Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

NGHIÊN cứu THỰC TRẠNG và NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO dục THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG y tế BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HOÀNG HÂN
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BÌNH ĐỊNH”
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 60140103

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Đặng Hà Việt
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Người cam đoan
Nguyễn Hoàng hân
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Thể Dục Thể
thao thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức lớp cao học và tạo điều liện thuận lợi cho
tôi cùng các học viên cùng lớp hoàn thành tốt khóa học này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô đã dành tâm huyết để
truyền thụ cho chúng tôi những kiến thức quý báu, làm tiền đề cho việc nghiên cứu
luận văn và vận dụng trong công tác.
Đặc biệt, xin cảm ơn TS Đặng Hà Việt, người thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn khoa học này.
Cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Cao đẳng y tế Bình Định và các đồng
nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ chuyên môn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.



Tp. Hồ Chí Minh - 2014
Nguyễn Hoàng Hân
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC, TDTT trường
học: 3
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học:
9




1.2.1. Cơ sở lý luận nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường học:11
1.2.2 Các công trình nghiên cứu liên quan: 23
Chương II: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 27
2.1 Phương pháp nghiên cứu: 27
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 28
2.1.2 Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu 28
2.1.3 Phương pháp kiểm tra y học 28
2.1.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm 30
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 35
2.1.6. Phương pháp toán thống kê 35
2.2. Tổ chức nghiên cứu 37
2.2.1. Đối tượng: 37
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu: 37
2.2.3 Thời gian nghiên cứu: 38
Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39

3.1 Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trường Cao đẳng Y tế Bình
Định: 39
3.1.1 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC: 40
3.1.2 Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên GDTC: 40
3.1.3 Thực trạng nội dung chương trình GDTC: 41
3.1.4 Thực trạng thể chất của sinh viên trường CĐYT Bình Định 43
3.2 Xây dựng và ứng dụng một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
cho sinh viên Trường Cao đẳng y tế Bình Định 48
3.2.1 Cơ sở thực tiễn xây dựng một số giải pháp nâng cao chất lượng GDTC
cho sinh viên trường Cao đẳng y tế Bình Định 48
3.2.2 Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại
trường Cao đẳng y tế Bình Định 49
3.2.3 Ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nhằm nâng cao chất lượng GDTC
cho sinh viên trường CĐYT Bình Định 56
3.3 Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nâng cao chất lượng
GDTC cho sinh viên trường Cao đẳng y tế Bình Định 58
3.3.1 Đánh giá kết quả thực nghiệm theo từng chỉ tiêu: 59
3.3.2 Đánh giá kết quả thực nghiệm theo xếp loại thể lực: 73
Chương IV: BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 82
4.1 Bàn luận về thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trường Cao đẳng y tế
Bình Định 82
4.1.1 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC: 82
4.1.2 Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên GDTC: 82
4.1.3 Thực trạng nội dung chương trình GDTC: 82
4.1.4 Bàn về thực trạng thể chất sinh viên trường CĐYT Bình Định 83
4.2 Bàn luận về việc xây dựng và ứng dụng một số giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bình Định 86
4.2.1 Cơ sở thực tiễn xây dựng một số giải pháp nâng cao chất lượng GDTC
cho sinh viên trường Cao đẳng y tế Bình Định 86
4.2.2 Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại

trường Cao đẳng y tế Bình Định 86
4.2.3 Ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nhằm nâng cao chất lượng GDTC
cho sinh viên trường CĐYT Bình Định 87
4.3 Bàn luận về hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bình Định 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
KẾT LUẬN: 91
KIẾN NGHỊ: 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 CĐ Cao đẳng
2 CĐYT Cao đẳng y tế
3 CSVC Cơ sở vật chất
4 ĐC Đối chứng
5 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
6 GDTC Giáo dục thể chất
7 NĐC Nhóm đối chứng
8 NTN Nhóm thực nghiệm
9 TDTT Thể dục thể thao
10 TN Thực nhiệm
11 VĐV Vận động viên
12 VN Việt Nam
13 cm Centi-mét
14 kg Ki-lô-gam
15 m Mét
16 s Giây
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG TÊN BẢNG TRANG

Bảng 3.1
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC của
trường Cao đắng Y tế Bình Định.
40
Bảng 3.2
Thực trạng đội ngũ giáo viên trường Cao đắng Y tế
Bình Định.
41
Bảng 3.3 Chương trình môn học GDTC trường Cao đắng Y tế 42
Bảng 3.4
Thực trạng thể chất theo từng chỉ tiêu của Nam, Nữ sinh
viên
44
Bảng 3.5
So sánh thực trạng thể chất của nam sinh viên trường
CĐYT Bình Định với số liệu điều tra thể chất nam
thanh niên VN 18 tuổi thời điểm năm 2001
45
Bảng 3.6
So sánh thực trạng thể chất của nữ sinh viên trường
CĐYT Bình Định với số liệu điều tra thể chất nữ thanh
niên VN 18 tuổi thời điểm năm 2001
46
Bảng 3.7
So sánh chỉ số thể lực của sinh viên tuổi 18 trường
CĐYT Bình Định với tiêu chuẩn đánh giá, phân loại học
sinh sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo lứa tuổi 18
(Nam n=32, Nữ n=180)
47
Bảng 3.8

Xếp loại thể lực của sinh viên tuổi 18 trường CĐYT
Bình Định theo từng tiêu chuẩn đánh giá, phân loại học
sinh sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo lứa tuổi 18
48
Bảng 3.9
Kết quả phỏng vấn các chuyên gia, các nhà sư phạm
nhằm lựa chọn những giải pháp hiệu quả nhất nâng cao
chất lượng GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng y tế
Bình Định
50
Bảng 3.10
Các giải pháp được lựa chọn nâng cao thể chất cho sinh
viên trường Cao đẳng y tế Bình Định

53
Bảng 3.11
Thể chất nam sinh viên trước thực nghiệm theo từng chỉ
tiêu
59
Bảng 3.12
Thể chất nữ sinh viên trước thực nghiệm theo từng chỉ
tiêu
60
Bảng 3.13
Thể chất nam sinh viên sau thực nghiệm theo từng chỉ
tiêu (n=8; t0.05= 2.144)
62
Bảng 3.14
Thể chất nữ sinh viên sau thực nghiệm theo từng chỉ tiêu
(n=100; t0.05= 1.972)

63
Bảng 3.15
Sự phát triển thể chất nam sinh viên NTN trước và sau
thực nghiệm sư phạm (n=8; t0.05= 2.364)
67
Bảng 3.16
Sự phát triển thể chất nam sinh viên NĐC trước và sau
thực nghiệm sư phạm (n=8; t0.05= 2.364)
68
Bảng 3.17
Sự phát triển thể chất nữ sinh viên NTN trước và sau
thực nghiệm sư phạm (n=100; t0.05= 1.984)
72
Bảng 3.18
Sự phát triển thể chất nữ sinh viên NĐC trước và sau
thực nghiệm sư phạm (n=100; t0.05= 1.984)
72
Bảng 3.19
So sánh xếp loại thể lực nam sinh viên nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng
76
Bảng 3.20
So sánh xếp loại thể lực nữ sinh viên nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng
80
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
Biểu đồ 3.1
So sánh thể chất nam sinh viên NTN và NĐC trước thực
nghiệm theo từng chỉ tiêu

60
Biểu đồ 3.2
So sánh thể chất nữ sinh viên NTN và NĐC trước thực
nghiệm theo từng chỉ tiêu
61
Biểu đồ 3.3
So sánh thể chất nam sinh viên NTN và NĐC sau thực
nghiệm theo từng chỉ tiêu
63
Biểu đồ 3.4
So sánh thể chất nữ sinh viên NTN và NĐC sau thực
nghiệm theo từng chỉ tiêu
64
Biểu đồ 3.5 Xếp loại thể lực nam sinh viên NTN trước thực nghiệm 73
Biểu đồ 3.6 Xếp loại thể lực nam sinh viên NĐC trước thực nghiệm 73
Biểu đồ 3.7 Xếp loại thể lực nam sinh viên NTN sau thực nghiệm 74
Biểu đồ 3.8 Xếp loại thể lực nam sinh viên NĐC sau thực nghiệm 75
Biểu đồ 3.9 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NTN trước thực nghiệm 77
Biểu đồ 3.10 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NĐC trước thực nghiệm 77
Biểu đồ 3.11 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NTN sau thực nghiệm 78
Biểu đồ 3.12 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NĐC sau thực nghiệm 79
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC TÊN PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên ( Trích điều 6 và
điều 7, Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, 18/9/2008 của Bộ
GD & ĐT)
Phụ lục 2 Số liệu sinh viên nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm
Phụ lục 3
Phiếu phỏng vấn (giáo viên) về một số giải pháp nâng cao chất

lượng GDTC cho sinh viên trường Cao đẳng y tế Bình Định.
Phụ lục 4 Tiến trình giảng dạy giáo dục thể chất nội khóa
Phụ lục 5 Tiến trình giảng dạy giáo dục thể chất ngoại khóa
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường Cao đẳng Y tế Bình Định được thành lập năm 2007 trên cơ sở
Trường Trung học Y tế Bình Định. Bề dày lịch sử của Trường Cao đẳng Y tế Bình
Định không nhiều, nhưng đang ngày càng trưởng thành. Nhà trường đang tiếp tục
phát huy truyền thống thi đua dạy tốt học tốt, vì sự nghiệp phát triển nhà trường, vì
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu hoàn thành xuất sắc
mọi nhiệm vụ được giao, xứng đáng với sự tin cậy của các cấp lãnh đạo Đảng và
Nhà nước. Giáo dục thể chất là một môn thuộc Tổ bộ môn khoa học cơ bản. Mục
tiêu đào tạo sinh viên chất lượng cao đang được BGH nhà trường quan tâm hàng
đầu và chỉ đạo cho tất cả các phòng, bộ môn thực hiện. Kế hoạch chiến lược đến
năm 2020, Trường cao đẳng Y tế Bình Định sẽ phấn đấu trở thành Trường Đại học
Y, một cơ sở đào tạo, nghiên cứu và tư vấn các lĩnh vực Y - Dược trong hệ thống
các cơ sở đào tạo đại học có uy tín và chất lượng trong cả nước.
Ngày nay sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại đã đặt ra những yêu
cầu rất lớn về nguồn nhân lực. Con người hiện đại xã hội cần không chỉ là người có
tri thức, có trình độ khoa học, tay nghề cao, mà còn phải có sức khỏe, thể lực tốt.
Chính vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng nói chung và giáo dục thể chất
cho học sinh, sinh viên nói riêng là vấn đề cấp bách đang được đặt ra trong giai
đoạn hiện nay.
Con người là vốn quý của xã hội; sức khoẻ là vốn quý của con người. Bác
Hồ kính yêu của chúng ta khi sinh thành cũng rất chú trọng đến việc rèn luyện thân
thể. Trong Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục Bác có viết “Giữ gìn dân chủ, xây dựng
nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một
người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần; mỗi một người dân mạnh
khoẻ, tức là góp phần cho cả nước mạnh khoẻ. Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ
sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”.
Chính vì vậy, Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của

Đảng và Nhà nước ta và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là một môn học
trong chương trình đào tạo ở bậc Đại học cao đẳng với mục đích góp phần tạo nên
1
sự phát triển hài hòa toàn diện cho sinh viên không chỉ về trí tuệ mà cả về sức khỏe,
ý chí nghị lực và đạo đức lối sống.
Trong những năm gần đây, việc học tập môn Giáo dục thể chất của sinh viên
ở các trường Đại học - Cao đẳng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế. Một trong
những nguyên nhân đó là nhận thức, thái độ của sinh viên về môn học giáo dục thể
chất chưa thật sự đúng đắn. Phần lớn sinh viên xem môn giáo dục thể chất chỉ là
môn điều kiện, chính vì thế mà công tác giáo dục thể chất cho sinh viên gặp một số
bất lợi, không ít em sợ Giáo dục thể chất, coi việc học Giáo dục thể chất là một việc
mệt nhọc, là cực hình, các em ít có hứng thú với môn học này. Qua thực tế tìm hiểu
hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất ở trường Cao đẳng Y tế Bình Định cho
thấy cũng có tình trạng như vậy xảy ra. Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi chọn
đề tài:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG Y TẾ BÌNH ĐỊNH”
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Khảo sát thực trạng Giáo dục thể chất tại trường Cao đẳng Y tế Bình Định,
tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất cho
sinh viên của trường.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên phải giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trường
Cao đẳng Y tế Bình Định.
- Nhiệm vụ 2. Xây dựng và ứng dụng một số giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bình Định.
- Nhiệm vụ 3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nâng
cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bình Định.

2
Chương I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC, TDTT
trường học:
TDTT là một bộ phận cấu thành của nền văn hoá nhân loại. Xuất phát từ lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội Đảng và nhà
nước ta có những quan điểm về TDTT ứng với từng giai đoạn cách mạng cụ thể
nhằm phục vụ nhiệm vụ chiến lược của Đảng và của Dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí
Minh, người khai sinh ra một nền TDTT mới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Bác luôn coi trọng công tác TDTT và khắng định TDTT là phương tiện
giáo dục con người phát triển toàn diện phục vụ lợi ích của giai cấp, lợi ích của xã
hội. Quan điểm đó của Người đã được Đảng và Nhà nước ta thực hiện xuyên suốt
trong quá trình lãng đạo, trở thành kim chỉ nam trong hoạt động thể dục thể thao,
nhằm nâng cao thể chất con người, được khẳng định qua các chỉ thị, nghị quyết
trong suốt thời kỳ lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiến lên xây
dựng Chủ Nghĩa Xã Hội. Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân
được coi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường
tráng…Vận động thể dục, thể thao là một biện pháp hiệu quả để tăng cường lực
lượng sản xuất và lực lượng quốc phòng của nước nhà, đó chính là quan điểm của
Đảng ta về phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao Việt Nam [10] và cũng là quan
điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với toàn dân ta trong lời kêu gọi toàn dân tập
thể dục từ những ngày đầu tiên xây dựng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa “Dân
cường thì nước thịnh”. Cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn không ngừng quan
tâm, chỉ đạo ngành thể dục, thể thao nước nhà nỗ lực phấn đấu thực hiện bằng được
mục tiêu quan trọng này. Trong mỗi kỳ đại hội Đảng toàn quốc hoặc trong từng
nhiệm kỳ, Trung ương Đảng đều ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Thông tri về
TDTT nói chung và TDTT trường học nói riêng.
3

Luật Thể dục, thể thao được Quốc hội khóa XI chính thức thông qua tại kỳ
họp thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 là văn bản pháp lý quan trọng đối với công
tác quản lý thể dục, thể thao trong thời kỳ đổi mới, tạo hành lang pháp lý cho thể
dục, thể thao Việt Nam phát triển đúng định hướng: vì sức khỏe và hạnh phúc của
nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Theo quan điểm và chủ trương của Đảng và Nhà nước, giáo dục thể chất là
một bộ phận quan trọng của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, mục đích nhằm đào tạo
thế hệ trẻ phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức và hoàn thiện thể chất. Trong
các trường Đại Học, Cao Đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp giáo dục thể chất là
một mặt giáo dục góp phần bồi dưỡng học sinh, sinh viên có sức khỏe dồi dào, có
thể chất cường tráng, có ý chí nghị lực để kế tục sự nghiệp của Đảng và nhân dân
một cách đắc lực.
Nhiệm vụ và mục tiêu của TDTT trường học là nâng cao sức khoẻ, đảm bảo
sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh; phát triển các tố chất thể lực và kỹ
năng vận động cơ bản của con người; hình thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ
gìn vệ sinh và rèn luyện đạo đức ý chí cho người học. Phát triển TDTT trường học
có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Được quy định tại chương II - Luật Thể dục, Thể
thao (Quốc hội khoá XI thông qua năm 2006) và quy định tại điều 7 Nghị định
122/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Thể dục, Thể thao. Những quy định này đã thể chế hoá quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT nói chung và TDTT
trường học
nói riêng.
Trong Chỉ thị 36/CT -TW ngày 24/3/1994 về công tác TDTT trong giai đoạn
mới: “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người,
công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực; giáo dục nhân
cách, đạo đức lối sống lành mạnh; làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của
nhân dân; nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng

4
vũ trang” [09]. Qua đó nêu lên vai trò của TDTT đối với việc nâng cao sức khỏe
cho mọi người, đổi mới chương trình đào tạo vận động viên, nhằm nâng cao thành
tích thể thao, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật thể dục thể thao, nâng
cao uy tìn TDTT nước nhà trên trường quốc tế. Theo chỉ thị này, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, tổng cục TDTT thường xuyên phối hợp và chỉ đạo tổng kết công tác giáo
dục thể chất, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo điều kiện cần
thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học,
làm cho việc phát triển TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh,
sinh viên, từ đó phát triển và tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho quốc gia.
Nhằm góp phần xứng đáng với những vị trí quan trọng đó, công tác TDTT
phải theo đúng định hướng đường lối của Đảng, phải bám sát các yêu cầu thực tiển
trong cuộc sống, và hoạt động một cách có hiệu quả thiết thực, gắn với mục tiêu xây
dựng con người, phục vụ các nhiệm vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, đối
ngoại của Đảng và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu thiết thực của các tầng lớp nhân dân
về sức khỏe, quan tâm chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ, đời sống tinh thần nâng cao
hơn, xây dựng lối sống lành mạnh, từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Mục tiêu cơ bản, lâu dài của công tác thể dục thể thao là hình thành nền thể
dục thể thao phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực, đáp ứng nhu
cầu văn hoá, tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng trong các
hoạt động thể thao quốc tế, trước hết là ở khu vực Đông Nam Á. [09]
Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho việc tập
luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên. Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Nhiệm
vụ của giáo dục là đào tạo ra những con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng
về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.
Trong chỉ thị 17/CT-TƯ ngày 23/10/2002 về phát triển TDTT đến năm 2010,
Ban Bí thư Trung ương Đảng xác định “Đẩy mạnh hoạt động TDTT nâng cao thể
trạng và tầm vóc của người Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với
mạng lưới cơ sở rộng khắp; Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ VĐV thành tích cao… Đẩy

mạnh hoạt động TDTT ở trường học, tiến tới đảm bảo mỗi trường học đều có giáo
viên thể dục chuyên trách và lớp học thể dục đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng
5
cao chất lượng GDTC; Xem đây là một tiêu chí công nhận trường chuẩn quốc gia
Tăng đầu tư của Nhà nước cho việc phát triển TDTT ở trường học, ở nông thôn và
miền núi…”[08]. Công tác thể dục thể thao phải góp phần tích cực thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của
đất nước, trước hết là góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo
đức, nhân cách, lối sống và nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân; xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nạn xã
hội ở từng địa phương. Phấn đấu đến năm 2010 toàn quốc đạt tỉ lệ 18 - 20% dân số
tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; 80 - 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định; giữ vị trí là một trong ba nước đứng đầu về
thể thao ở khu vực Đông - Nam Á, một số môn có thứ hạng cao tại các giải thể thao
châu Á và thế giới. Vì vậy công tác TDTT trong những năm tới phải được đẩy
mạnh hơn nữa để góp phần phát triển nguồn nhân lực để thực hiện thành công sự
nhiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI năm 2011 xác định 1 trong
những mũi đột phá chiến lược để phát triển kinh tế xã hội đất nước đến năm 2020
là: “ Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt
chẽ việc phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ.
Cần tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, chú
trọng xây dựng nhân cách con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối
sống, thể chất, lòng tự hào dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật,
nhất là trong thế hệ trẻ Làm tốt công tác giáo dục thể chất trong trường học Phát
triển mạnh phong trào TDTT đại chúng, tập trung đầu tư nâng cao chất lượng một
số môn thể thao thành tích cao mà nước ta có ưu thế; Kiên quyết chống tiêu cực
trong thi đấu thể thao
Tháng 12/2011, Bộ Chính trị ban hành NQ số 08/NQ-TW về công tác TDTT,

trong đó xác định mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC và thể
thao trong nhà trường đến năm 2020: “Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao; tăng cường cơ sở vật
6
chất, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ làm nền tảng phát triển mạnh
mẽ và vững chắc sựnghiệp thể dục thể thao; đến năm 2020, phấn đấu 90% học sinh,
sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; các trường học, xã, phường, thị trấn,
khu công nghiệp có đủ cơ sở vật chất thể dục, thể thao phục vụ việc tập luyện của
nhân dân… Cần quan tâm đầu tư đúng mức TDTT trường học, với vị trí là bộ phận
quan trọng của phong trào TDTT; là một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học
sinh, sinh viên Xây dựng và thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất
và thể thao trường học Thực hiện tốt giáo dục thể chất theo chương trình nội
khoá; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục
tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên,
góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao Đổi mới chương trình và
phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể chất với giáo dục ý chí, đạo đức,
giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khoẻ và kỹ năng sống của học sinh, sinh viên
Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo viên thể dục hiện có; mở rộng và
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục
cho trường học; củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và
TDTT trường học ”[01]
Giáo dục thể chất trong nhà trường là một trong những mặt hữu cơ của quá
trình giáo dục chung bao gồm: giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm
mỹ, giáo dục kỹ thuật và giáo dục thể chất. Đánh giá giáo dục thể chất kết hợp với
các mặt giáo dục khác.
Công tác TDTT cần coi trọng, nâng cao chất lượng giáo dục trong trường
học, tổ chức và hướng dẫn, vận động đông đảo nhân dân rèn luyện hằng ngày.
Nghị quyết Đại hội Đảng IX đã xác định mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ
bản thành một nước công nghiệp, Muốn đạt được mục tiêu này, chúng ta phải
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xây dựng lại cơ cấu đội ngũ lao động phục vụ phát triển

kinh tế. Trong thành công của sự nghiệp này, đòi hỏi người lao động phải chuẩn bị
tốt về mặt thể chất. Chăm lo con người về mặt thể chất là trách nhiệm của toàn xã
hội, của tất cả các ngành các cấp, các đoàn thể, trong đó có Giáo dục và Đào tạo, Y
tế và Thể dục Thể thao.
7
Giáo dục – đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đặc nền tảng cho việc đổi mới và phát triển khoa học
công nghệ. Nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống giáo dục thể chất các trường đào tạo
trình độ cao đẳng, đại học là phát triển thể lực và trang bị kiến thức, lỹ năng tự rèn
luyện thân thể, trang bị các năng lực tham gia các hoạt động ngoài giờ. Đáp ứng
nhu cầu phát triển của xã hội, giáo dục và đào tạo thường xuyên phải đổi mới về
chất lượng đào tạo, mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo,
phù hợp với những thay đổi kinh tế xã hội và gây dựng mối quan hệ giữa đào tạo và
nguồn nhân lực và sử dụng lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Trong thời đại ngày nay thời đại của nền kinh tế tri thức, nguồn lực con
người là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế xã
hội và thế hệ trẻ chỉ thực sự trở thành động lực của sự phát triển kinh tế đất nước
khi được giáo dục đúng đắn và khoa học, cũng như được chuẩn bị tốt về thể lực.
Mục tiêu đào tạo trong trường Cao đẳng, Đại học là đào tạo đội ngũ lao động
có tay nghề cao, sức khỏe tốt, có phẩm chất đạo đức, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân
lực có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, phát triển toàn diện, giáo dục thể chất là một
trong những nội dung bắt buộc của giáo dục đào tạo. [06]
Chỉ thị 133/TTG (07/03/1995) về quy hoạch phát triển ngành TDTT về
GDTC trường học đã chỉ rõ: “Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc
giáo dục thể chất trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy thể dục - thể thao
nội khoá, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở các cấp
học; có quy chế bắt buộc các trường, nhất là các trường đại học phải có sân bãi,
phòng tập thể dục - thể thao; có định biên hợp lý và có kế hoạch tích cực đào tạo đội
ngũ giáo viên thể dục - thể thao, đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học. Bộ Giáo dục
và Đào tạo cần có một Thứ trưởng chuyên trách chỉ đạo công tác thể dục - thể thao

trong trường học.[12]
Đại hội Đảng lần thứ X nêu rõ:
“Đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao cả về quy mô lẫn chất lượng.
Khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự
nghiệp thể dục thể thao…”
8
Phát triển TDTT đồng bộ trong trường học, lực lượng vũ trang, ở xã,
phường, thị trấn cùng với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.
Vấn đề xã hội hóa được thực hiện kết hợp việc kinh doanh TDTT với công tác cung
ứng dịch vụ công theo quy định của Pháp luật. Khuyến khích các tổ chức cá nhân
tham gia phát triển TDTT. Tháng 12/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành QĐ số
2198/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến 2020, trong đó
xác định nhiệm vụ và giải pháp phát triển TDTT trường học. Để thực hiện được các
nhiệm vụ này, Chính phủ sẽ ban hành Nghị định về phát triển giáo dục thể chất và
hoạt động thể thao trường học. Thực hiện trách nhiệm theo các quy định của Pháp
luật, Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã và sẽ ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật để phối hợp chỉ đạo điều hành hoạt động giáo dục
thể chất và thể thao trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân theo xu hướng xã hội
hóa và cải cách hành chính mà trong đó điểm mấu chốt là: Các cơ quan quản lý nhà
nước xây dựng ban hành và kiểm tra, giám sát các chuẩn mực về Giáo dục thể chất
và thể thao trong mỗi cấp học, bậc học; Các tổ chức xã hội về TDTT phải sớm được
kiện toàn, đủ sức thực hiện các hoạt động tác nghiệp về TDTT trường học.[27]
Tất cả những vấn đề trên đã khẳng định sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
đối với công tác GDTC và coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của toàn Đảng, toàn dân.
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo dục thể chất và thể thao trường
học:
Trong các trường đại học, cao đẳng GDTC có tác dụng tích cực trong việc
hoàn thiện các kỹ năng vận động, nhân cách, phẩm chất đạo đức và hoàn thiện thể
chất cho sinh viên. Việc tiến hành GDTC nhằm giữ gìn sức khỏe và phát triển thể
lực, tiếp thu những kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản, còn có tác dụng chuẩn bị

tốt về mặt tâm lý và tinh thần của người cán bộ trong tương lai. Đồng thời giúp họ
hiểu biết về phương pháp khoa học để tiếp tục rèn luyện thân thể, củng cố sức khỏe,
góp phần tổ chức xây dựng phong trào TDTT trong nhà trường. Do vậy Bộ Giáo
dục đào tạo đã ban hành chương trình GDTC trong các trường học: “Chương trình
GDTC trong các trường nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục: Trang bị kiến thức,
9
kỹ năng về rèn luyện thể lực của sinh viên, giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, cung
cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp rèn
luyện TDTT, góp phần duy trì và cung cấp sức khỏe cho sinh viên” [19]
Kiến thức GDTC rất quan trọng trong việc tiếp thu kỹ thuật, kỹ xão vận
động. Theo Nôvicôp và Matveep thì “Kiến thức làm tiền đề cho việc tiếp thu kỹ
năng, kỹ xão vận động và sử dụng một cách có hiệu quả các năng lực thể chất trong
cuộc sống. Kiến thức chỉ rõ ý nghĩa cá nhân và là hội của việc GDTC cũng như bản
chất của việc giáo dục này, các kiến thức cho phép sử dụng các giá trị của TDTT
với mục đích tự giáo dục”
Cũng theo hai tác giả trên thì kiến thức về giáo dục thể chất giúp cho việc lựa
chọn và sử dụng các bài tập thể chất: “Cùng một loại bài tập, có thể mang lại hiệu
quả hoàn toàn khác nhau. Căn cứ vào phương pháp sử dụng bài tập đó”
Để công tác giáo dục thể chất trong nhà trường trở thành một khâu quan
trọng của sự nghiệp giáo dục đào tạo, cũng như xác định nhận thức đúng về vị trí
GDTC trong nhà trường các cấp, nhằm triển khai đồng bộ với các mặt giáo dục tri
thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến đại học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác giáo dục thể chất trong nhà
trường các cấp. Trong đó khẳng định: “GDTC được thực hiện trong nhà trường, từ
mầm non đến đại học, góp phần đào tạo những công dân phát triển toàn diện.
GDTC là môt bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con
người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chát, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức. Thể chất sức khỏe tốt là nhân tố quan trọng trong việc phát
triển sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”[03].
Thể thao học đường không chỉ là phương tiện để rèn luyện và nâng cao sức khỏe mà

còn góp phần rèn luyện nhân cách, đạo đức, kỷ luật, ý chí và lối sống lành mạnh đối với
HS. Do vậy, đầu tư phát triển TDTT trường học là nhu cầu tất yếu, đòi hỏi trách nhiệm, sự
quan tâm và phối hợp đồng bộ của mọi tầng lớp trong xã hội, tất cả hướng đến một xã hội
phát triển toàn diện trong tương lai.[26]
10
1.2.1. Cơ sở lý luận nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường
học:
1.2.1.1 Những đặc điểm phát triển tâm lý cơ bản của sinh viên
Hầu hết các nước trên thế giới đều quy định chung tuổi công dân là 18 tuổi
trở lên. Điều này được xác định trên sự hoàn thiện của cơ thể con người. Có nhiều
công trình nghiên cứu khoa học trên thế giới đã đưa ra kết luận rằng sự trưởng
thành về sinh học đi trước sự hình thành về tâm lý rất nhiều. Do vậy sự trưởng
thành toàn diện của con người thường đến chậm từ 2-3 năm. Đặc điểm tâm lý của
thanh niên sinh viên bị chi phối bởi những đặc điểm phát triển thể chất, môi trường
và vai trò xã hội cụ thể mà trong đó họ sống và hoạt động. Quá trình phát triển tâm
lý đó là một quá trình liên tục, mỗi giai đoạn phát triển vừamang tính kế thừa vừa
mang tính phát triển, rất phong phú, đa dạng và không đồng đều. Ở độ tuổi này đa
số học sinh, sinh viên đã bắt đầu đi vào thời kỳ ổn định về tâm lý so với lứa tuổi
phổ thông, tâm lý ít bị dao động,thay đổi trước tình huống khó khăn. Sự hình thành
về thế giới quan ở sinh viên được phát triển hoàn chỉnh cơ bản. Họ đã hình thành hệ
thống quan điểm về xã hội, tự nhiên; về nguyêntắc họ đã hình thành hệ thống các
nguyên tắc, quy tắc ứng xử. Do sự giáo dục của nhà trường, sinh viên đã hình thành
thế giới qua duy vật biện chứng và nhân sinh quan cộng sản xã hội chủ nghĩa. Từ đó
tạo thành niềm tin, phương hướng cho mình trong cuộc sống. Đặc điểm nỗi bật thời
kỳ này là phát triển trí tuệ nhạy bén. Tư duy của học sinh, sinh viên trở nên sâu sắc
và khái quát hóa, tư duy trừu tượng hóa phát triển cao. Ngôn ngữ của sinh viên gắn
liền với tư duy, trí nhớ có chất lượng, thiên về nhớ có ý nghĩa, không máy móc,
thực hiện quá trình hệ thống hóa lại những kiến thức đã được học. Sinh viên có
năng khiếu về thẩm mỹ, có xu hướng tìm tòi những thông tin và khoa học trên mọi
lĩnh vực, thích tìm hiểu những vấn đề mà đòi hỏi phải có một suy nghĩ trừu tượng.

Luôn quan tâm hơn đến các hoạt động xã hội, hoạt động chính trị, hoạt động về
kinh tế và nghề nghiệp. Nhân cách phát triển và tồn tại độc lập như một thành viên
trong xã hội và lấy chuẩn của những người trưởng thành làm mục tiêu phấn đấu của
bản thân. Học sinh, sinh viên bắt đầu biết thể hiện sự phản đối công khai với sự
quản lý của cha mẹ. các em cũng có xu hướng coi trọng mối quan hệ với bạn bè là
11
mối quan hệ xã hội nói chung. Thích xây dựng mối quan hệ thân thiết với người
khác giới.Thích gần gũi với người lớn tuổi có nhận thức và hiểu họ. Sự phát triển về
trạng thái tình cảm ở học sinh, sinh viên là nhạy cảm với những vấn đề của bản
thân.
Họ có đời sống tình cảm phong phú và đa dạng, tình cảm gia đình, bạn bè
được hình thành. Tâm tư tình cảm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ điều kiện, hoàn cảnh
sống, học tập và rất dễ thích nghi với môi trường khác nhau nhưng sự chín chắc ở
cách giải quyết tình huống trong cuộc sống chưa nhiều. Hay dao động và dễ nổi cáu
nhưng cũng nhanh chónglấy lại sự bình tĩnh. Biết suy nghĩ và định hướng cho tương
lai, có hoài bão và muốn xây dựng một lý tưởng tốt đẹp, lý tưởng đó mang tính
khái quát cao và đầy màu sắc lãng mạn, sống chan hòa với bạn bè và mọi người và
biết đúc kết ra những kinh nghiệm từ những sai lầm của mình. Họ rất nhạy cảm về
đạo đức, phát hiện nhanh sự dối trá, bất công và ngược lại với sự công bằng và
trung thực. Tính độc lập của học sinh, sinh viên là nét đặc trưng của lớp trẻ nói
chung. Biều hiện ở sự tìm hiểu, đào sâu và giải quyết mọi vấn đề theo ý kiến của
riêng mình. Họ còn biết tự kiềm chế và tự kiểm tra mình một cách chặt chẽ, tự đặt
ngang hàng với người lớn hơn, thường tỏ ra chủ động sáng tạo trong mọi việc. Tính
quả cảm, thái độ dứt khoát trong hành động, thẳng thắn nói suy nghĩ hành động của
mình với người khác, luôn nổ lực ý chí vượt qua khó khăn trong trong bước đường
đi lên của mình.
Những đặc điểm tâm lý của sinh viên bị chi phối bởi những đặc điểm phát
triển thể chất, môi trường và vai trò xã hội cụ thể mà trong đó họ sống và hoạt động.
Đây là một nhóm xã hội đặc biệt đang chuẩn bị trực tiếp cho việc tham gia vào cuộc
sống tinh thần của xã hội.

1.2.1.2 Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi sinh viên [17]
Trong quá trình sống của con người, trong từng giai đoạn khác nhau, các cơ
quan, bộ phận cũng phát triển khác nhau. Ở lứa tuổi này các chức năng sinh lý tiếp
tục phát triển và hoàn thiện. Bộ máy vận động phát triển ở mức độ cao, cho phép
tiếp tục hoàn thiện cơ thể bằng vận động, lao động chân tay, đặt biệt là hoạt động
TDTT. Quá trình phát triển của cơ thể theo lứa tuổi và có đặc điểm sinh lý cơ bản là
phát triển không đồng đều, xen kẽ thời kỳ phát triển nhanh, phát triển chậm và
12
tương đối ổn định. Chiều cao có xu hướng phát triển chậm lại và ổn định dần nhưng
phát triển về bề ngang cơ thể và tăng trọng lượng của cơ thể. Độ cứng của xương đã
hình thành và vững chắc hơn nên ít bị tác động xấu khi phải thực hiện khối lượng
vận động lớn.
Ở lứa tuổi này, cơ bản các cơ quan và hệ thống quan trọng nhất phát triển
chậm lại. Chiều cao ngưng phát triển và có sự tăng trưởng nhiều theo chiều ngang
và tăng trọng lượng của cơ thể. Cơ bắp phát triển tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển sức mạnh và sức bền, cơ thể con người có năng lực hoạt động cao, cho phép
tập luyện tất cả các môn thể thao. Vì vậy tập luyện TDTT có hệ thống, khoa học sẽ
làm tăng lực co cơ, nhờ tăng tiết diện ngang cũng như độ đàn hồi của cơ. Ở lứa tuổi
này có thể đạt được thành tích xuất sắc các môn thể thao mang tính nghệ thuật (thể
dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật), cũng như trong bơi lội và các môn thể thao tốc độ.
- Hệ thần kinh: Các tổ chức thần kinh ở lứa tuổi này tiếp tục phát triển chậm
để đi đến hoàn thiện, là một trong những cơ quan phát triển sớm nhất và nhanh
nhất.
Nhờ vậy, con người có thể nhận thức được thế giới quan, học tập, lao động,
tập luyện và đạt thành tích thể thao. Biểu hiện của hoạt động thần kinh cao cấp đã
hoàn thiện về mặt tư duy, phân tích tổng hợp, trừu tượng hóa khả năng giao tiếp
ngày càng hoàn thiện, làm cho nhận thức được mở rộng. Độ linh hoạt của các quá
trình hưng phấn thần kinh và ức chế được cân bằng, sự phối hợp động tác đạt được
những kỹ xảo. Những năng lực thực hiện các hoạtđộng thể lực, cần sức mạnh, sức
bền, khéo léo được phát triển hiệu quả.

Tâm sinh lý trong hoạt động học tập:
Theo M.N.Shachenhicop thì sự tăng trưởng mức tiêu hao năng lượng trong
quá trình lao động trí óc với trạng thái yên tĩnh khi ngồi học tăng 16%, ngồi đọc
thành tiếng tăng 48%, ngồi nghe giảng bài tăng 46%, làm thí nghiệm trong phòng
tăng 86%. Khả năng lao động trí óc của sinh viên còn có thể biến đổi phụ thuộc vào
tâm trạng sức khỏe, sự hiểu biết về ý nghĩa của công việc, sự hứng thú của sinh viên
đối với công việc. Mặc khác, còn phụ thuộc vào múc độ xúc động và sự quyết tâm.
Sự căng thẳng kéo dài và có hệ thống của hệ thần kinh sẽ dẫn đến mệt mõi quá độ.
13

×