Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

thị trường chứng khoán việt nam với các dòng vốn đầu tư nước ngoài thực trạng và một số giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.45 KB, 100 trang )

Mục lục
Lời nói đầu 3
Chơng I 6
I. Những lý luận cơ bản về thị trờng chứng khoán 6
1. Chứng khoán và phân loại chứng khoán 6
1.1. Định nghĩa chứng khoán 6
1.2. Phân loại chứng khoán 6
2. Các đặc trng cơ bản của chứng khoán 13
3. Thị trờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán 15
3.1. Thị trờng chứng khoán: 15
3.2. Vai trò của thị trờng chứng khoán trong nền kinh tế quốc dân 19
II. Thị trờng chứng khoán với hoạt động đầu t 24
1. Đầu t và phân loại đầu t 24
1.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài 24
1.2. Đầu t thông qua hình thức hỗ trợ chính thức 24
1.3. Quỹ đầu t 25
1.4. Quỹ đầu t chứng khoán 25
2. Nguồn vốn đầu t 25
2.1. Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài 25
2.2. Nguồn tài trợ phát triển chính thức 26
2.3. Nguồn vốn từ thị trờng không chính thức - vay t nhân 26
2.4. Nguồn vốn hình thành từ các quỹ đầu t 26
2.5. Nguồn vốn từ thị trờng chứng khoán 27
2.6. Nguồn vốn từ thị trờng vốn quốc tế 27
3. Vai trò của thị trờng chứng khoán đối với hoạt động đầu t 28
3.1. Thị trờng chứng khoán l ph ơng tiện huy động vốn, khuyến khích dân
chúng tiết kiệm và sử dụng nguồn vốn vào công cuộc đầu t 28
3.2. Thị trờng chứng khoán tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng
vốn linh hoạt hơn, có hiệu quả hơn 28
3.3. Thị trờng chứng khoán là nơi cung cấp các thông tin kinh tế quan
trọng cho các nhà đầu t 29


3.4. Thị trờng chứng khoán thúc đẩy quá trình cổ phần hoá, điều tiết việc
phát hành cổ phiếu 29
3.5. Vai trò tăng cờng vốn đầu t của thị trờng chứng khoán 30
Chơng II 31
I. Một số nét khái quát về thị trờng chứng khoán Việt nam 31
1. Những tiền đề cho sự ra đời của thị trờng chứng khoán Việt nam 31
1.1. Quá trình hình thành thị trờng chứng khoán Việt nam 31
1.2. Tất yếu khách quan của việc hình thành và phát triển thị trờng chứng
khoán ở Việt nam 32
2. Thực trạng hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt nam thời gian qua.33
2.1. Về hàng hoá cho thị trờng 34
2.2. Hoạt động của các công ty niêm yết 44
2.3. Hoạt động của các công ty chứng khoán 49
2.4. Hoạt động công bố và cung cấp thông tin 52
3. Việc công bố thông tin sau niêm yết 53
II. Đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán Việt nam 54
1. Tình hình giao dịch chứng khoán của các nhà đầu t nớc ngoài 55
2. Hoạt động của các tổ chức nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán Việt nam
63
2.1. Công ty lu ký nớc ngoài 63
2.2. Tổ chức tài chính nớc ngoài 65
2. 3. Quỹ đầu t nớc ngoài 65
chơng III 70
I. Đánh giá chung về đầu t nớc ngoài trên thị trờng Việt nam 70
1
1. Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam 70
1.1. Những thành công bớc đầu 70
1.2. Những mặt hạn chế của đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam trong
thời gian qua 76
2. Thực trạng thu hút đầu t nớc ngoài tại Việt nam bằng nguồn tài trợ phát

triển chính thức 77
2.1. Những thành công bớc đầu 77
2.2. Những hạn chế khi sử dụng nguồn tài trợ chính thức ODA 79
3. Tình hình thu hút đầu t nớc ngoài từ nguồn vốn vay không chính thức 79
4. Đánh giá chung về tình hình thu hút vốn đầu t nớc ngoài thông qua thị tr-
ờng chứng khoán Việt nam 79
4.1. Những thành công bớc đầu 79
4.2. Những hạn chế của việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài thông qua thị tr-
ờng chứng khoán Việt nam 80
II. Một số giải pháp thu hút đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng
khoán Việt nam 82
1. Nội dung cơ bản về định hớng phát triển thị trờng chứng khoán Việt nam
82
1.1. Xây dựng thị trờng chứng khoán bảng I 83
1.2. Xây dựng thị trờng giao dịch chứng khoán bảng II cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ 83
1.3. Nâng cao năng lực và quy mô của các tổ chức kinh doanh chứng
khoán 84
1.4. ổn định và phát triển thị trờng chứng khoán, góp phần phát triển thị
trờng tài chính Việt nam 85
1.5. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân huy động vốn và đầu t qua thị tr-
ờng chứng khoán, tạo dựng một môi trờng đầu t hấp dẫn, thông thoáng 85
1.6. Từng bớc đa thị trờng chứng khoán Việt nam lên ngang tầm với các thị
trờng khu vực và thế giới 85
2. Một số giải pháp thu hút đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán Việt
nam 86
2.1. Một số giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt nam 87
2. 2. Một số giải pháp thu hút đầu t nớc ngoài thông qua thị trờng chứng
khoán Việt nam 91
3. Một số kiến nghị 95

3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nớc 95
3.2. Đối với Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và các công ty chứng
khoán thành viên 97
Kết luận 98
Danh mục tài liệu tham khảo 99
2
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt nam đánh dấu một bớc ngoặt trong
chiến lợc kinh tế Việt nam với quyết định phát triển nền kinh tế theo hớng thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc. Từ một xuất phát điểm rất thấp, với sự định hớng nền
kinh tế một cách đúng đắn của Đảng, hiện nay kinh tế Việt nam đã đạt đợc tốc độ
tăng trởng 9-10% là một thành công lớn trong điều kiện tơng đối ổn định về nhiều
mặt. Trong quá trình phát triển đất nớc, công nghiệp hóa, hiện đại hoá là chính sách
đúng đắn. Do đó chúng ta cần có một nguồn vốn dồi dào, bao gồm cả nguồn vốn
đầu t trong nớc và nguồn vốn đầu t nớc ngoài. Để thu hút đợc một cách hiệu quả
nhất các nguồn vốn này, chúng ta cần phải đẩy mạnh những cải cách đã đợc xúc
tiến lâu nay trong lĩnh vực ngân hàng và tài chính. Ngành ngân hàng và tài chính
của ta đã có những bớc phát triển đáng ghi nhận nhng cha thể nói đã vơn lên một
cách mạnh dạn và đầy đủ để có thể đáp ứng đợc nhu cầu của một nền kinh tế thị tr-
ờng. Cùng với chính sách công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc, chúng ta cần phải
cấp bách tạo điều kiện thiết lập thị trờng tiền tệ trong nớc, trớc hết về ngắn hạn
cũng nh trung hạn, làm tiền đề cho việc phát triển một thị trờng chứng khoán ở Việt
nam.
Thị trờng chứng khoán ra đời là một yêu cầu tất yếu khách quan trớc nhu cầu
bức xúc về nguồn vốn trung và dài hạn để nền kinh tế Việt nam có thể tăng trởng
nhanh, bền vững và đạt đợc mục tiêu: đa Việt nam về cơ bản thành một nớc công
nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, đời sống mỗi
ngời đợc nâng cao. Thị trờng chứng khoán của ta cần phải chuẩn bị thật tốt ngay từ
bây giờ để có điều kiện thu hút đợc mọi nguồn lực trong nớc cũng nh ngoài nớc,

làm tiền đề cho việc xâm nhập vào thị trờng vốn quốc tế.
Đối với nớc ta hiện nay, việc phát triển thị trờng chứng khoán càng có ý nghĩa
quan trọng hơn. Bởi vì, trong giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới, bắt đầu từ Đại
hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng năm 1986, Việt nam đã đạt đợc những thành tựu
đáng ghi nhận, với tốc độ tăng trởng kinh tế cao, đời sống nhân dân đợc cải thiện,
nền kinh tế bắt đầu có tích luỹ cho đầu t phát triển.
Văn kiện Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã chỉ rõ: Phát triển thị tr ờng vốn,
thu hút các nguồn vốn trung và dài hạn thông qua ngân hàng và các công ty tài
chính để đáp ứng nhu cầu cho vay đầu t phát triển và chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để từng bớc xây dựng thị trờng chứng khoán phù hợp với điều kiện Việt nam
và định hớng phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc . Văn kiện Đại hội lần thứ IX
của Đảng tiếp tục chỉ rõ nhiệm vụ : Phát triển thị tr ờng vốn đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội .
Đầu t trong nớc, với t cách là nguồn nội lực, chỉ có ý nghĩa mạnh mẽ và khoẻ
khoắn khi nó kết hợp hoặc mở đờng cho thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Nếu đầu t
trong nớc đợc đẩy mạnh, mà dòng vốn đầu t nớc ngoài không gia tăng tơng ứng, thì
chứng tỏ nền kinh tế đã có dấu hiệu khép kín. Vì vậy, thớc đo hiệu quả của vốn đầu
t trong nớc còn là sức hấp dẫn, lôi kéo, mở đờng đón gọi các nguồn vốn đầu t nớc
ngoài, nhất là vốn FDI, ODA, đầu t nớc ngoài vào thị trờng chứng khoán
Thực tế cho thấy, qua hơn 2 năm hoạt động thị trờng chứng khoán Việt nam đã
đạt đợc những kết quả bớc đầu rất quan trọng. Thị trờng đã thu hút đợc sự chú ý
của công chúng đầu t nói chung cũng nh của các nhà đầu t nớc ngoài nói riêng. Tuy
nhiên vì đây là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ ở Việt nam nên không thể tránh
khỏi những hạn chế nhất định. Quy mô của thị trờng còn quá nhỏ bé, hàng hoá trên
3
thị trờng cha đa dạng về chủng loại và cha đại diện cho các ngành kinh tế trọng
điểm vì vậy sức hấp dẫn của thị trờng chứng khoán Việt nam với các nhà đầu t nớc
ngoài là cha cao.
Với mong muốn tìm hiểu những nguyên nhân đã khiến cho thị trờng chứng
khoán Việt nam kém hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài cũng nh mong muốn đợc góp

một phần nhỏ bé của mình để giải quyết những hạn chế kể trên của thị trờng chứng
khoán Việt nam, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: Thị trờng chứng khoán Việt nam
với các dòng vốn đầu t nớc ngoài. Thực trạng và một số giải pháp
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài trên là nhằm:
Hệ thống hoá và làm rõ bản chất của các yếu tố tác động đến tình hình thu hút
các dòng vốn đầu t nớc ngoài vào thị trờng chứng khoán Việt nam giai đoạn
qua.
Trên cơ sở tìm hiểu về quy mô của thị trờng, hàng hoá trên thị trờng cũng nh
thực trạng hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt nam, tình hình đầu t nớc
ngoài trên thị trờng trong thời gian qua để rút ra những u điểm cần phát huy
cũng nh những mặt tồn tại, hạn chế cần khắc phục.
Căn cứ vào những tồn tại và hạn chế để tìm ra một số giải pháp nhằm thu hút
các dòng vốn đầu t nớc ngoài thông qua thị trờng chứng khoán Việt nam.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng về tình hình đầu t nớc ngoài thông qua thị trờng
chứng khoán Việt nam thời gian qua.
Thị trờng chứng khoán mới ra đời nên còn hết sức mới mẻ và phức tạp. Việc
nghiên cứu thị trờng có thể có nhiều cách tiếp cận và đặt vấn đề khác nhau. ở
đây, luận án chỉ đi sau nghiên cứu các vấn đề thuộc về cơ chế pháp lý, quy chế
thị trờng có liên quan và chi phối đến việc thu hút các dòng vốn đầu t nớc ngoài
thông qua thị trờng chứng khoán Việt nam.
Đầu t nớc ngoài thông qua thị trờng chứng khoán Việt nam đợc hiểu là quá trình
giao dịch chứng khoán của các nhà đầu t nớc ngoài cũng nh hoạt động của các
tổ chức nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán Việt nam.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Để đạt đợc các mục đích nghiên cứu trên, luận án sử dụng nhiều phơng pháp
nghiên cứu khác nhau nh phơng pháp tổng hợp và phân tích, phơng pháp so sánh và
đối chiếu, phơng pháp thống kê, Các phơng pháp này đợc vận dụng trên cơ sở nền
tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,

trên cơ sở đờng lối chính trị - kinh tế của Đảng cộng sản Việt nam và dựa vào
những lý luận kinh tế học hiện đại.
5. Những đóng góp của luận án.
Thị trờng chứng khoán Việt nam tính đến nay mới hoạt động đợc hơn 3 năm
nên là nó một lĩnh vực còn rất mới mẻ đối với hầu hết công chúng Việt nam. Do
4
vậy Luận án sẽ có những đóng góp nhất định cho việc nghiên cứu lĩnh vực này.
Luận án sẽ góp phần hoàn chỉnh những lý luận về thị trờng chứng khoán và cách
thu hút các dòng vốn đầu t nói chung cũng nh đầu t nớc ngoài nói riêng thông qua
thị trờng chứng khoán.
Ngoài ra, trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động của thị trờng chứng
khoán Việt nam, của các nhà đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán Việt nam,
Luận án đã chỉ ra những khó khăn, vớng mắc về khả năng thu hút các dòng vốn đầu
t nớc ngoài, từ đó đế xuất ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn
đầu t nớc ngoài của thị trờng chứng khoán Việt nam.
6. Kết cấu của đề tài
Với phơng pháp nghiên cứu đề tài nh trên, với mục đích giới hạn nội dung
nghiên cứu của đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, toàn bộ Luận án đợc kết cấu
thành 3 chơng nh sau:
Chơng 1: Thị trờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
Chơng II:
Thị trờng chứng khoán Việt nam với các dòng vốn đầu t nớc ngoài
trong thời gian qua
Chơng III:
Một số giải pháp nhằm thu hút các dòng vốn đầu t nớc ngoài thông
qua thị trờng chứng khoán Việt nam
5
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
Chơng I
Thị trờng chứng khoán và vai trò của

thị trờng chứng khoán
I. Những lý luận cơ bản về thị trờng chứng khoán
1. Chứng khoán và phân loại chứng khoán
1.1. Định nghĩa chứng khoán
Trong lu thông có hai loại chứng từ tài chính đợc sử dụng. Một loại thay thế
cho tiền tệ làm chức năng phơng tiện lu thông nh hối phiếu (Bill of Exchange), kỳ
phiếu (Promissory Note) Loại thứ hai không thay thế tiền tệ làm chức năng phơng
tiện lu thông nhng lại có giá trị gồm có cổ phiếu, trái phiếu. Đây chính là chứng
khoán.
Chứng khoán là những chứng th dới dạng giấy tờ ghi trên hệ thống điện tử xác
nhận quyền sở hữu tài chính, có thể đợc mua bán, trao đổi, chuyển nhợng trên thị tr-
ờng chứng khoán. Các chứng khoán này đợc mua bán theo giá hình thành trên thị tr-
ờng chứng khoán và đợc niêm yết tại Sở giao dịch. Do đó ngời ta gọi các chứng từ tài
chính này là các chứng khoán có giá.
Theo Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính Phủ quy định
về chứng khoán và thị trờng chứng khoán thì Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút
toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của ngời sở hữu chứng khoán
đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán bao gồm:
a. Cổ phiếu;
b. Trái phiếu;
c. Chứng chỉ quỹ đầu t;
d. Các loại chứng khoán khác.
1.2. Phân loại chứng khoán
Chứng khoán thờng gồm có 3 loại cơ bản:
- Chứng khoán vốn (Equity Securities);
- Chứng khoán nợ (Debt Securities);
- Chứng khoán phái sinh.
1.2.1. Chứng khoán vốn - Cổ phiếu
Cổ phiếu là một chứng th xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu phần vốn đã
góp của cổ đông vào doanh nghiệp do doanh nghiệp phát hành và đợc chia lãi (gọi là

cổ tức) của phần vốn đã góp theo quy định của doanh nghiệp, đợc hởng các quyền
theo Điều lệ của doanh nghiệp cổ phần quy định.
Cổ phiếu tồn tại dới dạng chứng th, có mệnh giá, có thời hạn hiệu lực (ít nhất
là bằng thời hạn tồn tại của doanh nghiệp ghi trong Điều lệ). Ngời sở hữu cổ phiếu đ-
ợc gọi là cổ đông (Sharehoder) và đợc hởng các quyền do Điều lệ doanh nghiệp quy
định.
6
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
Cổ phiếu là chứng th xác nhận quyền sở hữu một số tài sản (vốn bằng tiền)
nhất định, cho nên nó đợc coi nh một tài sản thực sự. Để đảm bảo an toàn đối với
loại tài sản dới dạng chứng th này, luật của các nớc thờng quy định các cổ đông
không đợc cất trữ cổ phiếu riêng mà phải ký gửi vào kho bạc hoặc ngân hàng và nếu
là hàng hoá mua bán trong Sở giao dịch chứng khoán thì phải ký gửi vào Trung tâm
lu ký chứng khoán.
Cổ đông sau khi ký gửi cổ phiếu tại các địa điểm quy định ở trên sẽ nhận đợc
một giấy chứng nhận cổ phiếu (Share certificate) của các địa chỉ đó cấp phát. Giấy
chứng nhận cổ phiếu do Trung tâm lu ký chứng khoán thuộc Sở giao dịch chứng
khoán cấp, có giá trị lu thông, mua bán nh chứng khoán.
Mệnh giá của cổ phiếu là số tiền ghi trên bề mặt của cổ phiếu. Đơn vị của
mệnh giá lớn hay nhỏ là do Luật chứng khoán hoặc Điều lệ của doanh nghiệp quy
định. Mệnh giá có thể thay đổi trong trờng hợp phải chia nhỏ (split) cổ phiếu.
Sau khi cổ phiếu đợc phát hành, nó sẽ đợc mua bán trên thị trờng chứng
khoán, giá cả cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán hoàn toàn do cung cầu trên thị tr-
ờng, do tình hình tài chính của công ty, tình hình kinh tế của đất nớc quyết định.
Mệnh giá cổ phiếu không liên quan đến giá thị trờng của cổ phiếu đó. Nó chỉ thể
hiện tầm quan trọng duy nhất vào thời điểm cổ phiếu lần đầu tiên đợc phát hành.
Các doanh nghiệp khi thành lập đều phải ghi rõ thời hạn hoạt động của mình
trong Điều lệ ví dụ: 10 năm, 20 năm Hết thời hạn đó nếu không kéo dài thêm thì
doanh nghiệp phải giải thể và các cổ đông sẽ đợc hoàn vốn. Tuy nhiên trên thực tế,
không có một công ty hay doanh nghiệp nào lại tuyên bố giải thể khi hết thời hạn

hoạt động của mình. Do đó thời hạn của cổ phiếu có thể hiểu là có thể kéo dài vô
hạn.
Phân loại cổ phiếu
1.2.1.1. Căn cứ vào quyền lợi cổ đông:
a. Cổ phiếu thờng:
Cổ phiếu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong vốn huy động của công ty trên thị tr-
ờng chứng khoán. Cổ phiếu thờng có đặc điểm sau:
- Cổ đông cổ phiếu thờng đợc nhận cổ tức theo nguyên tắc lời ăn lỗ chịu, khi công
ty có lãi thì đợc chia cổ tức, công ty bị lỗ thì không đợc chia, công ty phá sản thì
số tiền góp vốn coi nh bị mất trắng;
- Cổ đông cổ phiếu thờng đợc chia lãi hoặc phần tài sản còn lại của công ty (trong
trờng hợp công ty phá sản hoặc giải thể) sau khi đã trả trái tức và cổ tức u đãi;
- Thời hạn của cổ phiếu thờng là vô hạn, bằng thời hạn hoạt động của công ty;
- Cổ đông cổ phiếu thờng đợc hởng các quyền lợi nh quyền bầu thành viên Hội
đồng quản trị và bỏ phiếu quyết định những vấn đề lớn của công ty, quyền u tiên
mua trớc trong đợt phát hành mới, quyền nhận cổ tức, quyền sở hữu các tài sản
của doanh nghiệp, quyền đối với các tài sản còn lại, quyền bình đẳng đối với dự
7
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
trữ của doanh nghiệp, quyền bán, chuyển nhợng, trao đổi cổ phiếu trên thị trờng,
quyền hoàn vốn để nhận chứng khoán khác
- Ngời nào nẵm giữ càng nhiều cổ phiếu thờng thì quyền lợi trong công ty càng
lớn, đến một mức nào đó thì có thể tham gia vào Hội đồng quản trị. Để tránh thôn
tính lẫn nhau giữa các công ty và sự lũng đoạn của t bản tài chính, luật các nớc
đều quy định một tỷ lệ % nhất định mà cá nhân đợc nắm giữ cổ phiếu của công
ty. Nếu quá tỷ lệ này thì sẽ phải bán hoặc chuyển nhợng cho ngời khác.
b. Cổ phiếu u đãi
Cổ phiếu u đãi là cổ phiếu có tỷ lệ phần trăm cổ tức đợc xác định trớc khi
phân phối cổ tức cho các cổ phiếu thờng.
Cổ phiếu u đãi đợc u tiên cho các cổ đông sáng lập hoặc bán cho những ngời

có liên quan chặt chẽ tới sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thu nhập
của cổ phiếu u đãi ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên những ngời nắm giữ cổ phiếu u đãi lại không đợc bỏ phiếu trong
các kỳ Đại hội cổ đông của doanh nghiệp và không đợc chuyển nhợng tự do trên thị
trờng. Ngời nắm giữ cổ phiếu này đợc u tiên chia vốn khi doanh nghiệp bị phá sản.
Cổ phiếu u đãi chiếm tỷ trọng nhỏ hơn cổ phiếu thờng trong tổng số cổ phiếu
của công ty chứng khoán. Cổ phiếu u đãi khác cổ phiếu thờng ở những đặc điểm sau:
Cổ tức đợc quy định là một số tiền hoặc một tỷ lệ nhất định;
Cổ đông cổ phiếu u đãi đợc nhận cổ tức, đợc hoàn vốn (trong trờng hợp công
ty có chủ trơng hoàn vốn), đợc chia tài sản còn lại của công ty sau trái chủ và
trớc cổ đông cổ phiếu thờng. Trong trờng hợp công ty bị lỗ hoặc lãi không đủ
chia thì cổ tức sẽ đợc tích luỹ vào những năm sau;
Cổ phiếu u đãi trong một số trờng hợp có thể chuyển đổi thành cổ phiếu th-
ờng;
Do mức độ u đãi đối với loại cổ phiếu này ở các nơi khác nhau có khác nhau
nên có thể chia cổ phiếu u đãi thành những loại sau:
Cổ phiếu u đãi tích luỹ: trờng hợp công ty không trả đợc cổ tức trong năm
thì cổ tức sẽ đợc tích luỹ vào năm sau;
Cổ phiếu u đãi không tích luỹ: là loại cổ phiếu u đãi mà doanh nghiệp có
lãi đến đâu thì trả đến đấy, cổ tức không đợc tích luỹ vào những năm sau;
Cổ phiếu u đãi dự phần: là loại cổ phiếu mà doanh nghiệp cam kết ngoài
cổ tức đợc trả hàng năm, nếu doanh nghiệp còn lãi cha chia sẽ cho phép cổ
đông cổ phiếu u đãi đợc tham dự vào việc chia số tiền này. Thực chất đây là
một hình thức cạnh tranh để thu hút các nhà đầu t bỏ tiền vào công ty
mình;
8
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
Cổ phiếu u đãi hoàn vốn: là loại cổ phiếu mà doanh nghiệp dành cho các
cổ đông cổ phiếu u đãi quyền hoàn vốn trong trờng hợp doanh nghiệp có
chủ trơng hoàn vốn;

Cổ phiếu u đãi thu hồi: doanh nghiệp phát hành loại cổ phiếu này là để đề
phòng lãi suất trên thị trờng giảm, khi đó nếu doanh nghiệp duy trì tỷ lệ trả
cổ tức hiện tại thì sẽ không có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Với loại cổ phiếu này doanh nghiệp có thể thu hồi lại cổ
phiếu khi lãi suất giảm và cổ đông cổ phiếu u đãi sẽ đợc hoàn vốn hoặc đổi
lấy cổ phiếu u đãi khác có tỷ suất lợi tức thấp hơn phù hợp với lãi suất chiết
khấu trên thị trờng.
Cổ phiếu u đãi bảo đảm: là loại cổ phiếu đợc một ngời đứng ra cam kết
bảo lãnh thanh toán nếu nh doanh nghiệp phát hành không có khả năng
thanh toán cổ tức. Ngời đứng ra bảo lãnh thờng là các công ty bao tiêu
chứng khoán, ngân hàng lớn, công ty bảo hiểm hoặc tổ chức tín dụng có uy
tín;
Cổ phiếu u đãi chuyển đổi: là loại cổ phiếu mà doanh nghiệp cho phép cổ
đông cổ phiếu u đãi chuyển đổi cổ phiếu của mình sang cổ phiếu thờng của
doanh nghiệp theo tỷ lệ thích hợp;
Giá và tỷ lệ chuyển đổi đợc xác định ngay khi phát hành:
Tỷ lệ chuyển đổi =
Mệnh giá
Giá chuyển đổi
Cổ phiếu hởng thụ: là loại cổ phiếu không vốn, ghi danh, do doanh nghiệp
phát hành cho các cổ đông đã đợc hoàn vốn. Các cổ đông loại này cũng đ-
ợc chia lãi nếu nh vẫn còn lợi nhuận cha đợc chia.
1.2.1.2. Căn cứ vào quyền tham gia bỏ phiếu biếu quyết trong Đại hội cổ đông:
a. Cổ phiếu đơn phiếu:
Mỗi cổ phiếu loại này tơng đơng một phiếu bầu, loại này đợc áp dụng trong tr-
ờng hợp doanh nghiệp nhỏ, ít cổ đông, tất cả mọi ngời đều đợc tham gia Đại hội cổ
đông.
b. Cổ phiếu đa phiếu:
Cổ phiếu đa phiếu là loại cổ phiếu dùng cho doanh nghiệp nhiều cổ đông. Các
cổ đông không thể về tham dự Đại hội cổ đông để bỏ phiếu biểu quyết các vấn đề

quan trọng của Đại hội. Đại hội cổ đông đợc thực hiện hai cấp: cấp cơ sở và cấp
trung ơng. Để có đợc một phiếu bầu trong Đại hội cổ đông thì cổ đông phải có đủ
một số lợng cổ phiếu nhất định (số lợng này đợc quy định trong Điều lệ của doanh
nghiệp).
c. Cổ phiếu lỡng phiếu:
9
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
Cổ phiếu lỡng phiếu là cổ phiếu mà mối cổ đông của mỗi cổ phiếu này đợc
phân bổ hai phiếu bầu. Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu này thờng có ít cổ đông.
Quyền hởng cổ phiếu lỡng phiếu này thờng dành cho các cổ đông có uy tín, có danh
phận trong xã hội hoặc trong ngành chuyên môn mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
Quyền này sẽ mất đi khi cổ đông chết hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.2.1.3. Căn cứ vào việc huy động vốn điều lệ:
a. Cổ phiếu sơ cấp (Primary Stock)
Cổ phiếu sơ cấp là cổ phiếu đợc phát hành lúc thành lập doanh nghiệp hoặc cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc. Cổ phiếu sơ cấp thờng là cổ phiếu ghi danh, khi
mua bán chuyển nhợng phải đăng ký lại tại Sở giao dịch hoặc tại công ty phát hành
và phải tuân thủ luật mua bán và chuyển nhợng chứng khoán. Cổ đông cổ phiếu sơ
cấp đợc tham gia quản lý doanh nghiệp thông qua quyền bỏ phiếu tại Đại hội cổ
đông.
b. Cổ phiếu thứ cấp (Secondary Stock)
Cổ phiếu thứ cấp là cổ phiếu phát hành nhằm bổ sung vốn điều lệ của doanh
nghiệp. Cổ phiếu thứ cấp là cổ phiếu vô danh, khi mua bán chuyển nhợng không
phải đăng ký lại tạic ty phát hành. Cổ đông cổ phiếu thứ cấp không đợc tham gia vào
quản lý doanh nghiệp do đó còn đợc gọi là cổ đông im lặng.
1.2.2. Chứng khoán nợ (Debt Securities): trái phiếu
Chứng khoán nợ (trái phiếu) là một chứng th xác nhận khoản nợ của ngời phát
hành ra nó, trong đó cam kết sẽ trả nợ kèm tiền lãi trong một khoảng thời gian nhất
định.
Trái phiếu có thể do Chính phủ, các cơ quan của Chính phủ hoặc doanh nghiệp

phát hành. Độ an toàn của trái phiếu cao hay thấp phụ thuộc vào vị thế của ngời phát
hành ra nó. Vì vậy, ngời ta phân trái phiếu ra thành hai loại cơ bản:
- Trái phiếu doanh nghiệp;
- Trái phiếu chính phủ.
a. Trái phiếu doanh nghiệp (Corporate Bond)
Trái phiếu doanh nghiệp là một chứng th xác nhận một khoản vay nợ của
doanh nghiệp đối với ngời cho doanh nghiệp vay trong một thời hạn nhất định,
doanh nghiệp sẽ trả lãi vay và hoàn vốn trong hạn hoặc đến hạn vay quy định trên
trái phiếu đó. Mục đích phát hành trái phiếu của doanh nghiệp là huy động vốn đi
vay hoặc tăng vốn vay của doanh nghiệp.
Khi đầu t vào trái phiếu doanh nghiệp thì nhà đầu t sẽ trở thành ngời cấp tín
dụng cho doanh nghiệp (trái chủ) chứ không phải là ngời chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Do ngời sở hữu trái phiếu là trải chủ của doanh nghiệp nên họ nhận đợc
những u đãi hơn so với cổ đông cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi. Khi chia lãi, trái
chủ đợc trả trái tức trớc, khi công ty giải thể hoặc phá sản thì trái chủ đợc quyền u
10
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
tiên hơn cổ đông cổ phiếu thờng cũng nh cổ đông cổ phiếu u đãi trong việc chia các
tài sản còn lại của công ty.
Nội dung chính của một tờ trái phiếu bao gồm những thông tin sau:
- Ngời phát hành gọi là thụ trái;
- Ngời cho doanh nghiệp vay gọi là trái chủ;
- Thời hạn của trái phiếu;
- Mệnh giá của trái phiếu;
- Trái suất;
- Loại trái phiếu.
b. Trái phiếu Chính phủ
Trong tất cả các loại chứng khoán thì trái phiếu Chính phủ có độ an toàn cao
nhất vì nó đợc đảm bảo bởi uy tín và tiềm lực của Chính phủ. Vì vậy đầu t vào trái
phiếu Chính phủ giờ đây đã trở thành một trào lu trên thị trờng chứng khoán của tất

cả các nớc.
Chính phủ phát hành trái phiếu trên thị trờng chứng khoán không chỉ là biện
pháp vay nợ của dân đề bù đắp chi tiêu của Chính phủ mà còn là một biện pháp điều
tiết vĩ mô.
Có nhiều loại trái phiếu nhng nhìn chung có thể chia làm hai loại chủ yếu là
trái phiếu Chính phủ và trái phiếu đô thị.
Trái phiếu Chính phủ (Government Bond): là một chứng chỉ vay nợ của Chính
phủ do Bộ Tài chính phát hành, có mệnh giá và đợc trả trái tức. Mục đích của trái
phiếu Chính phủ là tài trợ cho các công trình của Chính phủ và điều tiết nền kinh
tế. Trái phiếu Chính phủ bao gồm các loại ghi danh và cô danh dới hai hình thức:
tín phiếu kho bạc và trái phiếu kho bạc.
Trái phiếu đô thị: Trái phiếu đô thị dùng để huy động vốn xây dựng các công
trình công cộng nh trờng học, công trình cấp thoát nớc hay các công trình lớn
khác. Trái phiếu đô thị có rất nhiều loại, nhng chủ yếu là các loại sau:
Trái phiếu doanh thu: đợc phát hành nhằm tài trợ chính cho các dự án nh sân
bay, hệ thống cấp thoát nớc, bệnh viện Ngời phát hành trả trái tức cho trái
chủ từ doanh thu thu đợc của các công trình này. Doanh thu này đợc hình
thành từ các khoản phí và lệ phí sử dụng.
Trái phiếu của cơ quan phát triển nhà: Trái phiếu này đợc phát hành để cung
cấp tài chính cho các công trình xây dựng nhà ở phục vụ các hộ gia đình có
thu nhập thấp. Trái phiếu này đợc phát hành và đợc đảm bảo bởi cơ quan phát
triển nhà địa phơng. Đồng thời nó cũng đợc đảm bảo bởi Chính phủ thông qua
Uỷ ban phát triển nhà và đô thị của Chính phủ. Những trái phiếu này hiện nay
không còn đợc phát hành nữa nhng nó vẫn đợc giao dịch trên thị trờng thứ cấp.
11
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
Trái phiếu ngành Giao thông vận tải: là trái phiếu đợc phát hành để cung cấp
tài chính cho các dự án về cầu, đờng ngầm, đờng cao tốc Phí sử dụng của
các dự án này đợc dùng để trả trái tức.
1.2.3. Chứng khoán phái sinh

Trên thị trờng chứng khoán, bên cạnh các giao dịch mua bán chứng khoán
vốn, chứng khoán nợ, còn có các giao dịch mua bán các chứng từ tài chính khác nh
chứng quyền, bảo chứng phiếu, hợp đồng quyền lựa chọn. Các chứng từ tài chính này
đợc ra đời từ các giao dịch chứng khoán và đợc quyền chuyển đổi sang chứng khoán
qua hành vi mua bán, cho nên ngời ta gọi là chứng từ có nguồn gốc chứng khoán hay
chứng khoán phái sinh.
1.2.3.1. Chứng quyền (Right Certificate)
Các nhà đầu t khi mua cổ phiếu của công ty cổ phần thờng quan tâm đến hai
vấn đề: một là chia lãi kinh doanh nh thế nào, hai là quyền kiểm soát của họ đối với
công ty. Quyền kiểm soát đối với công ty phụ thuộc vào tỷ lệ tài sản của họ có trong
công ty.
Tỷ lệ tài sản =
Số vốn của cổ đông
Tổng vốn điều lệ
Trong quá trình hoạt động, do yêu cầu phát triển nên công ty phải huy động
thêm vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu. Điều này sẽ ảnh hởng trực tiếp tới
quyền lợi của các cổ đông hiện hành vì khi phát hành thêm cổ phiếu mới sẽ làm
giảm tỷ lệ tài sản của cổ đông hiện hành trong công ty.
Để bảo vệ lợi ích của cổ đông hiện hành, công ty sẽ dành cho họ quyền mua
tòan bộ hay một phần cổ phiếu sắp phát hành theo một số điều kiện u đãi nhất định.
Cổ đông sẽ nhận đợc quyền mua cổ phiếu mới do công ty phát hành trong đó
quy định số lợng cổ phiếu đợc quyền mua, giá mua và thời hạn hiệu lực của quyền
mua.
Chứng quyền (Right Certificate) là một chứng th do công ty phát hành cho
các cổ đông, trong đó quy định quyền của cổ đông đợc mua một số lợng nhất định
cổ phiếu mới do công ty phát hành theo một giá quy định, trong một thời hạn nhất
định. Cổ đông có thể thực hiện quyền mua hoặc có thể chuyển nhợng, bàn quyền
mua trên thị trờng để kiếm lời.
Chứng quyền có đặc điểm là ngắn hạn, thờng có thời hạn từ 1 đến 6 tuần. Giá
đăng ký mua cổ phiếu đợc ghi trong chứng quyền thờng bé hơn giá thị trờng của cổ

phiếu. Số lợng quyền để mua một cổ phiếu là bao nhiêu tuỳ thuộc vào chủ trơng của
công ty phát hành.
1.2.3.2. Bảo chứng phiếu (Warrants)
Bảo chứng phiếu là một chứng từ tài chính đợc phát hành cùng với trái phiếu
hoặc cổ phiếu u đãi. Bảo chứng phiếu cấp cho trái chủ hoặc cổ đông khi phát hành
chứng khoán mới quy định lợng trái phiếu hoặc cổ phiếu thờng đợc quyền mua
12
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
chứng khoán với mức giá đăng ký cao hơn giá thị trờng vào thời điểm phát hành
trong thời hạn tơng đối dài, có khi là vĩnh viễn.
Bảo chứng phiếu chỉ có giá trị khi giá thị trờng của cổ phiếu vợt giá mua ghi
trong Bảo chứng phiếu, ngợc lại giá trị của Bảo chứng phiếu bằng không. Chính vì
đặc điểm này mà Bảo chứng phiếu đợc xếp vào một trong những phơng tiện đầu cơ
và đợc giao dịch độc lập với trái phiếu.
1.2.3.3. Hợp đồng quyền lựa chọn (Option Contract)
Hợp đồng quyền lựa chọn là một sự thỏa thuận mua bán chứng khoán với
một giá quy định trong tơng lai và hy vọng giá chứng khoán sẽ tăng lên thì thực hiện
quyền mua chứng khoán và /hoặc hy vọng gía chứng khoán sẽ giảm xuống thì thực
hiện quyền bán chứng khoán để kiếm lời.
Ngời sở hữu hợp đồng có thể thực hiện hợp đồng để mua bán chứng khoán
thực sự khi hợp đồng đáo hạn nhng cũng có thể không thực hiện hợp đồng mà bán
hợp đồng cho ngời khác, hoãn thực hiện hợp đồng hoặc huỷ hợp đồng tuỳ theo cách
nào có lợi hơn.
Hợp đồng quyền lựa chọn có hai loại: Hợp đồng quyền chọn mua (Call Option
Contract) và Hợp đồng quyền chọn bán (Put Option Contract).
Trên thị trờng chứng khoán, Hợp đồng quyền lựa chọn đợc giao dịch bình th-
ờng nh các chứng khoán khác.
a. Hợp đồng quyền chọn mua
Hợp đồng quyền chọn mua là hợp đồng trong đó cho phép ngời mua hợp đồng
đợc quyền mua một số lợng cổ phiếu nhất định theo một giá quy định, trong một thời

hạn quy định trong tơng lai. Ngời mua hợp đồng phải trả cho ngời bán hợp đồng một
khoản phí gọi là phí chọn mua (Call Premium). Những ngời đầu t vào hợp đồng
quyền chọn mua là những nhà đầu t giá lên (Bull)
b. Hợp đồng quyền chọn bán
Hợp đồng quyền chọn bán là hợp đồng trong đó cho phép ngời mua hợp đồng
đợc quyền bán một số lợng cổ phiếu nhất định theo giá quy định trong một thời hạn
quy định trong tơng lai và ngời mua hợp đồng phải trả cho ngời bán hợp đồng một
khoản phí gọi là phí chọn bán (Put Premium). Những ngời đầu t vào hợp đồng quyền
chọn bán là những nhà đầu t xuống giá (Bear)
2. Các đặc trng cơ bản của chứng khoán
Trong nền kinh tế thị trờng xuất hiện nhiều loại chứng khoán khác nhau nhng
tất cả đều có những đặc trng cơ bản đó là: tính sinh lợi, tính rủi ro và tính thanh
khoản.
a. Tính sinh lợi (Yield):
Các chứng khoán có thể đem lại các khoản thu nhập nhất định cho ngời sở hữu
chúng. Khi đầu t vào cổ phiếu, nhà đầu t sẽ nhận đợc cổ tức mà công ty phát hành
13
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
chi trả, bên cạnh đó ông ta còn có thể nhận đợc khoản lợi nhuận khi giá cổ phiếu mà
ông ta đã mua trớc đây tăng lên. Cũng tơng tự nh vậy khi đầu t vào trái phiếu tổ chức
phát hành sẽ chi trả lợi tức trái phiếu cho nhà đầu t theo những kỳ hạn nhất định. Đ-
ơng nhiên ông ta cũng sẽ đợc hởng khoản lợi nhuận từ chênh lệch giá khi gía thị tr-
ờng của trái phiếu tăng lên. Do vậy có thể khẳng định rằng các chứng khoán luôn
chứa đựng một khả năng sinh lợi.
b. Tính rủi ro (risk):
Các chứng khoán luôn gắn với những rủi ro nhất định. Trong đầu t chứng
khoán, bên cạnh những khoản lợi nhuận mà chứng khoán có thể đem lại cho ngời
đầu t còn phát sinh những rủi ro nhất định gây tổn thất thiệt hại cho nhà đầu t, nhà
đầu t có thể không thu đợc cổ tức, trái tức khi mà công ty phát hành hoạt động kém
hiệu quả và thiếu khả năng thanh toán, nhà đầu t này còn có thể bị thua lỗ khi giá cổ

phiếu trên thị trờng giảm xuống và thậm chí ông ta còn có thể bị mất vốn nếu nh
công ty phát hành lâm vào tình trạng phá sản. Nh vậy, đầu t chứng khoán chứng
khoán luôn tiềm ẩn những rủi ro nhất định.
Trong đầu t chứng khoán có thể xuất hiện nhiều loại rủi ro khác nhau nh rủi ro
về thu nhập, rủi ro về thị trờng, rủi ro về tiền tệ, Có những rủi ro mang tính hệ
thống ảnh hởng đến tất cả các loại chứng khoán lu hành trên thị trờng và có những
rủi ro mang tính riêng lẻ gắn với từng loại chứng khoán.
c. Tính thanh khoản (Liquidity):
Tính thanh khoản của chứng khoán còn đợc gọi là tính lỏng, là một đặc tính
của chứng khoán, biểu hiện bằng khả năng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt
một cách dễ dàng trong thời gian ngắn và không gây ra sự sụt giảm đáng kể về giá trị
tiền tệ của chứng khoán đó. Xét trên bình diện chung thì các chứng khoán đều có
khả năng thanh khoản nhất định, nhng nếu xét ở một thời điểm nhất định do sự tác
động của các yếu tố chủ quan và khách quan có thể làm cho một loại chứng khoán
nào đó mất khả năng thanh khoản, chẳng hạn khi công ty phát hành hoạt động thua
lỗ kéo dài và có nguy cơ bị phá sản thì cổ phiếu và trái phiếu của công ty đó sẽ mất
khả năng thanh khoản.
Các đặc trng cơ bản của chứng khoán có mối liên hệ mật thiết với nhau. Tính
thanh khoản đợc xem là hệ quả của các đặc trng về khả năng sinh lợi và rủi ro của
chứng khoán bởi lẽ lợi nhuận và rủi ro trong đầu t chứng khoán là yếu tố thu hút một
số lợng lớn nhà đầu t, từ đó họ sẽ trao đổi mua bán chứng khoán với nhau tạo nên
khả năng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt một cách dễ dàng. Tính sinh lợi và
tính rủi ro của chứng khoán thờng biến động cùng chiều, khả năng sinh lợi và khả
năng thanh khoản của chứng khoán cũng thờng biến động theo cùng một chiều hớng,
nghĩa là chứng khoán có khả năng sinh lợi càng cao thì rủi ro càng cao, khả năng
thanh khoản càng lớn và ngợc lại.
Những đặc trng kể trên đã làm nên sự khác biệt của chứng khoán với các loại
hình tài sản khác và đã tạo nên tính hấp dẫn riêng có của chúng đối với công chúng
đầu t. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trờng, các chứng khoán
ngày càng đợc lớn mạnh về số lợng và đa dạng về chủng loại nhng những đặc trng cơ

bản kể trên không hề bị mất đi, trái lại, những đòi hỏi chặt chẽ của nhu cầu thị trờng
lại càng làm cho các đặc trng đó đợc hoàn thiện hơn.
14
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
3. Thị trờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng
khoán
3.1. Thị trờng chứng khoán:
3.1.1. Sơ lợc về quá trình hình thành thị trờng chứng khoán:
Thị trờng chứng khoán ra đời cách đây hàng mấy thế kỷ, ban đầu phát triển
một cách rất tự phát và sơ khai. Phiên chợ đầu tiên đợc diễn ra tại Bỉ vào năm 1453.
Các phơng thức giao dịch ban đầu đợc diễn ra ngoài trời với những ký hiệu bằng tay
và có th ký nhận lệnh của khách hàng.
Tại Mỹ, cho đến năm 1921 khu chợ ngoài trời mới đợc chuyển vào trong nhà,
Sở Giao dịch Chứng khoán chính thức đợc thành lập.
Lịch sử phát triển của thị trờng chứng khoán thế giới đã trải qua các giai đoạn
thăng trầm, có thời kỳ huy hoàng và cũng có thời kỳ đen tối. Gần đay nhất, thị trờng
chứng khoán ở các nớc Đông á, Nga và một số thị trờng ở Châu Mỹ cũng đã rơi vào
vòng xoáy của cơn lốc khủng hoảng tài chính tiền tệ, giảm lòng tin và có tính chất
lây lan, tạo ra sự suy giảm ghê gớm chỉ số giá chứng khoán.
Cho đến nay, trên toàn thế giới có khoảng trên 160 Sở Giao dịch chứng khoán
phân tán trên khắp các châu lục, bao gồm cả những nớc phát triển trong khu vực
Đông Nam á vào những năm 1960-1970 và những nớc nh Balan, Hungary, Séc, Nga,
Trung Quốc vào đầu những năm 1960
Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán trên thế giới cho
thấy giai đoạn đầu thị trờng phát triển một cách tự phát với sự tham gia của các nhà
đầu cơ. Dần dần về sau mới có sự tham gia của công chúng đầu t. Ngày nay, cùng
với sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật, các phơng thức giao dịch tại các
sở giao dịch chứng khoán cũng đã đợc cải tiến nhằm đem lại hiệu quả và chất lợng
cho giao dịch. Các sở giao dịch dần dần sử dụng máy vi tính để truyền các lệnh đặt
hàng và chuyển dần từ giao dịch thủ công kết hợp với máy tính sang sử dụng hoàn

toàn hệ thống giao dịch điện tử thay cho thủ công trớc kia.
Cho tới nay, thị trờng chứng khoán phát triển ở mức có thể nói là không thể
thiếu trong đời sống kinh tế của những nớc đang phát triển, đang cần thu hút luồng
vốn dài hạn cho nền kinh tế quốc dân. Việt nam là một nớc đang phát triển, việc phát
triển thị trờng chứng khoán để thu hút vốn đầu t nớc ngoài là một biện pháp không
thể bỏ qua, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay.
3.1.2. Khái niệm về thị trờng chứng khoán:
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về thị trờng chứng khoán, mỗi khái niệm chỉ
cung cấp một số vấn đề nào đó về thuật ngữ thị trờng chứng khoán trong đời sống
kinh tế. Tuy vậy khái niệm đợc dùng phổ biến là:
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động phát hành, giao dịch, mua
bán, chuyển nhợng các loại chứng khoán, là nơi mà giá cả chứng khoán đợc hình
thành theo quy luật cung cầu.
Thị trờng chứng khoán phải tồn tại ở một nơi mà ở đó việc mua bán chứng
khoán đợc thực hiện. Trong quá trình phát triển và hoàn thiện thị trờng chứng khoán
15
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
ở các nớc có nền sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển thì nơi đó tồn tại dới hai
hình thức: thị trờng chứng khoán có tổ chức và thị trờng chứng khoán tự do.
Hình thái điển hình của thị trờng chứng khoán có tổ chức là sở giao dịch
chứng khoán (stock exchange) đợc thành lập theo quy định của pháp luật. Mọi việc
trao đổi, mua bán, chuyển nhợng chứng khoán trên thị trờng có tổ chức phải tiến
hành trong sở giao dịch chứng khoán, thông qua các thành viên của Sở giao dịch và
phải tuân thủ theo những quy chế nhất định. Sở giao dịch chứng khoán có thể là tổ
chức sở hữu Nhà nớc, là doanh nghiệp cổ phần hoặc một hiệp hội và đều có t cách
pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán. Có thể kể một số Sở giao dịch
chứng khoán nổi tiếng trên thế giới: Sở giao dịch chứng khoán New York (NYSE),
Sở giao dịch chứng khoán Tokyo (TSE), Sở giao dịch chứng khoán London (LSE)
Thị trờng chứng khoán đợc hiểu là một loại thị trờng nơi diễn ra các hoạt động
phát hành, trao đổi, chuyển nhợng, mua bán chứng khoán, là tổng hoà các mối quan

hệ kinh tế giữa các chủ thể và đối tợng liên quan trong giao dịch chứng khoán.
Quan sát hiện tợng bên ngoài, các hoạt động trao đổi mua bán chuyển nhợng
các chứng khoán chỉ là việc di chuyển quyền sở hữu chứng khoán từ chủ thể này
sang chủ thể khác, nhng khi xét về thực chất thì đây chính là quá trình vận động của
t bản dới hình thái tiền tệ, tức là quá trình chuyển từ t bản sở hữu sang t bản kinh
doanh. Khi các giao dịch phát hành chứng khoán đợc thực hiện trên thị trờng sơ cấp
thì chứng khoán đợc di chuyển từ chủ thể phát hành sang chủ thể đầu t, ngợc lại vốn
đầu t đợc dịch chuyển từ chủ thể đầu t chứng khoán sang tổ chức phát hành để đầu t
vào các hoạt động kinh doanh. Nói cách khác, t bản sở hữu chuyển thành t bản kinh
doanh. Còn khi các giao dịch mua bán chứng khoán đợc thực hiện trên thị trờng thứ
cấp thì chứng khoán và vốn đầu t đợc di chuyển giữa các nhà đầu t chứng khoán, nói
cách khác t bản sở hữu đợc vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác. Do đó, xét về
bản chất TTCK không chỉ phản ánh các quan hệ trao đổi mua bán một số lợng nhất
định các chứng khoán và vốn bằng tiền, mà còn là các quyền sở hữu về t liệu sản
xuất và vốn bằng tiền. Nói cách khác, TTCK thực chất là nơi mua bán các quyền sở
hữu về t bản.
Xét về mặt nội dung, việc mua bán các chứng khoán trên TTCK biểu hiện quan
hệ mua bán vốn. Nói cách khác, các giao dịch mua bán chứng khoán mang nội dung
giao dịch về vốn. Do đó, TTCK thực chất là một loại hình thị trờng vốn.
3.1.3. Phân loại thị trờng chứng khoán
Sự phát triển của kinh tế thị trờng đã dẫn đến sự ra đời và phát triển của TTCK.
TTCK ngày càng đợc mở rộng về quy mô, đa dạng về hình thức hoạt động và hiện
đại hoá về phơng thức giao dịch. Chính điều đó đã đặt ra yêu cầu cần phải phân loại
chúng nhằm phục vụ cho các mục tiêu nghiên cứu và quản lý có nhiều cách phân
loại TTCK khác nhau, sau đây là một số cách thông dụng.
3.1.3.1. Căn cứ vào các giai đoạn vận động của chứng khoán
TTCK đợc chia thành hai loại:
- Thị trờng sơ cấp (Primary Markets):
16
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán

Thị trờng sơ cấp còn đợc gọi là thị trờng phát hành hay thị trờng cấp một, là nơi
diễn ra các giao dịch phát hành các chứng khoán. Trên thị trờng này, khi các tổ chức
phát hành chứng khoán thực hiện thành công việc phát hành chứng khoán thì có
nghĩa là họ đã huy động đợc thêm vốn từ các chủ thể đầu t chứng khoán. Do đó, thị
trờng sơ cấp thực hiện chức năng thu hút và làm tăng vốn đầu t cho nền kinh tế nói
chung và cho tổ chức phát hành chứng khoán nói riêng. Nói cách khác thị trờng sơ
cấp là thị trờng tạo vốn cho các đơn vị phát hành chứng khoán.
- Thị trờng thứ cấp (Secondary Markets):
Thị trờng thứ cấp còn đợc gọi là thị trờng cấp hai. Đây là thị trờng bao gồm các
giao dịch mua đi bán lại các chứng khoán đã phát hành ở thị trờng sơ cấp. Do đó, thị
trờng thứ cấp tạo ra khả năng dễ dàng, thuận tiện trong việc chuyển đổi chứng khoán
thành tiền mặt. Nói cách khác sự hoạt động của TTCK tạo điều kiện chuyển biến khả
năng thanh khoản của chứng khoán thành hiện thực. Trên thị trờng này, các khoản
tiền thu đợc từ việc mua bán các chứng khoán không thuộc về tổ chức phát hành
chứng khoán mà thuộc về các nhà đầu t, kinh doanh chứng khoán. Do vậy, thị trờng
thứ cấp không tạo vốn cho nhà phát hành chứng khoán mà chỉ thực hiện việc chuyển
đổi quyền sở hữu chứng khoán giữa các chủ thể đầu t, kinh doanh chứng khoán.
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thị tr-
ờng sơ cấp là tiền đề, là cơ sở cho sự hình thành và hoạt động của thị trờng thứ cấp,
còn thị trờng thứ cấp là động lực thúc đẩy tạo điều kiện cho thị trờng sơ cấp đợc mở
rộng và phát triển. Thực vậy nếu không có thị trờng sơ cấp các chứng khoán không
đợc phát hành thì sẽ không có hàng hoá giao dịch trên thị trờng thứ cấp, và ngợc lại
nếu không có thị trờng thứ cấp thì việc chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt sẽ
gặp rất nhiều khó khăn từ đó sẽ làm hạn chế khả năng mua chứng khoán của các nhà
đầu t từ các tổ chức phát hành chứng khoán.
Trên thực tế, việc tổ chức hình thức tồn tại của TTCK hầu nh không phân biệt
đâu là thị trờng sơ cấp đâu là thị trờng thứ cấp. Bởi vì các giao dịch phát hành chứng
khoán mang tính không liên tục trong khi đó các giao dịch chuyển đổi quyền sở hữu
các chứng khoán đã phát hành đợc tiến hành thờng ngày, nên không cần thiết phải tổ
chức thành hai thị trờng riêng biệt. Do đó, trên một TTCK vừa có giao dịch của thị

trờng sơ cấp, vừa có giao dịch của thị trờng thứ cấp. Mặc dù vậy, việc phân biệt hai
loại thị trờng đó vẫn có ý nghĩa rất quan trọng trong thực tế bởi vì thị trờng sơ cấp là
thị trờng tạo vốn cho các đơn vị phát hành chứng khoán cho nên cần phải đợc(chú
trọng còn thị trờng thứ cấp là thị trờng mua đi bán lại các chứng khoán đã phát hành
cho nên cần phải đợc giám sát chặt chẽ để tránh tình trạng đầu cơ lũng đoạn thị tr-
ờng.
3.1.3.2. Căn cứ vào ph ơng thức tổ chức và giao dịch
- Thị trờng chứng khoán tập trung (còn đợc gọi là TTCK chính thức): là thị
trờng mà các giao dịch phát hành, mua bán chứng khoán đợc tổ chức một cách tập
trung tại một địa điểm nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định và tuân theo
những quy chế pháp luật riêng biệt, là nơi giao dịch mua bán các chứng khoán đã đ-
ợc niêm yết theo những tiêu chuẩn nhất định. Các chứng khoán đợc giao dịch tại thị
trờng này phải hội đủ các tiêu chuẩn nhất định và hoàn tất thủ tục niêm yết. Thông
thờng, đây là các chứng khoán của các tổ chức phát hành có uy tín và hoạt động có
hiệu quả.
17
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán tập trung (TTCKTT) có địa điểm và thời gian biểu giao
dịch rõ rệt, giá cả đợc xác định chủ yếu theo thể thức đấu giá công khai, có sự giám
sát của hội đồng quản trị thị trờng và cơ quan quản lý nhà nớc về chứng khoán và
TTCK.
- Thị trờng chứng khoán phi tập trung: Đây là thị trờng bao gồm các giao dịch
chứng khoán đợc thực hiện bên ngoài TTCKTT . Xét về phơng thức tổ chức hoạt
động, thị trờng phi tập trung đợc cấu thành bởi thị trờng bán tập trung và thị trờng tự
do (còn gọi là thị trờng thứ ba).
- Thị trờng chứng khoán bán tập trung (over the counter markets-OTC): Là thị
trờng, ở đó việc giao dịch mua bán chứng khoán đợc thực hiện thông qua hệ thống
máy tính và điện thoại kết nối giữa các thành viên của thị trờng. Thành viên của thị
trờng OTC bao gồm các công ty môi giới, các công ty kinh doanh chứng khoán
chuyên nghiệp, họ vừa giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, họ vừa giao

dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Các giao dịch mua bán chứng khoán
trên thị trờng OTC là các giao dịch lô lớn và đợc thực hiện theo phơng thức thơng l-
ợng thoả thuận.
Các chứng khoán đợc giao dịch trên thị trờng OTC không đòi hỏi tiêu chuẩn
nh đối với thị trờng chứng khoán tập trung . Điều kiện duy nhất là các chứng khoán
đó đợc phép phát hành và cha đợc đăng ký yết giá tại một thị trờng chứng khoán tập
trung nào cả. Nhìn chung, các chứng khoán đợc giao dịch tại đây là cácchứng khoán
của các công ty vừa và nhỏ, ngoài ra còn bao gồm cả chứng khoán của các quỹ đầu t,
quỹ bảo hiểm, trái phiếu chính phủ và chính quyền địa phơng.Thị trờng OTC không
nằm tại một vị trí trung tâm nào cả, các giao dịch giữa các thành viên của thị trờng
OTC đợc thực hiện thông qua mạng máy vi tính và điện thoại cho nên nó không bị
giới hạn về không gian và thời gian giao dịch. Do vậy, đây là loại TTCK bậc cao nó
chỉ có thể đợc tổ chức và hoạt động dựa trên một nền tảng về cơ sở hạ tầng viễn
thông phát triển. Đối với các quốc gia kém phát triển nh nớc ta thì cha thể thành lập
đợc loại hình thị trờng này trong một tơng lai gần.
- TTCK tự do: Là loại thị trờng bao gồm các giao dịch mua bán chuyển nhợng
chứng khoán không thuộc về TTCKTT và thị trờng OTC. Các giao dịch chứng
khoán ở đây đợc thực hiện tự do, phân tán ở bất cứ địa điểm và thời gian nào, có thể
thông qua các nhà môi giới hoặc do chính các nhà đầu t chứng khoán thực hiện.
ở hầu hết các quốc gia, TTCK tự do đợc ra đời trớc tiên và theo con đờng tự
phát. Sau đó mới hình thành TTCKTT rồi đến thị trờng bán tập trung. TTCK tự do là
cơ sở để thành lập các TTCKTT và bán tập trung. Tuy nhiên cho đến hiện nay
TTCKTT và bán tập trung đã ra đời và phát triển song thị trờng tự do cũng không hề
bị mất đi. Trái lại, nó vẫn tiếp tục tồn tại để tạo điều kiện thực hiện các giao dịch
mua bán các loại chứng khoán nằm ngoài danh mục niêm yết trên TTCKTT và
trong nhiều trờng hợp TTCK này đã góp phần không nhỏ vào việc ổn định giá cả của
thị trờng tập trung.
Giữa các loại thị trờng kể trên đều có sự khác biệt và phân định về hình thức tồn
tại và nội dung hoạt động. Nếu một loại chứng khoán là đối tợng giao dịch của
TTCKTT thì sẽ không đợc giao dịch trên thị trờng OTC và ngợc lại. Tơng tự nh vậy

nếu là thành viên của thị trờng tập trung thì không đợc tham gia vào thị trờng OTC
và ngợc lại. Về hình thức tồn tại, TTCKTT đợc tổ chức tại một địa điểm cụ thể
trong khi đó thị trờng OTC không có một vị trí trung tâm nào cả mà là qua mạng
18
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
máy vi tính và điện thoại. Sự phân định này không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong
việc quản lý giám sát thị trờng mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra môi trờng
và cơ chế hoạt động thích hợp và hiệu quả.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau trong phân loại TTCK theo phơng thức
tổ chức và giao dịch. Nhiều quan điểm cho rằng TTCK bao gồm ba loại kể trên, nh-
ng cũng có một số quan điểm cho rằng TTCK gồm hai loại: TTCKTT và TTCK phi
tập trung - OTC. ở đây OTC bao hàm cả thị trờng bán tập trung và thị trờng tự do.
Tuy nhiên, đối với các quốc gia phát triển có đầy đủ cả ba loại thị trờng kể trên thì
quan điểm thứ nhất là thích hợp. Còn đối với các quốc gia đang phát triển nh nớc ta
thì quan điểm thứ hai tỏ ra thích hợp hơn, bởi vì chúng ta cha có thị trờng bán tập
trung.
3.1.3.3. Căn cứ vào đối t ợng giao dịch:
- Thị trờng cổ phần (stock markets): Là thị trờng mà đối tợng giao dịch là các cổ
phiếu.
- Thị trờng trái phiếu (bond markets): Là thị trờng mà đối tợng giao dịch là các trái
phiếu
- Thị trờng các chứng khoán phái sinh: Là thị trờng mà đối tợng giao dịch là các
chứng khoán phái sinh. Đây là TTCK phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế
nói chung và TTCK nói riêng bởi lẽ các chứng khoán phái sinh chỉ ra đời và phát
triển khi thị trờng cổ phiếu và trái phiếu đã phát triển ở một mức độ nhất định.
3.2. Vai trò của thị trờng chứng khoán trong nền kinh tế quốc dân
3.2.1. Vai trò tích cực của thị trờng chứng khoán
- Thị trờng chứng khoán có vai trò quan trọng trong huy động vốn để đầu t vào
sản xuất, kinh doanh và các nhu cầu chi tiêu của Chính phủ.
Trong quá trình tái sản xuất xã hội mở rộng tất yếu hình thành hai nguồn tiền

tệ, một là nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, hai là nguồn vốn chờ cơ hội đầu t.
Nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhãn rỗi hình thành trong các doanh nghiệp bao
gồm: các quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ khôi phục vốn lu động, quỹ tiền lơng cha
chia, quỹ khen thởng, phúc lợi xã hội, bảo hiểm, quỹ dự trữ sản xuất
Nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi còn tồn tại trong các Ngân sách Nhà nớc
Trung ơng và địa phơng, các quỹ của các đoàn thể xã hội, tiền tiết kiệm của dân
chúng
Hệ thống ngân hàng và cơ quan tín dụng đã thu hút đợc phần lớn vốn tiền tệ
nhàn rỗi này bằng cơ chế tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn để tái phân
phối cho nền kinh tế quốc dân theo nguyên tắc tín dụng. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ là
ngời trung gian, cho nên ngân hàng không đủ hấp dẫn để thu hút hết các nguồn tiền
tệ nhàn rỗi của xã hội, do đó ngời có tiền d thừa phải chuyển sang dự trữ bằng vàng,
ngoại tệ để đảm bảo hệ số an toàn tài sản của mình.
19
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
Bên cạnh nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, trong xã hội của sản xuất vẫn
còn tồn tại một số nguồn vốn khổng lồ bằng tiền tìm cơ hội đầu t vào sản xuất và
kinh doanh để thu lợi nhuận. Các nhà đầu t không thể ném vốn này vào ngân hàng
để lấy lãi cho vay, mà họ phải đầu t trực tiếp vào sản xuất để kiếm lời tận gốc. Thị tr-
ờng chứng khoán ra đời để thu hút nguồn vốn này và chuyển tải trực tiếp vào các
doanh nghiệp công, nông, thơng nghiệp.
Thị trờng chứng khoán ra đời nh một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết
kiệm lớn nhỏ của dân chúng, nh một nam cham cực mạnh thu hút nguồn vốn to lớn
từ nớc ngoài, nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính
bằng các công cụ tạo vốn là cổ phiếu và trái phiếu để tạo thành một nguồn vốn
khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế , mà các phơng thức khác không thể làm đợc. Nó tạo
ra cơ hội cho các doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và thu đ-
ợc lợi nhuận nhiều hơn, giúp nhà nớc giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách, có thêm
vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng. Mặt khác nó còn cải thiện mức sống và thu nhập của
ngời đầu t.

- Thị trờng chứng khoán huy động vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp,
một lĩnh vực mà hệ thống ngân hàng thơng mại cha thể đáp ứng đợc cho các
doanh nghiệp.
Hệ thống Ngân hàng hai cấp đã chia các ngân hàng ra làm hai hệ thống ngân
hàng khác nhau: hệ thống ngân hàng Trung ơng và hệ thống ngân hàng thơng mại và
đầu t. Hệ thống ngân hàng Trung ơng (còn gọi là ngân hàng nhà nớc) không trực tiếp
kinh doanh tiền tệ và tín dụng, nó chỉ giữ vai trò là ngân hàng phát hành và quản lý l-
u thông tiền tệ, tín dụng thông qua các chính sách và biện pháp của chính phủ.
Mọi việc kinh doanh tiền tệ và tín dụng rơi vào tay hệ thống ngân hàng cấp
hai. Trong hệ thống này, ngân hàng thơng mại chiếm tuyệt đại đa số. Đặc điểm trong
cơ chế huy động vốn của ngân hàng thơng mại là tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn
rất lớn. Với nguồn vốn này, ngân hàng thơng mại không thể đầu t trung và dài hạn
cho các doanh nghiệp đợc. Vì vậy, lỗ hổng của dòng vốn trung và dài hạn này phải
đợc các nhà đầu t lấp đầy bằng cách thông qua thị trờng chứng khoán một kênh
dẫn vốn chờ cơ hội đầu t đến các doanh nghiệp đang khát vốn để đầu t vào sản xuất
và kinh doanh.
- Thị trờng chứng khoán góp phần điều hoà vốn giữa các ngành trong nền kinh
tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh và đồng đều của nền kinh tế.
Trớc hết, vốn thừa ở ngành này sẽ chuyển qua ngành thiếu vốn khác nhờ vào
việc bán lại các chứng khoán ở thị trờng thứ cấp để thu hồi vốn và mua chứng khoán
mới ở thị trờng sơ cấp hoặc mua đi bán lại chứng khoán trên thị trờng thứ cấp để điều
hoà vốn giữa ngành thừa với ngành thiếu vốn.
Sau nữa vốn đầu t vào các ngành thờng gắn với hình thái tự nhiên đã định sẵn
của nhà xởng, máy móc, thiết bị nên rất khó chuyển hớng đầu t. Nhờ vào thị trờng
chứng khoán mà nhà đầu t có thể chuyển hớng đầu t một cách dễ dàng, không cần
phải thông qua thị trờng hàng hoá, thị trờng tín dụng mà bằng cách bán chứng khoán
đó cho ngời khác, thu hồi vốn bằng tiền, chuyển sang mua chứng khoán của ngành
đầu t mới. Nhờ vào vai trò của thị trờng chứng khoán mà tính ỳ của đầu t vào sản
xuất đã dễ bị phá vỡ, tạo ra những động năng cho sản xuất và kinh doanh .
20

Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
Cuối cùng là vốn đợc tập trung vào ngành nào có lợi nhuận cao đến một lúc
nào đó sẽ gây nên hiện tợng thừa vốn của ngành đó, song lại thiếu vốn ở ngành khác.
Để bình quân hoá lợi nhuận của xã hội, các ngành có lợi nhuận thấp hoặc
thiếu vốn phải chọn nhiều phơng cách huy động vốn, trong đó có phơng cách là phát
hành cổ phiếu mới, trái phiếu mới. Nhờ vào phơng cách này, một mặt doanh nghiệp
huy động thêm đợc vốn, mặt khác thu hút thêm đợc những nhà đầu t mới tham gia
vào quản lý doanh nghiệp. Vốn, nhân lực và quản lý là động lực cho sự tăng trởng
của doanh nghiệp, là cơ sở cho cạnh tranh lành mạnh giữa các ngành, do đó, chúng
đẩy toàn bộ nền kinh tế chuyển động theo hớng xoáy trôn ốc.
- Thông qua thị trờng chứng khoán, các chủ thể kinh tế đều có thể trở thành nhà
đầu t trực tiếp vào nền kinh tế quốc dân và trở thành những ngời chủ sở hữu một
phần giá trị tài sản của doanh nghiệp, do đó có tác dụng:
+ Thúc đẩy cổ phần hoá, t nhân hoá doanh nghiệp nhà nớc thành công;
+ Hình thành chế độ đa sở hữu về t liệu sản xuất và tài sản trong nền kinh tế,
tính chất sở hữu toàn dân mở rộng và làm cho quan hệ sản xuất sớm phù hợp
với sự phát triển của lực lợng sản xuất. Đó chính là cơ sở cho sự phát triển.
+ Phân bố quyền lợi và rủi ro cho các thành viên trong xã hội, do đó tạo nên sự
quan tâm của xã hội đối với nền kinh tế của đất nớc.
- Thị trờng chứng khoán là nơi cung cấp các thông tin kinh tế quan trọng cho
các nhà đầu t
Các nhà đầu t chứng khoán luôn cần nắm bắt tình hình kinh tế và động thái
của thị trờng, nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn đầu t và thu đợc lợi nhuận cao nhất.
Do đó, thị trờng chứng khoán phải là nơi cung cấp các thông tin kinh tế từ nhiều góc
độ khác nhau.
Thị giá chứng khoán của một doanh nghiệp trên thị trờng hàm chứa việc đánh
giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp đó trong hiện tại và triển vọng trong
tuơng lai. Thị giá cổ phiếu cao hay thấp biểu hiện mức độ đầu t tài chính, tình hình
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là cổ tức mà các cổ đông đợc hởng và thặng d
khi bán cổ phiếu. Thông thờng cổ phiếu có cổ tức lớn hơn thờng có giá trị trên thị tr-

ờng cao hơn, và chỉ có các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có ban quản lý tốt
mới có khả năng trả cổ tức cao.
Tuy nhiên cũng có những cổ phiếu chỉ có cổ tức khiêm tốn, nhng vẫn có giá
thị trờng cao vì đó là những doanh nghiệp đã và đang áp dụng những tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ mới vào quá trình sản xuất, kinh doanh của mình, hứa hẹn nhiều lãi
trong tơng lai. Những doanh nghiệp này phát triển nhanh đòi hỏi vốn lớn, vì thế phần
lớn lợi nhuận hàng năm đợc giữ lại làm vốn phát triển sản xuất kinh doanh, phần lợi
nhuận để trả cổ tức sẽ thấp hơn các doanh nghiệp khác. Triển vọng tơng lai của các
doanh nghiệp sản xuất đợc thể hiện một cách trực tiếp trên thị giá cổ phiếu và sự
diễn biến quá trình biến động thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trờng.
- Thị trờng chứng khoán là một công cụ điều hoà và lu thông tiền tệ làm giảm
áp lực lạm phát
21
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
Khi thực hiện các chơng trình phát triển kinh tế xã hội, nhà nớc phát hành
trái phiếu để vay tiền của dân chúng mà không phải thông qua ngân hàng Trung ơng
để phát hành thêm tiền giấy đa vào lu thông, bởi điều này sẽ tạo ra sức ép lạm phát.
Việc phát hành trái phiếu kho bạc nhằm tăng thêm nguồn vốn ngân sách, và cùng với
nguồn thu từ thuế để phục vụ cho các chi tiêu thờng xuyên của nhà nớc. Còn nếu
phát hành trái phiếu có mục đích, nguồn thu đó đợc sử dụng vào một số mục đích đã
định.
Với vai trò là ngời điều hoà lu thông tiền tệ, khi xuất hiện hiện tợng lạm phát,
ngân hàng Trung ơng sẽ đa ra bán các loại kỳ phiếu trên thị trờng chứng khoán với
lãi suất cao và đảm bảo việc thanh toán để thu hút bớt số tiền đang lu thông về, từ đó
sẽ giảm áp lực lạm phát.
- Thị trờng chứng khoán thúc đẩy quá trình cổ phần hoá, điều tiết việc phát
hành cổ phiếu
Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc cần phải có thị trờng chứng
khoán bởi vì thị trờng chứng khoán và công ty cổ phần nh hình với bóng. Hoạt động
và cơ cấu của thị trờng chứng khoán sẽ là tiền đề vật chất cho quá trình cổ phần hoá

đi đúng trật tự của pháp luật và phù hợp với tâm lý ngời đầu t. Chỉ có thông qua thị
trờng chứng khoán thì nhà nớc mới có thể thực hiện cổ phần hoá tốt đối với bất cứ
doanh nghiệp nào, vì nó là nơi tâp trung đợc toàn bộ quan hệ cung cầu về vốn, nơi
tập trung các nhà đầu t.
Mặt khác sự tồn tại và phát triển của thị trờng chứng khoán hoàn toàn phụ
thuộc vào sự tham gia của các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, sự tham gia này phải có
điều kiện và chỉ khi nào các điều kiện này đựoc thoả mãn đầy đủ thì tổ chức đó mới
có khả năng yết giá chứng khoán của mình trên thị trờng để tiến hành giao dịch,
mua bán. Thị trờng chứng khoán có quyền tạm ngừng mua bán một loại cổ phiếu nào
đó nếu thấy nó vi phạm các quy định có thể gây thiệt hại cho nhà đầu t và chỉ cho yết
giá trở lại khi mọi điều kiện đợc đảm bảo.
Nh vậy, vai trò quản lý và điều tiết của thị trờng chứng khoán là đảm bảo sự an
toàn cho các nhà đầu t bằng cách luôn xem xét và đánh giá lại các loại cổ phiếu trớc
khi cho phép tham gia vào thị trờng chứng khoán.
3.2.2. Những mặt tiêu cực của thị trờng chứng khoán
Bên cạnh những vai trò tích cực, trên TTCK có thể phát sinh những mặt tiêu
cực sau đây:
- Hoạt động đầu cơ:
Là hoạt động mua bán chứng khoán có tính toán trong đó mục tiêu chính không
phải là để hởng lợi tức từ tổ chức phát hành chứng khoán mà là để hởng lợi nhuận từ
chênh lệch giá. Các nhà đầu cơ chứng khoán thờng mua chứng khoán vào với hy
vọng giá sẽ tăng lên trong tơng lai và bán chứng khoán đi với hy vọng tơng lai giá
chứng khoán sẽ sụt giảm nhằm mục tiêu hởng chênh lệch giá.
Thông thờng các nhà đầu cơ chứng khoán mua bán chứng khoán với khối lợng
lớn, do vậy nó có ảnh hởng rất lớn đến giá cả thị trờng và gây ra hiệu ứng đồng thuận
đối với các nhà đầu t chứng khoán. Khi giá chứng khoán có xu hớng tăng lên, các
22
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
nhà đầu cơ chứng khoán thờng ồ ạt mua vào gây ra tình trạng mất cân đối cung cầu,
hiện tợng khan hiếm hàng hoá giả tạo xuất hiện và kết quả là giá chứng khoán tăng

lên một cách giả tạo. Ngợc lại khi giá chứng khoán có xu hớng giảm xuống họ lại ồ
ạt bán ra, gây nên hiện tợng d thừa hàng hoá làm cho giá chứng khoán giảm xuống
đột ngột.
Nh vậy, hoạt động đầu cơ chứng khoán bóp méo cung cầu chứng khoán, gây
ảnh hởng dây chuyền trên thị trờng làm cho giá chứng khoán tăng giảm đột biến, kết
quả là dễ xảy ra sự bất ổn gây thiệt hại cho công chúng đầu t. Do đó, luật về chứng
khoán của hầu hết các quốc gia đều cấm các hình thức đầu cơ chứng khoán.
- Phao tin đồn không chính xác hay thông tin lệch lạc về hoạt động của một tổ
chức phát hành chứng khoán.
Hành vi này có thể gây ra những tác động tâm lý trên thị trờng dẫn đến tình
trạng cổ phiếu của đơn vị đó đợc đem ra bán ồ ạt làm giá cổ phiếu giảm đột ngột.
Những ngời có ý đồ xấu có thể ngấm ngầm đứng ra mua các cổ phiếu đó để khống
chế công ty và hởng lợi đáng kể sau khi tin đồn không đúng sự thật đã đợc kiểm
chứng.
- Sử dụng các biện pháp khác nhau để duy trì ổn định giá chứng khoán nhằm
ngụy tạo cho việc chào bán hoặc phát hành chứng khoán mới.
- Giao dịch nội gián
Là hành vi của những ngời trong nội bộ tổ chức phát hành hoặc những ngời có
liên quan khác có đợc những thông tin cha chính thức công bố ra công chúng, đã sử
dụng hoặc trao cho ngời khác sử dụng những thông tin này để tham gia giao dịch
mua bán chứng khoán có lợi cho mình. Khi đó họ thờng tham gia mua bán bất bình
thờng trên thị trờng nhằm thu lợi cho mình. Do đó sẽ ảnh hởng đến giá cổ phiếu trên
thị trờng. Mua bán nội gián đợc xem là hành vi phi đạo đức về mặt thơng mại và đi
ngợc lại nguyên tắc mọi nhà đầu t phải bình đẳng về thông tin thị trờng và có cơ hội
nh nhau.
- Mua bán chứng khoán ngoài TTCK chính thức:
Về nguyên tắc, các thành viên của TTCK chính thức không đợc phép thực hiện
các giao dịch ở bên ngoài. Tuy nhiên, một số thành viên vẫn có thể thực hiện hành vi
giao dịch mua bán chứng khoán ngoài TTCK chính thức. Hành vi này sẽ gây ra
những hậu quả rất lớn. Một mặt, cơ quan quản lý sẽ không thể nào quản lý và giám

sát đợc bộ phận chứng khoán chuyển nhợng ở bên ngoài thị trờng chính thức mà lẽ
ra phải đợc thực hiện thông qua thị trờng này. Mặt khác, những mua bán ở bên ngoài
nh vậy sẽ tạo ra những áp lực và ảnh hởng đến thị trờng chính thức và làm phân tán
cung cầu thị trờng. Do đó, hầu hết các TTCK đều cấm đoán hành vi kể trên.
Những khía cạnh tiêu cực trên là không thể tránh khỏi bởi lẽ cũng giống nh
bất cứ thị trờng nào trong nền kinh tế thị trờng, thị trờng chứng khoán cũng có những
khuyết tật vốn có của nó. Để phát huy tối đa vai trò tích cực và hạn chế đến mức thấp
nhất những tác động tiêu cực của thị trờng chứng khoán, Nhà Nớc cần phải có cơ
chế, chính sách quản lý và giám sát thích hợp.
23
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
II. Thị trờng chứng khoán với hoạt động đầu t
1. Đầu t và phân loại đầu t
Đầu t là việc bỏ vốn vào một lĩnh vực nào đó để đạt đợc một mục tiêu đã
định. Đầu t có phạm vi rộng rãi nh đầu t bằng tiền bạc, đầu t bằng công sức, bằng đât
đai Đầu t kinh tế chỉ là một khía cạnh của đầu t. ở đây chỉ xét đến đầu t kinh tế.
1.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t quốc tế mà ngời chủ sở hữu vốn sẽ
trực tiếp quản lý điều hành sử dụng vốn đầu t đã bỏ ra.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là loại đầu t mà các nhà đầu t nớc ngoài bỏ
vốn đầu t và trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất để thu lại lợi ích
và hoàn toàn chịu trách nhiệm về đồng vốn cũng nh kết quả sản xuất kinh doanh của
mình. Đầu t trực tiếp nớc ngoài không để lại gánh nặng nợ nần cho nớc nhận đầu t.
Mặc dù đầu t trực tiếp nớc ngoài là nguồn cung cấp một lợng vốn đáng kể cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập làm phá vỡ
sự khép kín của vòng luẩn quẩn, nhng nó không phải là tất cả mà nó chỉ phát huy tác
dụng khi khả năng tích luỹ bằng con đờng tiết kiệm nội bộ của một nớc đạt tới mức
nhất định. Nớc tiếp nhận đầu t phải đảm bảo đợc mức tối thiểu về cơ sở hạ tầng, cơ
sở pháp lý, cũng nh trình độ của nguồn nhân lực đủ khả năng tiếp nhận, thích nghi
với một nền sản xuất mới.

Các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài có thể đầu t để xây dựng một số cơ sở hạ
tầng, đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật để phục vụ cho mình. Tuy nhiên, đa
số hoạt động của các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đều mang lại lợi ích cho cả hai
phía.
1.2. Đầu t thông qua hình thức hỗ trợ chính thức
Hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) là hoạt động hợp tác
phát triển giữa Nhà nớc hoặc Chính phủ nớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
với Nhà tài trợ, bao gồm:
a) Chính phủ nớc ngoài;
b) Các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia.
Hình thức cung cấp ODA bao gồm:
a) ODA không hoàn lại;
b) ODA vay u đãi có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt
ít nhất 25%.
Đầu t gián tiếp có thể giúp giải quyết nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp trong
nớc. Các nhà đầu t gián tiếp có thể đóng góp về mặt vốn, về mặt quản trị giúp các
doanh nghiệp của Việt nam phát triển lớn mạnh hơn. Dạng đầu t gián tiếp là kênh
đầu t thích hợp nhất mà Việt nam cần chú trọng để đạt đợc mục tiêu này.
24
Chơng I Thị tr ờng chứng khoán và vai trò của thị trờng chứng khoán
1.3. Quỹ đầu t
Quỹ đầu t là một loại định chế tài chính, tập hợp những nguồn vốn tiết kiệm
nhỏ và dùng vào việc đầu t. Thực chất quỹ đầu t là một dạng doanh nghiệp thuộc loại
hình công ty cổ phần, phát hành và bán cổ phiếu để lấy vốn hoạt động. Song quỹ đầu
t lại là loại doanh nghiệp đặc biệt, nó không dùng vốn của mình để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh, mà dùng vốn để đầu t, bao gồm cả đầu t trực tiếp và
đầu t gián tiếp.
Đầu t trực tiếp là việc các quỹ dùng vốn của mình để thâm nhập trực tiếp vào
các công ty, các dự án bằng cách góp cổ phần, mua cổ phiếu phát hành lần đầu với t
cách là các cổ đông sáng lập nh các sáng lập viên khác.

Đầu t gián tiếp là việc quỹ đầu t dùng vốn của mình tham gia vào thị trờng
chứng khoán với t cách nhà kinh doanh chứng khoán, mua đi bán lại các chứng
khoán nhằm hởng chênh lệch giá hay cổ tức từ các công ty hoặc lợi tức trái phiếu.
Tuy nhiên, quỹ đầu t không phải là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán. Các
quỹ đầu t có thể dùng vốn của mình cho các chủ doanh nghiệp vay để đầu t vào các
dự án theo những thoả thuận nhất định.
1.4. Quỹ đầu t chứng khoán
Quỹ đầu t chứng khoán là một định chế trung gian đầu t quan trọng trên thị tr-
ờng chứng khoán. Quỹ đầu t chứng khoán là một hình thức chung vốn đầu t chứng
khoán của một số ngời có tiền và mong muốn hùn vốn đầu t. Việc quản lý đầu t đợc
giao cho công ty quản lý quỹ. Đối với các nhà đầu t khi đầu t vào quỹ thì mục tiêu là
nhằm đạt đợc lợi tức tối u, còn đối với thị trờng chứng khoán nói chung thì sự có mặt
của quỹ đầu t chứng khoán sẽ tăng tính hiệu quả và ổn định của thị trờng.
Quyết định đầu t cũng nh mức giá mua bán của các quỹ đầu t chứng khoán
mang hàm lợng thông tin đã xử lý với chất lợng rất cao, do đó sẽ nâng cao tính ổn
định và hiệu quả của thị trờng, giảm thiểu những biến đổi nhiếu loạn trong biến động
giá.
Việc đầu t của quỹ đầu t chứng khoán có mục tiêu dài hạn, đầu t chuyên
nghiệp dựa trên những phân tích cơ bản, có khả năng giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng
hoá danh mục đầu t. Ngoài ra quỹ còn có khả năng bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu
t một cách có hiệu quả nhờ có quy mô vốn lớn và sự am hiểu về quản trị công ty,
pháp luật chứng khoán Quyền lợi nhà đầu t đợc đảm bảo và quản trị công ty đợc
cải thiện sẽ giúp thu hút đợc sự tham gia rộng rãi của công chúng voà thị trờng
chứng khoán.
2. Nguồn vốn đầu t
2.1. Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, đầu t trực tiếp nớc ngoài là loại vốn
có nhiều u điểm hơn so với các loại vốn kể trên. Nhất là đối với các nớc đang phát
triển, khi khả năng tổ chức sản xuất đạt hiệu quả còn thấp thì u điểm đó càng rõ rệt.
Về bản chất, đầu t trực tiếp nớc ngoài là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà

đầu t và một bên nhà là nớc nhận đầu t.
25

×