Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

một số giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần thiết bị bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.55 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỂ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng, là
điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp, là mục tiêu cuối
cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Mục tiêu về lợi nhuận trở thành bài toán
khó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu tìm tòi để có lời giải thích hợp nhất
nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn giúp doanh nghiệp có thể duy trì, khẳng định chỗ
đứng của mình trên thị trường. Nhưng làm thế nào để có lợi nhuận và lợi nhuận ngày
càng tăng, để làm được điều đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình doanh nghiệp phải phát huy hết mọi nguồn lực sẵn có, khai thác được khả năng
tiềm ẩn, đảm bảo lấy thu bù chi và có lợi nhuận.
Việc nâng cao lợi nhuận không chỉ có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp mà còn
có vai trò quan trọng đối với cả người lao động và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cùng
với sự phát triển của doanh nghiệp, thu nhập của người lao động không ngừng được
nâng cao. Bên cạnh đó các doanh nghiệp luôn chú trọng nâng cao tay nghề, nghiệp vụ
để người lao động có thể đáp ứng yêu cầu công việc trong giai đoạn phát triển mới,
việc chia sẻ quyền lợi như vậy để mỗi nhân viên xem công ty như của chính bản thân
mình. Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là một khoản thu nhập thuần túy của
doanh nghiệp mà còn là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Lợi nhuận của
doanh nghiệp một phần sẽ chuyển vào ngân sách Nhà nước thông qua các sắc thuế và
nghĩa vụ đóng góp của mỗi doanh nghiệp đối với Nhà nước. Nếu doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì ngân sách Nhà nước sẽ có khoản thu lớn từ thuế
thu nhập doanh nghiệp. Ngược lại, nếu doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, khoản
thu này sẽ bị giảm xuống. Với khoản đóng góp ngày càng lớn từ thuế thu nhập doanh
nghiệp vào ngân sách Nhà nước sẽ góp phần thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nền kinh tế
quốc dân, củng cố tăng cường lực lượng quốc phòng, cải thiện và nâng cao đời sống


vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận
lợi về môi trường, kinh doanh, tài chính, đầu tư…cho doanh nghiệp.
Qua khảo sát thực tế tại công ty cổ phần thiết bị bưu điện trong 3 năm gần đây
( 2008, 2009, 2010), tôi nhận thấy công ty đã đạt được những kết quả tương đối tốt, lợi
nhuận đều tăng. Tuy nhiên, công ty còn những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh gây ảnh hưởng không tốt tới việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của
công ty. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và sự tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới gần đây đã làm cho hiệu quả hoạt động, việc tìm kiếm và
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
thực hiện các giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cũng gặp những hạn chế, khó
khăn nhất định.
Xuất phát từ thực tế trên, kết hợp với những kiến thức học tập tại trường, em đã đi
sâu nghiên cứu đề tài:
“ Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty cổ phần thiết bị bưu điện”
làm luận văn tốt nghiệp với mục đích chính là đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao lợi nhuận của công ty trong những năm tới.
1.2 Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp nói chung và của Công ty cổ phần thiết bị bưu điện nói riêng.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty cổ phần thiết bị
bưu điện
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết bị bưu điện
1.4 .Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty cổ phần thiết
bị bưu điện.

- Về không gian: Khảo sát số liệu báo cáo tài chính của Công ty cổ phần thiết bị bưu
điện
Địa chỉ : Số 61 phố Trần Phú - phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
- Về thời gian: Luận văn sử dụng, nghiên cứu số liệu, thông tin về tình hình lợi nhuận
của công ty cổ phần thiết bị bưu điện trong khoảng thời gian ba năm từ năm 2008 đến
năm 2010 dựa trên các tài liệu kế toán như: báo cáo tài chính và một số tài liệu khác
của công ty.
1.5 Kết cấu luận văn
Gồm 4 chương
- Chương I. Tổng quan nghiên cứu đề tài
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
- Chương II. Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
- Chương III. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về tình
hình lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết bị bưu điện
- Chương IV. Kết luận và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại công ty
cổ phần thiết bị bưu điện
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
CHƯƠNG II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Lợi nhuận
Trong các mục tiêu đề ra thì lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cũng là mục tiêu
cuối cùng mà doanh nghiệp hướng tới. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh
nào, người ta đều tính đến lợi nhuận mà mình có thể thu được từ hoạt động kinh doanh
đó. Vì vậy lợi nhuận luôn là một đề tài nghiên cứu, tranh luận giữa các nhà kinh tế học
qua các thời đại. Tuy nhiên khi xem xét, đánh giá ở các góc độ khác nhau, các thời đại

khác nhau thì mỗi nhà kinh tế học lại có cách hiểu khác nhau.
Từ xa xưa các nhà kinh tế học cổ điển trước Mác như AdamSmith định nghĩa: “
Lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của người lao động (khoản khấu trừ
thứ nhất là địa tô, tức là tiền cho việc sử dụng đất). Khi cho rằng lợi nhuận của nhà tư
bản được sinh ra trong quá trình sản xuất là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư,
phần giá trị không được trả công tạo ra. Ngoài ra, AdamSmith còn cho rằng không chỉ
có lao động nông nghiệp mà cả lao động công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận. Nhà tư
bản tiền tệ cho nhà sản xuất vay vốn và nhận được lợi tức cho vay, đó cũng là biểu
hiện của lợi nhuận đã được tạo ra trong sản xuất.
C.Mác đã phát hiện và làm rõ toàn bộ quá trình sản xuất giá trị thặng dư dưới chủ
nghĩa tư bản. Ông khẳng định : “ Về nguồn gốc, lợi nhuận là do lao động làm thuê tạo
ra; về bản chất, lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả của
lao động không được trả công do nhà tư bản chiếm lấy, là quan hệ bóc lột và nô dịch
lao động trong xã hội tư bản chủ nghĩa”. C.Mác viết: “ Lợi nhuận là phần giá trị dôi
ra của giá trị hàng hóa so với chi phí sản xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng
số lượng lao động chứa đựng trong hàng hóa với số lượng lao động được trả công
chứa đựng trong hàng hóa”. Vượt trên tất cả các nhà lý luận trước đây, C.Mác đã
phân tích tất cả các khía cạnh khác nhau của lợi nhuận, sự hình thành lợi nhuận và sự
vận động của quy luật lợi nhuận bình quân.
Theo chủ nghĩa trọng thương: “ Lợi nhuận tạo ra trong lĩnh vực lưu thông, lợi
nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, là sự lừa gạt”.
Theo chủ nghĩa trọng nông: “ Nguồn gốc của sự giàu có của xã hội lại là thu
nhập trong sản xuất nông nghiệp”.
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
Theo PGS.TS Trần Thế Dũng (theo giáo trình phân tích hoạt động kinh tế
doanh nghiệp thương mại) thì lợi nhuận được hiểu là khoản chênh lệch giữa doanh thu
đạt được với toàn bộ các chi phí mà DN đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Mỗi trường phái đều có một quan điểm riêng của mình về lợi nhuận. Nhưng

chúng ta có thể hiểu một cách tổng thể như sau: “ Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là
khoản chênh lệch giữa các khoản thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được
thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định”.
Như vậy muốn xác định được lợi nhuận của một doanh nghiệp ta cần phải xác
định một cách chính xác và đầy đủ hai chỉ tiêu:
Thứ nhất : Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định( Doanh thu)
Thứ hai: Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó.
 Doanh thu
Có thể hiểu “doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ từ hoạt động kinh doanh góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu” (PGS.TS Đinh
Văn Sơn).
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14 – doanh thu và thu nhập khác (Ban
hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC 31/12/2001 của BTC): Doanh thu là
tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu. Nguồn thu từ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không
làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Doanh thu bao gồm: Doanh thu thuần và doanh thu hoạt động tài chính. Trong đó
doanh thu thuần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu, chính vì vậy ta cần phải
hiểu doanh thu thuần là gì?
 Doanh thu thuần:
Doanh thu thuần là doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
 Chi phí kinh doanh

Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại của PGS.TS Đinh Văn Sơn thì
chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các yếu tố phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.
Chi phí bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp như : giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí tiền lãi vay và những chi phí khác,…Những chi phí này phát
sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc
thiết bị.
Vậy chi phí kinh doanh là bộ phận chi phí gắn liền với quá trình mua bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong chi phí kinh
doanh thì giá vốn hàng bán là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất.
 Giá vốn hàng bán:
Theo chế độ hiện hành thì giá vốn hàng bán bao gồm: trị giá vốn của hàng hóa
đã tiêu thụ và chi phí khác liên quan ở khâu mua hàng của hàng hóa đã tiêu thụ như
phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại và thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ), lệ phí, chi phí bảo
hiểm hàng hóa, lương cán bộ chuyên trách ở khâu mua. Đối với doanh nghiệp sản xuất
thì giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ là giá thành sản xuất của
hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Khi xác định doanh thu thì đồng thời giá trị sản phẩm
hàng hóa xuất khẩu cũng được phản ánh vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả
kinh doanh. Do vậy, việc xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa rất quan trọng
2.2 Một số lý thuyết về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
2.2.1 Kết cấu lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
2.2.1.1 Kết cấu lợi nhuận trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế hoạch toán kinh doanh, phạm vi kinh
doanh của nhiều doanh nghiệp được mở rộng, doanh nghiệp có thể đầu tư vào nhiều
hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, lợi nhuận thu được cũng đa dạng

theo phương thức đầu tư của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
 Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là phần chênh lệch giữa
thu nhập (doanh thu) từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư vốn nhằm
tìm kiếm lợi nhuận theo những mục tiêu được xác định sẵn, bao gồm hai hoạt động
sau:
 Hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ : Đây là hoạt động chủ yếu
của doanh nghiệp thương mại dịch vụ, nhằm đưa hàng hóa từ sản xuất vào tiêu dùng.
Hoạt động này thường tạo ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
 Hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có
thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động
đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp vốn liên doanh, liên kết kinh tế, mua
bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, … Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt
động này góp phần làm tăng tổng lợi nhuận cho DN.
 Lợi nhuận khác: Đó là các khoản lãi thu được từ các hoạt động, nghiệp vụ riêng
biệt nằm ngoài hoạt động trên, những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên.
DN không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước nhưng ít có khả năng thực hiện. Lợi
nhuận này thường gồm : thu các khoản phải trả không xác định được chủ nợ, thu hồi
các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ, lãi từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, tiền phạt,
tiền được bồi thường, Những khoản lợi nhuận bất thường có thể do chủ quan đơn vị
hay do khách quan đưa tới.
2.2.1.2 Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng đánh giá kết quả kinh doanh của một doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển hay không điều đó còn phụ thuộc
vào việc doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay không. Nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi,
thu được lợi nhuận cao thì nó không những tạo tiền đề, cơ sở vật chất, mở rộng hoạt

động sản xuất kinh doanh, khẳng định và tạo niềm tin, vị thế của mình trên thị trường
mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển, cải thiện đời sống cho
người lao động.
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
8
Lợi nhuận hoạt động
SXKD
Lợi nhuận khác
+
Tổng lợi nhuận
trong DN
=
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
 Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
DN. Dựa vào đó DN có thể đánh giá hoạt động kinh doanh của mình. Nếu kinh doanh
có lãi chứng tỏ DN tổ chức sản xuất kinh doanh một cách hợp lý, chất lượng sản phẩm
tốt, giá cả hợp lý, đầu tư đúng hướng vào thị trường mục tiêu. Điều này sẽ tạo điều
kiện củng cố được uy tín, huy động được nhiều vốn đầu tư kinh doanh để phát triển
sản xuất…
Thứ hai : Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất giản đơn mở rộng
đối với doanh nghiệp, là điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi hoạt động
của các DN hầu hết đều nhằm tới mục tiêu lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật. Động
lực lợi nhuận đã thúc đẩy các DN không ngừng mở rộng hoạt động SXKD, tận dụng
và phát huy mọi nguồn lực sẵn có, giành lấy cơ hội kinh doanh trên thị trường…Có lợi
nhuận, doanh nghiệp mới có tiền đề vật chất để bảo toàn và gia tăng vốn kinh doanh,
thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng quy mô kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị,
công nghệ sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, tạo ra những sản phẩm chất
lượng cao, giá thành thấp, từ đó giúp doanh nghiệp có điều kiện tạo dựng và nâng cao

uy tín trên thị trường, thu hút vốn đầu tư, bổ sung vốn kinh doanh, tăng thêm vốn chủ
sở hữu và trả các khoản nợ, tạo sự vững chắc về tài chính cho doanh nghiệp.
Thứ ba : Lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phát triển của DN đó trong tương lai,
doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong các mối quan hệ kinh tế như có thể huy động thêm
vốn dễ dàng, mua chịu hàng hóa với khối lượng lớn,…
Thứ tư: Lợi nhuận còn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của DN. Nếu
doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao chứng tỏ công tác quản lý kinh doanh có hiệu
quả. Điều này được thể hiện trên tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Khi lợi nhuận giảm sút, nếu loại trừ các nhân tố khách quan, có thể đánh giá rằng
doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác quản lý kinh doanh.
 Đối với người lao động
Người lao động là đối tượng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng. Lợi nhuận là nguồn tài
chính cơ bản mà qua đây doanh nghiệp thể hiện sự quan tâm của mình đối với người
lao động.
Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận thu được cao là điều
kiện để doanh nghiệp đảm bảo được nhu cầu về vật chất và tinh thần cho người lao
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
động. Điều đó được thực hiện thông qua việc trả lương, trích lập các quỹ phục vụ cho
người lao động như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm…Có nền tảng vững chắc, được làm việc trong môi trường làm việc thỏa mái,
được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách của người lao động, họ sẽ làm việc với một
tinh thần trách nhiệm cao, phát huy khả năng sáng tạo, cống hiến nhiều hơn, từ đó góp
phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Nhờ đó, doanh nghiệp sẽ dần
dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường và theo đó lợi nhuận của doanh nghiệp
đạt được sẽ ngày một cao hơn.
 Đối với sự phát triển của nền kinh tế
Lợi nhuận chính là cơ sở để tính và nộp thuế thu nhập vào Ngân sách Nhà nước.

Các DN thuộc mọi thành phần kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh để có nghĩa
vụ nộp thuế cho Nhà nước, đây là những khoản có tính chất bắt buộc tạo ra nguồn thu
cho Ngân sách Nhà nước. Có nguồn thu Nhà nước có thêm vốn để xây dựng cơ sở hạ
tầng, xây dựng các công trình công cộng nhằm nâng cao đời sống cho người dân,…
tạo điều kiện cho Nhà nước thực hiện vai trò to lớn của mình trên các mặt văn hóa,
kinh tế, chính trị, xã hội và tác động ngược lại đến các DN, tạo điều kiện cho các DN
làm ăn có hiệu quả hơn.
Nếu so sánh nền kinh tế là cơ thể sống thì các DN là tế bào của cơ thể sống đó,
hoạt động của doanh nghiệp có mối quan hệ thân thiết với nền kinh tế, quyết định sự
thành bại của thị trường, kết quả kinh doanh của DN phản ánh hiệu quả của nền kinh
tế, nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi về môi trường kinh doanh, tài
chính, đầu tư,…tạo cơ hội cho DN làm ăn có lãi và nó lại có tác động trở lại thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Đây là mối quan hệ khăng khít tạo nên sự phát triển bền vững
của toàn bộ nền kinh tế.
2.2.2 Xác định lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
2.2.2.1 Xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp
Lợi nhuận của DN bao gồm nhiều bộ phận khác nhau do hoạt động kinh doanh
của DN là đa dạng và phong phú. Mỗi bộ phận lợi nhuận từ những hoạt động khác
nhau có phương pháp xác định khác nhau.
2.2.2.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
10
Lợi nhuận hoạt
động SXKD
=
Chi phí của
hoạt động SXKD

Doanh thu từ

hoạt động SXKD
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
 Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu BH & CCDV : Là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
trong kỳ của DN. Doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT nếu tính theo
phương pháp khấu trừ và bao gồm cả thuế GTGT nếu tính theo phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu thuần từ hoạt động BH & CCDV: Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua
với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền mà DN chấp nhận giảm cho người mua vì những
nguyên nhân thuộc về DN như hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị
hiếu.
- Giá trị hàng bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng hóa xác định là đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (vì lý do về chất lượng, mẫu mã, quy cách).
 Doanh thu từ hoạt động tài chính.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của DN bao gồm:
- Lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết kinh tế.
- Lợi tức cổ phiếu, trái phiếu
- Lãi tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tượng khác.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán.
- Thu nhập từ việc cho thuê tài sản.
- Thu nhập tài chính khác.
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
11
Doanh thu từ
hoạt động SXKD

+
Doanh thu thuần từ
hoạt động BH & CCDV
=
Doanh thu từ hoạt động
tài chính
Doanh thu thuần
từ hoạt động
BH & CCDV
=
Doanh thu
BH &
CCDV
trong kỳ
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Doanh
thu hàng
bán bị
trả lại
-

Thuế TTĐB,
thuế XK,
thuế GTGT
(tính theo
phương pháp
trực tiếp
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
 Chi phí hoạt động SXKD.
- Chi phí hoạt động SXKD: Là toàn bộ chi phí SXKD phân bổ cho hàng hóa, dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ, được xác định là hợp lệ và nằm trong phạm vi chi phí SXKD
Nhà nước đã quy định. Các khoản chi phí SXKD trên sẽ không bao gồm thuế GTGT
nếu tính theo phương pháp khấu trừ và bao gồm thuế GTGT nếu tính theo phương
pháp trực tiếp.
- Giá vốn hàng bán: Được ghi nhận là mức chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
cấu thành nên sản phẩm, hàng hóa phù hợp với mức doanh thu của số hàng đã bán
được tạo ra từ các chi phí này.
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa. Bao gồm các chi phí như: Chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng
cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động
xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn bộ DN,
chi phí này tương đối ổn định trong các kỳ kinh doanh của DN. Bao gồm các chi phí
như: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng,
chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý DN, thuế, phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí tài chính: Là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên ngoài DN nhằm
sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh

của DN. Bao gồm các chi phí như: chi phí lãi vay, chi phí dự phòng các khoản đầu tư
tài chính, lỗ từ đầu tư tài chính, lỗ do chênh lệch tỷ giá,
2.2.2.1.2 Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
 Thu nhập khác : Là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ
những hoạt động riêng biệt như:
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
12
Chi phí
hoạt
động
SXKD
=
Giá
vốn
hàng
bán
+
Chi
phí
bán
hàng
+
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
+
Chi
phí

tài
chính
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
+ Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ nay thu hồi được
+ Thu hồi từ việc bán vật tư, tài sản, phế liệu thừa.
+ Thu hồi từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
+ Các khoản thu nhập bất thường khác như tiền được phạt, tiền được bồi thường.
 Chi phí khác: Là những khoản chi phí phát sinh bất thường được xác định là hợp lệ
theo chế độ của Nhà nước quy định, có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ (nếu có).
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
+ Tiền nộp phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Số tiền bị phạt thuế, truy nộp thuế.
+ Các khoản chi phí khác.
2.2.2.2 Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp là quá trình phân chia và sử dụng các
khoản lợi nhuận thu được sau một thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền lãi một cách đơn thuần
mà là việc giải quyết hài hòa các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể liên quan, việc
phân phối đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và
ngược lại. Với ý nghĩa đó quá trình kinh doanh phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Quá trình phân phối lợi nhuận phải giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh
tế giữa Nhà nước, DN và người lao động. Mối quan hệ này thể hiện ở tỷ suất thuế suất
thuế thu nhập DN và tỷ lệ trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi của DN.
- Quá trình phân phối lợi nhuận phải đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa kinh doanh
mở rộng. Mối quan hệ này thể hiện ở tỷ lệ trích lập các quỹ của DN, trong đó phần lợi
nhuận tái đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh được chú trọng một cách thích

đáng.
Theo nghị định số 124/2008/ NĐ – CP (Nghị định 124 – Nghị định hướng dẫn thi
hành một số điều luật của thuế thu nhập DN năm 2008) thì trình tự phân phối lợi
nhuận như sau:
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
- Bù khoản lỗ lũy kế của 5 năm liền kề ( nếu có )
- Trích lập quỹ đầu tư phát triển công nghệ theo luật định. Nhà nước cho phép Giám
đốc DN toàn quyền quyết định tỷ lệ trích lập quỹ đầu tư phát triển công nghệ trong
giới hạn từ 1% - 10% trên tổng thu nhập tính thuế trong kỳ. Trong vòng 2 năm nếu DN
không sử dụng hết 70% số dư của quỹ hoặc sử dụng sai mục đích sẽ bị xử phạt: truy
thu toàn bộ phần thuế TNDN tính trên phần trích lập, tiền lãi của số thuế truy thu theo
lãi suất trái phiếu KBNN kỳ hạn 2 năm.
- Nộp thuế thu nhập DN cho ngân sách Nhà nước.
- Bù đắp những khoản chi phí chưa được tính vào chi phí kinh doanh khi tính thuế
thu nhập DN ( nếu có).
- Phân chia kết quả hoạt động cho các bên tham gia liên doanh theo hợp đồng đã ký
kết ( nếu có).
- Trích lập các quỹ của DN như : quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng, quỹ dự phòng tài chính.
- Chia lợi nhuận cho các chủ sở hữu trong DN (nếu là công ty cổ phần hoặc công ty
TNHH).
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
Hình 1: Sơ đồ phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
Các DN khác nhau về chế độ sở hữu thì việc trích lập các quỹ chuyên dùng của DN
cũng khác nhau về số lượng quỹ và tỷ lệ trích lập giữa các quỹ đó. Việc trích lập các
quỹ doanh nghiệp là do quyết định của các chủ sở hữu hoặc đại diện của các chủ sở

hữu doanh nghiệp. Để có một quyết định trích lập về số lượng và tỷ lệ trích lập quỹ
phù hợp đối với doanh nghiệp mình thì doanh nghiệp phải hiểu được các quỹ đó dùng
với mục đích gì. Mỗi quỹ khác nhau thì dùng với mục đích khác nhau:
Quỹ đầu tư phát triển : Được sử dụng với mục đích mở rộng và phát triển kinh
doanh, một số hoạt động chủ yếu của quỹ này như: mua sắm, cải tiến, hiện đại hóa
TSCĐ, nghiên cứu sản phẩm mới, phát triển thị trường, bổ sung vốn lưu động,
Quỹ dự phòng tài chính: Dùng để bù đắp những khoản chênh lệch từ những tổn thất
thiệt hại về tài sản do những nguyên nhân bất ngờ đem lại như thiên tai, hỏa hoạn,…
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của DN được tiến hành thường xuyên và liên tục
trong mọi tình huống.
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
Tổng lợi nhuận
Trích lập quỹ
đầu tư phát
triển công
nghệ
Nộp thuế thu
nhập DN
Lợi nhuận
sau thuế
Bù đắp lỗ lũy kế
chưa được trừ khi
tính thu nhập chịu
thuế
(nếu có)
Bù đắp chi
phí bất hợp
lý (nếu có)
Thực lãi
Bù đắp lỗ lũy

kế (trong 5
năm liền kề
nếu có)
Trích
lập
các
quỹ
Chia lãi
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
Quỹ khen thưởng và phúc lợi : Là quỹ khuyến khích vật chất đối với người lao động
nhằm nâng cao hơn nữa về đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động trong
DN.
2.2.3 Đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
 Tổng lợi nhuận
Tổng lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi được tạo ra trong
năm. Chỉ tiêu này được xác định và tập hợp theo từng mảng hoạt động hoặc theo từng
đơn vị thành viên của DN.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình tài chính của DN, tuy
nhiên đây không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh
của một DN và cũng không thể chỉ dùng chỉ tiêu này để đánh giá, so sánh hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp với nhau bởi vì quy mô kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp là khác nhau. Doanh nghiệp có quy mô lớn thì lợi nhuận lớn hơn, tuy nhiên
doanh nghiệp có quy mô nhỏ có lợi nhuận thấp hơn nhưng có thể hoạt động lại tốt
hơn. Hơn nữa, đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau lại
chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau và với mức độ là không giống nhau nên khó
có thể so sánh được hiệu quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp chỉ thông qua chỉ tiêu
lợi nhuận.
Xuất phát từ những hạn chế trên để có thể đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của các DN một cách chính xác phải sử dụng kết hợp chỉ tiêu lợi

nhuận với các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
 Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng mức lợi
nhuận với doanh thu, chi phí, vốn kinh doanh bình quân… Để hiểu rõ hơn tỷ suất lợi
nhuận, chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu từng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cụ thể:
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu tương đối này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng mức lợi nhuận sau thuế
với tổng doanh thu thực hiện trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng doanh thu thu được trong kỳ thì trong đó có bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Kết cấu vốn và trình độ công nghệ có tác động tới chỉ
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
16
Lợi nhuận sau thuế
* 100%
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
=
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
tiêu này. Các DN có kết cấu vốn và trình độ công nghệ cao thường có chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận doanh thu cao hơn. Chỉ tiêu này càng cao, càng tăng qua các năm thì càng
tốt.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận sau thuế với vốn
chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và đánh giá 100
đồng vốn của DN bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROE cao chứng tỏ
DN sử dụng có hiệu quả đồng vốn, do đó ROE càng cao thì càng tốt. Tăng mức doanh
lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý, tổ chức
DN.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân (ROA).

Chỉ tiêu tương đối này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng tài sản
bình quân trong kỳ.

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn đầu tư. Từ 100 đồng vốn được đầu tư vào kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với
tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này giúp DN nắm được tình hình sử dụng chi phí trong DN tiết kiệm
hay lãng phí để từ đó đề ra biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả. Chỉ tiêu này càng
cao càng tốt cho DN.
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
17
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
* 100%
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
* 100%
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí trong kỳ
* 100%
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề lợi

nhuận và nâng cao lợi nhuận. Hầu hết các công trình trước đã đi sâu tìm hiểu những
vấn đề cơ bản liên quan đến lợi nhuận và phân phối lợi nhuận doanh nghiệp như : khái
niệm, kết cấu, vai trò của lợi nhuận, phương pháp xác định lợi nhuận và phân phối lợi
nhuận. Về thực tiễn, các tác giả đã có sự khảo sát, nghiên cứu thực tế thực trạng lợi
nhuận tại các đơn vị thực tập để tìm ra những thành công và hạn chế nhằm đưa ra các
giải pháp nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên, một số luận văn vẫn chưa giải quyết triệt để
những vấn đề liên quan đến lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp, cụ thể là:
 “Luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công
nghệ Minh Đức” của bạn Mai Thị Phương K41 D4, năm 2009
Luận văn đã đề cập lợi nhuận và các vấn đề liên quan tới lợi nhuận như khái
niệm, vai trò của lợi nhuận,…tác giả đã phân tích khá chi tiết tình hình tài chính của
công ty, dựa vào lý thuyết nâng cao lợi nhuận để từ đó đưa ra các giải pháp thực tế
nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty.
Tuy nhiên, phần phân tích tỷ suất lợi nhuận của tác giả chưa chỉ ra được sự thay
đổi các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận qua các năm phản ánh điều gì; các giải pháp mà tác
giả đưa ra cũng rất chung chung chưa giải quyết được triệt để những mặt hạn chế, tồn
tại của công ty. Chẳng hạn, trong phần hạn chế tác giả có đưa ra là công ty mới đi vào
hoạt động, mới chỉ tạo lập thị trường, chưa có kinh nghiệm thực tế và uy tín. Công ty
chưa có nhiều đợt quảng cáo. Nhưng giải pháp đưa ra không đưa ra biện pháp xúc tiến
bán hàng, tăng cường quảng cáo như quảng cáo trên web, tivi, báo chí,…
 Luận văn “ Các phương pháp nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần hợp tác phát triển DCA” của bạn Hứa thị Vân Anh K42 D1,
năm 2010.
Bạn đã phân tích khá tỉ mỉ các nhân tố ảnh hưởng của doanh thu, thu nhập khác,
chi phí đến lợi nhuận cũng như mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu, chi phí và
vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên trong bài của bạn còn một số thiếu sót như: Trong phần giới thiệu về
công ty bạn trình bày một cách sơ sài, không có sơ đồ tổ chức quản lý và sơ đồ tổ chức
bộ máy kế toán của công ty. Đối tượng nghiên cứu mà đề tài đề cập có phân phối lợi
nhuận nhưng không trình bày về thực trạng phân phối lợi nhuận của công ty. Bạn đưa

SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
ra những mặt hạn chế của công ty nhưng không chỉ ra được nguyên nhân của mặt hạn
chế.
Từ những vấn đề trên có thể thấy rằng các đề tài nghiên cứu trước đây mới chỉ
giải quyết phần nào về vấn đề nâng cao lợi nhuận. Hơn nữa, vấn đề nâng cao lợi nhuận
trong các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau và với mỗi doanh nghiệp thì lại có
những biện pháp khác nhau. Đối với Công ty cổ phần thiết bị bưu điện thì vấn đề các
giải pháp nâng cao lợi nhuận chưa có một công trình nào ở trường Đại học Thương
Mại nghiên cứu. Mặt khác, các biện pháp đối với doanh nghiệp sản xuất, thương mại,
dịch vụ lại có sự khác nhau vì vậy những đề tài nghiên cứu về vấn đề này trước đây
cần phải nghiên cứu thêm và áp dụng một cách linh hoạt.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Với đề tài về một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần thiết bị bưu
điện, từ sự nghiên cứu trực tiếp tình hình thực tế tại công ty trong thời gian thực tập và
tham khảo luận văn cùng đề tài của năm trước tôi đã chọn được cho mình một hướng
nghiên cứu và trình bày vừa có những nét chung vừa có những nét riêng so với những
luận văn cùng đề tài trước đó.
• Điểm chung lớn nhất đó là : Khung kết cấu luận văn
• Điểm khác : Khai thác và phát triển những vấn đề còn hạn chế của hai luận văn
trên:
So với đề tài “Các phương pháp nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần hợp tác phát triển DCA” của bạn Hứa thị Vân Anh em sẽ giới
thiệu về công ty về lịch sử hình thành và phát triền, đặc điểm sản xuất kinh doanh và
sơ đồ tổ chức của công ty (sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty và sơ đồ tổ chức
bộ máy kế toán) để bạn đọc có cái nhìn tổng quan nhất về công ty Cổ phần thiết bị bưu
điện. Trình bày thực trạng phân phối và sử dụng quỹ lợi nhuận của công ty. Đồng thời,
luận văn sẽ đưa ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của các mặt hạn chế.
So với đề tài “ Luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ

phần công nghệ Minh Đức” của bạn Mai Thị Phương K41 D4. Em sẽ đi sâu phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến từng bộ phận lợi nhuận, phân tích lợi nhuận trong mối
quan hệ với doanh thu, chi phí thông qua các tỷ suất lợi nhuận để phản ánh ý nghĩa của
các chỉ tiêu đó.
Như vậy, điểm mới của luận văn này là không chỉ dừng lại ở việc xác định lợi
nhuận và đánh giá tình hình lợi nhuận mà còn nghiên cứu sâu vào quá trình phân phối
lợi nhuận.
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
Từ phân tích thực trạng của công ty và những kiến thức được học để đưa ra các giải
pháp nâng cao lợi nhuận phù hợp với tình hình thực tế và đặc điểm kinh doanh của
Công ty cổ phần thiết bị bưu điện.
Cuối cùng luận văn đưa ra kiến nghị với Nhà nước tạo điều kiện về các chính sách
hành lang pháp lý thuận lợi giúp công ty tiến hành kinh doanh có hiệu quả hơn, thu
được nhiều lợi nhuận hơn, góp phần phát triển kinh tế xã hội và giải quyết một phần
lao động xã hội.
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu của luận văn bao gồm hai loại dữ liệu chính : Thu thập dữ liệu sơ cấp
và thu thập dữ liệu thứ cấp.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Để đánh giá được tình hình lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ đó đề
xuất các giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần thiết bị bưu điện, tôi đã tiến

hành điều tra trực tiếp tại công ty thông qua việc phát phiếu điều tra phỏng vấn.
- Đối tượng được điều tra bao gồm: Các nhà lãnh đạo, các trưởng phòng, nhân viên
kế toán và một số nhân viên các phòng ban khác có liên quan của công ty.
- Nội dung phiếu điều tra phỏng vấn:
Mẫu phiếu điều tra được thiết kế dưới sự hướng dẫn của giáo viên và cũng được
tham khảo ý kiến của kế toán trưởng tại công ty trên cơ sở tư tưởng ý kiến của chính
bản thân tôi để các câu hỏi trong phiếu được sát thực, phù hợp với đề tài luận văn.
Phiếu điều tra phỏng vấn bao gồm 10 câu hỏi với nội dung chủ yếu xoay quanh
vấn đề liên quan tới lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, các thành công
cũng như hạn chế và nguyên nhân trong giai đoạn 2008 – 2010 của công ty.
Phiếu điều tra phỏng vấn được phát cho các đối tượng như đã nêu trên và được thu
thập, tổng hợp lại sau khoảng thời gian từ một đến hai ngày tùy thuộc vào thời gian đã
hẹn của mỗi người trong công ty.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp có thể được thu thập từ các số liệu tổng hợp từ các báo cáo tài chính
của công ty trong 3 năm 2008, 2009, 2010 gồm có BCĐKT; BCKQKD; kế hoạch phát
triển gia tăng lợi nhuận được thu thập từ phòng kế toán của Công ty cổ phần thiết bị
bưu điện. Ngoài ra, các dữ liệu ngoại vi cũng được thu thập từ các sách tham khảo,
báo, tạp chí chuyên ngành, các thông tin từ bạn hàng, thông tin điện tử, phương tiện
truyền thông,…
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
3.1.3 Phương pháp xử lý dữ liệu
Đối với các phiếu điều tra: Sau khi được phát ra, thu về, loại bỏ các phiếu
không đạt yêu cầu, sau đó tổng hợp, ghi chép lại theo phương pháp thủ công dựa trên
kết quả trả lời của từng câu hỏi trong các phiếu đạt yêu cầu.
Đối với các dữ liệu thứ cấp, luận văn đã sử dụng phương pháp so sánh, lập bảng
biểu thống kê phân tích để xử lý các dữ liệu đã thu thập được. Đây là phương pháp
phân tích tổng hợp, lập bảng biểu dựa vào các bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính… của công ty. Sử dụng
phương pháp này để so sánh tình hình lợi nhuận, lập bảng biểu, thống kê phân tích tình
hình lợi nhuận của công ty qua các năm.
Mục đích của phương pháp so sánh giúp chúng ta thấy được sự giống và khác
nhau giữa lợi nhuận của các năm thông qua việc so sánh số tuyệt đối, số tương đối và
so sánh số bình quân, so sánh các chỉ số.
Bảng biểu trong phân tích lợi nhuận được thiết kế theo dạng cột trong đó ghi
chép đầy đủ các khoản mục, các chỉ tiêu, số liệu phân tích. Việc phân tích lợi nhuận
theo phương pháp này nhằm phản ánh sự tăng giảm, biến động của từng chỉ tiêu lợi
nhuận giữa các năm 2008, 2009 và năm 2010 của công ty.
Việc xử lý dữ liệu của luận văn còn được hỗ trợ bằng Excel với các hàm tính toán
cơ bản trên máy vi tính giúp cho việc thống kê tính toán được chính xác cao về mặt số
học.
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố môi trường tác động đến vấn đề
nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần phần thiết bị bưu điện
3.2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty
3.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty Công ty Cổ Phần Thiết Bị Bưu Điện
Tên tiếng anh Post and Telecommunication Equipment
Factory
Tên viết tắt POSTEF
Logo
Địa chỉ 61 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại 04 3845 5946
Fax 04 3823 4128
Email
Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu Điện được cổ phần hoá theo quyết định số

46/2004/QĐ-BBCVT này 15/11/2004 của Bộ Bưu Chính Viễn Thông và chính thức
hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần từ ngày 01 tháng 07 năm 2005 theo Giấy
đăng ký kinh doanh số 010300816 được cấp ngày 07 tháng 6 năm 2005. Lĩnh vực hoạt
động của Công ty là Bưu chính Viễn thông và các loại sản phẩm công nghiệp.
Tiền thân của Công ty là Nhà máy thiết bị Bưu điện - đơn vị thành viên hạch
toán độc lập thuộc Tổng Công ty Bưu chính - Viễn Thông Việt Nam. Năm 1954, sau
khi Chính phủ tiếp quản thủ đô Hà Nội, nhà máy có tên là Cơ xưởng Bưu Điện Trung
Ương, và đến ngày 15/03/1990 đổi tên là Nhà máy thiết bị Bưu Điện theo quyết định
số 202/QĐ-TCBĐ của Tổng cục trưởng Bưu điện.
3.2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần thiết bị bưu điện là nhà công nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực
bưu chính viễn thông. Công ty có chức năng sản xuất, xuất nhập khẩu và cung cấp các
thiết bị chuyên ngành bưu chính viễn thông cho mạng Bưu chính viễn thông Việt
Nam. Sản phẩm, dịch vụ của Công ty được chia thành 6 nhóm chính gồm: thiết bị đầu
cuối; thiết bị ngoại vi; ống dẫn cáp; cáp các loại; thiết bị bưu chính và các sản phẩm
công nghiệp khác. Các sản phẩm của công ty được thiết kế và sản xuất ra bởi đội ngũ
cán bộ kỹ thuật trình độ cao và giàu kinh nghiệm trên cơ sở hệ thống công nghệ hiện
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
đại dây chuyền lắp ráp điện tử theo công nghệ SMT, hệ thống gia công cơ khí điều
khiển tự động NC và CNC, và hệ thống máy ép nhựa tự động.
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 0103008116 ngày
7/6/2005 do Sở Kế Hoạch Đầu tư Hà Nội cấp, ngành nghề của Công ty bao gồm:
o Sản xuất, lắp ráp máy móc, thiết bị trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, phát
thanh, truyền hình, điện tử, tin học.
o Kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu chính, viễn thông, điện tử, tin học.
o Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu chính, viễn thông, điện tử,
tin học.
o Xây lắp, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa thiết bị bưu chính viễn thông, điện, điện tử, tin

học.
o Kinh doanh dịch vụ: xây lắp bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin và các dịch
vụ giá trị gia tăng khác.
o Cung cấp dịch vụ: xây lắp, tư vấn, kỹ thuật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông,
điện, điện tử, tin học.
o Cho thuê hoạt động; đầu tư kinh doanh bất động sản, xây dựng kinh doanh nhà,
văn phòng cho thuê.
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
3.2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền
bỏ phiếu hoặc người được cổ đông uỷ quyền. Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ như:
thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ; thông qua kế hoạch phát triển của Công ty; thông
qua báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị
và của các kiểm toán viên;…
Hội đồng quản trị:
Số thành viên của HĐQT gồm 07 thành viên với nhiệm kỳ 04 năm. Hội đồng quản trị
là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ
những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông: Quyết định kế hoạch phát triển sản
xuất kinh doanh; Xác định mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các
mục đích chiến lược do Đai hội đồng cổ đông thông qua;…
SV: Nguyễn Thị Thuận – K43D6 GVHD: PGS. TS Lê Thị Kim Nhung
25

×