Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Nghiên cứu thiết kế hệ thống cung cấp điện động lực và chiếu sáng cho phân xưởng cơ khí của nhà máy nhiệt điện mông dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 113 trang )

Đồ án tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, điện năng luôn
giữ vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Mỗi khi có
một nhà máy, một khu công nghiệp mới, một khu dân cư mới được xây
dựng thì ở đó nhu cầu về điện năng lại được đặt ra. Chính vì điện năng có
vai trò quan trọng như vậy nên vấn đề được đặt ra cho nghành điện là làm
thế nào để có thể đảm bảo cung cấp điện năng đầy đủ và ổn định cho các
nghành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt của nhân dân với
chất lượng tốt là một yêu cầu bức thiết và tối quan trọng.
Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, mà đi đầu
là nghành công nghiệp đang phát triển với tốc độ nhanh chóng, nền công
nghiệp nước ta đang được thừa hưởng những thành tựu đáng kể đó là có
rất nhiều những nhà máy, xí nghiệp công nghiệp với dây truyền sản xuất
hiện đại đã và đang được đưa vào hoạt động và để đảm bảo sự hoạt động
liên tục, tin cậy và an toàn thì cần phải có một hệ thống cung cấp điện tốt.
Ngoài ra một phương án cung cấp điện hợp lý phải là sự kết hợp hài hòa
giữa yêu cầu về mặt kinh tế, kỹ thuật, độ tin cậy, độ an toàn phải cao
đồng thời phải đảm bảo tính liên tục cung cấp điện, tiện lợi cho việc vận
hành, sửa chữa, thay thế khi hỏng hóc và phải thuận lợi cho việc mở rộng
và phát triển trong tương lai.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế đó cùng với những kiến thức
được học được ở trường, em đã được khoa Điện giao nhiệm vụ thiết kế
-1-
Đồ án tốt nghiệp
đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu thiết kế hệ thống cung cấp điện
động lực và chiếu sáng cho phân xưởng cơ khí của nhà máy nhiệt điện
Mông Dương, Cẩm Phả, Quảng Ninh”.
Trong thời gian làm đồ án vừa qua với với sự cố gắng, nỗ lực của
bản thân cùng với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các Thầy, Cô giáo
trong khoa Điện, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn


thầy: Phan Văn Phùng. Đến nay em đã hoàn thành bản đồ án của mình.
Nội dung của bản đồ án của em gồm có :
Chương I: Giới thiệu chung.
Chương II: Xác định phụ tải tính toán của phân xưởng.
Chương III: Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho phân xưởng.
Chương IV: Thiết kế lắp đặt tụ bù và hệ thống đo lường.
Song do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế của mình nên
bản đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em rất mong
nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo cùng toàn thể các
bạn để bản đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, ngày….tháng….năm 2014
Sinh viên
-2-
Đồ án tốt nghiệp
Lê Thị Tính
-3-
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Giới thiệu chung về nhà máy:
1.1.1 Vị trí địa lý và vai trò kinh tế.
Sáng 22/10, tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, Tập đoàn
Điện Lực Việt Nam (EVN) đã làm lễ khởi công xây dựng Nhà máy nhiệt
điện Mông Dương 1, có tổng vốn đầu tư hơn 33.610 tỷ đồng (tương
đương 1,7 tỷ USD).
Tới dự lễ khởi công, Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải
chỉ đạo Chủ đầu tư EVN và chính quyền địa phương cần tích cực phối
hợp với các ban ngành, đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng
để có thể đưa dự án vào vận hành đúng thời gian.

Phó Thủ tướng cũng lưu ý EVN cần phải chuẩn bị tốt đội ngũ cán
bộ quản lý, vận hành dự án.
Dự án Nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1 là một trong hai nhà
máy của Trung tâm Điện lực Mông Dương, thuộc Quy hoạch phát triển
điện lực Quốc gia giai đoạn 2006-2015. Dự án gồm vốn vay của Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB), vốn vay thương mại, từ Ngân hàng Xuất
nhập khẩu Hàn Quốc và vốn đối ứng của EVN.
-4-
Đồ án tốt nghiệp
Dự án do EVN làm chủ đầu tư, Ban quản lý dự án Nhiệt điện 1
được giao nhiệm vụ quản lý dự án. Nhà thầu Hyundai Engineering and
Construction Co.,Ltd (Hàn Quốc) đảm nhận việc cung cấp thiết bị và lắp
đặt.
Nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1 có hai tổ máy với tổng công suất
lắp đặt là 1.080 MW, sản lượng điện phát hàng năm 6,5 tỷ kWh; được xây
dựng trên diện tích 55ha ở Khu 3, phường Mông Dương, thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Khi đi vào hoạt động, Nhà máy sẽ phát điện lên lưới điện quốc gia
qua đường dây 500kV mạch kép Mông Dương, Trạm biến áp 500kV
Quảng Ninh.
Nhà máy sử dụng nhiên liệu than, công nghệ nhiệt điện ngưng hơi
truyền thống, thông số hơi cận tới hạn, công nghệ lò hơi đốt than kiểu
tầng sôi (CFB) hiện đại, phù hợp với các loại than Antracite có chất
lượng thấp của Việt Nam, có ở các mỏ than lớn ở Quảng Ninh. Nhu cầu
tiêu thụ than cho Nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1 khoảng 3 triệu tấn
than/năm.
Theo kế hoạch, tổ máy số 1 sẽ được hoàn thành, đưa vào vận hành
thương mại sau 40 tháng (quý 1/2015), tổ máy số 2 sẽ đưa vào vận hành
sau 46 tháng (dự kiến quý 3/2015).
-5-

Đồ án tốt nghiệp
Khi nhà máy đi vào hoạt động sẽ góp phần tăng cường năng lực
cung ứng điện của hệ thống điện quốc gia, đồng thời góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm Đông Bắc Việt Nam./.
1.1.2. Đặc điểm và phân bố phụ tải:
Do thời gian sử dụng công suất cực đại của nhà máy là T
max
= 5000h
nên các thiết bị làm việc gần với công suất định mức. Các thiết bị làm
việc với điện áp 380V.
Phân loại phụ tải nhà máy như sau :
- Phòng thí nghiệm KCS, khu văn phòng thuộc hộ tiêu thụ loại
3.
- Phân xưởng cơ khí, sửa chữa cơ khí thuộc hộ tiêu thụ điện
loại 2.
- Phân xưởng sấy số 1,2 Bể khuấy + Bể lọc ,Xưởng bơm
thuộc hô tiêu thụ điện loại 1.
1.1.3. Đặc điểm công nghệ.
- Các thiết bị có công suất nhỏ, số thiết bị trong phân xưởng lớn.
- Các máy móc đều được sử dụng ở mức độ cao, nhà máy làm việc
3 ca nên đồ thị phụ tải tương đối bằng phẳng .
- Các thiết bị trong phân xưởng cơ khí đều có k
sd
= 0,15 và cosφ =
0,6 .
- Đường dây nối từ TBA khu vực về nhà máy dùng loại AC hoặc
cáp XLPE
-6-
Đồ án tốt nghiệp
- Khoảng cách từ TBA khu vực đến nhà máy là 5 km.

1.2. Nội dung thiết kế tính toán:
Giới thiệu chung về nhà máy
Xác định phụ tải tính toán của các phân xưởng và toàn nhà
máy.
Thiết kế mạng hạ áp cho phân xưởng cơ khí.
Thiết kế chiếu sáng cho phân xưởng cơ khí.
Thiết bị đóng cắt và đo lường.
-7-
Đồ án tốt nghiệp
Nhà máy gồm 8 phân xưởng chính :
Hình 1.1. Sơ đồ mặt bằng toàn nhà máy
2
1
7
5
8
6
4
3
Hướng nguồn điện tới
-8-
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 1.1. Các phân xưởng chính của nhà máy.
Số trên mặt
bằng
Tên phân xưởng
Công suất
đặt(KW)
Diện tích (
2

m
)
1 Xưởng sấy số 1 3000 9520
2 Xưởng sấy số 2 2800 8950
3 Xưởng cơ khí Theo tính toán 1875
4 Bể khuấy + Bể lọc 1800 8500
5 Xưởng sửa chữa cơ khí 150 875
6 Xưởng bơm 1500 2400
7 Khu văn phòng 100 350
8 Thí nghiệm KCS 200 2400
9 Chiếu sáng
Xác định theo diện
tích phân xưởng
Trong đó diện tích của phân xưởng được xác định theo tỉ lệ xích 1:
2500

Danh sách các thiết bị trong phân xưởng cơ khí bao gồm :
Bảng 1.2. Bảng danh sách các thiết bị trong phân xưởng cơ khí.
ST
T
Tên máy
Số lượng
(Cái)
Loại
Công suất
(KW)
BỘ PHẬN MÁY
1 Máy cưa kiểu đại 1 8531 1.0
2 Khoan bàn 1 NC12A 0,65
3 Máy mài thô 1 PA274 2,8

4 Máy khoan đứng 1 2A125 2,8
5 Máy bào ngang 1 736 4,5
6 Máy xọc 1 7A420 2,8
7 Máy mài tròn vạn năng 1 3A130 2,8
-9-
Đồ án tốt nghiệp
8 Máy phay răng 1 5D32T 4,5
9 Máy phay vạn năng 1 5M82 7,0
10 Máy tiện ren 1 1A62 8,1
11 Máy tiện ren 1 LX620 10,0
12 Máy tiện ren 1 136 14,5
13 Máy tiện ren 1 1616 4,5
14 Máy tiện ren 1 1D63A 10,0
15 Máy tiện ren 1 136A 20,0
BỘ PHẬN LẮP RÁP
16 Máy khoan đứng 1 2118 0,85
17 Cầu trục 1 XH204 24,2
18 Bàn 1 0,85
19 Máy khoan bàn 1 HC12A 0,85
20 Bể dầu có tăng nhiệt 1 2,5
21 Máy cạo 1 LX15 1,0
22 Máy mài thô 1 3M634 2,8
BỘ PHẬN HÀN HƠI
23 Máy cắt nén liên hợp 1 HB31 1,7
24 Máy mài phá 1 3M634 2,8
25 Quạt lò rèn 1 MH21 1,5
26 Máy khoan đứng 1 2118 0,85
BỘ PHẬN SỬA CHỮA ĐIỆN
27 Bể ngâm dung dịch kiềm 1 3,0
28 Bể ngâm nước nóng 1 3,0

29 Máy cuốn dây 1 MX372 1,2
30 Máy cuốn dây 1 MX254 1,0
31 Bể ngâm tẩm có tăng nhiệt 1 3,0
32 Tủ xấy 1 GH15G 3,0
33 Máy khoan bàn 1 NC12A 0,65
34 Máy mài thô 1 PA274 2,8
35 Bàn thử nghiệm thiết bị điện 1 3M634 7,0
BỘ PHẬN ĐÚC ĐỒNG
36 Bể khử dầu mỡ 1 3,0
37 Lò điện để nấu chảy bakênít 1 HK45 10,0
38 Lò điện để mạ thiếc 1 LF271 3,5
39 Quạt lò đúc đồng 1 HB24 1,5
40 Máy khoan bàn 1 NC12A 0,65
41 Máy uốn các tấm mỏng 1 C237 1,7
42 Máy mài phá 1 3A634 2,8
43 Máy hàn điểm 1 MTP 25
-10-
Đồ án tốt nghiệp
BUỒNG NẠP ĐIỆN
44 Chỉnh lưu sêlênium 1 BCA5M 0,6

-11-
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG II
XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA PHÂN XƯỞNG
2.1 Đặt vấn đề:
Phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi và tương
đương với phụ tải thực tế biến đổi về mặt hiệu ứng nhiệt lớn nhất, nói
cách khác phụ tải tính toán cũng đốt nóng thiết bị nên tới nhiệt độ lớn
nhất do phụ tải thực tế gây ra, vì vậy các thiết bị phụ tải tính toán sẽ đảm

bảo an toàn cho thiết bị về mặt đốt nóng
Phụ tải tính toán được sử dụng để lựa chọn và kiểm tra các thiết bị
trong hệ thống cung cấp điện như : máy biến áp, dây dẫn, các thiết bị
đóng cắt bảo vệ v.v , Ngoài ra phụ tải tính toán còn được dùng để tính
toán tổn thất công suất, tổn thất điện năng, tổn thất điện áp, lựa chọn công
suất phản kháng v.v…Phụ tải tính toán còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như : số lượng, công suất các thiết bị, phương thức cũng như trình độ vận
hành hệ thống.
+ Nếu phụ tải tính toán được xác định nhỏ hơn phụ tải thực tế thì sẽ
làm giảm tuổi thọ của thiết bị điện ngoài ra còn có khả năng dẫn đến sự
cố cháy, nổ v.v…
+ Nếu phụ tải tính toán lớn hơn phụ tải thực tế thì các thiết bị điện
sẽ quá lớn so với yêu cầu gây lãng phí không những về tổn thất công suất
mà còn làm tăng chi phí đầu tư.
-12-
Đồ án tốt nghiệp
Cũng bởi tính chất quan trọng như vậy nên đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu và nhiều phương pháp xác định phụ tải tính toán, song vì
phụ tải điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trên nên cho đến nay vẫn
chưa có phương pháp nào hoàn toàn chính xác và tiện lợi. Những phương
pháp đơn giản, thuận tiện cho việc tính toán thì lại thiếu chính xác, còn
nâng cao ðộ chính xác thì phương pháp tính lại quá phức tạp. Dưới đây là
một số phương pháp xác định phụ tải tính toán đươc dùng nhiều trong
thiết kế cấp điện :
1. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số
nhu cầu.
2. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình
và hệ số hình dáng.
3. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình
và độ lệch của đồ thị phụ tải khỏi giá trị trung bình.

4. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình
và hệ số cực đại.
5. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện
năng cho một đơn vị sản phẩm.
6. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện
năng trên đơn vị diện tích sản xuất.
7. Phương pháp trực tiếp.
-13-
Đồ án tốt nghiệp
2.2 Các phương pháp xác định phụ tải tính toán
2.2.1. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ
số nhu cầu
n
tt ncđi
1
P k . P
=

(KW)
(2.1)
tt tt
Q P .tg
= ϕ
(KVAR)
(2.2)
2 2
tt
tt tt tt
P
S P Q

cos
= + =
ϕ
(KVA)
(2.3)

Một cách gần đúng có thể lấy :
P
đ
= P
đm
(KW)
(2.4)
Khi đó :

n
tt nc
đmi
1
.
P k P
=

(KW)
Trong đó :
đi
P
,
đmi
P

: Công suất định mức thứ i (KW).
tt tt tt
, ,
P Q S
: Công suất tính toán tác dụng, phản kháng, toàn phần
của nhóm thiết bị (KW,KWAR,KWA).
n : Là số thiết bị trong nhóm.
nc
K
: Hệ số nhu cầu của nhóm được tra trong các tài liệu nghiên
cứu.
Nhận xét:
-14-
Đồ án tốt nghiệp
Phương pháp tính phụ tải theo hệ số nhu cầu có ưu điểm đơn giản,
thuận tiện .
2.2.2 Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo hệ số hình dáng
của đồ thị phụ tải và công suất trung bình.
Công thức tính:
P
tt
=K
hd.
P
tb
(KW) (2.5)

tt tt
AR
Q = P .tgφ (KW )

(2.6)

2 2
tt tt tt
(KWA)
S = P +Q
(2.7)
Trong đó:
K
hd
– Hệ số hình dáng của đồ thị phụ tải tra trong sổ tay kĩ
thuật
P
tb
– Công suất trung bình của thiết bị hoặc nhóm thiết bị
[KW].
T
0
tb
p.dt
A
P (KW)
T T

= =
(2.8)
Trong đó :
A – Điện năng tiêu thụ của một nhóm hộ tiêu thụ trong khoảng
thời gian t (KWh).
2.2.3. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung

bình và độ lệch của đồ thị phụ tải khỏi giá trị trung bình.
P
tt
=P
tb
+β.σ (KW) (2.9)
Trong đó:
P
tb
- Công suất trung bình của thiết bị và nhóm thiết bị (KW).
σ - Độ lệch của đồ thị tải khỏi giá trị trung bình.
-15-
Đồ án tốt nghiệp
β - Hệ số tán xạ của σ.
Nhận xét:
Phương pháp này thường được dùng để tính toán phụ tải cho các
nhóm thiết bị của phân xưởng hoặc của toàn nhà máy. Tuy nhiên phương
pháp này ít được dùng trong tính toán thiết kế mới vì nó đòi hỏi khá nhiều
thông tin về phụ tải mà chỉ phù hợp với những hệ thống đang vận hành.
2.2.4. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung
bình và hệ số cực đại (còn gọi là số thiết bị tiêu thụ điện hiệu
quả).
Công thức tính :
P
tt
=K
max
.P
tb
=K

max.
K
sd
.P
tb
(KW) (2.10)
Trong đó:
P
tb
- Công suất trung bình của thiết bị hoặc nhóm thiết bị
(KW).
K
max
- Hệ số cực đại tra trong sổ tay kỹ thuật theo quan hệ:
max
hq sd
k f (n ,k )
=

Trong đó:
hp
n
- Số thiết bị tiêu thụ điện hiệu quả là số thiết bị giả thiết có
cùng công suất và chế độ làm việc, chúng đòi hỏi phụ tải bằng phụ tải
tính toán của nhóm phụ tải thực tế (gồm các thiết bị có chế độ làm việc và
công suất khác nhau).
-16-
Đồ án tốt nghiệp
2
n

đmi
i 1
hp
n
2
đmi
i 1
P
n
P
=
=
 
 ÷
 

=

(2.11)
Trong đó:
đmi
P
: Công suất định mức của thiết bị thứ i.
n : Số thiết bị có trong nhóm.
Nhận xét:
Phương pháp này cho kết quả tương đối chính xác vì khi xác định
số thiết bị hiệu quả ta đã xét tới các yếu tố quan trọng như ảnh hưởng của
số lượng, thiết bị trong nhóm, số thiết bị có công suất lớn nhất cũng như
sự khác nhau về chế độ làm việc của chúng.
Có thể xác định

hp
n
một cách gần đúng như sau :
- Nếu
n
3


hq
n
<4 phụ tải tính toán được tính như sau :
n
tt
đmi
1
(KW)
P P
=

(2.12)
- Đối với thiết bị làm việc ngắn hạn lặp lại thì :
đm đm
tt
.
(KVA)
S
S
0,875
=
ε

(2.13)
- Nếu n>3 và
hq
n
< 4 thì phụ tải tính toán được xác định theo công
thức :
n
tt
ptiđmi
i 1
. (KW)
P k P
=
=

(2.14)
Trong đó:

pti
k
- Hệ số phụ tải của từng máy.
-17-
Đồ án tốt nghiệp
- Nếu không có số liệu chính xác hệ số phụ tải có thể lấy gần đúng
như sau:
+
pt
k
= 0,9 đối với thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn.
+

pt
k
= 0,75 đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp
lại.
- Nếu
hq
n
> 300 và
sd
k
< 0,5 thì hệ số cực đại
max
k
được lấy ứng
hq
n
= 300.
- Nếu
hq
n

> 300 và
sd
k

≥ 0,5 thì:
tt
sdđm

. . W

P 1,05 k P (K )
=
(2.15)
- Đối với các thiết bị có phụ tải bằng phẳng(các máy bơm, quạt nén
khí v.v…) thì phụ tải tính toán có thể lấy bằng phụ tải trung bình :
tt
tb sdđm

.
P P k P (KW)
= =
(2.16)
- Nếu trong mạng có các thiết bị một pha thì phải phân phối đều các
thiết bị đó lên 3 pha của mạng.
2.2.5. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện
năng cho một đơn vị sản phẩm.

0
tt
max
(KW)
.
=
a M
P
T
(2.17)
Trong đó : a
0
– suất chi phí điện năng cho một đơn vị sản phẩm.

M – số sản phẩm sản xuất ra trong một năm.
T
max
- thời gian sử dụng công suất lớn nhất [ h ].
-18-
Đồ án tốt nghiệp
Cụ thể : + Đối với nhà máy làm việc 3 ca thì : T
max
= 5000 – 7000
h.
+ Đối với nhà máy làm việc 2 ca thì : T
max
= 3500 – 4000
h.
+ Đối với nhà máy làm việc 1 ca thì : T
max
= 2200 – 3500
h.
+ Đối với phụ tải sinh hoạt thì : T
max
= 2000 – 3000 h.
2.2.6. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất tiêu hao
điện năng trên đơn vị diên tích sản xuất .
P
tt
= P
0.
F (2.18)
Trong đó:
P

0
– Suất tiêu thụ điện trên một đơn vị diện tích.
F – Diện tích bố trí thiết bị.
2.2.7. Phương pháp trực tiếp.
Trong các phương pháp trên thì phương pháp (2.1 2.5 2.6) dựa trên
kinh nghiệm thiết kế và vận hành, để xác định phụ tải tính toán nó chỉ cho
kết quả gần đúng tuy nhiên các phương pháp này khá đơn giản và tiện lợi.
Các phương pháp khác được xây dựng trên cơ sở xác xuất thống kê có xét
đến nhiều yếu tố do đó có kết quả chính xác hơn nhưng khối lượng tính
toán lớn và phức tạp.
-19-
Đồ án tốt nghiệp
Tùy theo yêu cầu tính toán và những thông tin có được về phụ tải
người thiết kế có thể lựa chọn phương pháp thích hợp để xác định phụ tải
tính toán .
Trong đồ án này với phân xưởng cơ điện đã biết được vị trí, công
suất đặt và chế độ làm việc của từng thiết bị trong phân xưởng nên khi
tính toán phụ tải động lực của phân xưởng có thể sử dụng các phương
pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số cực
đại, các phân xưởng còn lại do chỉ biết diện tích và công suất đặt nên để
xác định phụ tải động lực của phương phân xưởng này, ta áp dụng
phương pháp tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu. Phụ tải chiếu
sáng của phân xưởng được xác định theo phương pháp suất chiếu sáng
trên một đơn vị diện tích sản xuất.
2.3 Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng cơ khí
Phân xưởng cơ khí là phân xưởng số 3 trên mặt bằng nhà máy phân
xưởng có diện tích 25x75=1875m
2
. Phân xưởng có 44 thiết bị công suất
từ 0,6 đến 24,2 KW . Trừ máy hàn điểm là có chế độ ngắn hạn lặp lại còn

các thiết bị khác đều có chế độ làm việc dài hạn. Để tính phụ tải tính toán
cho phân xưởng cơ khí ta sử dụng phương pháp xác định phụ tải tính toán
theo hệ số cực đại vả công suất trung bình, còn xác định phụ tải chiếu
sáng ta sử dụng phương pháp xác định phụ tải tính toán theo suất trang bị
điện trên một đơn vị diện tích.
-20-
42
Bộ
phậ
n
máy
côn
g cụ
Trạm
bơm
nước
ngưng
tụ
Bộ
phậ
n
lắp
ráp
Bộ
phậ
n
hàn
hơi
Kho
vật liệu

và phụ
tùng
Bu
ồn
g
nạ
p
điệ
n
Bộ
ph
ận
đú
c
đồ
ng
9
10
11
15
16
17
12 13
14
18
21
22
26
27
31

38
34
30
69
1
41
55
57
58
60
62
64
65
66
8
5
6
7
46
47
48
49
50
Khu
lắp
ráp
33
19
53
52

Khu tháo rỡ
Bộ phận sửa chữa điện
6
0
m
30m
5m
Đồ án tốt nghiệp
-21-
Đồ án tốt nghiệp
2.3.1. Trình tự xác định phụ tải tính toán theo K
max
và P
tb
:
 Phân nhóm phụ tải:
- Phân nhóm phụ tải nhằm 2 mục đích sau :
+ Để xác định phụ tải tính toán được chính xác hơn.
+ Làm cơ sở để vạch ra sơ đồ cung cấp điện.
- Khi phân nhóm phụ tải ta dựa trên 3 nguyên tắc sau :
+ Các phụ tải điện trên cùng một nhóm nên ở gần nhau để giảm
chiều dài đường dây hạ áp nối từ đầu tủ cho các đường dây và tổn thất
trên đường dây.
-22-
Hình 2.1.Sơ đồ mặt bằng phân xưởng cơ khí.
Đồ án tốt nghiệp
+ Các thiết bị trong cùng một nhóm nên có chế độ làm việc giống
nhau. Để việc xác định phụ tải tính toán được chính xác và dễ dàng vạch
phương án cung cấp điện.
+ Công suất tổng của các nhóm nên xấp xỉ nhau để hạn chế chủng

loại tủ động lực dùng trong phân xưởng và nhà máy.
Ngoài ra do số đầu ra của tủ động lực thường chỉ từ 12 đến 16 lộ do
vậy số thiết bị trong một nhóm cũng không nên quá lớn.
Dựa trên các nguyên tắc trên các thiết bị trong phân xưởng cơ khí
được phân thành các nhóm sau :
Bảng 2.1 : Tóm tắt phân nhóm phụ tải
Nhóm 1:
TT Tên thiết bị
Số
lượng
(Cái)
Ký hiệu
trên mặt
bằng
P
đm
(KW)
Một
máy
Toàn bộ
1 Máy cưa kiểu đại 1 1 1,0 1,0
2 Máy mài thô 1 30 2,8 2,8
3 Bể ngâm dung dich kiềm 1 41 3,0 3,0
4 Bể ngâm nước nóng 1 42 3,0 3,0
5 Máy cuốn dây 1 46 1,2 1,2
6 Máy cuốn dây 1 47 1,0 1,0
7 Bể ngâm có tẩm nhiệt 1 48 3,0 3,0
8 Tủ xấy 1 49 3,0 3,0
9 Máy khoan bàn 1 50 0,65 0,65
10 Bể khử dầu mỡ 1 55 3,0 3,0

11 Máy mài thô 1 52 2,8 2,8
12 Bàn thử nghiệm thiết bị điện 1 53 7,0 7,0
13
Chỉnh lưu sêlênium 1 69 0,6 0,6
Tổng nhóm I 13 32,05
-23-
Đồ án tốt nghiệp
Nhóm 2:
TT Tên thiết bị
Số
lượng
(Cái)
Ký hiệu trên
mặt bằng
P
đm
(KW)
Một máy Toàn bộ
1 Khoan bàn 1 3 0,65 0,65
2 Máy mài thô 1 5 2,8 2,8
3 Máy khoan đứng 1 6 2,8 2,8
4 Lò điện để đúc nhôm 1 56 5,0 5
5 Lò điện để nấu chảy bakênít 1 57 10,0 10
6 Lò điện để mạ thiếc 1 58 3,5 3,5
7 Quạt lò đúc đồng 1 60 1,5 1,5
8 Máy khoan bàn 1 62 0,65 0,65
9 Máy uốn các tấm mỏng 1 64 1,7 1,7
10 Máy mài phá 1 65 2,8 2,8
11 Máy hàn điểm 1 66 13,0 13
Tổng nhóm II 11 46,9

Nhóm 3:
TT Tên thiết bị
Số
lượng
(Cái)
Ký hiệu
trên mặt
bằng
P
đm
(KW)
Một
máy
Toàn bộ
1 Máy bào ngang 1 7 4,5 4,5
2 Máy xọc 1 8 2,8 2,8
3
Máy mài tròn vạn năng 1 9 2,8 2,8
4 Máy phay răng 1 10 4,5 4,5
5 Máy phay vạn năng 1 11 7,0 7
6 Máy tiện ren 1 12 8,1 8,1
7 Máy tiện ren 1 13 10,0 10
8 Máy tiện ren 1 15 4,5 4,5
Tổng nhóm III 8 44,2
Nhóm 4:
TT Tên thiết bị Số
lượng
Ký hiệu
trên mặt
P

đm
(KW)
Một máy Toàn bộ
-24-
Đồ án tốt nghiệp
(Cái) bằng
1
Máy cưa kiểu đại 1 14 14,0 14,0
2
Máy mài thô 1 16 10,0 10,0
3
Bể ngâm dung dich kiềm 1 17 20,0 20,0
Tổng nhóm IV 3 44
Nhóm 5:
TT Tên thiết bị
Số
lượng
(Cái)
Ký hiệu
trên mặt
bằng
P
đm
(KW)
Một máy Toàn bộ
1 Khoan bàn 1 18 0,85 0,85
2 Máy mài thô 1 19 24,2 24,2
3 Máy khoan đứng 1 21 0,85 0,85
4 Lò điện để đúc nhôm 1 22 0,85 0,85
5 Lò điện để nấu chảy bakênít 1 26 2,5 2,5

6 Lò điện để mạ thiếc 1 27 1,0 3,5
7 Quạt lò đúc đồng 1 31 1,7 1,7
8 Máy khoan bàn 1 33 2,8 2,8
9 Máy uốn các tấm mỏng 1 34 1,5 1,5
10 Máy mài phá 1 38 0,85 0,85
Tổng nhóm V 10 39,6
2.3.2. Xác định phụ tải tính toán của các nhóm phụ tải :
a) Tính toán nhóm 1:
Bảng 2.2.Phụ tải nhóm I
Nhóm 1:
TT Tên thiết bị Số
lượng
Ký hiệu trên
mặt bằng
P
đm
(KW)
Một máy Toàn bộ
-25-

×