Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

thẩm định tài chính dự án đầu tư của khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín – chi nhánh thủ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.08 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận là sản phẩm cuối cùng đánh giá kết quả học tập bốn năm trên
giảng đường đại học của sinh viên. Nhưng việc nghiên cứu và hoàn thành bản khóa
luận gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn
tới:
Các quý thầy cô khoa Tài chính Ngân hàng, trường đại học Thương Mại,
những người thầy người cô tận tình truyền đạt kiến thức cho chúng em.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Giáo sự - Tiến sĩ Đinh Văn Sơn, người đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luân này.
Em xin chân thành cảm ơn anh chị tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín, những người đã tạo điều kiện cho em thực tập và tìm hiểu về những nghiệp vụ
của ngân hàng nhằm phục vụ cho việc hoàn thành bản khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành bài khóa luận với sự nhiệt tình và
năng lực của mình, nhưng bài khóa luận cũng không thể tránh khỏi những sai sót,
em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và bạn bè.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện và động viên em
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2012

Tác giả

Lê Thị Quỳnh Trang
MỤC LỤC
SV Lê Thị Quỳnh Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư dự án…………………………………….33
Bảng 2.2 Bảng doanh thu dự kiến của dự án…………………………………34
Bảng 2.3 Bảng dự kiến khấu hao của dự án ………………………………….35


Bảng 2.4 Bảng chi phí dự kiến ……………………………………………… 36
Bảng 2.5 Bảng lợi nhuận dự kiến của dự án……………………………… 36
Bảng 2.6 Bảng kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp …………………………37
Bảng 2.7 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ và nợ xấu trong cho vay DAĐT ……… 37
SV Lê Thị Quỳnh Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức Sacombank - chi nhánh Thủ Đô………………….25
SV Lê Thị Quỳnh Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BP: Bộ phận
DAĐT: Dự án đầu tư
DT: Doanh thu
LNTT: Lợi nhuân trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng trung ương
TMCP: Thương mại cổ phần
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TCTD: Tổ chức tín dụng
TSCĐ: Tài sản cố định
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
TTTD: Thông tin tín dụng
VĐT: Vốn đầu tư
VCSH: Vốn chủ sở hữu
VLĐ: Vốn lưu động
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

SV Lê Thị Quỳnh Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
Trong thời kỳ hiện nay, nước ta đang tích cực thực hiện các chiến lược phát
triển kinh tế xã hội với chủ trương “Đẩy mạnh công ngiệp hóa, hiện đại hóa theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp”, đây là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất. Để
thực hiện được mục tiêu này, đòi hỏi chúng ta phải có sự đầu tư về chiều sâu, đặc
biệt là cần bổ sung một lượng vốn đáng kể vào các dự án đầu tư có khả năng mang
lại lợi nhuận cao.
Tuy nhiên khả năng vốn tự có của các doanh nghiệp còn rất hạn chế, phần
lớn là các nguồn vốn nhỏ, trong khi các doanh nghiệp lại có nhu cầu đầu tư lớn,
phạm vi kinh doanh rộng. Để đáp ứng được nhu cầu vốn, các doanh nghiệp chủ
yếu đi vay vốn từ các tổ chức tín dụng, trong đó hệ thống NHTM là kênh huy động
và cung cấp nguồn vốn chính cho nền kinh tế.
NHTM là tổ chức tài chính trung gian nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp
dịch vụ thanh toán. Trong đó nghiệp vụ tín dụng là hoạt động kinh doanh mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Hiện nay, nguồn vốn cho vay theo dự án của các
NHTM ngày càng phổ biến. Nhưng một thách thức không nhỏ đối với các NHTM
là sự an toàn, hiệu quả của các nguồn vốn. Các dự án đầu tư thường đòi hỏi nguồn
vốn trung và dài hạn, nên tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho ngân hàng . Vì vậy, các
NHTM cần lựa chọn, đánh giá các dự án đầu tư một cách chính xác thông qua
công tác thẩm định tài chính của dự án đầu tư đó. Đây là khâu quan trọng và quyết
định chất lượng tín dụng của dự án. Hơn nữa một nguyên tắc hoạt động quan trọng
của ngân hàng là vừa mang lại lợi ích cho nền kinh tế, vừa mang lại lợi nhuân cho
ngân hàng, vừa giảm thiểu được rủi ro.
Tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô, đối tượng
khách hàng Ngân hàng hướng tới chủ yếu là nhóm khách hàng mua lẻ, tức là các
cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, những năm gần
đây, quy mô của Ngân hàng Sacombank ngày càng được mở rộng, khả năng tài
chính của Ngân hàng ngày càng vững vàng, uy tín của Ngân hàng cũng được củng

cố trên thị trường tiền tệ nên nhóm khách hàng là các doanh nghiệp cũng tăng lên
đáng kể. Mặc dù có khả năng đáp ứng những nguồn vốn cho các DAĐT nhưng
SV Lê Thị Quỳnh Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
không phải dự án nào Ngân hàng cũng sẵn sàng đáp ứng. Hơn nữa, nền kinh tế
đang trong tình trạng khó khắn nên nguồn vốn đầu từ đã khan hiếm nay càng thêm
khan hiếm. Ngân hàng phải chọn lọc các dự án có khả năng thành công cao, để
đảm bảo nguồn tín dụng của Ngân hàng được sử dụng hiệu quả. Do đó, Ngân hàng
cần thực hiện công tác thẩm định dự án chính xác, sát thực tế dự án, có đánh giá
đúng đắn về kết quả của dự án. Xuất phát từ một Ngân hàng có nhóm khách hàng
chủ yếu là khách hàng mua lẻ nên công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân
hàng Sacom bank – chi nhánh Thủ Đô còn khá mới mẻ, vì vậy Ngân hàng cần chú
trọng tới công tác thẩm định dự án đầu tư và cần có biện pháp nâng cao hơn chất
lượng thẩm định để có quyết định cho vay hợp lý, đảm bảo chất lượng nguồn tín
dụng của Ngân hàng.
Với ý nghĩa đó, việc thẩm định tài chính dự án đầu tư góp phần quan trọng
vào thành công của ngân hàng. Mong muốn được tìm hiểu và nghiên cứu hoạt
động thẩm định tài chính dự án của ngân hàng, tôi đã lựa chọn đề tài khóa luận:
“Thẩm định tài chính dự án đầu tư của khách hàng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thủ Đô”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định tài chính DAĐT
- Khảo sát tình hình thực tế về công tác thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô, thu thập các dữ liệu để tìm hiểu
nội dụng, phương pháp thẩm định tài chính DAĐT, đánh giá chất lượng thẩm định
để tìm ra những thành tựu cũng như những hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm
định tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Thủ Đô
- Từ những mặt hạn chế còn tồn tại, tìm ra những nguyên nhân và giải pháp kiến nghị
với công tác thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Thủ
Đô.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung và phương pháp thẩm định tài chính DAĐT.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân hàng
Sacombank - chi nhánh Thủ Đô, nguồn dữ liệu 2009 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: quan sát thực tế hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
SV Lê Thị Quỳnh Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: nguồn dữ liệu nội bộ của chi nhánh, sách báo
chuyên ngành tài chính ngân hàng.
- Quy trình thu thập dữ liệu, sàng lọc dữ liệu
- Phương pháp được sử dụng trong phân tích dữ liệu: thống kê, tổng hợp, phân tích,
so sánh…
5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Thẩm định tài chính DAĐT của NHTM
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thủ Đô.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị đối với công tác thẩm định tài chính
DAĐT tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Thủ Đô.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO DỰ ÁN CỦA NHTM
1.1.1 Ngân hàng thương mại
• Khái niệm NHTM
Ở Việt Nam, theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng:
“NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này cũng định nghĩa: tổ chức

tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và
các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
• Vai trò của NHTM
Thứ nhất, NHTM là trung gian tài chính.
Thứ hai, NHTM giữ vai trò là trung gian thanh toán.
Thứ ba, NHTM giữ vai trò là người bảo lãnh.
SV Lê Thị Quỳnh Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
Thứ tư, NHTM giữ vai trò đại lý, thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài
sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán…
Thứ năm, NHTM là người thực hiện các chính sách kinh tế của Chính Phủ,
góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu kinh tế xã hội.
Thứ sáu, NHTM là cầu nối cho sự phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc
gia.
• Hoạt động cơ bản của NHTM
- Huy động và sử dụng vốn
Trong hoạt động Ngân hàng, vốn tự có thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn. Vốn của Ngân hàng hình thành từ vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn cổ
phần, vốn liên doanh liên kết, tự tích lũy… tùy thuộc từng loại hình Ngân hàng. Để
thưc hiện mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, các Ngân hàng phải huy động
nguồn vốn trong nền kinh tế như nhận tiền gửi của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của
dân cư, vay từ NHTW hoặc các tổ chức tín dụng khác trên thị trường tiền tệ.
Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để tiến hành hoạt động kinh
doanh, đầu tư nhưng chủ yếu là cấp tín dụng cho khách hàng.
- Hoạt động trung gian thanh toán
Trên cơ sở thiết lập mối quan hệ với khách hàng, các Ngân hàng thanh toán
qua hệ thống thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng, phát hành các loại séc, thẻ
Ngân hàng, thực hiện trích tài khoản, chuyển khoản thanh toán trực tiếp cho cá
nhân, qua đó Ngân hàng thu phí.Tỷ trọng hoạt động này ngày càng tăng.

- Cung cấp các dịch vụ khác
Các hoạt động hỗ trợ như: tư vấn đầu tư bảo lãnh, đại lý, giữ két… để có thể
tận dụng được lợi thế về uy tín và các mối quan hệ rộng khắp trên toàn thị trường.
1.1.2 Vai trò của “Tín dụng và Cho vay theo dự án” của NHTM
Đối với các doanh nghiệp, muốn thực hiện sản xuất kinh doanh thì vấn đề
đầu tiên và quan trọng nhất là nguồn vốn: vốn để mua nguyên nhiên vật liệu, vốn
để mua máy móc thiết bị nhà xưởng, vốn để thuê nhân công… Các doanh nghiệp
muốn hoạt động tốt thì cần đáp ứng đủ vốn và đúng thời điểm. Nhiều doanh nghiệp
không đủ tiềm lực về vốn nên đã bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh tốt, gây thiệt hại
không chỉ với doanh nghiệp đó mà còn làm giảm lợi ích cho xã hội.
Để phát triển kinh tế xã hội thì vốn luôn là vấn đề quan trọng và cấp bách đối
với quá trình công nghiệp hóa của mỗi quốc gia. Đặc biệt đối với Việt Nam, để duy
SV Lê Thị Quỳnh Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
trì thành quả đạt được trong những năm qua nhờ quá trình đổi mới, giữ vững nhịp
độ tăng trưởng kinh tế cao và tránh cho đất nước rơi vào tình trạng tụt hậu so với
các quốc gia khác thì một vấn đề cần quan tâm là nguồn vốn để phát triển kinh tế
xã hội.
Với chính sách mở cửa và phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, không thể không nói tới vai trò của Ngân hàng, đặc biệt là tín dụng
Ngân hàng. Nguồn vốn từ tín dụng Ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến và
chiếm tỷ trọng cao trong kết cấu tài sản nợ của các doanh nghiệp.
Trong những năm qua, hệ thống NHTM đã cố gắng đáp ứng một khối lượng
vốn lớn cho nền kinh tế. Khối lượng tín dụng tăng nhanh hàng năm phù hợp với
tốc độ tăng trưởng kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ. Các hình thức tín dụng của
Ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng đã chọn lọc những dự án, những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, giúp
các doanh nghiệp đổi mới thiết bị máy móc hiện đại, sản xuất ra nhiều sản phẩm
mới phục vụ nhu cầu xã hội. Nguồn tín dụng từ NHTM rất quan trọng và khả thi,
bởi hệ thống NHTM có kinh nghiệm nắm bắt thị trường, có kinh nghiệm trong

thẩm định dự án đầu tư. Do vậy, NHTM có thể tư vấn giúp doanh nghiệp về đầu
tư, giúp doanh nghiệp thanh toán với khách hàng, cung cấp những thông tin cần
thiết và từ đó đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp.
1.2 THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTM
1.2.1 Khái niệm về Thẩm định tài chính
Dự án sau khi được lập xong, mặc dù trải qua quá trình phân tích tính toán
hết sức tỉ mỉ, chi tiết nhưng vẫn mang màu sắc chủ quan. Để khẳng định tính khả thi
một cách khách quan thì dự án đó cần được kiểm tra lại bởi các chủ thể độc lập với
chủ đầu tư dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định DAĐT.
“ Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét- đánh giá một cách khách quan,
có cơ sở khoa học và toàn diện trên các nội dung cơ bản liên quan trực tiếp đến
thực hiện dự án, đến tính hiệu quả và tính khả thi của dự án.”
Ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án trên mọi phương diện, trong đó
thẩm định tài chính dự án là mục tiêu quan tâm hàng đầu đối với các NHTM. Bởi vì
đây là một trong những căn cứ vững chắc nhất để đảm bảo Ngân hàng có thể thu
SV Lê Thị Quỳnh Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
được vốn và lãi. Có thể định nghĩa một cách khái quát về thẩm định tài chính dự án
đầu tư như sau:
“Thẩm định tài chính dự án đầu tư là quá trình kiểm tra đánh giá tính khả
thi về mặt tài chính của dự án, là cơ sở cho những quyết định đầu tư vốn của ngân
hàng.”
1.2.2 Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đối với NHTM
Vai trò quan trọng của thẩm định tài chính dự án thể hiện ở chỗ nó chính là
căn cứ chính yếu nhất để NHTM đưa ra quyết định tài trợ của mình. Về mặt nghiệp
vụ, công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng giúp cho:
- Ngân hàng có cơ sở vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư vốn cũng như khả
năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả năng trả nợ của chủ
đầu tư.
- Ngân hàng có thể dự đoán được những rủi ro ảnh hưởng tới quá trình triển khai thực

hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các biện pháp khắc phục
hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án.
- Ngân hàng có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác định giá
trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý, tạo điều
kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả.
- Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối
tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư dự án.
- Ngân hàng rút ra kinh nghiệm trong cho vay để thực hiện và phát triển có chất
lượng hơn.
1.2.3 Nội dung Thẩm định tài chính dự án
Hoạt động thẩm định tài chính dự án diễn ra theo một quy trình thống nhất
với các bước cụ thể. Hoạt động thẩm định tài chính dự án diễn ra theo các bước
sau:
1.2.3.1 Xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án.
Theo thông tư số 06/99-BKH hướng dẫn về nội dung tổng mức đầu tư thì:
“Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để lập và đưa
dự án vào hoạt động.”
Cơ sở xác định tổng mức vốn đầu tư: Dựa trên năng lực sản xuất theo thiết
kế (công suất, quy mô của dự án); khối lượng các công việc chủ yếu; mức giá chuẩn
(đơn giá) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
SV Lê Thị Quỳnh Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
1.2.3.2Xác định các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về
mặt số lượng và tiến độ.
Trên cơ sơ tổng mức vốn đầu tư cho dự án Ngân hàng tiến hành xem xét các
nguồn tài trợ cho dự án, kiểm tra cơ sở pháp lý và khả năng huy động của mỗi
nguồn vốn như sau:
Đối với vốn từ Ngân sách Nhà nước: nguồn vốn này chỉ áp dụng với một số
doanh nghiệp quốc doanh mà sản phẩm của doanh nghiệp thường mang tính chất
chiến lược đối với nền kinh tế. Đây là nguồn vốn có tính an toàn cao. Để khẳng

định nguồn vốn này cán bộ thẩm định phải dựa vào những văn bản cam kết cấp
vốn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với vốn tự có của doanh nghiệp: Cán bộ thẩm định cần phân tích tình
hình tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh trong ba năm gần nhất thông qua
các báo cáo tài chính gửi đến cho Ngân hàng, bản cân đối kế toán cũng như những
thông tin từ cán bộ tín dụng chuyên quản đối với doanh nghiệp.
Đối với nguồn vốn tín dụng Ngân hàng: Cán bộ tín dụng cũng cần xem xét
khả năng cho vay từ các ngân hàng này thông qua các văn bản cam kết ban đầu về
số lượng, tiến độ bỏ vốn.
Đối với nguồn vốn vay hoặc liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài:
Nguồn vốn này thường xuyên xuất hiện đối với các dự án lớn hoặc chuyển giao
công nghệ hoặc nhập khẩu thiết bị từ nước ngoài. Đối với nguồn vốn này đã xem
xét việc chấp hành các quy định của nhà nước về vay vốn nước ngoài đối với
doanh nghiệp, xem xét các điều kiện vay vốn như lãi suất, thời hạn vay, phương
thức kỹ thuật chuyển giao vốn.
Cần cân đối nhu cầu vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án. Cán bộ thẩm
định có thể xác định nhu cầu vay chính xác của dự án đối với ngân hàng mình
thông qua công thức sau:
Nhu cầu vay = ∑ VĐT –Vốn tự có và các nguồn vốn khác
Sau khi kiểm tra về nhu cầu vốn vay, tính chắc chắn và hợp pháp của mỗi
nguồn vốn cán bộ tín dụng sẽ xem xét về cơ cấu của vốn. Thông qua các tỷ lệ về
cơ cấu của vốn thì cán bộ tín dụng có thể đánh giá về tiềm lực tài chính của dự án.
- Vốn tự có/tổng vốn đầu tư ≥ 50%
- Hệ số vốn tự có/ Tổng vay ≥ 1.
SV Lê Thị Quỳnh Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
Vậy qua nghiên cứu bước này ngân hàng có thể xác định cần cho vay bao
nhiêu và phải giải ngân như thế nào để đảm dự án được tiến hành thuận lợi.
1.2.3.3 Thẩm định về chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự
án.

Để đi đến quyết định đầu tư cho một dự án thì chi phí, doanh thu và lợi
nhuận mà dự án đạt được luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các Ngân hàng.
Vì các Ngân hàng chỉ có thể thu hồi gốc và lãi khi dự án mang lại lợi nhuận. Chính
vì vậy, việc thẩm định về chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án là
việc làm không thể thiếu trong thẩm định tài chính của dự án.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp thường được xác định theo năm trong đó
bao gồm: chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí lưu thông, tiêu thụ, PR…
Người thẩm định cần đi sâu kiểm tra tính đầy đủ của các yếu tố chi phí trong
giá thành sản phẩm, các định mức sản xuất, mức tiêu hao nguyên vật liêu trên một
đơn vị sản phẩm… Trên cơ sở đó so sánh với các dự án đã và đang hoạt động cũng
như kinh nghiệm đã được tích lũy của cán bộ thẩm định trong qua trình công tác.
Doanh thu của dự án, cũng cần xác định rõ theo từng năm dự kiến. Cần tính
toán đầy đủ các nguồn doanh thu như: Doanh thu từ sản phẩm chính, từ sản phẩm
phụ, từ bán, cho thuê, nhượng quyền sở hữu…
Lợi nhuận hàng năm của dự án được tính trên cơ sở doanh thu và chi phí
hàng năm. Lợi nhuận ròng được tính theo công thức sau đây:
+ LNTT = DT trong kỳ - Chi phí hợp lý trong kỳ + TN trong kỳ
+ Thuế thu nhập = LNTT trong kỳ × Thuế suất thuế TNDN
+ LNST = LNTT – Thuế thu nhập phải nộp
1.2.3.4 Dòng tiền của dự án.
Dòng tiền của DAĐT là dòng tiền ròng thực tế, không phải thu nhập ròng kế
toán, là dòng tiền tăng thêm do DAĐT đưa lại, góp phần làm tăng thêm dòng tiền
và là cơ sở để gia tăng giá trị của doanh nghiệp so với trước khi có dự án.
Có hai phương pháp xác định dòng tiền của dự án:
Phương pháp trực tiếp
Dòng tiền của dự án = Dòng tiền vào từ hoạt động của dự án – Dòng tiền ra
cho hoạt động của dự án.
Phương pháp gián tiếp.
SV Lê Thị Quỳnh Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng

Dòng tiền của dự án bằng = LNST + Khấu hao – Chi đầu tư ± Thay đổi vốn
lưu động ròng.
1.2.3.5 Thẩm định các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư
Một dự án được đánh giá là tốt khi dự án đó phải tạo ra được mức lợi nhuận
tuyệt đối - tức khối lượng của cải ròng lớn nhất; có tỷ suất sinh lời cao - ít nhất phải
cao hơn tỷ suất lãi vay hoặc suất sinh lời mong muốn hoặc suất chiết khấu bình
quân ngành hoặc thị trường; khối lượng và doanh thu hoà vốn thấp và dự án phải
nhanh chóng thu hồi vốn - để hạn chế những rủi ro bất trắc. Xuất phát từ suy nghĩ
đó, người ta có những chỉ tiêu tương ứng dùng để thẩm định tính hiệu quả của dự
án.
- Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value- NPV).
- Tỷ suất sinh lời nội bộ (Internal Rate of return- IRR).
- Thời gian hoàn vốn (Payback Period).
Nội dung cụ thể của các chỉ tiêu như sau:
• Chỉ tiêu Giá trị hiện tại ròng (NPV)
“Giá trị hiện tại ròng của một dự án là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của
dòng tiền dự tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị đầu
tư ban đầu”.
Công thức tính toán.

Trong đó:
- B
i
: Khoản thu của dự án ở năm i
- C
i
: Khoản chi phí của dự án ở năm i
- n : Số năm hoạt động của đời dự án.
- r : Lãi suất chiết khấu được chọn
Đánh giá dự án qua chỉ tiêu NPV

1. Các dự án độc lập nhau :
+ NPV > 0: Dự án có lãi => chấp nhận dự án.
+ NPV < 0 : Dự án lỗ => loại bỏ dự án.
+ NPV = 0: Tùy quan điểm của chủ đầu tư.
2. Các dự án loại trừ nhau :
NPV (A) > NPV (B)
NPV (A) ≥ 0
Chọn dự án A (với điều kiện quy mô đầu tư, thời gian thực hiện dự án và lãi
suất chiết khấu bằng nhau).
• Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi nội bộ - IRR.
SV Lê Thị Quỳnh Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
“Tỷ suất sinh lơi nội bộ phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án. Đây là một
loại suất thu hồi đặc biệt mà nếu dùng nó làm lãi suất chiết khấu để tính chuyển
các khoản thu, chi của dự án về hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi hay
NPV = 0.”
Công thức tính toán.
Phương pháp phổ biến: phương pháp nội suy:
IRR = r
1
+
- Chọn r
1
để tính NPV
1
> 0 và gần 0.
- Chọn r
2
để tính được NPV
2

<0 và gần 0.
- Điều kiện : r
2
> r
1;
r
2
– r
1
≤ 5%.
Nếu các dự án độc lập nhau.
- IRR > r  NPV > 0: chấp nhận dự án.
- IRR < r  NPV < 0: loại bỏ dự án.
- IRR = r  NPV = 0: Tùy quan điểm chủ dự án.
• Thời gian hoàn vốn
“Thời gian hoàn vốn (T) là thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt động để
thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu.”
Phương pháp xác định thời gian hoàn vốn.
- Thời gian hoàn vốn giản đơn: Là phương pháp tính thời gian hoàn vốn nhưng
không xét đến giá trị của tiền theo thời gian.
Công thức:
- Thời gian hoàn vốn có chiết khấu: Là thời gian trong đó tổng vốn đầu tư được thu
lại bằng lợi nhuận và khấu hao hàng năm sau khi đã quy đổi các dòng tiền này về
hiện tại.
Công thức:
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THẨM ĐỊNH TÀI CHÍH DỰ ÁN ĐẦU

Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư bị chi phối bởi nhiều nhân tố,
song có thể phân chia thành nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Việc xem
xét, đánh giá các nhân tố đó là rất cần thiết đối với Ngân hàng trong việc đưa ra

các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án.
1.3.1 Nhân tố chủ quan
SV Lê Thị Quỳnh Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc nội mà Ngân hàng có thể chủ động
kiểm soát, điều chỉnh được.
• Nhân tố con người
Con người luôn là nhân tố quyết định đến chất lượng của công tác thẩm định
tài chính dự án đầu tư. Cán bộ thẩm định là chủ thể trực tiếp xây dựng quy trình
thẩm định với những chỉ tiêu, phương pháp, trình tự nhất định, đồng thời trực tiếp
thu thập thông tin, sử dụng kiến thức khoa học, thực tế và những phương pháp kỹ
thuật phân tích thông tin để đánh giá dự án. Kết quả thẩm định là kết quả đánh giá,
xem xét chủ quan của con người trên cơ sở khoa học và các tiêu thức chuẩn mực
do con người đề xuất. Nếu trình độ, kinh nghiệm năng lực và tư cách đạo đức của
người thẩm định hạn chế thì không thể có kết quả thẩm định đáng tin cậy. Để đánh
giá chính xác tính khả thi, hiệu quả kinh tế của dự án thì yêu cầu đặt ra đối với cán
bộ thẩm định là phải có trình độ, kinh nghiệm, năng lực, tính kỷ luật cao và đạo
đức nghề nghiệp.
• Nhân tố quy trình, phương pháp và chỉ tiêu thẩm định
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được thì việc lựa chọn phương pháp, chỉ
tiêu thẩm định cũng rất quan trọng. Đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách
thức xử lý thông tin một cách khoa học, tiên tiến, phù hợp với từng dự án cụ thể
giúp cho cán bộ thẩm định phân tích, tính toán hiệu quả tài chính dự án nhanh
chóng, chính xác, dự báo các khả năng có thể xảy ra trong tương lai để tránh được
các rủi ro.
• Nhân tố thông tin
Trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, việc thu thập những thông
tin về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn đề khó khăn
mà làm sao để các nguồn thông tin thu thập được phải đảm bảo đầy đủ, chính xác
và kịp thời. Việc lấy tài liệu, thông tin ở đâu với số lượng bao nhiêu phải được cân

nhắc tính toán thận trọng trước khi tiến hành phân tích, đánh giá dự án.
Thông tin mà ngân hàng thường dùng trong thẩm định tài chính của DAĐT
thường lấy từ hồ sơ vay vốn của khách hàng: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ về DAĐT, Bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…
• Tổ chức điều hành
SV Lê Thị Quỳnh Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
Công tác thẩm định là nghiệp vụ đòi hòi tập hợp của nhiều hoạt động liên kết
chặt chẽ với nhau… Việc tổ chức điều hành công tác thẩm định tài chính dự án nếu
được xây dựng khoa học, chặt chẽ, phát huy được năng lực, sức sáng tạo của từng
cá nhân và sức mạnh tập thể. Từ đó, giúp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án.
• Cơ sở vật chất của Ngân hàng
Cơ sở vật chất của Ngân hàng bao gồm: các phương tiện, trang thiết bị, máy
tính, mạng thông tin tín dụng liên Ngân hàng…Theo xu hướng phát triển mạnh mẽ
của công nghệ thông tin thì rất nhiều hoạt động trong ngành đã có những bước phát
triển vượt bậc. Từ đó làm rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng hoạt động
thẩm định tài chính nói riêng và hoạt động thẩm định nói chung. Cùng với sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt và tầm quan trọng của các dự án đầu tư với Ngân hàng thì
việc đầu tư vào cơ sở vật chất nhất là công nghệ hiện đại luôn là mối quan tâm
hàng đầu của các Ngân hàng.
1.3.2 Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của Ngân
hàng mà Ngân hàng chỉ có thể khắc phục và thích nghi.
• Từ phía doanh nghiệp
Hồ sơ dự án mà chủ đầu tư trình lên là cơ sở quan trọng để Ngân hàng thẩm
định do đó trình độ lập, thẩm định, thực hiện dư án của chủ đầu tư yếu kém sẽ ảnh
hưởng tới chất lượng thẩm định của Ngân hàng: kéo dài thời gian phân tích, tính
toán, thu thập thông tin…
Mặt khác, tính trung thực của thông tin chủ đầu tư cung cấp cho Ngân hàng

cũng gây khó khăn cho quá trình thẩm định, ảnh hưởng tới kết quả thẩm định.
• Môi trường kinh tế
Mức độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia quy định kinh nghiệm,
năng lực phổ biến của chủ thể trong nền kinh tế, quy định mức độ tin cậy của các
thông tin, do đó ảnh hưởng tới kết quả thẩm định. Nền kinh tế chưa phát triển, cơ
chế kinh tế thiếu đồng bộ cùng với sự bất ổn của các điều kiện kinh tế vĩ mô… đã
hạn chế việc cung cấp những thông tin xác thực phản ánh đúng diễn biến, mối quan
hệ thị trường, những thông tin dự báo tình trạng của nền kinh tế… Đồng thời các
SV Lê Thị Quỳnh Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
chính sách, định hướng kinh tế xã hội theo ngành, vùng miền… chưa được xây
dựng đồng bộ, cụ thể và ổn định cũng là một yếu tố rủi ro trong phân tích, chấp
nhận hay phê duyệt dự án.
• Môi trường pháp lý
Những khiếm khuyết trong tính đồng bộ và hiệu lực của các văn bản pháp lý
của Nhà nước đều ảnh hưởng xấu đến chất lượng thẩm định. Sự mâu thuẫn giữa
các văn bản pháp luật về các lĩnh vực, sự thay đổi liên tục các văn bản về quản lý
tài chính… làm thay đổi tính khả thi của dự án, gây khó khăn cho Ngân hàng trong
việc đánh giá, dự báo rủi ro, hạn chế việc thu thập thông tin chính xác.
Nói tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định tài chính
DAĐT của Ngân hàng, trong đó quy trình, phương pháp thẩm định đóng vai trò
quan trọng trong việc đánh giá và quyết định cho vay của Ngân hàng. Vì vậy, việc
nghiên cứu nội dung của thẩm định tài chính DAĐT có ý nghĩa vô cùng to lớn
trong việc tìm ra những điểm mạnh và hạn chế của công tác thẩm định, từ đó tìm ra
những hướng giải quyết nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tại Ngân hàng.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DAĐT TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH
THỦ ĐÔ
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG

TÍN – CHI NHÁNH THỦ ĐÔ
SV Lê Thị Quỳnh Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
2.1.1 Giới thiệu khái quát về chi nhánh Thủ Đô
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập ngày
21/12/1991 từ việc hợp nhất 04 tổ chức tín dụng, và trở thành Ngân hàng TMCP
đầu tiên được thành lập tại Tp.Hồ Chí Minh. Qua 20 năm hình thành và phát triển,
Sacombank đã gia tăng vốn điều lệ của Ngân hàng từ 3 tỷ đồng lên 10.740 tỷ
đồng;với 408 điểm giao dịch tại 45/63 tỉnh thành trên cả nước, 1 chi nhánh tại Lào,
1 ngân hàng con tại Campuchia và 72 chi nhánh trong nước.
Năm 2006 Sacombank là Ngân hàng TMCP đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên
sàn HOSE, mã chứng khoán STB với tổng số vốn niêm yết là 1.900 tỷ đồng.Hiện
nay, Sacombank là Ngân hàng lớn thứ 6 về tổng tài sản và là ngân hàng tư nhân lớn
thứ 2 của Việt Nam.
Chi nhánh Thủ Đô là một chi nhánh quan trọng của Sacombank khu vực Hà
Nội, đóng góp 30% tổng doanh thu của tất cả các chi nhánh tại Hà Nội. Chi nhánh
Thủ Đô tọa lạc tại 88 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Đây là một vị trí hết
sức thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh, nơi này gần ga Hà Nội và
nằm trong khu vực dân cư đông đúc, nhiều doanh nghiệp lớn, tạo ra một môi trường
tiềm năng cho chi nhánh.
Chi nhánh phát triển với quy mô ngày càng được mở rộng, hiện nay chi nhánh
có 6 phòng giao dịch trực thuộc. Những phòng giao dịch nằm ở những con phố cổ
của Hà Nội, nơi hoạt động thương mại diễn ra tấp nập và dân cư có đời sống cao
nên doanh thu của chi nhánh luôn cao hơn những chi nhánh khác và góp phần thúc
đầy chi nhánh phát triển.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh
- Huy động vốn
- Cho vay và đầu tư
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán
- Cung cấp các dịch vụ khác

2.1.3 Mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
2.1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
- Ban giám đốc: Giám đốc chi nhánh, Phó giám đốc chi nhánh
+ Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm điều hành và quản lý về mọi hoạt
động của chi nhánh trước Chủ tịch Tập đoàn.
SV Lê Thị Quỳnh Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
+ Phó giám đốc chi nhánh có nhiệm vụ điều hành trực tiếp và chịu trách
nhiệm các hoạt động của chi nhánh trong thẩm quyền của mình, giúp giám đốc
điều hành hoạt động của một số đơn vị trực thuộc và một số nghiệp vụ tại chi
nhánh theo sự phân công của giám đốc.
- Phòng các nhân: Nghiên cứu, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra các hoạt
động phát triển, tiếp thị sản phẩm bán lẻ của ngân hàng cho khách hàng cá nhân,
chăm sóc khách hàng cá nhân.
- Phòng doanh nghiệp: Nghiên cứu, phát triển sản phẩm, xây dựng các chính sách
dành cho khách hàng là doanh nghiệp; tổ chức thực hiện và theo dõi kiểm tra kết
quả hoạt động, chăm sóc khách hàng doanh nghiệp.
- Phòng kế toán hành chính: Lập kế hoạch, quản lý, theo dõi tình hình tài chính của
chi nhánh; thực hiện công tác chính trị nội bộ, quản lý văn thư, hồ sơ của chi
nhánh, quản lý cán bộ nhân viên chi nhánh.
- Phòng hỗ trợ kinh doanh: thực hiện công tác hỗ trợ các hoạt động, nghiệp vụ của
ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Phòng giao dịch: quản lý và xử lý các giao dịch trực tiếp tại chi nhánh
2.1.3.2 Mô hình tổ chức
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức Sacombank - chi nhánh Thủ Đô
SV Lê Thị Quỳnh Trang 19
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG CÁ NHÂN PHÒNG DOANH NGHIỆPPHÒNG KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH
PHÒNG HỖ TRỢ KINH DOANH
BP QUAN HỆ KHÁCH HÀNG

BP QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
BP KIỂM TOÁN
BP HÀNH CHÍNH
BP QUẢN LÝ TÍN DỤNG
BP THANH TOÁN QUỐC TẾ
TƯ VẤN
PHÒNG GIAO DỊCH
BP DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
BP HỖ TRỢ KINH DOANH
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
(Nguồn: Phòng hành chính Sacombank - chi nhánh Thủ Đô)
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thủ Đô
2.1.4.1 Tình hình tài chính của chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2009 – 2011
(Số liệu tham khảo phụ lục Bảng 1)
Tổng tài sản năm 2010 tăng 44% so với năm 2009; năm 2011 tổng tài sản
giảm 1.17% so với 2010. Tổng tài sản 2010 tăng 44% so với năm 2009 phần lớn là
do tăng Cho vay khách hàng tăng 308,180 triệu đồng và tăng Chứng khoán đầu tư
160,683 triệu đồng. Tổng tài sản 2011 giảm nhưng không đáng kể nên nhìn chung
tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của chi nhánh là ổn định.
Dư nợ tín dụng của chi nhánh Thủ Đô năm 2010 tăng 39.97% so với năm
2009; năm 2011 tăng 1.37% so với năm 2010. Do năm 2010 là năm nền kinh tế
phục hồi sau khủng hoảng, các ngân hàng lao vào cuộc chạy đua lãi suất để huy
động nguồn vốn cũng cấp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đầu tư và tiêu
dùng. Dư nợ tín dụng 2011 tăng thấp do lãi suất trần huy động là 14%/năm nên
nguồn huy động vốn trở nên khan hiếm, vì vậy lãi suất cho vay của ngân hàng cao
khiến khách hàng khó tiếp cận nguồn vốn hơn.
SV Lê Thị Quỳnh Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
Nguồn VCSH có sự tăng trưởng qua các năm: năm 2010 tăng 32.5% so với
năm 2009, năm 2011 tăng 4.34% so với năm 2010. Nguồn VCSH được tăng thêm

hàng năm do bổ sung nguồn lợi nhuận kinh doanh của chi nhánh, đồng thời ngân
hàng Sacombank có chính sách điều chỉnh vốn điều lệ từ 9.179 tỷ đồng lên 10.740
tỷ đồng trong năm 2011 nên nguồn vốn của chi nhánh cũng tăng thêm.
Nợ phải trả: Nguồn vốn huy động chủ yếu của chi nhánh là tiền gửi của
khách hàng, chiếm 63% tổng nguồn vốn. Năm 2010 lãi suất tiền gửi tăng cao nên
Tiền gửi của khách hàng năm 2010 tăng 30.95%. Năm 2011, NHNN điều chỉnh lãi
suất huy động trần là 14%/năm đã gây khó khăn cho chi nhánh: Tiền gửi của khách
hàng giảm 57,160 triệu đồng, tức giảm 5.15% so với năm 2010.
Như vậy, thông qua bảng phân tích một số chỉ tiêu đánh giá tài sản nguồn
vốn của chi nhánh Thủ Đô ta có thể nhận thấy tình hình tài chính của chi nhánh giữ
được sự ổn định qua các thời kỳ, trong khi nền kinh tế gặp nhiều khó khăn trong
giai đoạn 2009-2011 nhưng chi nhánh vẫn kiểm soát được hoạt động của mình.
2.1.4.2 Kết quả kinh doanh của chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2009 – 2011
(Số liệu tham khảo phụ lục Bảng 2)
Thu nhập
Thu nhập từ lãi: giữ mức tăng trưởng cao qua các năm 2010 tăng 58.69% so
với 2009, năm 2011 tăng 59.24% so với 2010.Khoản thu từ lãi chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng nguồn thu của chi nhánh vì hoạt động chủ yếu của chi nhánh là
hoạt động tín dụng.
Thu nhập ngoài lãi: chi nhánh Thủ Đô cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ đa
dạng và phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu nên khoản thu từ phí dịch vụ
cũng có đóng góp đáng kể trong tổng thu nhập của chi nhánh, cụ thể năm 2010
tăng 32.92% so với năm 2009, năm 2011 tăng 1.05% so với năm 2010. Tuy nhiên
các hoạt động kinh doanh như: kinh doanh vàng, chứng khoán đều thua lỗ là những
khoản làm giảm lãi của chi nhánh.
Lợi nhuận: LNTT và LNST của chi nhánh đều tăng qua các năm. Năm 2010
LNTT tăng 27.61% so với năm 2009; năm 2011 LNTT tăng 12.96% so với năm
2010. Năm 2010 LNST của chi nhánh đạt 25,269 triệu đồng,tăng 20.67% so với
năm 2009; năm 2011 LNST đạt 28,544 triệu đồng,tăng 12.96% so với năm 2010.
SV Lê Thị Quỳnh Trang 21

Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
Như vậy hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2009-2011 vẫn giữ
được kết quả tốt và ổn định, dù tình hình kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn
những chi nhánh Thủ Đô vẫn giữ vững vai trò là tổ chức tài chính trung gian, điều
tiết nguồn vốn và tạo ra những giá trị lợi nhuận góp phần vào sự phát triển chung
ngân hàng Sacombank và toàn bộ nền kinh tế.
2.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
• Phương pháp điều tra khảo sát qua phiếu trắc nghiệm
Đây là phương pháp sử dụng hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn để điều tra,
thăm dò ý kiến nhiều người. Tuy nhiên phương pháp này chỉ thu thập được những
phản hồi đánh giá của của người được điều tra, chứ không đánh giá được nội dung
cũng như phương pháp thực hiện công tác thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân
hàng Sacombank chi nhánh Thủ Đô.
Để tiến hành thu thập dữ liệu, tôi tiến hành theo trình tự sau:
Bước 1, xác định các nhân tố: Đối tượng: công tác thẩm định tài chính
DAĐT tại Sacombank chi nhánh Thủ Đô; Phạm vi: nhân viên của chi nhánh Thủ
Đô; Thời điểm: tháng 3 năm 2012; Địa điểm: Sacombank chi nhánh Thủ Đô
Bước 2, thiết kế mẫu phiếu điều tra gồm 3 phần:
- Phần thông tin của người được điều tra
- Phần điều tra gồm 3 câu hỏi và 2 bảng đánh giá về các nội dung có liên quan tới
công tác thẩm định tài chính DAĐT
- Phần phỏng vấn chuyên gia: gồm 2 câu hỏi liên quan tới nhận định của họ về công
tác thẩm định tài chính hiện tại và hướng khắc phục trong tương lai
Bước 3, phát phiếu điều tra
Bước 4, thu phiếu điều tra và tổng hợp dữ liệu thu thập được, tiến hành lập
bảng phân tích.
• Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Đây là phương pháp tốn ít thời gian mà lại có thông tin cần thiết ngay. Tuy
nhiên thông tin của phương pháp này mang nặng tính chủ quan của người được

điều tra nên cần kết hợp với những phương pháp khách quan khác để có những
đánh giá chính xác.
Trong quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp tôi đã kết hợp phương pháp phát
phiếu điều tra với phương pháp phỏng vấn chuyên gia là trưởng phòng tín dụng và
ban giám đốc tại Sacombank chi nhánh Thủ Đô.
SV Lê Thị Quỳnh Trang 22
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
Để tiến hành phỏng vấn, tôi tiến hành các bước như sau:
Bước 1, xác định các nhân tố của cuộc phỏng vấn: Đối tượng được phỏng
vấn: trưởng phòng tín dụng, ban giám đốc Sacombank chi nhánh Thủ Đô; Thời
gian: ngày 2 tháng 4 tại chi nhánh Thủ Đô; nội dung các câu hỏi về công tác thẩm
định tài chính hiện tại và định hướng giải quyết những hạn chế để hoàn thiện công
tác thẩm định tài chính DAĐT.
Bước 2, thiết kế câu hỏi xoay quanh vấn đề thẩm định tài chính DAĐT.
Bước 3, tiến hành phỏng vấn trưởng phòng tín dụng và ban giám đốc chi
nhánh Thủ Đô
Bước 4, tổng hợp ý kiến đánh giá và phân tích.
2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các báo cáo tài chính của chi nhánh Thủ
Đô trong 3 năm 2009, 2010, 2011 để thu thập dữ liệu về tình hình hoạt động kinh
doanh của chi nhánh; dữ liệu từ phòng tín dụng để tìm hiểu nội dung công tác thẩm
định tài chính dự án của chi nhánh.
Thu thập dữ liệu qua sách báo, website, các bài đánh giá nhận định của các
chuyên gia… về tình hình kinh tế xã hội nói chung, các chính sách pháp luật của
Nhà nước có những quy định điều chỉnh hoạt động thẩm định dự án, những nhân tố
ảnh hưởng tới công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng.
2.2.3 Quy trình thu thập dữ liệu, sàng lọc dữ liệu, phân loại dữ liệu thứ
cấp
• Đối với các số liệu thứ cấp từ Ngân hàng
Từ những báo cáo tài chính thu thập được tiến hành sàng lọc dữ liệu và sử

dụng phương pháp thống kê, so sánh để lấy dữ liệu phân tích tình hình tài chính
nhất của Ngân hàng: tổng tài sản, tổng dư nợ, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Những dữ liệu thu thập được từ phòng tín dụng về thẩm định dự án thì sàng
lọc những dữ liệu liên quan tới thẩm định tài chính nói riêng để phục vụ cho
nghiên cứu.
• Đối với các dữ liệu thứ cấp từ nguồn bên ngoài Ngân hàng
Tiến hành thu thập dữ liệu về Ngân hàng qua sách báo, internet, từ chắt lọc
những thông tin liên quan tới công tác thẩm định tài chính tại Ngân hàng, những
phương pháp thường được sử dụng, những nhân tố ảnh hưởng, những giải pháp đã,
đang và sẽ được thực hiện nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DAĐT.
2.2.4 Các phương pháp được sử dụng trong phân tích dữ liệu
SV Lê Thị Quỳnh Trang 23
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
• Phương pháp thống kê: là phương pháp định lượng, thống kê kết quả đã thu thập
được dựa vào số phiếu điều tra thu được.
• Phương pháp phân tích: là phương pháp được sử dụng để phân tích số liệu thu được
từ phiếu điều tra, phỏng vấn chuyên gia, các báo cáo tài chính, các số liệu từ phòng
tín dụng…
Phân tích những thành tựu và hạn chế của chi nhánh về công tác thẩm định tài
chính, từ đó rút ra những vấn đề mà chi nhánh đang gặp phải và đề xuất hướng giải
quyết.
• Phương pháp tổng hợp: căn cứ vào những dữ liệu thu thập được để phân loại, xử lý
thông tin được đồng bộ, thống nhất.
• Phương pháp so sánh: để đánh giá sự khác nhau giữa các năm, để thấy được sự tăng
trưởng hay suy thoái trong hoạt động của chi nhánh.
2.2.5 Các công cụ, chương trình được sử dụng trong phân tích định
lượng
Sử dụng phần mềm Excel để tính toán số liệu.
2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DAĐT TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỦ ĐÔ

2.3.1 Nội dung công tác thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân hàng
Sacombank – chi nhánh Thủ Đô.
2.3.1.1 Thẩm định tổng vốn đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ dự án
Trong phần này, Cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư
của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã được tính đủ các
khoản cần thiết hay chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá,
phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử
dụng ngoại tệ. Thông thường, kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có
thẩm quyền là hợp lý. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và
được Ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư, Cán bộ thẩm định
sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập
trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó đưa ra cơ cấu vốn
hợp lý mà vẫn đảm bảo được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để xác định mức
tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào dự án.
Ngoài ra, Cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn
lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở
SV Lê Thị Quỳnh Trang 24
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.
Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và
nhu cầu cho từng giai đoạn thế nào, có hợp lý không. Khả năng đáp ứng nhu cầu
vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra,
cần xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay
không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến
độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay
trả.
2.3.1.2 Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
Tất cả những phân tích trong thẩm định dự án đều nhằm mục đích hỗ trợ cho
phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của DAĐT.

Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tùy thuộc rất
nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Kết quả phân tích ở trên sẽ
được lượng hóa thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán cụ thể
như sau:
• Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa vào để
tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa
chữa tài sản cố định, khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm, nợ phải trả.
• Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án
và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào tính toán: Mức huy động công suất so
với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.
• Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên vật liệu đầu vào cùng với đặc tính
của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản, tổng chi phí sản xuất
trực tiếp.
• Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, các doanh nghiệp
cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án (phần tài chính doanh
nghiệp) để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm.
• Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần
trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách.
Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, Cán bộ thẩm định phải thiết lập được các
bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và
SV Lê Thị Quỳnh Trang 25

×