Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ tư vấn tại công ty cổ phần tư vấn quản trị doanh nghiệp tinh vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.16 KB, 42 trang )


TÓM LƯỢC
Trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt, muốn kinh doanh có
hiệu quả, duy trì và phát triển được thị phần thì từng doanh nghiệp phải tìm cho mình
những đoạn thị trường mà ở đó họ có khả năng đáp ứng nhu cầu và ước muốn của
khách hàng hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh.
Lý do là thị trường tổng thể luôn bao gồm một số lượng rất lớn khách hàng với
những nhu cầu khác nhau, mỗi nhóm khách hàng lại có những đòi hỏi riêng về sản
phẩm, dịch vụ; hoặc cũng có thể do bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt
với nhiều đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp cạnh tranh rất khác biệt nhau về khả
năng phục vụ nhu cầu và ước muốn của những nhóm khách hàng khác nhau trên thị
trường.
Do đó, muốn sản phẩm, dịch vụ của mình đáp ứng được đại đa số các nhóm
khách hàng khác nhau thì doanh nghiệp cần phải tiến hành điều tra, phân tích nhu cầu
của họ.
Vì vậy, trong khóa luận của mình từ các vấn đề lý thuyết khái quát liên quan đến
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tư vấn, từ đó đi sâu nghiên cứu thị trường, xem xét vấn đề
nâng cao hiệu quả hoạt động và đưa ra các giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ của
Công ty Cổ phần tư vấn Quản trị doanh nghiệp Tinh Vân
KHÓA LU 

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, em đã nhận được sự
giúp đỡ rất nhiệt tình của các thầy cô giáo và bạn bè. Trong thời gian thực tập tốt
nghiệp và viết chuyên đề em cũng đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô và các cô
chú ở công ty thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo - T.S Ngô Xuân Bình, người
đã trực tiếp hướng dẫn cho em trong suốt thời gian làm khóa luận. Qua đây cho phép
em gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo đã tận tình chỉ bảo, trang bị cho em kiến
thức và thực tế trong những năm em ngồi trên ghế nhà trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ công nhân trong Công ty Cổ


phần tư vấn Quản trị doanh nghiệp Tinh Vân đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình
thực tập tại công ty, lấy những tài liệu cần thiết trong quá trình làm bài khóa luận.
Do hạn chế về mặt thời gian, tài liệu tham khảo cũng như những hiểu biết, kiến
thức thực tế nên bài khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm, em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và bổ sung của các thầy, cô giáo và mọi người
để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2012.
Sinh viên
Lê Đăng Hậu
KHÓA LU 

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt, muốn kinh doanh có
hiệu quả, duy trì và phát triển được thị phần thì từng doanh nghiệp phải tìm cho mình
những đoạn thị trường mà ở đó họ có khả năng đáp ứng nhu cầu và ước muốn của
khách hàng hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh.
Trong quá trình toàn cầu hóa - khu vực hóa đang diễn ra một cách nhanh chóng
thì cùng với nó sự trao đổi thông tin giữa các quốc gia, giữa các doanh nghiệp cũng
như doanh nghiệp và người tiêu dùng ngày càng trở nên nhanh chóng, sự bùng nổ
Công nghệ thông tin đang là xu thế chung của toàn cầu. Công nghệ thông tin đóng góp
một phần to lớn vào quá trình trao đổi thông tin và góp phần thúc đẩy quá trình toàn
cầu hóa. Đi kèm với nó là một lĩnh vực kinh doanh mới mang nhiều tiềm năng đó là
dịch vụ cung cấp phần mềm quản lý cho các doanh nghiệp.
Ở Việt Nam lĩnh vực cung cấp dịch vụ phần mềm quản lý cho các doanh nghiệp
tuy còn mới nhưng nó chứa đựng những tiện ích nhanh chóng cho người sử dụng. Vì
thế việc tạo ra những phần mềm này cũng mang lại nhiều khó khăn và thách thức đối
với các doanh nghiệp. Được nhận định những thập kỷ tiếp theo là thập kỷ của Công
nghệ thông tin và công nghệ phần mềm sẽ trở nên thông dụng trên toàn thế giới. Thị

trường cung cấp phần mềm sẽ trở thành một trong những ngành mang lại lợi nhuận
cao nhất.
Trong nền kinh tế hiện nay, các công ty đang hoạt động trong môi trường kinh
doanh luôn biến động, mọi chủng loại hàng hoá đều có cạnh tranh quyết liệt, những
tiến bộ về công nghê, những chính sách quản lý thương mại mới,… và sự trung thành
của cá khách hàng ngày càng giảm sút. Do vậy, các công ty phải thực hiện tốt các
chiến lược marketing của mình trên lĩnh vực thị trường làm trung tâm và hướng theo
khách hàng thì mới đạt được hiệu quả kinh doanh để tồn tại và phát triển. Cụ thể các
công ty phải nghiên cứu thị trường, vận dụng linh hoạt các chính sách về sản phẩm,
phân phối, về giá và xúc tiến thương mại để đảm bảo lợi ích tốt nhất cho khách hàng
với những biến động liên tục của thị trường. Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề
nâng cao hiệu quả hoạt động và đưa ra các giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ là
một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp. Việc đưa ra các giải pháp pháp triển
kinh doanh dịch vụ đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ tư vấn phần mềm nói riêng đang là một bài toán khó, đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy
bén, linh hoạt cao trong quá trình kinh doanh của mình.
KHÓA LU 

2. Tổng quan khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.
Trong một vài năm trở lại đây, đã có một số các công trình nghiên cứu liên
quan đến kinh doanh dịch vụ tư vấn cung cấp phần mềm của nước ta, mỗi công trình
nghiên cứu đề cập tới những khía cạnh khác nhau của vấn đề về kinh doanh dịch vụ tư
vấn tại mỗi doanh nghiệp. Trong đó, một số đề tài có nội dung liên quan như: 

!"#$$%&#$'$(của tác giả Nguyễn Ngọc Lanh, luận văn thạc sỹ -
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, )*+**,
/00"12345 6789” của tác giả Tô Xuân
Hùng, luận văn thạc sỹ - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân:Các đề tài nêu trên đều có

đặc điểm chung là đã nghiên cứu làm rõ về phát triển kinh doanh dịch vụ tuy nhiên
mỗi đề tài lại nghiên cứu về các thị trường khác nhau với sản phẩm cung cấp khác
nhau. Tuy nhiên chưa có công trình nào đề cập tới việc nghiên cứu phát kinh doanh
dịch vụ tư vấn quản trị doanh nghiệp , do đó đề tài “;< *  *+
="> ?=@< A1B” là một hướng đề tài
có tính mới mẻ về đối tượng nghiên cứu và thị trường nghiên cứu, đây là sự khác biệt
lớn của đề tài so với các công trình nghiên cứu trước đây.
Bên cạnh đó, một số công trình nghiên cứu cụ thể hơn, có liên quan trực tiếp
đến đề tài luận văn về “Giải pháp phát triển dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn
quản trị doanh nghiệp Tinh Vân” như sau:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Lanh với đề tài C
 !"#$$%&
#$'$(thì đề tài đi vào giải quyết vấn đề xây dựng chiến lược của ngành kinh doanh
dịch vụ viễn thông: sản phẩm, dịch vụ, kênh phân phối, khai thác và chiếm lĩnh thị
trường cung cấp dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam cũng như vươn ra Khu vực
và Thế giới. Với cách tiếp cận từ lý luận về thúc đẩy kinh doanh dịch vụ và phát triển
thị trường, từ đó đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện các chiến lược kinh doanh của
ngành dịch vụ viễn thông trong giai đoạn 2006 đến 2010.
- Tác giả Lê Thị Thanh Hà thì “ 2B<,"=
"4D8<45 ” lại
tập trung khai thác các yếu tố cạnh tranh trong dịch vụ viễn thông để thấy rõ thực
trạng, để từ đó đưa ra triển vọng hội nhập quốc tế của ngành Viễn thông và giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ Viễn thông và điện thoại di động của Việt Nam.
Tóm lại, trong số các đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề kinh doanh dịch
vụ, mỗi đề tài có cách tiếp cận và giải quyết vấn đề khác nhau, trên các thị trường khác
nhau. Nhưng hầu hết các đề tài đều nghiên cứu giải quyết các vấn đề về kinh doanh
KHÓA LU 

dịch vụ nói chung và chủ yếu là về các sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin,
internet. Chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu chuyên sâu về cung cấp dịch vụ

tư vấn quản trị doanh nghiệp.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Từ khi tiến hành nghiên cứu và trong suốt quá trình thực hiện việc nghiên cứu
có rất nhiều các câu hỏi liên quan tới vấn đề trên được đặt ra như sau:
Tại sao việc áp dụng công nghệ thông tin nói chung, ứng dụng phần mềm quản
trị doanh nghiệp vào các doanh nghiệp tại Việt Nam lại chưa được áp dụng rộng rãi?
Việc ứng dụng các công nghệ thông tin một cách chậm rãi như vậy có ảnh hưởng gì
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam so với thị trường khu vực và thế giới? Tại sao Việt Nam là một nước đông dân
cư, lao động dồi dào nhưng việc sử dụng các nguồn lực về con người lại chưa hiệu
quả?
Thực tế hoạt động kinh doanh dịch vụ phần mềm của các công ty trong giai
đoạn 2008 – 2011 đạt được những thành tựu gì và vấp phải những khó khăn gì? Các
doanh nghiệp kinh doanh phầm mềm nói chung, hay kinh doanh dịch vụ tư vấn quản
trị doanh nghiệp nói riêng cần phải làm gì để sản phẩm của doanh nghiệp mình được
ứng dụng rộng rãi và chiếm lĩnh được thị trường? Nhà nước và các doanh nghiệp này
cần có giải pháp gì để thúc đẩy phát triển hoạt động kinh doanh này trong thời gian
tới?
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi quyết định lựa chọn
đề tài !"!#$%##$%&&'!()*!)$+,-)$+./$01&203)&4!5)6&78#$9)&203)
:;")&'.+,-)$)6$!<#!)$=>) ? Đề tài này tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ
bản sau:
13EF5: Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ và kinh doanh
dịch vụ như là: Dịch vụ là gì? Sản phẩm và đặc điểm của dịch vụ? Kinh doanh dịch vụ
là gì? Đồng thời xây dựng các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh dịch
vụ tư vấn về phần mềm quản trị doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng cũng như năng
lực cạnh tranh của ngành kinh doanh dịch vụ tư vấn phần mềm với các ngành khác để
từ đó làm cơ sở cho việc tiếp cận các vấn đề đang nghiên cứu.
13EGH Dựa trên các cơ sử lý luận và chỉ tiêu đánh giá đưa ra, tiến
hành nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ tư vấn phần mềm

quản lý doanh nghiệp giai đoạn 2008 – 2011 của công ty cổ phần tư vấn quản trị doanh
nghiệp Tinh Vân, đồng thời đánh giá kết quả phát triển kinh doanh dịch vụ tư vấn
phần mềm của Việt Nam.
KHÓA LU 

Xuất phát từ việc đánh giá tình hình phát triển kinh doanh dịch vụ tư vấn phần
mềm quản lý doanh nghiệp của Công ty Cổ phần tư vấn quản trị Tinh Vân giai đoạn
2008 – 2011, để phát hiện ra những thành công và hạn chế của hiệu quả kinh doanh
của công ty. Từ đó đưa ra những phương hướng phát triển và giải pháp đẩy mạnh kinh
doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty Tinhvan consulting trong thời gian tới.
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
?@?1/&!A;)6$!A)/B;?
- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về kinh doanh dịch vụ và các vấn đề
liên quan.
- Nghiên cứu thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của
Công ty Cổ phần tư vấn quản trị doanh nghiệp Tinh Vân, đánh giá hiệu quả phát triển
kinh doanh của Công ty giai đoạn 2008 – 2011.
- Xem xét, đánh giá tồn tại, xác định nguyên nhân và đưa ra phương hướng phát
triển cũng như giải pháp thúc đẩy kinh doanh dịch vụ tư vấn quản trị doanh nghiệp của
Công ty cổ phần tư vấn quản trị doanh nghiệp Tinh Vân.
??C!&2D)6)6$!A)/B;?
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn
tại Công ty cổ phần tư vấn quản trị doanh nghiệp Tinh Vân và giải pháp phát triển kinh
doanh của Công ty trong những năm tới. Đề tài sẽ tập trung vào các vấn đề lý luận và
thực tiễn về thực trạng hoạt động và định hướng phát triển các dịch vụ tư vấn quản trị
doanh nghiệp, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần tư vấn quản
trị doanh nghiệp Tinh Vân. Sử dụng và phát huy tối đa các nguồn lực hiện có (vốn,
nhân lực, cơ sở hạ tầng, công nghệ …) để mở rộng thị phần và cung cấp dịch vụ tốt
nhất cho các doanh nghiệp, để việc quản lý của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
được diễn ra thuận lợi góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.

?E?$4F0!)6$!A)/B;?
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung của giải pháp phát triển
kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công ty Cổ phần tư vấn quản trị doanh nghiệp Tinh
Vân.
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu tại Công ty cổ phần tư vấn quản trị doanh
nghiệp Tinh Vân.
- Về thời gian: Tiến hành nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ
tư vấn tại Công ty Cổ phần tư vấn quản trị doanh nghiệp Tinh Vân giai đoạn 2008 –
2011, và đưa ra phương hướng phát triển, giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh
KHÓA LU 

cho Công ty trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Các sản phẩm dịch vụ của Công ty cổ phần
tư vấn quản trị doanh nghiệp Tinh Vân cung cấp sẽ được phân tích rõ ràng, vận dụng
phương pháp đánh giá tổng hợp kết hợp với hệ thống hóa để có thể nhận định đầy đủ
về tình hình hoạt động chung và nêu ra các điểm mạnh, điểm yếu trong việc cung cấp
dịch vụ tư vấn quản trị doanh nghiệp của Công ty cổ phần tư vấn quản trị doanh
nghiệp Tinh Vân cho khách hàng, để đánh giá khả năng cạnh tranh của các Công ty
phần mềm trong thời điểm hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai.
- Phương pháp so sánh đối chiếu : đối chiếu giữa lý luận và thực tiển để tìm ra
và giải quyết những khó khăn thách thức trong việc mở rộng các loại hình kinh doanh
dịch vụ phần mềm mới và nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng , so sánh
khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần tư vấn quản trị doanh nghiệp Tinh Vân và
các Công ty kinh doanh dịch vụ phần mềm khác trên cùng địa bàn để tìm ra sự khác
biệt. Qua đó giúp ta đánh giá được năng lực hiện tại của Công ty cổ phần tư vấn quản
trị doanh nghiệp Tinh Vân.
So sánh tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ cơ sở. Ví
dụ, so sánh số liệu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty năm 2011 so với năm

2010.
So sánh tương đối: Là tỷ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc để
thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng.
-Ngoài ra luận văn còn vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, thống kê,
thu thập, phân tích số liệu, kết hợp giữa các kết quả thống kê với việc vận dụng lý luận
để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục tài liệu tham khảo, sơ đồ bảng
biểu, phụ lục thì khóa luận tốt nghiệp có kết cấu bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần
tư vấn quản trị doanh nghiệp Tinh Vân
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công
ty cổ phần tư vấn quản trị doanh nghiệp Tinh Vân
KHÓA LU 

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ
TƯ VẤN
1.1. Một số khái niệm cơ bản:
@?@?@?$%!G;%&0H*!)$+,-)$+./$01&203)
'I'I'I'J-< K3
 Dịch vụ.
 Khái niệm: Dịch vụ là một quá trình bao gồm một loạt các hoạt động ít hay
nhiều là vô hình, mà các hoạt động này thường xảy ra trong quá trình giao dịch
giữa khách hàng và người cung ứng dịch vụ hoặc các sản phẩm hữu hình, hoặc hệ
thống của người cung ứng dịchvụ mà được xem là giải pháp cho các vấn đề của khách
hàng.
 Đặc điểm của dịch vụ:
• Tính đồng thời: Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời

• Tính không thể tách rời: Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách
rời. Thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia
• Tính chất không đồng nhất: Không có chất lượng đồng nhất;
• Vô hình: Không có hình hài rõ rệt. Không thể thấy trước khi tiêu dùng
• Không lưu trữ được: Không lập kho để lưu trữ như hàng hóa được
 Phân loại dịch vụ:
• Phân theo đối tượng: Đây là hình thức phân loại khá phổ biến trên toàn
thế giới. Phân loại theo nhóm đối tượng thường gắn trực tiếp với độ tuổi (già trẻ), với
tình trạng sức khoẻ (khuyết tật, tàn tật), hoàn cảnh cụ thể của từng đối tượng (bị xâm
phạm, mồ côi, phân biệt đối xử, nghèo, đói), Cách phân loại này giúp cho việc xác
định các giải pháp cụ thể, phù hợp với từng nhóm đối tượng.
• Phân loại theo nhu cầu: Căn cứ theo nhu cầu cơ bản của cuộc sống để
cung cấp dịch vụ trợ giúp. Một số đối thuộc đối tượng của dịch vụ thuộc nhóm đối
tượng trợ giúp cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản của cuộc sống như: ăn, ở,
mặc, đi lại, giải trí, y tế, giáo dục.
• Phân theo kênh quản lý: Dịch vụ xã hội mục đích hướng đến là các gia
đình và cộng đồng. Tuy nhiên, việc thực hiện dịch vụ trợ giúp còn phụ thuộc vào việc
người đó thuộc nhóm chính thức hoặc phi chính thức. Nếu người lao động tham gia
dịch vụ thuộc nhóm chính thức, họ được trả bảo hiểm theo mức độ tham gia, với nhóm
KHÓA LU 

đối tượng lao động tự do nếu không tham gia bảo hiểm tự nguyện họ chỉ có thể nhận
trợ cấp xã hội khi gặp rủi ro.
• Phân loại theo mục tiêu: Là hình thức phân loại dựa trên mục tiêu cụ thể
nhằm hướng đến các đối tượng của dịch vụ: mục tiêu phòng ngừa - hạn chế - khắc
phục.
• Phân loại dịch vụ có tính chất phòng ngừa: Đây là hình thức dịch vụ
cung cấp cho các đối tượng các dịch vụ có tích chủ động phòng ngừa rủi ro có thể xẩy
ra thông qua các biện pháp tích cực như: Dịch vụ tư vấn ( tư vấn quyền công nhân,
dịch vụ tư vấn sức khỏe vị thành niên,…), dịch vụ về giáo dục, dịch vụ y tế, dịch vụ

hướng nghiệp và dạy nghề,
 Sản phẩm dịch vụ.
 Khái niệm: Sản phẩm dịch vụ là hàng hóa phi vật chất, dịch vụ phi truyền thông
có nội dung và hình thức được số hóa . Có thể chuyển giao sản phẩm, hoặc thực hiện
dịch vụ ngay tức thì qua mạng viễn thông, internet
 Phân loại sản phẩm dịch vụ.
• Căn cứ theo độ bền hay tính hữu hạn thì sản phẩm dịch vụ được chia làm 3
nhóm:
o Hàng lâu bền: là những thứ hàng hữu hình thường được sử dụng nhiều lần
o Hàng không lâu bền: là những hàng hóa hữu hình thường bị tiêu hao sau một
lần hay vài lần sử dụng
o Dịch vụ: là những hoạt động, lợi ích hay sự thỏa mãn được đưa ra để bán.
• Căn cứ theo mức độ của sản phẩm thì sản phẩm dịch vụ được chia làm 4 nhóm:
o Sản phẩm chung: là sản phẩm cơ bản được thừa nhận đúng như thực trạng của

o Sản phẩm mong đợi: là những tập hợp những thuộc tính và điều kiện người
mua thường mong đợi khi mua sản phẩm
o Sản phẩm hoàn thiện: là những dịch vụ và lợi ích phụ thêm mà người bán bổ
sung vào để làm cho sản phẩm của mình khác biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
o Sản phẩm tiềm ẩn: là tập hợp những tính chất và dịch vụ mới có thể có mà cuối
cùng sẽ được bổ sung vào hàng hóa
KHÓA LU 

'I'I'I#I"4=
 Khái niệm hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn
Dịch vụ tư vấn là hoạt động trong đó các chuyên gia tiến hành chọn lọc và cung
cấp các thông tin, tri thức, giải pháp hoặc phương án hành động để giúp cho khách
hàng có quyết định đúng đắn. Vì thế kinh doanh dịch vụ tư vấn là việc kinh doanh
kiếm lợi nhuận từ việc cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp.
 Phát triển kinh doanh dịch vụ là một khái niệm không còn là mới ở Việt Nam.

Trong những năm qua đã có nhiều các doanh nghiệp, trung tâm thuộc mọi thành phần
kinh tế tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ phát triển cho các doanh nghiệp trong
hầu hết các ngành nghề. Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam cũng đã
quan tâm và tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp dịch vụ phát triển doanh nghiệp ra đời và phát triển (Ban hành Nghị
định về cung cấp và sử dụng dịch vụ tư vấn)
Dịch vụ phát triển kinh doanh (BDS: Business Development Services) bao gồm
tất cả những dịch vụ (phi tài chính) mà nhà cung cấp đem đến cho các doanh nghiệp
nhằm tổ chức, quản lý doanh nghiệp một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động,
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường, tăng khả năng cạnh tranh,
đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Vai trò của BDS đối với sự phát
triển của doanh nghiệp được ghi nhận rộng rãi trên toàn thế giới. ở những nền kinh tế
phát triển như Singapore, BDS đóng góp tới 15% tổng sản phẩm quốc nội. Ở những
nước thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), một số BDS có mức tăng
trưởng trung bình 10%/năm. Tuy nhiên, ở Việt Nam, BDS mới bắt đầu phát triển và
chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng sản phẩm quốc nội – khoảng 1% với mức tăng
trưởng rất thấp khoảng 1-2%/năm. Mặc dù, trong những năm qua, số lượng các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh ở Việt Nam ra đời khá lớn nhưng nhìn
chung quy mô nhỏ, hiệu quả hoạt động còn nhiều hạn chế. Nói cách khác là thị trường
dịch vụ phát triển kinh doanh ở Việt Nam kém phát triển, mới trong giai đoạn khởi
đầu. Đây có thể coi là một sự thiệt thòi cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ
 Các hình thức kinh doanh dịch vụ tư vấn
Tư vấn được chia làm nhiều loại: tư vấn quản lý, tư vấn thương mại, tư vấn
pháp lý, tư vấn kỹ thuật – công nghệ, tư vấn chính sách, …Trong từng trường hợp cụ
thể, nhà tư vấn thường phải thực hiện nhiều vai trò: vai trò người đảm bảo thông tin,
KHÓA LU 

tri thức; vai trò người hỗ trợ quản lý (chẳng hạn lập kế hoạch, giúp kiểm soát đối với
một dự án); vai trò người hỗ trợ nghiên cứu (khảo sát, thu thập, xử lý thông tin,

giúp đề xuất giải pháp ); vai trò người gợi ý, phản biện khách quan; vai trò người đào
tạo bổ sung, giúp hoàn thiện kỹ năng; vai trò người dàn xếp trong các mối quan hệ hợp
tác, liên kết, liên doanh
Doanh số hàng năm hiện nay của dịch vụ tư vấn trên thế giới là khoảng 150 tỷ
USD với tốc độ gia tăng trung bình khoảng 18 - 20%. Mỹ chiếm 50% thị trường này,
Tây Âu - 30%, Canada - 5%, Nhật Bản - 4%, các nước châu Á (không kể Nhật Bản) -
3,3%. Trình độ phát triển xã hội càng cao thì xã hội càng cần các dịch vụ tư vấn
chuyên nghiệp. Việc sử dụng tư vấn tăng lên nhanh chóng như vậy là do môi trường
kinh doanh thay đổi nhanh, nhiều cơ hội mới, nhiều thách thức mới buộc các doanh
nghiệp và cả các chính phủ phải mở rộng tầm nhìn, cập nhật thông tin một cách nhanh
chóng.
Các doanh nghiệp, các tổ chức nói chung không thể tự xét đoán mọi vấn đề
bằng đội ngũ của mình mà phải có sự giúp đỡ của những người có chuyên môn sâu. Sự
bùng nổ của thông tin và tri thức làm cho việc chuẩn bị quyết định trở nên quá tải và
kém chất lượng nếu chỉ dựa vào đội ngũ "bên trong". Áp lực cạnh tranh do toàn cầu
hoá khiến các doanh nghiệp, các tổ chức, các dự án luôn luôn cần bổ sung những
thông tin, tri thức, ý tưởng mới từ những nguồn "bên ngoài". Không tổ chức nào có thể
bố trí một đội ngũ chuyên gia "chờ sẵn" mà buộc phải sử dụng các chuyên gia "thuê
mướn theo việc", các nhà tư vấn. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy tính kinh tế rất cao
của việc sử dụng tư vấn. Ở nước ta, nghề tư vấn còn khá mới. Người cần tư vấn còn rất
khó khăn để tìm được các nhà tư vấn thích hợp, các nhà tư vấn thì chưa biết làm sao
mang năng lực của mình tới khách hàng.
@?@??=-!&'I/J-$,4&KL)6*!)$+,-)$+./$01&203)
Những khó khăn trong quá trình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam hiện
vẫn bắt nguồn từ hai vấn đề chính là thanh toán chi phí hàng hóa và giao hàng. Những
vướng mắc trong quá trình giao dịch giữa người mua và người bán, việc giao hàng
chậm trễ, hàng đến tay khách không bảo đảm chất lượng, dịch vụ sau bán hàng yếu
kém… đã góp phần tạo nên sự e ngại của người tiêu dùng đối với hình thức kinh
doanh trực tuyến. Khi đó, các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ càng phải thể hiện vai trò
một cách năng động hơn nữa trên thị trường.

KHÓA LU 

Quan hệ công chúng khách hàng liên quan đến mối quan hệ tồn tại giữa một
doanh nghiệp và nhóm khách hàng của nó – có ảnh hưởng đến danh tiếng cũng như sự
vận hành của doanh nghiệp, bao gồm nhân viên, chính quyền địa phương, chính phủ,
nhà đầu tư, tổ chức tài chính, nhà cung cấp và khách hàng.
Thương mại và dịch vụ góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông, phân phối hàng
hóa, thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển trong phạm vi quốc gia cũng như quốc
tế. Thật vậy, dịch vụ - thương mại chính là cầu nối giữa các yếu tố “đầu vào” và “đầu
ra” trong quá trình sản xuất hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm. Buôn bán quốc tế, đặc biệt là
buôn bán hàng hóa sẽ lưu hành như thế nào nếu không có dịch vụ vận tải? Dịch vụ
thanh toán? Chính sự ra đời và phát triển của dịch vụ vận tải như vận tải đường bộ,
đường không, đường biển đã góp phần khắc phục được trở ngại về địa lý, đẩy nhanh
tốc độ lưu thông hàng hóa, thúc đẩy nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa từ Quốc gia
này đến quốc gia khác, từ khu vực này đến khu vực địa lý khác Các dịch vụ ngân
hàng cũng cho phép khâu thanh toán được diễn ra một cách có hiệu quả, giúp cả hai
bên xuất khẩu và nhập khẩu đạt được mục đích trong quan hệ buôn bán. Các dịch vụ
viễn thông, thông tin cũng có vai trò hỗ trợ cho các hoạt động thương mại trong việc
kích cầu, rút ngắn thời gian ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Các dịch vụ
như dịch vụ đại lý, buôn bán, bán lẻ giữ vai trò trung gian kết nối giữa người sản xuất
với người tiêu dùng; đồng thời góp phần đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, rút
ngắn thời gian hàng hóa lưu thông, giúp các nhà sản xuất nhanh chóng thu hồi vốn để
đầu tư tái sản xuất. Như vậy, dịch vụ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động thương
mại hàng hóa.
Thương mại và dịch vụ tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.
Thông qua hoạt động dịch vụ - thương mại trên thị trường, các chủ thể kinh doanh
mua bán được sản phẩm, góp phần tạo ra quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục
và như vậy các dịch vụ sẽ lưu thông, các dịch vụ được thông suốt. Có thể nói, nếu
không có dịch vụ - thương mại thì sản xuất hàng hóa khó có thể phát triển được.
Trong quá trình CNH - HĐH đất nước, thương mại và dịch vụ đã trở thành yếu

tố quan trọng trong quá trình sản xuất là bởi vì nhu cầu về dịch vụ xuất phát từ chính
các nhà sản xuất khi họ nhận thấy rằng, để có thể tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt
ở cả thị trường nội địa và thị trường nước ngoài, phải đưa nhiều hơn các yếu tố dịch vụ
KHÓA LU 

vào trong quá trình sản xuất để hạ giá thành và nâng cao chất lượng như dịch vụ khoa
học, kỹ thuật công nghệ.
Sự tăng trưởng của các ngành thương mại và dịch vụ còn là động lực cho sự
phát triển kinh tế, cũng như có tác động tích cực đối với phân công lao động xã hội.
Nền kinh tế càng phát triển thì thương mại và dịch vụ càng phong phú, đa dạng. Hiện
nay, sự phát triển thương mại và dịch vụ phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Người ta thấy rằng, trình độ phát triển kinh tế của một nước càng cao thì tỷ
trọng của dịch vụ - thương mại trong cơ cấu ngành kinh tế nước đó càng lớn. Dịch vụ
phát triển sẽ thúc đẩy phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa, tạo điều kiện cho
lĩnh vực sản xuất khác phát triển.
Thông qua mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, khả năng tiêu dùng, nâng
cao mức tiêu thụ và hưởng thụ của cá nhân và doanh nghiệp cũng tăng lên góp phần
thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường lao động và phân công lao động trong xã hội.
Trong xu thế hội nhập quốc tế, thị trường trong nước sẽ liên hệ chặt chẽ với thị
trường nước ngoài thong qua hoạt động ngoại thương, điều này nếu dịch vụ và thương
mại phát triển mạnh mẽ, phong phú, đa dạng chắc chắn sẽ mở rộng được thị trường thu
hút các yếu tố đầu vào, đầu ra của thị trường. Chính vì điều này, dịch vụ - thương mại
thực sự là cầu nối gắn kết giữa thị trường trong nước với thị trường ngoài nước, phù
họp với xu thế hội nhập và mở cửa ở nước ta hiện nay.
Dịch vụ và thương mại luôn thể hiện sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh
trên thị trường mua bán hàng hóa dịch vụ. Quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh là
quan hệ bình đẳng về mặt lý thuyết, đó là thuận mua vừa bán. Cho nên trong hoạt động
dịch vụ - thương mại đòi hỏi các chủ thể kinh doanh luôn phải năng động, sáng tạo, kể
cả nghệ thuật để không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh hàgn hóa dịch vụ trên thị
trường, góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng và điều này sẽ

làm nền tảng vững chắc giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay.
@?@?E? %/&!A;/$M0N$<&$C)6/$O&!A;K%)$6!%*!)$+,-)$+./$&203)
'I'ILI'I A,M@3=
KHÓA LU 

Dịch vụ phát triển kinh doanh (DVPTKD), có thể nói, là loại hình dịch vụ hỗ trợ rất
cần thiết cho hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp, nhưng ở Việt Nam mức độ
sử dụng loại hình này rất hạn chế, vì sao?
AN=: Quy mô còn rất nhỏ
Theo kết quả điều tra, tại các tỉnh thành phố có kinh tế phát triển nhất Việt
Nam, quy mô thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh lớn nhất cũng chỉ vài trăm tỷ
đồng. Đầu tàu về tăng trưởng kinh tế là TP HCM thị trường dịch vụ phát triển kinh
doanh chiếm 59%, Hà Nội đứng thứ hai với tỷ lệ 33%, ở các địa phương khác như
Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dương mỗi nơi chiếm từ 1-3%. Trong hơn 10 nhóm dịch
vụ được nghiên cứu sơ bộ như đào tạo, tư vấn, dịch vụ quản lý, tiếp thị, đóng gói, thiết
kế sản phẩm, bảo đảm chất lượng, vận chuyển phân phối, Internet, công nghệ thông
tin, máy tính dịch vụ kế toán kiểm toán, các dịch vụ về sở hữu trí tụê, quảng cáo thì
nhóm doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hỗ trợ liên quan tới quảng cáo khuyến mãi nhiều
nhất với mức chi hàng năm gần 100 tỷ đồng. Loại dịch vụ phổ biến doanh nghiệp quan
tâm là tham gia hội chợ triển lãm.
Tuy vậy các dịch vụ quan trọng như quyền sở hữu trí tuệ, dịch vụ đào tạo, kế
toán và kiểm toán rất ít được các doanh nghiệp quan tâm. Tỷ lệ các doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ này chỉ chiếm khoảng 3%-một con số quá nhỏ trong khi những dịch vụ
này rất thiết thực cho doanh nghiệp- ông Lê Duy Bình- cán bộ cao cấp của Chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp đã khẳng định như vậy.
AN: Tại sao DN ít quan tâm?
Để trả lời câu hỏi này, theo ông Corinna Kuesel- Cố vấn trưởng của Dự án phát
triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa cho rằng, theo điều tra khảo sát của chúng tôi rất nhiều
doanh chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của dịch vụ phát triển kinh doanh, nhất

là 3 dịch vụ tư vấn đào tạo, kế toán kiểm toán, sở hữư trí tuệ. Thực tế hiện nay hầu hết
các doanh nghiệp chưa có thói quen thuê dịch vụ bên ngoài. Điều tra từ khu vực doanh
nghiệp tư nhân cho thấy các doing nghiệp thuộc khu vực này không sử dụng, hay mua
các dịch vụ kinh doanh với quy mô lớn. Ngoài ra doanh nghiệp còn cho rằng, giá cả
dịch vụ còn quá cao. Mặt khác chất lượng dịch vụ của các nhà cung ứng chưa thuyết
phục được doanh nghiệp. Đánh giá từ dự án cho thấy mức độ phát triển của các nhà
cung ứng dịch vụ thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tỷ
KHÓA LU 

phần của khu dịch vụ hiện này chiếm khoảng 50% GDP nhưng trong đó, dịch vụ phát
triển kinh doanh chỉ chiếm từ 1- 2%.
AND: Bỏ độc quyền dịch vụ phát triển kinh doanh (DVPTKD)
Nhà nước vẫn duy trì các Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) độc quyền trong
việc cung ứng một số dịch vụ như viễn thông, giao nhận hàng hoá tại cảng. Trên thực
tế các doanh nghiệp khu vực tư nhân và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(ĐTNN) không được tham gia cung ứng nhiều loại DVPTKD như đào tạo, bảo lãnh
tín dụng Quy định về quyền hạn trách nhiệm của bên cung ứng DVPTKD cũng như
sử dụng dịch vụ này vẫn chưa rõ ràng Ông Nguyễn Nhất Lam-Giám đốc Cty tư vấn
dịch vụ pháp lý nhận định, chính sự độc quyền này hoàn toàn không có lợi cho sự phát
triển thị trường dịch vụ kinh doanh. Vô hình trung, nó tạo ra môi trường kinh doanh
không bình đẳng, hạn chế sự phát triển của nhà cung ứng dịch vụ, trong khi Việt Nam
lại đang cần những nhà cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp hơn và có chất lượng cao
hơn. Theo ông Nguyễn Đình Cung - Thư ký Tổ công tác thi hành Luật Doanh nghiệp,
thì những văn bản liên quan tới thị trường DVPTKD vẫn chưa được ban hành. Cụ thể
như văn bản hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ pháp lý. Hiện nay vẫn có sự
lẫn lộn và không rõ ràng trong cách hiểu về điều kiện cung ứng dịch vụ pháp lý
UBND một số địa phương vẫn duy trì lệnh tạm ngừng đăng ký và cấp Giấy phép kinh
doanh đối với một số ngành nghề không thuộc đối tượng cấm kinh doanh Đây là
những tác nhân khiến cho thị trường DVPT KD không phát triển và ngưng lại ở con số
vài trăm tỷ mỗi năm. Cần phải giải quyết những tồn tại trên Nghị định 87/CP về hoạt

động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn đã được Chính phủ ban hành. Nghị định này
được coi như một công cụ pháp lý để điều chỉnh. Nhưng vấn đề cơ bản nhất là Nghị
định không thừa nhận việc hành nghề của tư vấn cá nhân. Khoản 2 Điều 6 quy định
chỉ có các nhà tư vấn cá nhân phải hoạt động trong một tổ chức nhất định. Khoản 1
Điều 6 quy định rằng, các tổ chức tư vấn phải ít nhất có 2 người mới đủ điều kiện để
cung ứng dịch vụ. Điều này, có thể xem là như điều kiện kinh doanh mới được đặt ra
trong xu hướng Chính phủ ta bãi bỏ những giấy phép con.
Theo nhận định của các chuyên gia thì đây là những yếu tố quan trọng kéo theo
sự phát triển nhỏ lẻ manh mún của thị trường DVPTKD. Đây là nguyên nhân trực tiếp
dẫn tới vì sao Doanh nghiệp không thiết tha mặn mà đối với DVPTKD, mặc dù dịch
vụ này mang lại những lợi ích thiết thực trong sản xuất kinh doanh cho DN
'I'ILI#I 2B==
KHÓA LU 

2011 là năm đầu tiên cùng với các đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện cơ chế
kinh tế mới của Tập đoàn VNPT tiếp tục khẳng định là doanh nghiệp có quy mô và
năng lực viễn thông - Công nghệ thông tin lớn nhất với hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ
hiện đại, trải rộng trên toàn tỉnh, đóng góp tích cực vào việc đảm bảo thông tin phục
vụ sự chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền địa phương và nhu cầu thông tin của khách
hàng.
Trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, tuy mức độ đầu tư không lớn như
những năm trước nhưng doanh nghiệp chú trọng đầu tư theo chiều sâu để tối ưu hóa
cũng như phát triển những dịch vụ mới trên hạ tầng sẵn có. Vì vậy, chất lượng các loại
dịch vụ đã được nâng cao, các dịch vụ cần đường truyền với băng thông rộng đã tiếp
tục được đầu tư đưa vào khai thác đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú
của khách hàng.
'I'ILILI 2B@<=
Trong sự nghiệp cụng nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, các doanh nghiệp có
quyền tham gia vào sân chơi bình đẳng trên thị trường, điều này một mặt mở ra các cơ
hội kinh doanh, mặt khác cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho doanh nghiệp.

Để đứng vững trước quy luật cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các
doanh nghiệp luôn phải vận động một hướng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ
cú thể thực hiện được khi các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường đặt ra cho doanh nghiệp ba câu hỏi lớn: Kinh doanh
cái gì? Kinh doanh như thế nào? Kinh doanh cho ai? Do đó việc nghiên cứu và giải
quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh
nghiệp trong quỏ trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
bài toán khá đối với mỗi doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đầu óc nhạy
bén, linh hoạt cao trong quá trình kinh doanh.
@?@??%/)$>)&C")$$2P)6&Q!RS#$%&&'!()*!)$+,-)$+./$01&203)
Trình độ phát triển của nền kinh tế đất nước và năng suất lao động xã hội, đặc biệt
là trong lĩnh vực sản xuất vật chất có ảnh hưởng rất căn bản tới sự phát triển các ngành
dịch vụ. Năng suất lao động trong nông nghiệp, công nghiệp có cao, thì mới có thể
chuyển một phần lao động sang làm dịch vụ. Bởi vậy, quá trình phát triển và phân bố
các ngành dịch vụ phải luôn cân đối với trình độ chung của sự phát triển kinh tế đất
nước, cân đối với các ngành sản xuất vật chất.
KHÓA LU 

Số dân, kết cấu tuổi, giới tính, tỉ lệ gia tăng dân số và sức mua của dân cư sẽ đặt ra
những yêu cầu về quy mô phát triển, nhịp độ tăng trưởng và cơ cấu của các ngành dịch
vụ.
Sự phân bố các ngành dịch vụ tiêu dùng gắn bó mật thiết với sự phân bố dân cư, và
cụ thể hơn nữa là các ngành dịch vụ cần phân bố ở ngay trong lòng các điểm dân cư
(thành phố, thị xã, các làng bản…). Đây là điểm khác với công nghiệp: nhiều ngành
công nghiệp được phân bố xa các khu dân cư, thậm chí ở những nơi xa xôi, hẻo lánh.
Môi trường của các thành phố là môi trường nhân tạo, phần lớn nhu cầu của dân cư
được đáp ứng nhờ các nguồn cung cấp từ bên ngoài vào (lương thực, thực phẩm, năng
lượng, nước sinh hoạt v.v…). Dân cư thành thị nói chung có mức sống cao, có “lối
sống thành thị”. Vì vậy, nhu cầu dịch vụ hết sức đa dạng, hoạt động dịch vụ cực kì
phức tạp.

Các thành phố cũng thường là các trung tâm công nghiệp, vì vậy, các loại dịch vụ
kinh doanh phải được phát triển một cách tương xứng.Nhiều thành phố, thị xã còn là
các trung tâm chính trị của cả nước, của địa phương, vì vậy các dịch vụ về hành chính,
văn hoá, giáo dục cũng được tập trung nhiều ở đây.
Nói chung, các thành phố, thị xã là các trung tâm dịch vụ, các trung tâm phát triển
có ý nghĩa đối với cả nước, với tỉnh hay với các địa phương lân cận. Ví dụ như các
trường tiểu học, mẫu giáo, trạm xá…) cần có bán kính phục vụ hẹp hơn so với các
điểm dịch vụ về văn hoá nghệ thuật, các điểm du lịch, vui chơi giải trí, các trường
trung học phổ thông, bệnh viện chuyên khoa…
Truyền thống văn hoá, phong tục tập quán của dân cư có ảnh hưởng không nhỏ đến
việc tổ chức dịch vụ
Đối với việc hình thành các điểm dịch vụ du lịch, sự phân bố các tài nguyên du lịch
(tự nhiên và nhân văn) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ
VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TINH
VẤN
KHÓA LU 

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần tư vấn quản trị doanh nghiệp Tinh Vân
Công ty Cổ phần tư vấn quản trị doanh nghiệp Tinh Vân (Tinhvan consulting)
được thành lập vào tháng 8 năm 2004 trên nền tảng nhân lực và tài chính của công ty
Cổ phần Công nghệ Tinh Vân – với bề dày gần 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
phát triển phần mềm. Việc thành lập Tinhvan consulting là một hướng phát triển mới
của Tinhvan Group nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ, triển khai các dự án về phát
triển nguồn lực doanh nghiệp (ERP) đối với khối các doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Tư vấn Quản trị Doanh nghiệp Tinh Vân (Tinhvan consulting)
Là đối tác chính thức ( Certifiel Partner) của Oracle – tập đòan cung cấp giải pháp
CNTT hàng đầu thế giới, Tinhvan Consulting hiện là một trong những công ty tiên
phong tại Việt Nam trong lĩnh vực Tư vấn triển khai phần mềm Quản lý Doanh nghiệp
– ERP, tư vấn, triển khai các giải pháp phục vụ ngành chứng khóan.

Thế mạnh của Tinhvan Consulting là kinh nghiệm chuyên môn trong số ngành
mũi nhọn như: Phân phối, bán lẻ, nuôi trồng chế biến, bia rượu và nước giải khát, sản
xuất. Với phuơng châm “ Đồng hành cùng Doanh nghiệp”. Công ty đặc biệt chú trọng
đến sự phát triển có tính tích lũy trên phương diện chuyên môn. Cùng với việc triển khai
những tính năng chuẩn trong các phân hệ Tài chính, Kho vận, Sản xuất…, Công ty luôn
chia sẻ với khách hàng các kinh nghiệm trong quản lý chuyên môn, không ngừng hòan
thiện những thông lệ tốt nhất cho từng ngành công nghiệp, phù hợp với đặc thù thị trường
Việt Nam.
Với những gì đã, đang và sẽ làm, Tinhvan consulting tự tin sẽ là một trong
những doanh nghiệp trẻ thành đạt, góp phần làm giàu cho sự phát triển của đất nước.
- Tên: Công ty cổ phần tư vấn quản trị doanh nghiệp Tinh Vân
- Địa chỉ: Tầng 8, Khách sạn Thể Thao, Làng Sinh viên Hacinco, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội
- Điện thoại: (84 4) 3558 9970
- Fax: (84 4) 3558 9971
- E-mail:
- Website: consulting.tinhvan.com
2.2. Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công ty cổ phần
công nghệ tư vấn quản trị doanh nghiệp Tinh Vân
KHÓA LU 

 #I#I'I 6*@*"4=> ?
=@< A1B
Tuy mới được thành lập từ năm 2004, nhưng công ty đã có những bước đi vững
chắc do xác định được mục tiêu và định hướng của mình trong hoạt động kinh doanh
sản phẩm và dịch vụ. Mức doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng qua các năm, điều này
được thể hiện theo biểu đồ sau.
Biểu: 2.1. Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm
O!HAP
2PH)C*>A>-

Sau 6 năm hoạt động, hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công ty
Tinhvan Consulting đã thu được những thàng công đáng kể, được thể hiện trong dự
tăng trưởng về doanh thu. Doanh thu từ 40.210 triệu năm 2008 tăng lên 43.550 triệu
năm 2009 tăng 8,3%, năm 2010 đạt mức doanh thu 45.650 triệu tăng 4,82% so vơi
năm 2009, đến năm 2011 mức doanh thu 60.730 triệu tăng 33% so với năm 2010. Điều
này cho thấy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Mức độ tăng trưởng doanh thu của công ty năm sau luôn cao hơn năm trước,
tuy nhiên sự tăng trưởng này là không đồng đều qua các năm. Trong đó năm 2010 so
với năm 2009 chỉ đạt 4,82%, mức độ này là tương đối thấp. Thị phần kinh doanh của
công ty và thị phần về các hoạt động phần mềm đã chiếm tỷ trọng cao. Đây cũng là
hướng đi phát triển chính của công ty Tinhvan Consulting.
Mức lợi nhuận tăng qua các năm. Năm 2008 mức lợi nhuận đạt được là 16.660
triệu thì đến năm 2011 mức lợi nhuận này đã tăng lên 26.244 triệu ( gấp 1,6 lần). Tỷ
suất lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu cũng khá cao 41,4% ( năm 2008), 44.4% ( năm
2009), 46,5% ( năm 2010), 43,2% ( năm 2011).Tỷ suất này tăng chậm tuy nhiên đến
KHÓA LU 

năm 2011 thì nó lại giảm xuống điều đó chứng tỏ chi phí sản xuất kinh doanh của công
ty đã tăng hơn doanh thu. Nếu xét chung ta thấy mặc dù cạnh tranh ngày càng gay gắt
nhưng doanh nghiệp đã chứng tỏ được vị thế của mình trên thị trường và bắt kịp tốt
với sự phát triển kinh tế xã hội của toàn đất nước.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Tinhvan Consulting
O!HAP
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Tổng doanh thu 40.210 43.550 45.650 60.730
2 Tổng chi phí 23.550 24.221 24.410 34.486
3 Doanh thu thuần 16.660 19.329 21.240 26.244
4 Nộp ngân sách 670 712 983 956
5 Lợi nhuận 15.990 18.608 20.257 25.288
6 Lao động 57 60 84 98

7 Thu nhập bình quân 3.446.233 3.876.569 4.598.745 5.023.310
8 Tỷ suất LN/DT 41.4% 44.4% 46.5% 43.21%
2PH)CQ>A>-
Như vậy tốc độ tăng doanh thu năm 2010 cao hơn tốc độ tăng chi phí. Điều này
chứng tỏ công ty hoạt động năm 2010 tốt hơn năn 2009 về hiệu quả. Nhưng tốc độ
tăng doanh thu không đáng kể so với tốc độ tăng chi phí, đây là một yếu tố để ta có
thể tăng hiệu quả cao hơn nữa. Riêng năm 2010 công ty đã đạt được nhiều kết quả
trong việc giảm chi phí.
Từ bảng trên ta thấy công ty đã không ngừng quan tâm tới đời sống cán bộ
công nhân viên mặc dù số lượng lao động bình quân năm tăng dần từ 57 người ( năm
2008) đến 98 người ( năm 2011). Công ty đang phát triển mở rông quy mô hoạt động
kinh doanh ra nhiều thị trường khác nhau. Mặt khác, cán bộ nhân viên được tuyển đều
có trình độ cao đẳng, Đại học trở lên được làm việc trong môi trường chuyên nghiệp
sẽ tạo động lực để làm việc và phấn đấu thi đua nhau để đạt thành tích. Thu nhập bình
quân trên đầu nguời cũng khá cao và tăng đều qua các năm. Từ 3.446.233 ( năm 2008)
lên đến 5.023.310 ( năm 2011), điều này chứng tỏ việc kinh doanh hoạt động của công
ty đang trên đà phát triển.
Bảng 2.2: Tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh dịch vụ
O!HAP
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011
1 Năng suất LĐ bình quân trđ 140.7 190.79
2 Lợi nhuận bình quân 1 LĐ trđ 35.7 38.6
KHÓA LU 

3 Sức sản xuất vốn cố định đ/đ 1.68 2.37
4 Mức sinh lợi của vốn cố định đ/đ 0.468 0.525
5 Sức sản xuất vốn lưu động đ/đ 1.51 1.58
6 Mức sinh lời vốn lưu động đ/đ 0.42 0.56
7 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động 0.66 0.63
8 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu % 46.5 43.21

9 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí % 87.01 76.1
10 Doanh thu trên 1 đồng chi phí đ/đ 1.87 1.76
2PH)C*>A>-
Năng suất lao động bình quân năm 2011 là 190.79 triệu đồng trên người cao
hơn năm 2010 là 140.7 triệu đồng trên người, chủ yếu là do chuyên môn hóa, tinh
giảm bộ máy quản lý,chú trọng về chất lượng lao động, nâng cao thu nhập, đời sống.
Đây là một yếu tố có thể khai thác để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Xét
về lợi nhuận bình quân trên một lao động thì năm 2011 gấp 1,08 lần năm 2010. Để xét
về hiệu quả thì chỉ tiêu lợi nhuận bình quân trên một lao động là có ý nghĩa hơn cả đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường. Trường hợp này chứng
tỏ Công ty chỉ chú trọng đến vấn đề quy mô mà chưa quan tâm nhiều đến vấn đề hiêụ
quả cũng như vấn đề kiểm soát chi phí và hạ giá thành sản phẩm, cần phải chú trọng
hơn nữa trong thời gian tới.
???$>)&M/$K%)$6!%&$S/&'4)6*!)$+,-)$+./$01&203)/J-5)6&7/8
#$9)&203)G;")&'.+,-)$)6$!<#!)$=>)
 #I#I#I'I2B@< ?
=@< A1B
Mặc dù gặp phải 1 số khó khăn chung trong lĩnh vực phát triển phần mềm và
có nhiều đối thủ cạnh tranh tại Việt Nam hiện nay, hoạt động kinh doanh dịch vụ của
công ty TinhVan Consulting đã có những bước khởi sắc rất đáng khích lệ trong thời
gian qua, điều đó được thể hiện bằng doanh thu có sự tăng ổn định và vững chắc qua
các năm.
Biểu 2.2. Doanh thu qua các năm
RO!HA12JS
KHÓA LU 

2PH)C*A>-
Do có sự chuẩn bị tốt về sản phẩm cũng như thị trường nên doanh thu của Công
ty đã tăng dần theo các năm. Doanh thu đạt 40.210 triệu đồng vào năm 2008. Không
ngừng nghiên cứu và đáp ứng tốt nhất nhu cầu về sản phẩm đối với khách hàng và sự

phát triển của thị trường nên đến năm 2009 doanh thu đã tăng lên 43.550 triệu đồng.
Những năm tiếp theo doanh thu vẫn tăng trưởng đều, thể hiện: 45.650 triệu ( năm
2010) và 60.730 triệu đồng ( năm 2011, gấp 1.33 lần năm 2010).
Tinhvan consulting trong những năm gần đây đã phát triển kinh doanh ở một số
lĩnh vực đó là tư vấn quản trị doanh nghiệp, tư vấn chiến lược, cung cấp dịch vụ tư vấn
triển khai giải pháp CNTT toàn diện cho doanh nghiệp và các hoạt động khác. Nhưng
cung cấp tư vấn triển khai giải pháp phần mềm Histaff cho các công ty vẫn chiếm vai
trò quan trọng.
KHÓA LU 

Bảng 2.3. Doanh thu của các sản phẩm và dịch vụ qua từng năm của
Tinhvan Consulting
RO!HAPS
Năm
DT theo
sản phầm và dịch vụ
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Giải pháp quản lý tổng thể nguồn
nhân lực Tinhvan HiStaff.
31.230 34.382 35.870 48.670
Tư vấn lựa chọn giải pháp và giám
sát triển khai dự án ERP.
4.352 4.505 4.802 5.420

Triển khai hệ thống ERP Oracle eBS. 2.512 2.534 2.620 3.159
Các giải pháp add-on theo yêu cầu
khách hàng.
2.116 2.129 2.358 3.481
Tổng doanh thu 40.210 43.550 45.650 60.730
2PH)C*>A>-
Theo bảng phía trên có thể nhận thấy, doanh thu từ kinh doanh giải pháp phần
mềm Histaff luôn chiếm tỷ trọng lớn so với tổng doanh thu của Tinhvan consulting và
nó có xu hướng ngày càng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2008 đạt 31.230 triệu
(chiếm 77,67%), năm 2009 đạt 34.382 triệu (chiếm 78.94%), đến năm 2010 đạt 35.870
triệu (chiếm 78,57 %), và đến năm 2011 đạt 48.670 triệu (chiếm 80.14%). Do phần
mềm Histaff là sản phẩm chính của Tinhvan Consulting, vì vậy mà công ty đã đầu tư
nhiều vào phát triển sản phẩm, cũng như thị trường cho loại sản phẩm này, nên nó
luôn chiếm tỷ trọng cao. Doanh thu của các sản phẩm và dịch vụ khác cũng tăng đều
qua các năm nhưng tỷ trọng của các sản phẩm và dịch vụ này lại luôn biến động và
không ổn định. Lý do, Công ty chưa có kinh nghiệm nhiều trong các linh vực phát
triển sản phẩm và dịch vụ này, chủ yếu tập trung vào phát triển và kinh doanh sản
phẩm giải pháp quản lý tổng thể nguồn nhân lực Tinhvan HiStaff, thế nên doanh thu
của các sản phẩm và dịch vụ cũng có tăng nhẹ qua các năm nhưng tỷ trọng của chúng
trong tổng doanh thu thì lại biến động và không ổn định.
KHÓA LU 

#I#I#I#I2B=,T"4
AB-0M*
• Thị trường
Các thị trường khác nhau sẽ đem lại doanh thu cho công ty khác nhau. Được
thể hiện ở biểu sau:
Bảng 2.4. Doanh thu theo thị trường
RO!HA12OS
Năm

DT theo thị trường
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Thị trường trong ngành 7.980 8.029 11.480
Thị trường ngoài ngành 35.570 37.621 49.250
Doanh thu 43.550 45.650 60.730
2PH)C*A>-
Thị truờng là yếu tố sống còn trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp, sự vận dụng tốt các công cụ ngoài thị trường sẽ giúp các doanh nghiệp tự
khẳng định mình, đi lên và phát triển. Tinhvan group đã cung cấp rất nhiều các sản
phẩm phần mềm cho nhiều thị trường Việt Nam cũng như trên thế giới, đó chính là lợi
thế của công ty. Tuy nhiên, thị trường ngày càng phức tạp, khách hàng ngày càng khó
tính với những yêu cầu đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm, quy trình sản xuất sản
phẩm, những yêu cầu cao về đội ngũ lập trình viên, cũng như yêu cầu về thời hạn giao
hàng, các tài liệu kỹ thuật…Để đáp ứng được yêu cầu này quả là một khó khăn và thử
thách lớn không chỉ đối với một công ty mà hầu hết các doanh nghiệp phần mềm tại
Việt Nam. Các sản phẩm và dịch vụ của Tinhvan consulting, đặc biệt là Sản phẩm
Giải pháp Quản lý Tổng thể Nguồn nhân lực HiStaff, đã phát huy tốt những lợi thế và
chiếm thị trường trong nước, đặc biệt là thị trường ngoài ngành. Điều này, được thể
hiện doanh thu từ thị trường ngoài ngành luôn chiếm một tỷ trọng cao và tăng qua các
năm, năm 2009 thị trường này đã mang lại 35.570 triệu đồng chiếm 81,6% ( so với
18,4% thị trường bên trong), năm 2010 đạt 37.621 triệu đồng chiếm 82,4% ( so với
17,6% thị trường bên trong), và năm 2011 đạt 49.250 triệu đồng chiếm 81% so với
11.480 triệu đồng thu được từ thị trường trong ngành.
Thời gian vừa qua công ty đã không ngừng đẩy mạnh, thâm nhập và phát triển
hướng ra nhiều thị trường. Bằng những kinh nghiệm về phát triển các hoạt động kinh
doanh sản phẩm và dịch vụ của mình số lượng khách hàng ngày càng liên tục tăng qua
KHÓA LU 

các năm, nhưng chủ yếu tập trung vào Giải pháp Quản lý Tổng thể Nguồn nhân lực
HiStaff cho các công ty và tập đoàn lớn.

• Khách hàng
Tinhvan consulting vẫn đang triển khai cho các khách hàng trên cả nước, sự
hợp tác giữa hai bên mở ra giai đoạn phát triển tòan diện. Với số năm hoạt động trên
thị trường, Tinhvân đã ký kết với rất nhiều khách hàng như: Honda VN, Unilever VN,
Techcombank, HDBank, Seabank, Thaco, Thuốc lá Sài Gòn, Tập đoàn Mai Linh, Tập
đoàn Sơn Hà, Tập đoàn Phú Thái, Theodore Alexander, Vifon, Diana, Dược OPC,
Traphaco, Beeline,…
Với đặc điểm về thị trường nên đã ảnh hưởng đến các đối tượng khách hàng
của Công ty. Mặc dù có nhiều mối quan hệ với các Tập đoàn và Công ty lớn trên thế
giới, nhưng con số đó vẫn là chưa đủ. Để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, Công
ty đã chú trọng đến các công tác chăm sóc và phục vụ khách hàng, với hệ thống hỗ trợ
miễn phí, tất cả các thắc mắc của khách hàng về sản phẩm được tư vấn miễn phí 24/24,
với phương châm giữ 1 khách hàng cũ còn khó hơn phát triển và tìm kiếm 1 khách
hàng mới, chính vì vậy Công ty cũng duy trì và phát triển được khá nhiều khách hàng
trung thành, tạo nguồn thu ổn định và lâu dài qua các năm.
Bảng 2.5 : Doanh thu từ một số khách hàng tiêu biểu của công ty Tinhvan
Consulting
RO!HAPS
STT Tên khách hàng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Honda VN 154 225 313
2. Unilever VN 249 378 445
3. Techcombank 0 0 267
4. HDBank 0 213 256
5. Tập đoàn Phú Thái 135 196 235
2PH)C*>A>-
KHÓA LU 

×