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và
ngợc lại.
Công thức xác định:
Lợi nhuận (trớc hoặc sau thuế thu nhập)
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
Trớc hết để đa ra đợc các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của
doanh nghiệp ta đi tìm hiểu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VKD
của doanh nghiệp.
3.1. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn SXKD luôn
vận động và không ngừng thay đổi từ hình thái này sang hình thái khác. Trong
quá trình vận động đó, VKD chịu ảnh hởng của các nhân tố kể cả nhân tố chủ
quan và nhân tố khách quan. Điều đó làm ảnh hởng đến quá trình bảo toàn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên ta chỉ đi xem xét

các nhân tố chủ yếu sau:
*Do đổi mới cơ chế:
Nền kinh tế nớc ta từ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết
của Nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cũng tồn tại và
cạnh tranh lẫn nhau một cách gay gắt. Nhà nớc không can thiệp trực tiếp đối
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
15
với các hoạt động SXKD của các doanh nghiệp mà điều hành vĩ mô nền kinh tế
bằng một hệ thống pháp luật đồng bộ, sử dụng triệt để các công cụ kinh tế tài
chính nhằm điều chỉnh kinh tế phát triển đúng định hớng. Một doanh nghiệp
hoạt động trong kinh tế thị trờng đợc xem là có hiệu quả nếu doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, bảo toàn và phát triển đợc
vốn SXKD, có tỷ suất lợi nhuận cao và tăng thu nhập cho ngời lao động. Đây
chính là một nguyên nhân ảnh hởng đến việc thực hiện bảo toàn và phát triển
vốn.
*Trong quá trình SXKD có nhiều nguyên nhân dẫn đến thất thoát vốn
của doanh nghiệp, ảnh hởng đến việc bảo toàn và phát triển vốn đó là:
a, Nguyên nhân khách quan:
- Do nền kinh tế có hiện tợng thiểu phát làm cho sức mua của thị trờng đối
với các loại hàng hoá giảm đi, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn lớn trong việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá. Hiện tợng hàng hoá bị ứ đọng làm giảm hiệu quả sử
dụng VKD và dẫn tới hiện tợng doanh nghiệp không bảo toàn đợc VKD, và
cũng đồng nghĩa với việc sử dụng VKD không hiệu quả.
- Do những rủi ro phát sinh trong quá trình SXKD gây ra mất vốn sản xuất,
thị trờng không ổn định, sức mua của thị trờng có hạn, từ đó làm tăng rủi ro cho
doanh nghiệp, làm cho VKD của doanh nghiệp bị ứ đọng. Ngoài ra doanh
nghiệp còn gặp phải những rủi ro nh: thiên tai, địch hoạ cũng làm mất vốn của
doanh nghiệp và ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Do tác động của tiến bộ khoa học kĩ thuật dẫn đến hiện tợng hao mòn vô
hình làm cho giá trị TSCĐ của doanh nghiệp giảm đi tơng đối dẫn đến mất vốn.

Đặc biệt, ngày nay KHKT lại phát triển mạnh mẽ càng làm cho TSCĐ của
doanh nghiệp bị hao mòn vô hình lớn. Đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến
thất thoát vốn của doanh nghiệp và cũng ảnh hởng rất lớn tới công tác nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
b, Nguyên nhân chủ quan:
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
16
- Kinh doanh thua lỗ: trong quá trình SXKD, các doanh nghiệp làm ăn bị
thua lỗ, quy mô lớn bỏ vào trong quá trình SXKD dần bị thu hẹp lại, dẫn đến
doanh nghiệp bị mất dần vốn và có khi bị phá sản.
- Do trình độ quản lý vốn còn yếu kém: trình độ quản lý là yếu tố quan
trọng bậc nhất quyết định tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp nói chung và
tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trình độ quản lý tốt sẽ giúp
cho doanh nghiệp sử dụng đồng vốn có hiệu quả, ngợc lại nếu trình độ quản lý
non kém các doanh nghiệp khó có khả năng bảo toàn vốn SXKD của mình chứ
không nói gì đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý non
kém của doanh nghiệp thể hiện ở những điểm sau:
+ Doanh nghiệp lựa chọn sai phơng án đầu t, mua sắm những tài sản quá
cũ kỹ, lạc hậu để đa vào SXKD của doanh nghiệp đã dẫn đến thất thoát vốn của
doanh nghiệp cũng nh của Nhà nớc.
Nếu doanh nghiệp đầu t vào TSCĐ để sản xuất ra các sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ phù hợp với nhu cầu thị trờng, đợc thị trờng chấp nhận thì doanh nghiệp sẽ
đẩy mạnh đợc quá trình luân chuyển vốn, từ đó sẽ bảo toàn và phát triển đợc
vốn. Ngợc lại, nếu đầu t mà sản xuất ra sản phẩm không phù hợp với nhu cầu
thị trờng thì sản phẩm không tiêu thụ đợc, vốn bị ứ đọng và việc bảo toàn vốn sẽ
gặp khó khăn thì đâu nghĩ đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Việc tính khấu hao không phù hợp với hao mòn thực tế của TSCĐ,
dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không thu hồi đợc vốn đầu t hay còn gọi là
hiện tợng ăn mòn vốn. Nếu doanh nghiệp trích khấu hao thấp hơn so với hao
mòn thực tế của TSCĐ thì khi hết thời hạn sử dụng doanh nghiệp vẫn cha thu

hồi đủ giá trị mua sắm ban đầu và kết quả là doanh nghiệp sẽ không thể tái sản
xuất TSCĐ. Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cao hơn so với hao mòn thực tế
của TSCĐ dẫn tới tình trạng giá thành tăng lên, doanh nghiệp không tiêu thụ đ-
ợc sản phẩm hoặc khối lợng sản phẩm tiêu thụ quá ít, do đó không thu hồi đợc
vốn.
+ Do việc sử dụng không dùng quỹ khấu hao: doanh nghiệp không linh
hoạt trong việc sử dụng quỹ khấu hao để mua sắm những tài sản mới tiên tiến,
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
17
hiện đại hơn hoặc mua thêm các tài sản khác mà doanh nghiệp đang có nhu cầu,
từ đó đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+Do quản lý việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm không tốt nên
hàng hoá vật t bị ứ đọng kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị tr-
ờng, không tiêu thụ đợc hoặc phải bán với giá thấp.
+Do việc xác định nhu cầu vốn không chính xác dẫn đến hiện tợng thừa
hoặc thiếu vốn cho SXKD, từ đó ảnh hởng đến quá trình SXKD, đồng thời ảnh
hởng đến việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+Do việc quản lý trong khâu thanh toán nên VLĐ trong thanh toán bị
chiếm dụng, nợ nần dây da với số lợng lớn làm vốn không luân chuyển đợc,
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+Cơ cấu vốn đầu t cũng ảnh hởng đến quá trình bảo toàn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn đầu t bất hợp lý sẽ làm cho vốn đầu t không
phát huy đợc tác dụng thậm trí còn gây ra hiện tợng hao hụt, mất mát vốn, hiệu
quả sử dụng vốn thấp.
Trên đây là những nhân tố ảnh hởng tới việc thực hiện công tác nâng cao
hiệu quả sử dụng VKD. Để thực hiện tốt công tác này, chúng ta phải tìm hiểu rõ
từng nguyên nhân gây ra hiện tợng sử dụng vốn không hiệu quả để rút ra giải
pháp.
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
3.2.1. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh

nghiệp.
Để bảo toàn và phát triển đợc VCĐ, các doanh nghiệp cần đánh giá đúng
các nguyên nhân dẫn tới tình trạng không bảo toàn đợc VCĐ để có biện pháp
xử lý thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau đây:
-Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình
hình biến động của VCĐ, quy mô vốn phải bảo toàn. điều chỉnh kịp thời giá trị
của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất
VCĐ.
Thông thờng có ba phơng pháp đánh giá chủ yếu:
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
18
1) Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ( nguyên giá): là toàn bộ các chi
phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra để có đợc TSCĐ cho đến khi đa TSCĐ
vào hoạt động bình thờng nh giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu t TSCĐ khi cha bàn giao và đa TSCĐ
vào sử dụng, thuế và lệ phí trớc bạ( nếu có) Cách đánh giá này là căn cứ để
xác định số tiền phải khấu hao để tái sản xuất giản đơn TSCĐ.
2)Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục( còn gọi là giá đánh lại): là giá trị
để mua sắm TSCĐ ở tại thời điểm đánh giá. Do ảnh hởng của KHKT, giá đánh
lại thờng thấp hơn giá trị nguyên thuỷ. Tuy nhiên trong trờng hợp có sự biến
động của giá cả, giá đánh lại có thể cao hơn giá trị ban đầu của nó. Ưu điểm
của cách đánh giá này là thống nhất mức giá cả của TSCĐ đợc mua sắm ở các
thời điểm khác nhau về thời điểm đánh giá, loại trừ sự biến động của giá cả. Do
đó nó là một căn cứ để xem xét, điều chỉnh mức khấu hao, loại trừ ảnh hởng của
hao mòn vô hình.
3)Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: là phần giá trị còn lại của TSCĐ cha
chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị ban đầu( gọi
là giá trị nguyên thuỷ còn lại). Cách đánh giá này cho phép thấy đợc mức độ thu
hồi vốn đầu t đến thời điểm đánh giá. Từ đó giúp cho việc lựa chọn chính sách
khấu hao để thu hồi số vốn đầu t còn lại để bảo toàn vốn SXKD của mình.

- Lựa chọn phơng pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp,
không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Nguyên tắc chung là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của
TSCĐ. Nếu khấu hao thấp hơn mức hao mòn thực tế sẽ không đảm bảo thu hồi
đủ vốn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Ngợc lại sẽ làm tăng chi phí một cách
giả tạo làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải xem
xét cụ thể mối quan hệ giữa chi phí sản xuất đầu vào và giá bán sản phẩm ở đầu
ra để có chính sách khấu hao phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trờng, vừa
đảm bảo thu hồi đủ vốn, vừa không gây nên sự đột biến trong giá cả. Trong tr-
ờng hợp TSCĐ có hao mòn vô hình lớn cần áp dụng phơng pháp khấu hao giảm
dần để hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô hình.
- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phơng pháp công nghệ sản xuất,
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
19
đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về thời
gian và công suất. Kịp thời thanh lý các tài sản không cần dùng hoặc đã h hỏng,
không dự trữ quá mức các TSCĐ cha cần dùng.
-Thực hiện tốt chế độ bảo dỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để xảy ra
tình trạng TSCĐ h hỏng trớc thời hạn hoặc h hỏng bất thờng gây thiệt hại ngừng
sản xuất.
- Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh để hạn chế tổn thất VCĐ do các nguyên nhân khách quan nh:
mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trớc chi phí dự phòng
giảm giá các khoản đầu t tài chính
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc, ngoài các biện pháp nêu trên cần thực
hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn VCĐ đối với các doanh
nghiệp. Trong điều kiện chuyển các doanh nghiệp sang kinh doanh theo cơ chế
thị trờng, thực hiện quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn VCĐ cho các
doanh nghiệp Nhà nớc là một biện pháp cần thiết để tạo căn cứ pháp lý ràng
buộc trách nhiệm quản lý vốn giữa các cơ quan Nhà nớc đại diện cho quyền sở

hữu và trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có
hiệu quả. Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp có quyền chủ động hơn
trong việc quản lý và sử dụng có hiệu quả số VCĐ đợc giao.
3.2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Xác định đúng nhu cầu VLĐ cần thiết tối thiểu cho từng thời gian
SXKD nhằm phát huy hợp lý các nguồn vốn bổ sung.
Nhu cầu vốn đợc xác định đúng đắn là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn vốn
hợp lý đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu SXKD. Nhu cầu VLĐ đợc xác định
đúng phải đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành liên tục, nếu không
tính đúng sẽ gây ra tình trạng gián đoạn sản xuất không đảm bảo chữ tín với
bạn hàng, sản xuất bị đình trệ, không thực hiện đợc các điều khoản trong hợp
đồng đã ký với các khách hàng Ng ợc lại nếu thừa vốn sẽ gây ra tình trạng ứ
đọng vốn, vốn chậm luân chuyển sẽ dẫn đến làm phát sinh nhiều chi phí. Điều
đó là không thể chấp nhận đợc trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
20
Nh vậy, việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ phù hợp với nhu cầu thực tế
của SXKD là một yêu cầu đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tập trung giải
quyết nếu muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Đảm bảo tốt tốc độ luân chuyển VLĐ trong các khâu của quá trình sản
xuất.
+ Làm tốt công tác mua sắm, bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu ở khâu dự
trữ sản xuất.
Do đặc điểm SXKD của từng ngành và vị trí khác nhau của từng doanh
nghiệp cũng nh sự biến động của thị trờng nên không phải doanh nghiệp cứ sản
xuất đến đâu là đợc cung cấp đầu vào đến đấy. Mặt khác để đảm bảo tính liên
tục của quá trình sản xuất. Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải xác định
đợc một kế hoạch dự trữ hợp lý để một mặt làm cho quá trình sản xuất đợc liên
tục, mặt khác làm giảm thêm đợc các chi phí lu kho và bảo quản tránh ứ đọng
vốn khi dự trữ quá nhiều.

+Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu sản xuất.
Phơng hớng chủ yếu để thúc đẩy tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu
sản xuất là rút ngắn chu kỳ sản xuất. Muốn vậy phải rút ngắn thời gian giữa các
khâu sản xuất, ứng dụng quy trình sản xuất liên tục.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc đa công nghệ khoa học vào sản
xuất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng thúc đẩy tăng nhanh vòng quay vốn. Nhờ đó
rút ngắn đợc thời gian sản xuất, khối lợng sản phẩm dở dang giảm xuống, còn
sản phẩm sản xuất ra tăng đợc cả về số lợng và chất lợng, đợc ngời tiêu dùng
chấp nhận.
+Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lu thông.
Để rút ngắn thời gian trong khâu lu thông xuống mức thấp nhất thì ngay từ
khâu xác định nhu cầu vốn cho từng giai đoạn sản phẩm phải nghiên cứu, phân
tích nhu cầu và khả năng của thị trờng để sản phẩm sản xuất ra phù hợp với quá
trình tiêu thụ. Song để lu thông sản phẩm ăn khớp với kế hoạch thì ngay từ đầu
khâu sản xuất sản phẩm phải đảm bảo đúng chất lợng và đủ về số lợng cũng nh
chủng loại mặt hàng. Đó là điều kiện tối thiểu để việc tiêu thụ sản phẩm đợc
đúng kế hoạch và thuận lợi. Bên cạnh đó, việc quảng cáo, tiếp thị và tiềm kiếm
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
21
thị trờng cũng rất quan trọng, nó ảnh hởng lớn đến việc thúc đẩy sự luân chuyển
VLĐ của doanh nghiệp.
+Tiến hành kiểm tra hiệu quả sử dụng VLĐ một cách thờng xuyên.
Trong quá trình tổ chức và sử dụng vốn của mỗi doanh nghiệp không thể
tránh khỏi những vớng mắc và tồn tại. Do đó, việc kiểm tra kịp thời và có hệ
thống sẽ giúp doanh nghiệp sớm phát hiện những tồn tại. Từ đó giúp doanh
nghiệp sớm có biện pháp khắc phục những tồn tại đó và phát huy những thành
tích đạt đợc trong quá trình sử dụng vốn.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp. Khi sử dụng các biện pháp này không
nên sử dụng một cách cứng nhắc, máy móc mà phải linh hoạt tuỳ thuộc vào

điều kiện của doanh nghiệp. Để cụ thể hoá vấn đề ta đi nghiên cứu tình hình
quản lý vốn và sử dụng vốn của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.

SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
22
SV: NguyÔn ThÞ Nhµn Líp: K39 – 11.02
23
Chơng 2
Thực trạng về VKD và hiệu quả sử dụng
VKD tại công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần Xây lắp Đông Anh tiền thân trớc đây là Xí nghiệp xây
dựng Công nghiệp và Dân dụng Hà nội thuộc Công ty Than Nội Địa thành lập
từ tháng 7 năm1980. Trên cơ sở sát nhập từ công trờng xây lắp 7 và một phần
cơ sở vật chất của công trờng xây lắp I Đông Anh, công trờng xây lắp Đồng
Giao (tháng 8-1987), xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (tháng 5- 1993). Sau
nhiều lần đổi tên Xí nghiệp xây lắp Đông Anh chuyển sang cổ phần hoá và lấy
tên chính thức là Công ty Cổ phần Xây lắp Đông Anh theo quyết định số
08/2000/QĐ-BCN của bộ công nghiệp ngày 23 tháng 2 năm 2000.
- Trụ sở tại :Khối 3b - Đông Anh - Hà Nội.
-Tên giao dịch quốc tế : DONGANH CONSTUCTION STOCK COMPANY
- Tên viết tắt : DOanCo
- Tài khoản ngân hàng : 7301-0008B
- Mã số thuế : 0101023733
Công ty đã trải qua nhiều bớc thăng trầm. Tình trạng âm vốn, công nhân
không có việc làm, một số công trình không thu hồi đợc vốn, nợ ngân hàng quá
lớn, lãi vay quá hạn cao sau thời kỳ sát nhập 1987-1993. Song nhờ sự giúp đỡ
của lãnh đạo công ty Than Nội Địa - Bộ công nghiệp - Tổng công ty Than Việt
Nam, Ban lãnh đạo mới của công ty đã vạch ra kế hoạch tổ chức sắp xếp lại một

cách hợp lý và có hiệu quả.
1.2. Chức năng- nhiệm vụ của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
24
Công ty Cổ phần Xây lắp Đông anh là doanh nghiệp nhà nớc chuyển
thành Công ty Cổ phần, hạch toán độc lập. Cơ quan chi phối trực tiếp của Nhà
nớc tại Công ty Cổ phần Xây lắp Đông anh là Công ty Than Nội Địa. Tổ chức
và hoạt động theo luật doanh nghiệp đợc Quốc Hội khoá X thông qua ngày
12/06/1999 với chức năng và nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình công
nghiệp và dân dụng.
Trong suốt 20 năm phấn đấu xây dựng, Công ty đã đóng góp thành tích
đáng kể trong quá trình hoạt động của mình. Công ty đã góp phần không nhỏ
trong việc xây dựng các công trình cho nhiều thành phố, thị xã trên cả nớc nh:
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hoá, Bắc Thái... đã góp
phần cùng các công ty trực thuộc công ty Than Nội Địa đợc Nhà Nớc, Bộ Xây
Dựng và Công đoàn ngành xây dựng các tỉnh thành và thành phố đã ghi nhận
những cống hiến đóng góp của công ty.
1.3. Cơ cấu, bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Một bộ máy tổ chức gọn nhẹ,
phù hợp sẽ hoạt động có hiệu quả. Vì vậy công ty đã nghiên cứu và đa ra mô
hình cơ cấu quản lý nh sau:
SV: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K39 11.02
25

×