Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Lợi nhuận và một số biện pháp nâng cao lợi nhuận ở Công ty Cổ phần Giầy Phúc Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.13 KB, 39 trang )

Phần mở đầu
Công ty cổ phần Giày Phúc Yên là một doanh nghiệp với chức năng sản
xuất các loại giày chủ yếu để xuất khẩu. Trong nền kinh tế thị trờng, mặc dù
phải chịu bao áp lực và gặp rất nhiều khó khăn, song công ty đã không ngừng
phấn đấu vơn lên, vợt qua các trở ngại và khó khăn, luôn đứng vững và đang có
chiều hớng phát triển.
Cũng nh bao doanh nghiệp khác trong điều kiện kinh tế thị trờng, vấn đề
mà công ty cổ phần Giày Phúc Yên quan tâm hàng đầu là lợi nhuận trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thu đợc lợi nhuận, tức là đạt đợc hiệu quả trong các
hoạt động kinh tế, điều đó thể hiện trình độ lãnh đạo, định hớng phát triển đúng
đắn, sự nhạy bén trong chỉ đạo và tinh thần trách nhiệm cũng nh cố gắng của
toàn thể cán bộ - nhân viên trong công ty.
Lợi nhuận không chỉ là mục tiêu phấn đấu mà còn là chỉ tiêu tổng hợp để
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Giày Phúc
Yên.
Đối với bất kỳ đơn vị kinh tế nào cũng cần phải nhận thức rằng: Lợi
nhuận là cơ sở để thực hiện các mục tiêu chiến lợc đề ra. Thực tế đã cho thấy,
đối với công ty cổ phần Giày Phúc Yên, lợi nhuận chính là điều kiện để công ty
phát triển, để thực hiện các nghĩa vụ với nhà nớc, là nguồn để cải thiện và nâng
cao đời sống cho cán bộ nhân viên trong công ty. Cho nên việc không ngừng
nâng cao lợi nhuận luôn luôn là mối quan tâm và là nhiệm vụ thờng xuyên đợc
đặt ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Giày Phúc
Yên.
Sau khi kết thúc chơng trình học tập những kiến thức cơ bản ở trờng, theo
kế hoạch thực tập tốt nghiệp mà Khoa Thơng mại đề ra, qua tìm hiểu thực tế về
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Giày Phúc Yên, em thấy đ-
ợc rằng đây là một doanh nghiệp tuy không lớn và có bề dày thành tích nh các
doanh nghiệp khác, song công ty đã có đợc những kết quả khá tốt về tổ chức
hoạt động kinh doanh, có thể lấy đó làm cơ sở để viết một luận văn tốt nghiệp
1
cho sinh viên chuyên ngành kinh doanh thơng mại quốc tế. Do vậy em đã chọn


nơi này để thực tập và lấy đó làm cơ sở viết luận văn tốt nghiệp.
Để thấy đợc tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, em đã chọn đề
tài: Lợi nhuận và một số biện pháp nâng cao lợi nhuận ở Công ty Cổ phần
Giày Phúc Yên .
1.Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn:
Tổng hợp, phân tích tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh
trong những năm vừa qua, từ đó rút ra đợc những luận cứ để tìm ra các biện
pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở công ty cổ phần Giày Phúc Yên.
2.Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài :
Đi sâu vào nghiên cứu các đặc điểm, điều kiện, những khó khăn, thuận
lợi ảnh hởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
Giày Phúc Yên để thấy đợc những cố gắng và nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân
viên trong công ty, những kết quả cũng nh tồn tại, yếu kém, khó khăn, thách
thức mà công ty gặp phải, rút ra đợc những vấn đề bổ ích thực tế hoạt động
kinh doanh, nhất là các vấn đề liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp, lấy
đó là căn cứ cho việc đề ra các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty.
3.Đối tợng nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty cổ phần Giày Phúc Yên trong một số năm gần đây, đặc biệt là hiệu quả kinh
tế mà công ty đã đạt đợc.
4.Kết cấu của luận văn :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn còn gồm 3 chơng lớn:
- Chơng 1.Một số lý luận chung về lợi nhuận ở doanh nghiệp sản xuất.
- Chơng 2.Thực trạng lợi nhuận ở công ty cổ phần Giày Phúc Yên trong
một số năm gần đây.
- Chơng 3.Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty cổ phần Giày
Phúc Yên.
2
Chơng 1
Một số lý luận chung về lợi nhuận ở

doanh nghiệp sản xuất
1.1.Khái niệm về lợi nhuận ở doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất là một tế bào hữu cơ của nền kinh tế quốc dân.
Doanh nghiệp đợc hình thành nhằm mục đích sản xuất ra sản phẩm cung ứng
cho thị trờng, làm thoả mãn nhu cầu về hàng hóa của ngời tiêu dùng để từ đó
thu lợi nhuận.
Mỗi doanh nghiệp, trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh đều đề ra
mục tiêu chiến lợc là lợi nhuận. Đây là mục tiêu xuyên suốt cả quá trình tồn tại
và là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mọi sự cố gắng, mọi
nguồn lực của doanh nghiệp đều tập trung cho việc thực hiện mục tiêu này.
Để tổ chức sản xuất, doanh nghiệp cần phải bỏ ra một lợng vốn nhất định,
tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất, tức là phải có các chi phí phục vụ cho sản xuất
kinh doanh. Đó là các chi phí đợc dùng cho việc xây dựng cơ sở vật chất-kỹ
thuật cho sản xuất, nh nhà xởng, thiết bị máy móc, dây truyền sản xuất, các
thiết bị cho điều hành, quản lý, các chi phí cho nguyên liệu-vật t để sản xuất và
các chi phí để thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra. Vấn đề đặt ra trớc các nhà quản lý doanh nghiệp là cần phải nhanh chóng
thu hồi đợc các chi phí bỏ ra, phải tổ chức sản xuất kinh doanh có lãi, để một
mặt bù đắp các chi phí, mặt khác có tích luỹ và có nguồn tài chính giải quyết
các nhu cầu trong kinh doanh, nhất là mở rộng và phát triển sản xuất của doanh
nghiệp. Nguồn chủ yếu và có thể coi là duy nhất về tài chính của doanh nghiệp
không có gì khác, đó là lợi nhuận. Có thể nói rằng: lợi nhuận có vai trò vô cùng
to lớn, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Về lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất có thể hiểu là: Lợi nhuận của
doanh nghiệp sản xuất là kết quả mà doanh nghiệp thu đợc từ hoạt động
3
đầu t vào sản xuất. Kết quả này có đợc là do phần thu vào lớn hơn phần đầu t
vốn và các chi phí bỏ ra để tổ chức sản xuất, sau khi doanh nghiệp đã tiêu thụ
đợc sản phẩm. Lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc nhiều hay ít phụ thuộc vào
quá trình quản lý hoạt động sản xuất và các chi phí phục vụ cho các hoạt động

tiêu thụ sản phẩm.
Doanh nghiệp sản xuất chỉ có lợi nhuận khi sản phẩm của mình đợc tiêu
thụ, tức là nguồn để đạt đợc lợi nhuận là Doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Qua
đó, để có lợi nhuận và muốn tăng lợi nhuận, con đờng đúng đắn nhất, cơ bản
nhất và chắc chắn nhất đối với doanh nghiệp sản xuất là tăng lợng sản phẩm
tiêu thụ, tiết kiệm tối đa các chi phí phát sinh.
1.2. Nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp
sản xuất
Mỗi doanh nghiệp có chức năng nhiệm vụ khác nhau, song đều có chung
một mục đích là: tìm kiếm lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, thể hiện kết quả tài chính cuối cùng của
việc đầu t và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất đợc tạo ra bởi nhiều nguồn, nhng nhìn
chung có thể xem xét một số nguồn nh sau:
- Thứ nhất: Thu từ kết quả tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
Đây là nguồn chính tạo nên tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, hoạt động chính là sản xuất ra sản phẩm. Cho nên
lợi nhuận đợc tạo ra từ số lợng sản phẩm đợc sản xuất ra và tiêu thụ các sản
phẩm đó nghiễm nhiên trở thành nguồn chủ yếu hình thành lợi nhuận của
doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất, không đơn thuần
là chỉ tổ chức sản xuất theo khả năng của mình, mà phải sản xuất ra các sản
phẩm phù hợp các yêu cầu và đòi hỏi của thị trờng, tức là phải giải quyết đợc
ba vấn đề lớn của quá trình sản xuất: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản
xuất nh thế nào? Chỉ có thể đạt đợc hiệu quả kinh tế cao, tức là có lợi nhuận
4
cao khi doanh nghiệp hiểu sâu sắc các vấn đề đó và giải quyết đợc các vấn đề
đợc nêu ra đó. Khi giải quyết đợc ba vấn đề lớn đó của sản xuất, của thị trờng,
sản phẩm đợc sản xuất ra mới có thể tiêu thụ đợc, mới tiêu thụ đợc nhiều, tiêu
thụ đợc nhanh, mới có cơ hội thu đợc lợi nhuận cao.
- Thứ hai. Thu từ các hoạt động khác.

Nguồn lợi nhuận mà doanh nghiệp sản xuất có thể thu thêm đợc là từ các
hoạt động tài chính và từ các hoạt động bất thờng khác.
+ Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tài chính.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất của nớc ta phần thu này cha nhiều,
thậm chí có một số doanh nghiệp không có khoản thu này. Điều đó cũng dễ
hiểu, vì một trong những nguyên nhân là vốn và tài sản của nhiều doanh nghiệp
còn thiếu quá nhiều, nên cha thể có vốn đầu t vào các hoạt động tài chính. Một
số doanh nghiệp có khoản thu lợi nhuận từ nguồn này, chủ yếu là do có một số
cơ sở vật chất từ thời bao cấp để lại, nay đầu t thêm không nhiều vốn nhng trở
thành tài sản có giá trị cho các doanh nghiệp khác thuê mớn. Các loại tài sản
cho thuê tài chính đa số ở dới dạng nhà cửa, kho tàng, bến bãi.
Trong thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp liên kết, hợp nhất lại với
nhau dới hình thức các tập đoàn, tạo ra sức mạnh tài chính mới, tăng cờng các
hoạt động đầu t và tham gia thị trờng chứng khoán, xu hớng thu lợi nhuận từ
đầu t tài chính có khả năng tăng dần trong tơng lai không xa.
+ Thu từ các hoạt động bất thờng khác.
Đây là phần thu lợi nhuận của doanh nghiệp nằm ngoài kế hoạch, song
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn thờng xuyên xẩy ra, tuy
phần lợi nhuận này không nhiều. Đó là các khoản thu nh: thanh lý tài sản, phạt
do đối tác vi phạm hợp đồng, các khoản nợ khó đòi nay đòi đợc, các khoản th-
ởng bất thờng từ các đối tác, các khoản hoàn trả lại từ nhà nớc....
Có thể nói rằng, trong bất kỳ lĩnh vực sản xuất-kinh doanh nào cũng vậy,
lợi nhuận có đợc là cả một quá trình phấn đấu để nâng cao kết quả hoạt động
sản xuất-kinh doanh và một vấn đề hết sức quan trọng đòi hỏi các doanh
5
nghiệp phải thờng xuyên quan tâm là tiết kiệm chi phí. Để tăng hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải chú ý tăng thu, tận thu
bằng tất cả các hình thức, nh dân ta có câu Năng nhặt, chặt bị.
1.3. Vai trò của lợi nhuận.
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế ít

đợc quan tâm, bởi vì cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ này là cơ chế quản lý tập
trung bao cấp, mọi hoạt động của các cơ sở kinh tế đặt dới sự quản lý tập trung
thống nhất từ trung ơng xuống địa phơng, theo kế hoạch của nhà nớc mang tính
pháp lệnh. Các cơ sở kinh tế chỉ biết hoạt động mà không cần biết đến hiệu quả
kinh tế. Mọi vấn đề liên quan đến sản xuất, tiêu thụ đều do nhà nớc định đoạt.
Sản xuất kinh doanh thực hiện theo chỉ tiêu mang tính pháp lệnh, áp đặt của
nhà nớc, lãi là chung của xã hội, lỗ do nhà nớc chịu. Chính vì thế nền kinh tế
không có hiệu quả, phát triển giả tạo, tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến sự suy
thoái, mà điều đó đã đợc thực tế kiểm chứng khi chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng.
Trong cơ chế thị trờng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu
hiện cụ thể của nó là lợi nhuận, là vấn đề cần đợc coi trọng đầu tiên và thờng
xuyên. Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng còn đợc coi là thớc đo kết quả tổ
chức, điều hành hoạt động kinh tế, là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển.
Về vai trò của lợi nhuận, có thể đề cập đến các mặt sau đây:
1.3.1. Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội:
Có thể khẳng định rằng: lợi nhuận là nguồn thu quan trọng của ngân sách
quốc gia, là cơ sở để tăng vốn đầu t phát triển kinh tế-xã hội và là cơ sở để tăng
thu nhập quốc dân, cải thiện và nâng cao đời sống của dân c.
Để phát triển kinh tế, cần phải có vốn đầu t. Nguồn vốn đầu t ở mỗi quốc
gia có thể có đợc từ nhiều nguồn khác nhau, song nguồn quan trọng nhất và
hiệu quả nhất là nguồn đầu t từ nội bộ nền kinh tế, tức là từ nguồn vốn ngân
sách nhà nớc. Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nớc là nguồn do các doanh
6
nghiệp sản xuất kinh doanh nộp dới hình thức nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, doanh
nghiệp chỉ có thể hoàn thành đợc nghĩa nộp ngân sách với nhà nớc khi có thu,
có lãi.
Cải thiện, nâng cao từng bớc thu nhập và đời sống của ngời lao động là
mục tiêu phấn đấu của nhà nớc nói chung, của từng doanh nghiệp nói riêng.

Nâng cao đời sống cho ngời lao động phải thể hiện cả trong đời sống vật chất
và văn hoá tinh thần. Giải pháp tốt nhất để thực hiện đợc mục đích này là sản
xuất kinh doanh phải có lãi: lãi càng cao càng có cơ sở để nâng cao đời sống và
tăng phúc lợi cho ngời lao động.
1.3.2. Vai trò của lợi nhuận đối với sự tồn tại, mở rộng và phát triển
sản xuất của doanh nghiệp.
-Trong cơ chế thị trờng, lợi nhuận là điều kiện tiên quyết để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp đ-
ợc tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tự chịu trách
nhiệm trớc kết quả kinh doanh của mình. Quyền tự chủ đã cho phép các doanh
nghiệp tổ chức kinh doanh một cách chủ động hơn, năng động hơn, sáng tạo
hơn và có cơ hội phát huy hết khả năng cũng nh tận dụng hết các nguồn lực
nhằm thu đợc kết quả cao nhất. Tuy nhiên, để mở rộng và phát triển kinh
doanh, một yếu tố không thể thiếu đợc đó là nguồn tài lực. Có nguồn vốn
phong phú, dồi dào, doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu t
đổi mới cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhập đợc dây truyền với công nghệ mới để
sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao, năng suất lao động tăng sẽ tạo cơ
hội giảm giá thành, từ đó tăng năng lực cạnh tranh trên thị trờng.
Phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, đáp ứng nhu cầu cho ngời tiêu
dùng một cách đầy đủ nhất và kịp thời nhất là những đòi hỏi thiết thực nhất đối
với các doanh nghiệp. Để làm tốt đợc các vấn đề trên, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp phải có lợi nhuận, vì lợi nhuận là nguồn gốc để giải quyết
các vấn đề đã đợc nêu ra.
7
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ở bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
vậy, cần phải có lợi nhuận để trích lập các quỹ, nh: quỹ đầu t phát triển sản
xuất kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi, quỹ
khen thởng... Nói một cách khác, để chủ động trong mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có nhiều vốn, mà tất nhiên, nguồn duy nhất
có thể đáp ứng mọi nhu cầu trong kinh doanh là từ lợi nhuận.

- Một vai trò hết sức quan trọng của lợi nhuận là nguồn để tạo ra nguồn
nhân lực có chất lợng cao, đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trờng.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng
nhất, quyết định nhất đến kết quả hoạt động kinh doanh. Nhờ có lợi nhuận,
doanh nghiệp mới có thể đầu t phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu
kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng. Có lợi nhuận, tức là có
vốn, doanh nghiệp có thể thu hút đợc nhiều nhân tài, nhiều chuyên gia, có thể
tuyển dụng đợc đội ngũ lao động có trình độ cao, có năng lực hoàn thành tốt
các công việc, đồng thời mới có nguồn để đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ
nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
- Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh là quy luật tất yếu, nó diễn ra hàng
ngày, hàng giờ, ngày càng khốc liệt cả về mức độ và tính chất. Để bán đợc
nhiều hàng, để thu hút đợc nhiều khách hàng, để có đợc nhiều lợi nhuận, doanh
nghiệp phải có khả năng cạnh tranh cao, có nghĩa là phải có khả năng vợt trội
về nhiều mặt. Doanh nghiệp phải có hàng hoá có chất lợng cao hơn, giá cả hợp
lý hơn; phải tăng cờng các hoạt động xúc tiến bán hàng nhiều hơn; phải có
nhiều hình thức dịch vụ phục vụ đợc các yêu cầu của khách hàng nhiều hơn...
Tất cả các vấn đề trên, chỉ có lợi nhuận mới có thể đáp ứng đợc.
Tóm lại: Lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là chỉ tiêu
đánh giá kết quả tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp,
đồng thời có cũng là nguồn quan trọng nhất để doanh nghiệp có thể thực hiện
đợc các mục tiêu kế hoạch kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra.
8
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp sản xuất
Nh trên đã khẳng định: lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Nhng lợi nhuận cũng chịu tác động bởi nhiều
nhân tố.
- Thứ nhất: Khối lợng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, đây là nhân tố chủ yếu nhất.

Việc tiêu thụ sản phẩm có vai trò quyết định đến quá trình tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp sản xuất. Bởi vì chỉ khi sản phẩm đợc tiêu thụ, sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra mới đợc ngời tiêu dùng và đợc xã hội chấp nhận. Tiêu
thụ đợc sản phẩm, giá trị của sản phẩm hàng hoá đợc thực hiện, doanh nghiệp
mới có thể thu hồi đợc vốn, có lãi để tiếp tục đầu t cho tái sản xuất mở rộng và
phát triển sản xuất.
Đối với doanh nghiệp, lợng sản phẩm hàng hoá bán ra càng tăng, lợi
nhuận thu đợc cũng sẽ càng nhiều. Tuy nhiên, để tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm,
doanh nghiệp sản xuất cần giải quyết tốt các vấn đề xã hội đặt ra: sản xuất
hàng hoá nào, cho đối tợng nào, và sản xuất nh thế nào?
- Thứ hai: Giá bán sản phẩm. Giá bán hàng hoá tác động đến lợi nhuận
của doanh nghiệp ở hai khía cạnh.
+ Theo cách hiểu đơn thuần, giá bán tăng thì lợi nhuận thu đợc sẽ tăng
theo sự chênh lệch giữa giá bán và giá sản phẩm. Tuy nhiên, để tăng lợi nhuận
doanh nghiệp không thể tính đến chuyện tăng giá bán một cách tuỳ tiện đợc.
+ Làm sao có thể giữ giá bán ra, thậm chí giảm giá bán so với các đối thủ
cạnh tranh, nhng vẫn có lợi nhuận cao? Đây là bài toán mà ai cũng biết đáp số
là: phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá thành để hạ giá bán ra sẽ là lợi thế
cạnh tranh rất lớn, nó sẽ giúp doanh nghiệp tăng đợc lợng hàng bán ra, bán
hàng đợc nhanh và nhiều. Đó cũng chính là mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
- Thứ ba: Uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp.
9
Uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp đợc tạo dựng bởi nhiều nguyên
nhân. Khách hàng đến với doanh nghiệp là do uy tín của sản phẩm, tính chung
thuỷ trong các mối quan hệ, tinh thần hợp tác và phục vụ lẫn nhau.
Một sản phẩm có chất lợng cao, luôn giữ đợc sự ổn định và độ tin cậy
của chất lợng, là yếu tố vô cùng quan trọng làm tăng uy tín và danh tiếng của
doanh nghiệp. Khi sản phẩm đã có đợc uy tín cao thì việc tiêu thụ sẽ thờng
xuyên tăng, giá có thể cao hơn các sản phẩm cùng loại đợc sản xuất ra ở các
doanh nghiệp khác, đồng thời doanh nghiệp sẽ có lợi thế trong tiêu thụ hơn hẳn

các doanh nghiệp khác.
- Thứ t: Phơng thức tổ chức tiêu thụ:
Một trong những nhân tố làm tăng năng lực cạnh tranh trong cơ chế thị
trờng về tiêu thụ sản phẩm là phơng thức tổ chức tiêu thụ. Việc định ra phơng
thức tiêu thụ hấp dẫn khách hàng, những hình thức dịch vụ phục vụ cho tiêu thụ
vợt trội, đáp ứng đợc các mong mỏi và đòi hỏi của khách hàng sẽ làm tăng lợng
hàng bán ra, nh trên đã đề cập đến, là yếu tố chủ yếu làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Thứ năm: Việc định ra đợc chiến lợc phát triển sản xuất-kinh doanh
với hớng đi đúng và mục tiêu chính xác sẽ đa doanh nghiệp đạt đợc chỉ
tiêu về lợi nhuận.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, định hớng chiến lợc cần đặt ra là: chiến l-
ợc sản phẩm sẽ là gì? Xác định chiến lợc sản phẩm đúng sẽ tạo ra hớng đi
đúng. Nh trên đã trình bày, doanh nghiệp chỉ có đợc lợi nhuận khi sản phẩm đ-
ợc tiêu thụ, mà sản phẩm chỉ đợc tiêu thụ khi sản phẩm đợc sản xuất ra phù hợp
với nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng. Cho nên đối với doanh nghiệp sản
xuất, định hớng chiến lợc sản phẩm đúng đắn là yếu tố quyết định khả năng
tiêu thụ sản phẩm, cũng chính là yếu tố tác động mang tính quyết định đến lợi
nhuận của mình.
10
- Thứ sáu: Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tổ chức và quản lý tốt sẽ sử dụng và phát huy hết mọi khả năng sẵn có
của doanh nghiệp, sử dụng tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất các nguồn lực của
doanh nghiệp. Mà hiện nay, bản thân các doanh nghiệp nớc ta nguồn lực phục
vụ cho sản xuất kinh doanh luôn trong tình trạng khan hiếm. Sử dụng tốt các
nguồn lực là yếu tố cơ bản để tiết kiệm chi phí nhân tố vô cùng quan trọng
làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Thứ bảy: Các chính sách của nhà nớc. Các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp luôn luôn phải đặt dới sự quản lý và điều tiết của nhà

nớc. Các chính sách của nhà nớc cũng ảnh hởng nhiều đến lợi nhuận của doanh
nghiệp, đó là các chính sách thuế, tiền tệ, tiền lơng, bảo hiểm...
Có thể nói rằng: lợi nhuận của doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều
nhân tố, doanh nghiệp cần hiểu rõ và hiểu sâu sắc các nhân tố đó để tổ chức và
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất, tức là
lợi nhuận thu đợc nhiều nhất.
1.5. Các chỉ tiêu về lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thấy đợc
thực trạng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh, thờng sử dụng các chỉ tiêu
chủ yếu nh sau:
- Lợi nhuận tính trên doanh thu tiêu thụ sản phẩm: Doanh thu của doanh
nghiệp sản xuất gắn liền với lợng sản phẩm đợc tiêu thụ do doanh nghiệp sản
xuất ra. Tuy nhiên, trị giá sản phẩm tiêu thụ cha thể đánh giá đợc hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tính trên doanh
thu là để đánh giá kết quả tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết: cứ một đồng sản phẩm tiêu thụ thì thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Kết quả càng lớn, hiệu quả càng cao.
11
Có thể tính hệ số lợi nhuận trên doanh thu tiêu thụ sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra nh sau:
Nếu ký hiệu:
+Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ là B,
+Tổng lợi nhuận thu đợc trong kỳ là L,
+Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là LB,
Thì: L
LB =
B
- Lợi nhuận thu đợc từ kết quả đầu t: Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ lợi
nhuận thu đợc tính trên vốn đầu t.
Doanh nghiệp sản xuất cũng chính là nhà đầu t. Đầu t vào sản xuất nhằm

mục đích thu lợi nhuận. Lợi nhuận tính trên vốn cao đồng nghĩa với đầu t có
hiệu quả cao, quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
Trong trờng hợp này, thờng sử dụng chỉ tiêu Hệ số lợi nhuận trên vốn hay
còn gọi là Hiệu quả sử dụng vốn.
Nếu ký hiệu:
+Tổng vốn đầu t cho kinh doanh trong kỳ là K,
+Tổng lợi nhuận thu đợc trong kỳ là L,
+Hệ số lợi nhuận trên vốn là LK,
Thì : L
LK =
K
LK có nghiã là: mỗi đồng vốn bỏ ra, thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số này cho thấy: LK càng lớn, lợi nhuận càng nhiều, hiệu quả càng cao.
- Lợi nhuận tính trên chi phí.
12
Để đánh giá việc quản lý chi phí và thực hiện các chế độ quản lý tài
chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng chỉ tiêu Hệ số lợi nhuận trên chi phí.
Chỉ tiêu này phản ánh: mỗi một đồng chi phí bỏ ra cho sản xuất kinh doanh sẽ
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua chỉ tiêu này có thể cho thấy mức độ
ảnh hởng của chi phí tới lợi nhuận nh thế nào, để từ đó có biện pháp giảm chi
phí, tăng lợi nhuận.
Nếu ký hiệu: +Tổng chi phí phát sinh trong kỳ là F,
+Tổng lợi nhuận thu đợc trong kỳ là L,
+Hệ số lợi nhuận trên phí là LF,
Thì: L
LF =
F
Chỉ tiêu LF càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp quản lý và sử dụng chi phí
tiết kiệm, lợi nhuận nhờ đó tăng lên.
Tóm lại: Các chỉ tiêu trên đợc dùng để so sánh và đánh giá hiệu quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và có thể coi việc sử dụng các chỉ
tiêu này nh là cơ sở quan trọng giúp cho các nhà quản lý tìm ra biện pháp nâng
cao lợi nhuận doanh nghiệp.
13
Chơng 2
Thực trạng Lợi nhuận ở công ty cổ Phần
Giày Phúc yên trong một số năm gần đây
2.1. Khái quát về công ty cổ phần Giày Phúc Yên
2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển công ty
Công ty cổ phần Giày Phúc Yên (trớc đó là Nhà máy Giày Phúc Yên
thuộc Bộ Công nghiệp) có trụ sở đóng tại đờng Trần Phú, Thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
Tiền thân của công ty là Nhà máy Bút máy Kim Anh đợc xây dựng năm
1976 với hoạt động chính là sản xuất bút máy. Tháng 4 năm 1982 nhà mày sáp
nhập vào nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà và trở thành cơ sở 2 của nhà máy
này. Từ một nhà máy sản xuất hoàn chỉnh một chiếc bút máy, sau khi sáp nhập
chỉ sản xuất một số chi tiết của bút máy, cho nên nhiều công nhân không có
việc làm thờng xuyên.
Trong khi đó, cùng với việc phân công sản xuất giữa các nớc thành viên
trong khối Hội đồng tơng trợ kinh tế (SEV) trong lĩnh vực sản xuất giày dép,
Việt Nam phải đảm nhiệm khâu sản xuất mũ giày da cung cấp cho các nớc
trong khối, vì vậy ngày 1 tháng 10 năm 1987 Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết
định thành lập Nhà máy Giày Phúc Yên để thực hiện kế hoạch đợc phân công
trên. Tuy nhiên mãi đến tháng 5 năm 1988 nhà máy mới chính thức đi vào hoạt
động với chức năng chính là sản xuất các sản phẩm mũ giày da xuất đi các nớc
Đông-Âu theo chỉ tiêu phân bổ của Hội đồng tơng trợ kinh tế (SEV).
Năm 1991 khối các nớc Xã hội Chủ nghĩa ở Đông-Âu tan vỡ, nhà máy bị
mất các đơn đặt hàng, các hợp đồng bị huỷ bỏ, công ty Giày Phúc Yên cũng
nh các xí nghiệp và nhà máy khác của Việt Nam lâm vào tình trạng khó khăn
nghiêm trọng. Trớc tình hình đó, đợc sự đồng ý của Bộ Công nghiệp nhẹ, Tổng

Công ty Da Giày Việt Nam đã ký Hợp đồng hợp tác sản xuất gia công giày dép
14
với Công ty Đồng Trị, Đài Loan. Sản phẩm chính của nhà máy là giày thể thao
với phơng thức hợp tác: phía công ty Đồng Trị chịu trách nhiệm về thiết bị,
nguyên vật liệu, đầu ra, các chuyên gia kỹ thuật và quản lý sản xuất. Nhà máy
giày Phúc Yên chịu trách nhiệm về nhà xởng, điện nớc, hạ tầng cơ sở và lực l-
ợng lao động. Đến tháng 11 năm 1995 nhà máy bắt đầu vào đi vào hoạt động
và đạt kết quả tốt. Các sản phẩm sản xuất ra ngày một nhiều, chất lợng ngày đ-
ợc nâng cao, nhà máy ngày càng phát triển. Đến năm 2003 do một số nguyên
nhân về mối quan hệ giữa Việt Nam với công ty Đồng Trị của Đài Loan cha đ-
ợc thống nhất với nhau, bên cạnh đó trong nội bộ công ty Đồng Trị không có
sự thống nhất trong đầu t kinh doanh, nên phía công ty Đồng Trị Đài Loan đã
rút vốn và chấm dứt hoạt động tại nhà máy Giày Phúc Yên, bán lại toàn bộ tài
sản và chuyển giao cho Việt Nam. Bộ Công nghiệp đã mua lại và giao cho
Tổng Công ty Da Giày Việt Nam trực tiếp quản lý điều hành.
Để mở ra lối thoát cho nhà máy Giày Phúc Yên có thể tồn tại và tiếp tục
sản xuất, đợc sự chỉ đạo của Bộ Công nghiệp, nhà máy Giày Phúc Yên đã tìm
đợc hai đối tác để làm hàng gia công là Hãng Adidas của Cộng hoà Liên bang
Đức và Hãng Nike của Mỹ. Từ đó đến nay, nhà máy Giày Phúc Yên (hiện
nay là công ty cổ phần Giày Phúc Yên) đảm nhiệm chức năng chủ yếu là gia
công sản xuất các loại giày thể thao để xuất khẩu với nhãn hiệu ADIDAS của
Cộng hoà Liên bang Đức và NIKE của Mỹ. Thị trờng tiêu thụ giày thể thao của
công ty cổ phần Giày Phúc Yên chủ yếu là Châu Âu, Hoa Kỳ, Nam Mỹ với các
sản phẩm nhãn hiệu ADIDAS và NIKE Made in Vietnam.
Năm 2005 thực hiện chủ trơng đổi mới doanh nghiệp theo Quyết định
152/2004 QĐ-BCN ngày 2 tháng 12 năm 2004 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp,
nhà máy Giày Phúc Yên đợc chuyển đổi thành công ty cổ phần Giày Phúc Yên,
hoạt động kinh doanh theo giấy phép số 1903000173 từ ngày 24 tháng 8 năm
2005.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của công ty

15

×