Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trơng kinh tế lớn của Đảng và Nhà Nớc Việt
nam. Để thực hiện chủ trơng đó, cùng với việc đẩy mạnh tiến trình công nghiệp
hoá- hiện đại hóa đất nớc, chúng ta cần phải mở rộng thị trờng xuất khẩu. Đây là
một việc làm cần thiết và cấp bách hiện nay.
Liên minh Châu Âu(EU) là một tổ chức khu vực rộng lớn nhất thế giới hiện
nay., có sự liên kết chặt chẽ và thống nhất của các thành viên. Sau gần 50 phát
triển và mở rộng, con số thành viên của EU đã lên tới 15 nớc thành viên và tơng
lai sẽ còn nhiều nớc tham gia hơn nữa, nhằm đi đến một Châu âu thống nhất. EU
đợc coi là một tổ chức có tiềm năng to lớn đến hợp tác về mọi mặt, đặc biệt là
trong lĩnh vực thơng mại và đầu t.
Nhận thức đợc cơ hội này, Việt Nam đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại
giao với cộng đồng Châu âu và ký hiệp định buôn bán hàng dệt may với liên
minh Châu âu. EU là một thị trờng rộng lớn có vai trò quan trọng trong thơng
mại quốc tế vì vậy đây chính là nhân tố thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam với
những mặt hàng chủ lực nhằm đáp ứng nhu cầu nhập khẩu hàng năm với khối l-
ợng lớn của EU. Hiện nay, một số mặt hàng nh hàng dệt may, thuỷ sản... đang
gặp khó khăn trên thị trờng EU. Do vậy cần phải có những giải pháp để mở rộng
khả năng xuất khẩu.
Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hoá của Việt Nam sang thị tr ờng EU là một đề tài khá khó và rộng. Với những
hiểu biết hạn chế của mình, bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em
mong có sự góp ý của thầy cô để bài viết đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn thầy cô giáo trong khoa Thơng Mại đã giúp em
hoàn thành bài tiểu luận này.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần nội dung
I- Khái niệm xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với Việt Nam.
1- Khái niệm xuất khẩu.
Xuất khẩu(export): là việc bán hàng ra nớc ngoài nhằm phát triển sản xuất,
kinh doanh và đời sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng, phức tạp hơn
mua bán trong nớc nh giao dịch với những ngời có quốc tịch khác nhau, thị tr-
ờng rộng lớn và khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng
tiền thanh toán là ngoại tệ, hàng hoá phải chuyển qua biên giới, của khẩu của
các quốc gia, phải tuân theo tập quán và thông lệ quốc tế cũng nh địa phơng.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của ngoại thơng, là một vấn đề hết sức
quan trọng của kinh doanh quốc tế, là sự phát triển tất yếu của sản xuất và lu
thông nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất trong mỗi nền kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các lĩnh vực ,
các ngành của nền kinh tế, từ vật phẩm tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, từ các
chi tiết linh kiện nhỏ cho đến các loại máy móc khổng lồ... không chỉ là hàng
hoá hữu hình mà cả hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
Nh vậy thông qua hoạt động xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ, tăng thu
ngân sách, thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống
của ngời dân...
2- Vai trò của xuất khẩu.
a- Đối với nền kinh tế quốc dân.
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Xuất khẩu quyết định quy mô, đảm bảo tăng
trởng của nhập khẩu, từ đó có thể tranh thủ tối đa nguồn vốn, kỹ thuật, công
nghệ kỹ thuật của nớc ngoài để đa kinh tế nớc ta hoà nhập với thế giới.
Thứ hai, có xuất khẩu mới phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát triển, xây dựng
nền sản xuất lớn XHCN, cải thiện đời sống của nhân dân. Giữa sản xuất và xuất
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khẩu có mối liên hệ chặt chẽ. Quy mô và trình độ của xuất khẩu do trình độ sản
xuất quyết định. Vì vậy chúng ta cần có một nền kinh tế ổn định phát triển đúng
hớng để nguồn hàng xuất khẩu ngày càng nhiều và giá trị cao để đáp ứng nhu
cầu sản xuất và đời sống.
Thứ ba, đẩy mạnh xuất khẩu mới tăng thu ngoại tệ và tích luỹ vốn mà vai trò
của xuất khẩu trong việc khuyến khích và mở rộng sản xuất là rất đáng kể.
Thứ t, xuất khẩugóp phần phục vụ tốt đờng lối mở rộng quan hệ kinh tế với
nớc ngoài của Đảng và Nhà Nớc.
b- Đối với doanh nghiệp.
Ngày nay, xuất khẩu là một xu hớng chung của tất cả các quốc gia và các
doanh nghiệp lớn nhỏ.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trờng, mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trên thế giới, tăng doanh thu và lợi
nhuận, tăng uy tín của doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động xuất khẩu , cá doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham
gia cạnh tranh trên thị trồng thế giới , có điều kiện tiếp thu và phát triển các kỹ
thuật tiên tiến . Bên cạnh đó , xuất khẩu còn đảm bảo cho doanh nghiệp luôn
tăng cờng các kĩ năng quản lý hoạt động xuất khẩu, bán hàng trên thị trờng quốc
tế
*Các hình thức xuất khẩu chủ yếu:
- Xuất khẩu trực tiếp:là các nhà sản xuất và kinh doanh bán hàng trực tiếp
cho ngời mua nớc ngoài mà không qua trung gian.
- Xuất khẩu gián tiếp: là nhà sản xuất và kinh doanh bán hàng gián tiếp cho
ngời mua nớc ngoài thông qua trung gian thơng mại
- Tái xuất khẩu :là xuất khẩu hàng đã nhập về trong nớc, không qua chế biến
mà bán lại cho ngời khác
- Xuất khẩu tại chỗ : la hàng hoá từ khu chế xuất đa ra ngoài hàng rào của
khung chế xuất để đa vào lãnh thổ nớc chủ nhà
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Một số yếu tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu:
Yếu tố kinh tế: ảnh hởng của cán cân thanh toán và chính sách tiền tệ , tỉ giá
hối đoái...đây là những nhân tố tác động trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu.
Yếu tố thuộc về chính sách :nhà nứơc đóng vai trò chủ yếu bằng việc sử
dụng các chính sách thơng mại đẻ quản lý hoạt động xuất khẩu.
Công cụ thuế : thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá
xuất khẩu với mục đích chủ yếu là điều tiết lợng hàng xuất khẩu và cung cầu
hàng hoá.
Yếu tố cạnh tranh: tạo ra cho doanh nghiệp động lực để thúc đẩy phát trểin
sản xuất, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng chiếm
lĩnh thị trờng.
Yếu tố về chính trị pháp luật,văn hoá xã hội cũng có những ảnh hỏng khác
nhau tói hoạt động xuất khẩu vì vậy chúng ta cần phải tìm hiểu kĩ để hoạt động
kinh doanh tránh khỏi thất bại.
II- Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của việt nam sang thị tr ờng EU.
1- Đặc điểm của thị trờng EU.
a- Khái quát sự ra đời của liên minh Châu âu(EU).
Liên minh Châu âu là một tổ chức liên kết khu vực , bao gồm các nớc thành
viên liên kết với nhau nhằm thú dẩy sự phát triển kinh tế chính trị và xã hội.
Đánh dấu sự hình thành EU lúc đó là vào ngày 9-5-1950 với đề nghị đặt toàn
bộ nền sản xuất than thép của đức và Pháp dới một cơ quan quyền lực chung
trong đó các nớc Châu âu khác cùng tham gia . Do vậy hiệp ớc thành lập cộng
đồng than thép Châu âu đã đợc kí kết ngày 18-4-1951, một tổ chức tiền thân của
EU hiện nay.
b- Tập quán tiêu dùng.
EU là một thị trờng rộng lớn với 367,1 triệu dân ( năm 2000). Thị trờng EU
thống nhất cho phép tự do lu chuyển sức lao động, hàng hoá, dịch vụ và vốn
giữa các nớc thành viên. Mỗi nớc thành viên là một thị trờng mang đặc điểm
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiêu dùng riêng. Vì vậy, nhu cầu của thị trờng EU là rất đa dạng và phong phú.
Đây là một thị trờng khó tính nhng cả 15 nớc thành viên đều là các quốc gia
nằm ở khu vực Tây và Bắc Âu nên cũng có những điểm tơng đồng về kinh tế và
văn hoá. Nó vừa là điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu phát triển đa dạng nhng
cũng gặp khó khăn do những đòi hỏi về chất lợng, mẫu mã hợp lý nhất là ở
những thị trờng có tiếng nh Pháp, Đức, Anh...
EU là một cộng đồng kinh tế mạnh vaf là một trung tâm văn minh lâu đời
của nhân loại, do đó sở thích tiêu dùng của họ là rất cao. Họ có mức thu nhập
khá cao và đồng đều. Vì vậy họ đòi hỏi hàng hoá phải có chất lợng tốt, an tàon
thực phẩm vệ sinh là hàng đầu. Yếu tố quyết định tiêu dùng của ngời Châu âu là
chất lợng hàng hoá chứ không phải là giá cả. Sự thay đổi trong tiêu dùng của họ
cũng thay đổi nhanh theo sự phát triển của khoa học công nghệ.
Ngày nay, ngời Châu âu cần có nhiều chủng loại hàng hoá với số lợng lớn và
những hàng hoá có vòng đời ngắn. Không nh trớc kia, họ chỉ thích sử dụng các
sản phẩm có chất lợng cao, giá đắt, vòng đời sản phẩm dài thì hiện nay, sở thích
tiêu dùng thờng là những sản phẩm có chu kỳ sống ngắn hơn nhng rẻ hơn và ph-
ơng thức dịch vụ tốt hơn.
2-Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt nam sang thị tr-
ờng EU.
a- Đánh giá chung.
Quan hệ thơng mại Việt Nam- EU đang ngày càng phát triển, EU là một
trong những đối tác quan trọng của Việt Nam, là khu vực nhập khẩu lớn thứ hai
là20,9% sau ASEAN là 23,6%. Quy mô buôn bán giữa hai bên ngày càng mở
rộng. Từ năm 1995, Việt Nam ký hiệp định Hợp tác với EU mở đầu cho một
thời kỳ phát triển mới của quan hệ hợp tác song phơng, Việt Nam có xuất siêu
và mức xuất siêu ngày càng lớn. Cùng với việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
sang thị trờng EU, vì vậy tình trạng thâm hụt trong cán cân thơng mại Việt nam-
EU đã bị đẩy lùi. Kim ngạch xuất khẩu hai chiều không ngừng tăng lên hàng
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năm với tốc độ trung bình khá cao 37,2%/ năm thời kỳ 1990-1999. Xuất khẩu
của Việt Nam sang EU chiếm tỷ trọng trung bình là 17,7% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1995-1999.
Việt Nam đã phát huy đợc lợi thế của mình trong việc tập trung xuất khẩu
một số mặt hàng có thế mạnh vào thị trờng các nớc EU mà trọng tâm là tiêu thụ
hàng công nghiệp, giày dép, may mặc, nông sản và thuỷ sản... Vai trò của các
ngành này đã góp phần không nhỏ trong việc giải quyết công ăn việc làm cho
ngời lao động, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng nhanh...
Thị trờng EU có nhu cầu lớn, đa dạng và phong phú về hàng hoá nh kiểu
dáng, mẫu mã, tính năng, tác dụng...Do vậy, tăng cờng xuất khẩu sang EU các
doanh nghiệp Việt Nam không những đảm bảo ổn định đợc sản xuất mà còn
nâng cao đợc trình độ và tay nghề của ngời lao động, mặt khác góp phần thay
đổi cơ cấu kinh tế của Việt Nam.
b- Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt nam sang EU.
* Hàng giày dép- Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất.
Giày dép Việt Nam trớc kia xuất khẩu vào EU đều phải chịu sự giám sát nh-
ng sau khi ký Hiệp định Hợp tác(17/7/1995) nhóm này đợc nhập khẩu tự do vào
EU. Chính vì vậy mà kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh, năm 1995 đạt 481.3 triệu
USD trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang EU, năm 1996 đạt 664,6 triệu USD,
năm 1997 đạt 1.032,3 triệu USD, năm 1998 đạt 1.043,1 triệu USD và đến năm
1999 lên tới 1310,5 triệu USD.
Việt Nam là một trong những nớc có số lợng giày dép tiêu thụ nhiều nhất ở
EU là do giá rẻ, chất lợng và mẫu mã chấp nhận đợc. Năm 1996, số lợng giày
dép xuất sang EU là 92,8 triệu đôi, năm 1997 là 120 triệu đôi, năm 1998 là 156
triệu đôi... chiếm khoảng 21,5% tổng khối lợng giày dép nhập khẩu vào EU. Các
sản phẩm giày dép của Việt Nam sang EU chủ yếu là giày thể thao, chiếm trên
40% kim ngạch xuất khẩu giày dép Việt nam sang thị trờng này, giày vải gần
20%, giày nữ xấp xỉ 15%, dép khoảng 17% và giày da hơn 1,5%.
6