Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Luận văn: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH kim huệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 92 trang )

CHUYấN CUI KHểA HC VIN TI CHNH
MC LC
LI M U 2
CHNG 1 4
Lí LUN CHUNG V T CHC K TON BN HNG V XC
NH KT QU BN HNG TRONG DOANH NGHIP 4
1.1. S CN THIT T CHC K TON BN HNG V KT
QU BN HNG TRONG DOANH NGHIP 4
1.1.1. Mt s khỏi nim chung 4
1.1.2. Yờu cu qun lý quỏ trỡnh bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng 6
1.1.3. Vai trũ, nhim v ca k toỏn bỏn hng, kt qu bỏn hng 6
1.2. T CHC K TON BN HNG V XC NH KT QU BN
HNG TRONG DOANH NGHIP 7
1.2.1. Cỏc phng thc bỏn hng 7
1.2.4.1. Chi phớ bỏn hng 18
1.2.5. K toỏn chi phớ v doanh thu hot ng ti chớnh 20
1.2.6. K toỏn xỏc nh kt qu bỏn hng trong doanh nghip 21
2.1.2 c im t chc hot ng kinh doanh ca cụng ty 24
Bỏo cỏo ti chớnh 29
2.2.1. Phng thc bỏn hng 30
2.2.2. K toỏn giỏ vn hng bỏn 32
Din gii 37
S phỏt sinh trong thỏng 37
2.2.3. K toỏn doanh thu bỏn hng v cỏc khon gim tr doanh thu 39
Diễn giải 56
OGASAWARA TAKAYUKI - Nhật Bản 56
GBC812 56
CC báo cho HVKT Quân Sự - Châu Âu 56
Cộng số phát sinh 56
2.2.5. K toỏn thu giỏ tr gia tng: 61
2.2.7. K toỏn chi phớ qun lý doanh nghip 70


2.2.8. K toỏn xỏc nh kt qu bỏn hng 75
CHNG 3 78
3.1.2. Nhc im 82
NGUYN MNH HNG LP: LT12.21.22
1
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh
không chỉ là thước đo phản ánh trình độ tổ chức quản lý mà nó còn quyết định
tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn được những bước đi
thích hợp, phải có tầm nhìn chiến lược từ việc tổ chức quản lý tới việc tiếp
cận thị trường.
Thực tế trong những năm vừa qua cho thấy, với sự phát triển mạnh mẽ
của cơ chế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp; bên cạnh
những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, mở rộng và không ngừng nâng cao
vị thế trên thị trường trong nước và ngoài nước vẫn còn tồn tại không ít những
doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thu nhập không đủ bù đắp chi phí, có
nguy cơ đứng trước sự phá sản, giải thể. Vậy nguyên nhân vì đâu mà các
doanh nghiệp đó lại làm ăn thua lỗ như vậy? Một trong những nguyên nhân
cơ bản gây ra tình trạng trên cũng là do các doanh nghiệp tổ chức công tác
tiêu thụ, công tác bán hàng không tốt, không hiệu quả, Vì vậy với mục tiêu
cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận thì việc xem xét các phương thức bán hàng,
xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và được đặt ra hàng
đầu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Nghiên cứu vấn đề này giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình hoạt động hiện tại và dự đoán xu
hướng phát triển trong tương lai. Qua đó, doanh nghiệp xác định được trách
nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với người lao động, với Nhà nước, giải quyết
tốt các mối quan hệ với các chủ thể kinh tế khác. Trong cơ chế đó doanh
nghiệp phải sử dụng hàng loạt các công cụ để quản lý kinh tế ở đơn vị mình.

Kế toán với chức năng thu thập, cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh
và tài chính của mỗi doanh nghiệp, cung cấp các thông tin kinh tế vĩ mô quan
trọng phục vụ cho yêu cầu kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
2
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
lý tất cả các ngành kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân đang là một
công cụ sắc bén và hữu hiệu trong công tác quản lý. Từ nhận thức ấy công ty
TNHH Kim Huệ đã thực sự coi trọng công tác kế toán, và sử dụng như một
công cụ đắc lực để quản lý tài sản, vốn của công ty, trong đó bộ phận công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong những phần hành
rất quan trọng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Kim Huệ, em xin trình bày đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ ”. Với đề tài này em
mong muốn củng cố những kiến thức lý luận mà em đã học, phân tích giải
quyết các vấn đề của thực tiễn quản lý kinh tế tài chính, kế toán của Công ty.
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực tế công tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở
Công ty TNHH Kim Huệ.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ.
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
3
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Một số khái niệm chung
1.1.1.1.Khái niệm, ý nghĩa của quá trình bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, có thể chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Doanh nghiệp xuất giao hàng hoá cho khách hàng và căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng đã nhận để giao hàng trực tiếp
hoặc gián tiếp cho khách hàng
Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hàng hoặc xác nhận trả tiền. Kết thúc
giai đoạn này là lúc quá trình bán hàng được hoàn tất, doanh nghiệp có nguồn
thu bù đắp được chi phí đã bỏ ra trong quá trình SXKD và hình thành kết quả
kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp, hoạt động bán hàng có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng vì đây là hoạt động chủ yếu cuối cùng và quan trọng nhất, nó giúp cho
vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhanh chóng chuyển từ hình thái hàng hoá
sang hình thái tiền tệ và là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh sau này.
Đối với bản thân các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác bán hàng góp
phần thúc đẩy nhanh chóng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm các khoản chi
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
4
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ đó, doanh
nghiệp mới có doanh thu thực hiện các khoản nộp nghĩa vụ cho Nhà nước
như: thuế, phí, lệ phí… Cũng từ công tác cải tiến bán hàng, doanh nghiệp có

thể nắm bắt được thị trường, xác định được vị trí của mình trên thị trường; từ
đó hoạch định những kế hoạch đầu tư, phát triển kinh doanh cho phù hợp,
chẳng hạn đầu tư mở rộng mặt hàng nào, thu hẹp mặt hàng nào, mặt hàng nào
nhanh chóng loại bỏ chuyển sang hướng sản xuất kinh doanh mới.
Ngoài ra trong điều kiện hiện nay bán hàng là chiếc cầu nối quan trọng,
thắt chặt các mối quan hệ trong và ngoài nước, thị trường trong nước và thị
trường quốc tế, việc tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài sẽ làm cân bằng cán cân
thương mại của nước ta, điều hoà tiêu dùng thúc đẩy sản xuất trong nước
ngày càng phát triển.
Tóm lại, thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ đem lại kết quả vô cùng lớn,
tuy nhiên nhanh hay chậm, nhiều hay ít không phải do ý muốn chủ quan của
doanh nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa của xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng: là kết quả cuối cùng về bán hàng hoá, dịch vụ của
hoạt động kinh doanh chính, được thể hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Nó là phần
chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc xác định kết quả bán hàng luôn được các doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm bởi vì đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động cung cấp dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong một
thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả đó sẽ là cơ
sở để đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp qua một thời kỳ nhất định,
xác định phần nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước.
Như vậy, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có tầm quan trọng rất
lớn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với mỗi doanh
nghiệp nói riêng. Đó là hai mặt gắn liền, tồn tại trong quá trình kinh doanh
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
5
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
của doanh nghiệp, giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh và vị trí của doanh nghiệp

trên thị trường.
1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tổ chức công tác bán hàng đòi hỏi
các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý bán hàng. Việc quản
lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần tôn trọng các yêu cầu
cơ bản sau:
Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hoá
theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị của chúng.
Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Tìm hiểu khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng phương pháp bán
hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng nhằm không ngừng tăng
doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Có thể nói, công tác bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của
doanh nghiệp. Bởi vậy việc quản lý tốt công tác bán hàng có vị trí cực kỳ quan
trọng. Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo các doanh nghiệp đạt kết quả cao
trong kinh doanh.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng, kết quả bán hàng
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và
tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và các cấp có thẩm quyền đánh giá
được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi
nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
6

CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
xác định đúng trị giá vốn hàng bán làm cơ sở xác định đúng kết quả bán hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết
quả.
1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Các phương thức bán hàng
1.2.1.1. Bán hàng trong nước
a) Phương thức bán hàng qua kho
Đây là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải
được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp bán. Trong phương thức này có hai
hình thức:
Hình thức gửi hàng: doanh nghiệp bán chuyển hàng cho khách hàng và
giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền quản lý
của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng nhận được hàng, chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán thì khi ấy hàng hoá được tính là bán.
Hình thức giao hàng trực tiếp: Khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp
vụ nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc trong trường hợp giao nhận
hàng tay ba tại các bến cảng, ga tàu Hàng hoá chuyển quyền sở hữu khi người
được uỷ quyền ký vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho. Trong trường hợp này dù
khách hàng đã trả tiền hoặc chưa trả tiền thì kế toán doanh nghiệp bán đều được
phản ánh doanh thu bán hàng.
b) Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
7

CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Là phương thức bán hàng mà hàng hoá khi mua về từ nhà cung cấp
không nhập kho của doanh nghiệp, được giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay
cho khách hàng. Có hai hình thức:
Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng của mình. Khi
nào hàng đến tay khách hàng được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán thì hàng đã được coi là bán.
Bán hàng vận chuyển thẳng trực tiếp(còn gọi là giao hàng tay ba):
Theo hình thức này doanh nghiệp nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho
khách hàng của mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và ký xác nhận trên hoá
đơn bán hàng thì hàng được coi là bán.
c) Phương thức bán hàng đại lý
Đây là phương thức bán hàng trong đó doanh nghiệp xuất nhập khẩu
giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp xuất nhập khẩu và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý.
Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán
thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
d) Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Trường hợp này khi giao hàng cho người mua được xác định là tiêu
thụ; doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần;
khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn
lại trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp
đồng.
e) Phương thức bán lẻ (thường thực hiện tại các cửa hàng)
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
8
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Phương thức này bao gồm các hình thức:
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, nhân viên
bán hàng trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Nhân
viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về số sản phẩm nhận bán và chịu trách
nhiệm quản lý về số tiền bán hàng trong ngày. Định kỳ nhân viên bán hàng xác
định lượng hàng đã bán và lập báo cáo bán hàng. Đây là chứng từ để kể toán căn
cứ vào sổ. Hàng ngày khi nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, nhân viên bán hàng phải
nộp kèm theo giấy nộp tiền bán hàng.
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên
làm nhiệm vụ thu tiền và viết hoá đơn. Căn cứ vào hoá đơn đã thu tiền nhân viên
bán hàng giao cho khách hàng . ở đây thừa thiếu tiền bán hàng thuộc trách nhiệm
của nhân viên thu ngân, thừa thiếu hàng hoá ở quầy thuộc trách nhiệm của nhân
viên bán hàng.
1.2.1.2. Bán hàng ngoài nước (xuất khẩu hàng hoá)
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ ra nước ngoài trên
cơ sở các hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa doanh nghiệp xuất nhập khẩu nước
ta với nước ngoài thanh toán bằng ngoại tệ.
a) Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu mà công ty trực tiếp thực hiện các hợp đồng
xuất khẩu với đối tác nước ngoài thông qua các hình thức giao dịch như đàm
phán, telex, fax,
b) Xuất khẩu uỷ thác
Với hình thức này công ty xuất khẩu không đủ điều kiện xuất khẩu
hàng hoá ra nước ngoài, phải uỷ thác cho công ty xuất nhập khẩu khác có đủ
điều kiện xuất khẩu để xuất giao hàng hoá cho đối tác nước ngoài. Sau khi
hoạt động xuất khẩu hoàn thành công ty phải trả phí uỷ thác xuất khẩu cho
bên nhận uỷ thác xuất khẩu.
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22

9
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
a) Công thức xác định trị giá vốn của hàng bán:
Trong đó:
b) Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán:
Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. Việc
xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho để bán trải qua ba bước sau:
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
Phương pháp 1: Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng
xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá
mua thực tế của hàng hoá xuất kho.
Phương pháp 2: Phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho được tính căn cứ vào số
lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá mua thực tế của
hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng
hóa xuất kho
x
Đơn giá bình
quân gia quyền
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá mua thực tế của

hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của
hàng hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ
Phương pháp 3: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
Trị giá vốn của
hàng bán
=
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán
+
CPBH và CPQLDN phân bổ
cho số hàng đã bán
10
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Phương pháp 4: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất
trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo đơn giá của những lần nhập kho đầu tiên.
Bước 2: Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng hoá xuất bán trong kỳ
Bước 3: Tính trị giá vốn hàng xuất bán

Trị giá vốn thực tế
của hàng hoá xuất bán
=
Trị giá mua thực tế
của hàng hoa xuất bán
+
Chi phí mua phân bổ
cho hàng hoá xuất bán
1.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
a)Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (kèm theo Lệnh điều động nội bộ),
các chứng từ kế toán có liên quan như hợp đồng thương mại, hoá đơn giá trị gia
tăng
b) Tài khoản kế toán sử dụng
TK156 - Hàng hoá
TK157 - Hàng gửi đi bán,
TK632 - Giá vốn hàng bán và
Các TK có liên quan như TK331 - Phải trả người bán, TK111 - Tiền
mặt,
c) Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (Sơ đồ 1.1)
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
Chi phí
mua phân bổ
cho hàng
=
Chi phí mua phân bổ
cho hàng đầu kỳ
+
Chi phí mua phát
sinh trong kỳ

x
Trị giá mua
thực tế của
hàng xuất
Trị giá mua thực tế
của hàng còn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế
phát sinh trong kỳ
11
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
a) Doanh thu và các loại doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
b) Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được lợi ích hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
c) Nguyên tắc hạch toán doanh thu
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.

Trường hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng ngành
hàng, từng sản phẩm, theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác
định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản
phẩm để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và
lập BCTC.
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
12
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
d) Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.

e) Chứng từ sử dụng
Hoá đơn GTGT (mẫu 01GTKT-3LL)
Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02GTTT-3LL)
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu 04HDL-3LL)
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
Các chứng từ liên quan khác như: chứng từ tiền mặt, ngân hàng…
f) Tài khoản sử dụng
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
13
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511 không có số dư cuối kỳ
TK3331 - Thuế GTGT phải nộp
Các TK liên quan khác như TK111, TK112, TK131
g) Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu
Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, bán hàng được chia thành:
*Bán hàng trong nước
*Bán hàng ngoài nước
Bán hàng trong nước: Việc ghi nhận doanh thu bán hàng của hoạt động bán
hàng trong nước được thể hiện trong sơ đồ (Sơ đồ 1.2)
Bán hàng ngoài nước (xuất khẩu hàng hoá): bao gồm:
• Xuất khẩu trực tiếp (sơ đồ 1.3)
Đối với các DN xuất nhập khẩu ngoài doanh thu bán hàng trong nước,
doanh thu bán hàng xuất khẩu còn có thêm hoạt động nhận nhập khẩu uỷ thác
do một số doanh nghiệp trong nước đã được Nhà nước cấp giấy phép và hạn
ngạch nhập khẩu nhưng chưa đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán ký kết hợp
đồng nhập khẩu nên phải uỷ thác cho doanh nghiệp khác có chức năng và đầy
đủ điều kiện đứng ra tổ chức nhập khẩu, được hưởng hoa hồng uỷ thác (phí
uỷ thác).

1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng bao gồm:
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Chiết khấu thương mại
- Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu
a) Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
14
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn
giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người
mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo
thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên
bán) chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý
do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời
hạn ghi trong hợp đồng.
Nguyên tắc hạch toán:
Trong trường hợp này, bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc thoả
thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, lý do giảm, mức giảm giá
theo hoá đơn bán hàng(số ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn, thời gian), đồng thời
bên bán lập hoá đơn để điều chỉnh mức giá. Hoá đơn điều chỉnh ghi rõ điều chỉnh
giá cho hàng hoá, dịch vụ tại các hoá đơn nào. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá,
ên bán và bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào cho thích hợp.
- Hàng bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Nguyên tắc hạch toán:

Trường hợp bán hàng hoá, khi người bán hàng đã xuất hoá đơn, người
mua đã nhận hàng nhưng do hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải
trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, tổ
chức, cá nhân mua hàng phải lập hoá đơn theo đúng quy định nhưng hoá đơn
ghi rõ hàng hoá trả lại người bán, số tiền hàng, tiền thuế GTGT kèm theo
Phiếu nhập kho (nếu có) làm căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh tiền
hàng, số thuế GTGT khi kê khai thuế.
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
15
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, người mua chưa
nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải
trả lại toàn bộ hàng hoá, hoặc một phần hàng hoá, khi trả lại hàng bên mua và
bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị chưa có thuế
GTGT, tiền thuế GTGT, lý do trả hàng theo hoá đơn bán hàng(số, ký hiệu,
ngày tháng của hoá đơn) đồng thời kèm theo hoá đơn gửi lại cho bên bán lập
lại hoá đơn GTGT cho số hàng hoá đã nhận, và làm căn cứ bên bán điều
chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra.
- Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là khoản thuế gián
thu,các khỏan thuế này tính cho các đối tợng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho
người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó.
• Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo một trong hai phương
pháp:
Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu ra =
Giá tính thuế của

HH dịch vụ bán ra
x
Thuế suất thuế
GTGT (%)
Thuế GTGT đầu vào =
Tổng số thuế GTGT đã thanh toán ghi trên
hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ.
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Thuế GTGT phải nộp =
GTGT của hàng hoá
dịch vụ
x
Thuế suất thuế
GTGT (%)
Trong đó GTGT bằng giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra trừ
giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
16
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
• Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
Thuế TTĐB được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất
một số mặt hàng đặc biết mà nhà nước không khuyến khích sản xuất như :
rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá
Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tất cả các tổ chức, cá nhân sản
xuất, nhập khẩu hàng hóa và K§V thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB.
Thuế TTĐB
phải nộp
=

Giá tính thuế
TTĐB
x
Thuế suất thuế
TTĐB
Đối với hàng hoá trong nước: Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản
xuất chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT, được xác định như sau:
Thuế TTĐB =
Giá bán đã có thuế TTĐB
x Thuế suất (%)
1 + thuế suất(%)
Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
Thuế TTĐB phải
nộp
=
Số lượng hàng
hoá nhập khẩu
x
Giá tính
thuế đơn vị
x
Thuế suất
(%)
• Thuế xuất khẩu:
Thuế xuất khẩu phải nộp cho Hải Quan tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa
khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất khẩu (thường là giá FOB) và thuế xuất
khẩu của mặt hàng xuất và được quy đổi về tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước
công bố tại thời điểm xuất khẩu.

Đối tượng chịu thuế xuất khẩu: Tất cả hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao
đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới nước Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu: Tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất
khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu.
b) Tài khoản kế toán sử dụng
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
17
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521 không có số dư cuối kỳ
TK3331, TK3332, TK3333
c)Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (Sơ đồ 1.4)
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
1.2.4.1. Chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
a) Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí nhân viên bán hàng là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận
chuyển đi tiêu thụ và các khoản tính theo lương (khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ).
Chi phí vật liệu, bao bì là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng
trong khâu bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển hàng hoá.
Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: dùng ở khâu tiêu thụ hàng hoá và cung cấp
dịch vụ như nhà kho, cửa hàng phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sữa chưac,
bảo hành hàng hoá trong thời gian quy định và bảo hành.

Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ như chi phí thuê tài
sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển,
Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
khâu tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như
chi phí hội nghị, tiếp khách, quảng cáo,
b) Tài khoản kế toán sử dụng
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
18
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
TK 6421: Chi phí bán hàng
TK6421 không có số dư cuối kỳ
c)Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu (Sơ đồ 1.5)
1.2.4.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
a) Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ chung.
Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế của các loại vật liệu, nhiên
liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban
nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ
Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý.
Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như: nhà văn phòng, vật kiến trúc,
Thuế, phí, lệ phí: các khoản thuế như thuế môn bài, thuế nhà đất và
các khoản thuế, lệ phí khác.
Chi phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài,

thuê ngoài như tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ
Chi phí bằng tiền khác: Chi phí hội nghị, chi phí tiếp khách, công tác phí, …
b)Tài khoản kế toán sử dụng
TK6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK6422 không có số dư cuối kỳ
c)Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu (Sơ đồ 1.5)
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
19
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.2.5. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
1.2.5.1. Chi phí tài chính: là những chi phí liên quan đến các hoạt động
về vốn, các hoạt động §TTC và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của DN .
a)Nội dung chi phí tài chính
- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư chứng khoán.
- Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn
- Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ.
-Chi phí cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Chi phí lãi vay vốn kinh doanh, khoản chiết khấu thanh toán.
- Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ tỷ giá hối đoái.
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn,
- Các chi phí liên quan đến hoạt động tài chính.
b)Tài khoản kế toán sử dụng
TK635 - Chi phí tài chính
TK635 không có số dư cuối kỳ.
c)Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu (sơ đồ 1.6)
1.2.5.2. Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong
kỳ kế toán.
a)Nội dung doanh thu tài chính

- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Lãi từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại
tệ.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ,
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
20
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
b)Tài khoản sử dụng
- TK515 - Doanh thu hoạt động tài chính
- TK515 không có số dư cuối kỳ.
c)Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (Sơ đồ 1.7)
1.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
Kết quả bán hàng: là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của
doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài
chính. Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường được xác định theo công
thức:
Kết quả
bán hàng
=
Doanh thu thuần
về BH và
CCDV
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng

-
Chi phí
quản lý DN
a)Tài khoản kế toán sử dụng
TK911 - Xác định kết quả kinh doanh
TK911 không có số dư cuối kỳ
TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
b)Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu (Sơ đồ 1.8)
1.2.7. Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng
Tuỳ thuộc từng hình thức kế toán áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống sổ
kế toán được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán và tổng hợp số liệu lên các báo
cáo kế toán. Dưới đây là các loại sổ sách tổ chức theo Hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ:
• Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thì kế toán sử dụng các
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
Doanh thu
thuần về BH
và CCDV
=
Doanh
thu trên
hoá đơn
-
Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng
bán, hàng bị trả lại
-
Thuế XNK, thuế
TTĐB, thuế GTGT

theo PP trực tiếp
21
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
sổ:
• Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
• Sổ cái các tài khoản: 156, 157, 131, 632, 511,641, 642, 911
• Sổ chi tiết : sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi
tiết doanh thu,
• Các tờ khai chi tiết, tờ khai thuế
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
22
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIM HUỆ
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIM HUỆ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kim Huệ
Công ty TNHH Kim Huệ được thành lập năm 2002, giấy phép đăng ký kinh
doanh số 0102004706 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH KIM HUỆ
Tên giao dịch: KIM HUE COMPANY LIMITED
Trụ sở của công ty: Xóm 6, Xã Cổ nhuế, Huyện Từ Liêm, Tp Hà Nội.
Mã số thuế: 0101219111
Công ty từ khi thành lập tới nay đã có nhiều bạn hàng lâu năm, uy tín.
Trong quá trình kinh doanh công ty liên tục phấn đấu vượt khó khăn, vượt
qua sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị truờng và đã từng bước khẳng định
mình để tồn tại và kinh doanh, không ngừng phát triển với tốc độ tăng trưởng
khá và có bước đi vững chắc. Trong thời gian tới, chiến lược kinh doanh của
công ty vẫn là: Không ngừng bám sát thị trường để tạo ra thế chủ động, thích
nghi với thị trường, đẩy mạnh công tác tiếp thị, giới thiệu, quảng cáo sản

phẩm, từng bước tiến sâu hơn nữa trên tiến trình hội nhập.
Cho đến nay, với sự cố gắng của ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên uy tín của công ty trên thị trường đã được nâng cao lên rõ rệt, công ty
ngày càng có nhiều bạn hàng làm ăn và đối tác trong và ngoài nước. Cùng với
những thành tựu đã đạt được, cán bộ công nhân viên trong công ty luôn không
ngừng đổi mới, phát huy sáng tạo trong công việc, hoạt động kinh doanh của
công ty đã đi dần vào nề nếp, trình độ chuyên môn của cán bộ, công nhân được
nâng cao, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước và hoàn thành mọi nghĩa vụ đối
với Nhà nước.
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
23
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
BiÎu sè 2.1
Hoạt động của Công ty đã thu được một số kết quả như sau:
Chỉ iêu 2009 2010
Dự kiến năm
2011
Doanh thu thuần
18,296.844.806 20.185.674.153
25.000.000.000
Giá vốn hàng bán
16.544.679.239 18.560.142.038
24.000.000.000
Thu nhập bình quân
(trđ/người/tháng)
1.930.000 2.550.000 3.500.000
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của công ty ngày càng tăng,
điều đó chứng tỏ công ty đang từng bước phát triển và ngày càng lớn mạnh.
Cùng với sự phát triển của công ty, đời sống của cán bộ công nhân viên cũng

được cải thiện, thu nhập bình quân ngày càng tăng và năm sau cao hơn năm
trước. Hiện nay, công ty vẫn không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tỷ suất lợi nhuận, tăng thu nhập và nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời công ty đã và đang cố gắng tăng
cường phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến, cải
tiến phương thức bán hàng, có chính sách cho người mua để bảo đảm tốt hoạt
động bán hàng của toàn công ty.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm:
 Xuất nhập khẩu các loại báo, tạp chí xuất bản bằng tiếng Việt Nam và
tiếng nước ngoài, các loại bản đồ Việt Nam, hàng hoá ký gửi…
 Nhận nhập khẩu ủy thác các loại tạp chí xuất bản bằng tiếng Việt
Nam và tiếng nước ngoài…
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
24
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy hoạt động của công ty được tổ chức gọn nhẹ, khoa học phù hợp
với đặc điểm kinh doanh và điều lệ hoạt động của công ty bao gồm :
Ban giám đốc và các phòng chức năng. Mỗi phòng đều có chức năng
và quyền hạn rõ ràng song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình
hoạt động kinh doanh sao cho toàn bộ các hoạt động đều diễn ra nhịp nhàng
ăn khớp, nhằm thực hiện thống nhất các mục tiêu của doanh nghiệp.
Sơ Đồ 2.1
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH KIM HUỆ
Đứng đầu bộ máy quản lý là Ban giám đốc với chức năng và nhiệm vụ
điều hành mọi hoạt động của công ty. Ban giám đốc gồm:
Giám đốc công ty: có vai trò điều hành mọi hoạt động kinh doanh của
công ty. Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng
và phát triển vốn của công ty.
Phó giám đốc công ty: là người giúp Giám đốc một hoặc một số lĩnh

vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc. Phó giám đốc
NGUYỄN MẠNH HÙNG LỚP: LT12.21.22
25
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Các
kho
hàng
hoá

×