Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất của hai dòng ngan v51, v52

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 110 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN QUYẾT THẮNG






NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA HAI DÒNG NGAN V51, V52




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP










HÀ NỘI – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN QUYẾT THẮNG




NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA HAI DÒNG NGAN V51, V52

Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số : 60.62.40




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: TS.PHÙNG ðỨC TIẾN





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự giúp
ñỡ của tập thể trong và ngoài cơ quan, số liệu thông tin chưa từng ñược công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Các kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách
nhiệm về những số liệu trong bản luận văn này. Các thông tin trích dẫn ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Quyết Thắng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN
Có ñược công trình nghiên cứu này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính

trọng sâu sắc tới Ban giám ñốc Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương –
Viện Chăn nuôi, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ñã giúp ñỡ và tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực tập, thực hiện
ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. PHÙNG ðỨC TIẾN – Giám ñốc Trung
tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương ñã ñầu tư nhiều công sức và thời gian
chỉ bảo tận tình tôi thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn và phòng ñào tạo
sau ðại học Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ñã ñộng viên tinh thần
trong thời gian làm ñề tài và hoàn thành luận văn.
Sự giúp ñỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên Trung tâm nghiên cứu
gia cầm Thụy Phương – Viện Chăn nuôi trong quá trình nghiên cứu và thí
nghiệm.
ðồng thời tôi xin bày tỏ lời biết ơn chân thành các thầy, các cô ñã giúp
tôi nâng cao trình ñộ trong quá trình học tập.
Nhân dịp này tôi bày tỏ lòng biết ơn vô hạn ñến gia ñình và bạn bè ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn


Nguyễn Quyết Thắng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
MỞ ðẦU 1

1 Tính cấp thiết của ñề tài 1


2. Mục tiêu ñề tài: 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ
TÀI 3

1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài 3

1.1.1. Tính trạng vật nuôi: 3

1.1.2. ðặc ñiểm sinh học của ngan 6

1.1.2.1. Nguồn gốc của con ngan 6

1.1.2.2. ðặc ñiểm ngoại hình 7

1.1.3. Sức sống: 10

1.1.4. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản và sản xuất trứng 10

1.1.4.1. Cơ sở giải phẫu của năng suất trứng 10

1.1.4.2. Tuổi ñẻ quá trứng ñầu 11

1.1.4.3. Sản lượng trứng 13

1.1.4.4. Khối lượng trứng chỉ số hình dạng và chất lượng trứng 13


1.1.4.5. Khả năng thụ tinh và ấp nở 15

1.1.4.6. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản 16

1.1.5. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn và khả
năng cho thịt 19

1.1.5.1. Sinh trưởng 19

1.1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng 23

1.1.5.3. ðặc tính lý học của thịt ngan 24

1.1.5.4. Tiêu tốn thức ăn 27

1.1.5.5. Khả năng cho thịt 28

1.1.5.6. ðặc tính hóa học của thịt ngan 30

1.1.6. Cơ sở di truyền của ưu thế lai 31

1.1.6.1. Cơ sở khoa học về khả năng phối hợp (NICKING) 34

1.1.6.2. Ưu thế lai về khối lượng cơ thể 35

1.1.6.3. Ưu thế lai vê tiêu tốn thức ăn 35

1.1.6.4. Ưu thế lai về sức sống và khả năng kháng bệnh 36

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 37


1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngan trên thế giới 37

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngan trong nước 39

CHƯƠNG 2 ðỊA ðIỂM, ðỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN
CỨU: 42

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.1. ðối tượng nghiên cứu 42

2.2. ðịa ñiểm nghiên cứu: 42

2.3. Thời gian nghiên cứu: 42

2.4. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 42

2.5. Phương pháp nghiên cứu: 43

2.5.1. Sơ ñồ công nghệ tạo ngan thương phẩm 43

2.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi: 46

2.5.3.1. Khả năng sinh sản: 46

2.5.3.2. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 1 ñơn vị sản phẩm: 48


2.5.3.3. Chỉ số sản xuất, chỉ số kinh tế: 48

2.5.3.4. ðặc ñiểm ngoại hình: 49

2.5.3.5. Tỷ lệ nuôi sống và sức kháng bệnh: 49

2.5.3.6. Khả năng sinh trưởng: 49

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 52

3.1. Trên ñàn ngan sinh sản 52

3.1.1. ðặc ñiểm ngoại hình 52

3.1.2. Tỷ lệ nuôi sống 53

3.1.3. Khối lượng cơ thể 55

3.1.4. Lượng thức ăn tiêu thụ (1 -24 tuần tuổi) 57

3.1.5. Tuổi thành thục sinh dục 59

3.1.6. Tỷ lệ ñẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 trứng 61

3.1.7. Chất lượng trứng 65

3.2. Trên ñàn ngan nuôi thịt 69

3.2.1. ðặc ñiểm ngoại hình và kích thước các chiếu ño 69


4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống qua các giai ñoạn 94

3.2.3. Khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi 72

3.2.4. Sinh trưởng tuyệt ñối, sinh trưởng tương ñối 75

3.2.5. Tiêu tốn thúc ăn /kg tăng trọng 79

3.2.6. Chỉ số sản xuất, chỉ số kinh tế 81

3.2.7. Năng suất thịt và chất lượng thịt 83

Bảng 4.15 Năng suất thịt 84

3.2.8 Kết quả sản xuất thịt hơi của 1 ngan mái mẹ 87

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 91


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ca: Can xi
Cs: Cộng sự
ðVT: ðơn vị tính
TĂ: Thức ăn
TL: Tỷ lệ

TLNS: Tỷ lệ nuôi sống
TT: Tuần tuổi
TTTĂ: Tiêu tốn thức ăn
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
NS: Nuôi sống
TB: Trung bình
ME: Năng suất trao ñổi
P: Phốt pho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Chế ñộ dinh dưỡng nuôi ngan Pháp bố mẹ: 45

Bảng 2.2. Chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng ngan Pháp bố mẹ: 45

Bảng 2.3. Chế ñộ dinh dưỡng nuôi ngan thương phẩm: 46

Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn con, dò, hậu bị 54

Bảng 3.2. Khối lượng cơ thể ngan giai ñoạn ngan con, dò, hậu bị (g) 56

Bảng 3.3. Lượng thức ăn tiêu thụ cho 1 ngan sinh sản (1-24 tuần tuổi) 58

Bảng 3.5. Khối lượng cơ thể ngan giai ñoạn sinh sản (g) 61

Bảng 3.6. Năng suất trứng/mái/chu kỳ 1 và thức ăn tiêu tốn/10 trứng 63


Bảng 3.7. Kết quả khảo sát chất lượng trứng 65

Bảng 3.8. Tỷ lệ trứng giống, tỷ lệ phôi, kết quả ấp nở và ưu thế lai 67

Bảng 3.9. Kích thước các chiều ño (cm) 70

Bảng 3.10. Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi (%) 71

Bảng 3.11. Khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi và ưu thế lai 73
Bảng 3.12a. Sinh trưởng tuyệt ñối 76
Bảng 3.12b Sinh trưởng tương ñối 79
Bảng 3.13. Hiệu quả chuyển hóa thức ăn và ưu thế lai (kgTĂ/kgTT) 80
Bảng 3.14a. .Chỉ số sản xuất 82
Bảng 3.14b Chỉ số kinh tế 83
Bảng 3.15 Năng suất thịt 84

Bảng 3.16. Thành phần hóa học của thịt 85

Bảng 3.17. Kết quả sản xuất thịt hơi của 1 ngan mái mẹ 88
Bảng 3.18 Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật 90
Bảng 3.19 Hiệu quả kinh tế 91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC HÌNH VÀ ẢNH

HÌNH 1: Năng suất trứng/ mái/ chu kỳ 1 64
HÌNH 2: Tiêu tốn thức ăn/ 10 trứng 64

HÌNH 3: Khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi 74
HÌNH 4: Sinh trưởng tuyệt ñối 77
HÌNH 5: Sinh trưởng tương ñối 79
Ảnh 3.1 Ngan thương phẩm V512 53
Ảnh 3.2. Ngan con 01 ngµy tuæi 52

Ảnh 3.3. Ngan trưởng thành lúc 24 tuần tuổi 70

Ảnh 3.4. Ngan lai V512 lúc 11 tuần tuổi 86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

MỞ ðẦU
1 Tính cấp thiết của ñề tài.
Ở Việt Nam, chăn nuôi ngan ñã có từ lâu ñời nhưng chỉ là con ngan ñịa
phương chưa ñược chọn lọc, lai tạo, khả năng sinh sản, cho thịt thấp ñạt 65 –
70 quả/mái/năm. Tỷ lệp phôi 75- 87%; nuôi thị 120 ngày ngan mai ñạt 1,7 –
1,8kg; ngan trống ñạt 2,4 – 2,6kg/con. Tỷ lệ thịt xẻ 62%. Hệ thống giống chưa
có, giống ngan chủ yếu là ngan trâu, ngan loang và tỷ lệ nhỏ ngan trắng, nuôi
trong các hộ nông dân theo từng cỗ 1 trống 3 – 4 mai, tổng ñàn toàn quốc ñạt
2,3 triệu con
ðể chăn nuôi ngan phát triển như một nghề mới cần phải xây dựng
ñược ñàn hạt nhân có qui mô thích hợp, ñáp ứng yêu cầu con giống cho sản
xuất thì việc khôi phục phát triển hệ thống giống là hết sức cần thiết. Việc tiếp
thu công nghệ tiên tiến của thế giới, ñồng thời cải tiến, nâng cao công nghệ
truyền thống, thay ñổi cơ bản tập quán chăn nuôi và phát triển nhanh các
giống chuyên dụng có năng suất chất lượng thịt cao là yếu tố không thể thiếu
ñược nhằm phát triển chăn nuôi ngan.

Trước những thực trạng ñó từ năm 1992 ñến nay, ñược sự quan tâm của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và công nghệ,Viện
Chăn nuôi giao cho trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương 30 ngan
trống R31 nuôi thử nghiệm; năm 1996 nhập 450 ngan pháp R31 và 2100
trứng ngan R51; năm 1998 nhập tiếp 500 ngan pháp siêu nặng; năm 2001
Viện Chăn nuôi nhập 4 dòng ngan ông bà R51 và R71
Các dòng ngan ñược nhập nội có khả năng sinh sản cao hơn ngan nội 2,5
lần, năng suất trứng ñạt 150 - 175 quả/mái/2 chu kỳ ñẻ; tỷ lệ phôi 79 -92%. Ngan
nuôi thịt 84 ngày con mái ñạt 2,3 - 2,7 kg; con trống ñạt 4,3 - 4,8 kg; tỷ lệ thịt xẻ
ñạt 72 - 74%, chất lượng thịt thơm ngon, tỷ lệ nạc cao, dễ chế biến.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Song trong ñiều kiện nền kinh tế nước ta còn nhiếu khó khăn, giá trị
nhập ngan giống rất cao (80 – 85 USD/một ngan ông bà) cho nên không thể
thường xuyên nhập ñược các giống ngan mới, hơn nữa các dòng ngan mới
nhập về mỗi dòng chỉ có một giớ tính, sau một chu kỳ khai thác phải tiếp tục
nhập. ðể bảo tồn, nâng cao chất lượng con giống, ñồng thời giảm bớt kinh phí
ñầu tư nhập giống và từng bước chủ ñộng ñược con giống, việc nghiên cứu
chọn lọc tạo một số dòng ngan giá trị kinh tế cao của Việt Nam là cấp thiết
trước mắt cũng như lâu dài.
Với các nguyên liệu nhập nội, từ năm 2006 ñến nay Bộ Nông nghịêp ñã
giao cho Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương thực hiện ñề tài nghiên
cứu chọn tạo một số dòng ngan giá trị kinh tế cao. ðề tài ñã chọn tạo ñược 2
dòng ngan V51 (ngan dòng trống) và V52 (ngan dòng mái) và ñược Bộ Nông
nghiệp và PTNT công nhận tháng năm 2010. ðể ñánh giá kết quả 2 dòng
ngan trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu khả năng sản
xuất của hai dòng ngan V51, V52 ”.
2. Mục tiêu ñề tài:

1. Xác ñịnh khả năng sản xuất của hai dòng ngan V51, V52 và con lai V512
2. Rút ra một số yếu tố kỹ thuật góp phần hoàn thiện quy trình chăn
nuôi ngan ở Việt Nam.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
* ðề tài là công trình khoa học nghiên cứu có hệ thống giữa các dòng
ngan ñã ñược chọn tạo tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm T huỵ Phương có
năng suất chất lượng cao, lớn nhanh, sức chống chịu cao, ñáp ứng nhu cầu
của thị trường và người tiêu dùng.
ðánh giá khả năng sản xuất của ngan V51, V52 nâng cao chất lượng
thịt, phù hợp với nhiều ñịa phương, tạo ñiều kiện cho nhiều hộ nông dân xoá
ñói giảm nghèo và làm giàu từ con ngan.
Luận văn là tài liệu tham khảo về công tác lai tạo giống gia cầm dùng
cho nghiên cứu, giảng dạy và sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài.
1.1.1. Tính trạng vật nuôi:
Phần lớn các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng.
Cơ sở di truyền học của tính trạng số lượng do các gen nằm trên nhiễm sắc
thể quy ñịnh. Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [35] tính trạng số lượng
(puantitativecharacter) là những tính trạng mà ở ñó sự sai khác nhau giữa các
cá thể là sự sai khác nhau về mức ñộ cao hơn là sự sai khác nhau về chủng
loại và như Darwin C ñã chỉ rõ: Sự khác nhau này chính là nguồn vật liệu
cung cấp cho chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo.
Tính trạng số lượng còn ñược gọi là tính trạng ño lường (metvicharacter)

vì sự nghiên cứu chúng phụ thuộc vào sự ño lường, ví dụ như mức ñộ tăng trọng
của con vật, kích thước các chiều ño cơ thể, khối lượng trứng… Tuy nhiên có
những tính trạng mà giá trị chúng có ñược bằng cách ñếm như số lượng trứng ñẻ
ra trong năm, số trứng có phôi, số ngan con nở v v… Vẫn ñược coi là tính trạng
số lượng, ñó là những tính trạng số lượng ñặc biệt.
Bộ phận di truyền có liên quan ñến tính trạng số lượng gọi là di truyền
học số lượng (puantitative genetic). Phương pháp nghiên cứu trong di truyền
học số lượng khác với những phương pháp nghiên cứu trong di truyền học
Mendel về hai phương diện: thứ nhất là các ñối tượng nghiên cứu không chỉ
dừng ở mức ñộ cá thể mà phải ñược nghiên cứu ở mức ñộ quần thể bao gồm
các nhóm cá thể khác nhau, thứ hai là sự sai khác nhau giữa các cá thể không
thể chỉ là sự phân loại mà nó ñòi hỏi phải có sự ño lường cá thể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

Nghiên cứu ñặc ñiểm di truyền của các tính trạng số lượng, bên cạnh
vận dụng các quy luật di truyền của Mendel còn phải sử dụng các khái niệm
toán thống kê xác suất ñể phân tích các giá trị di truyền.
Giá trị ño lường của tính trạng số lượng trên một cá thể ñược gọi là giá trị
kiểu hình (phenotype value) của cá thể ñó. Các giá trị có liên hệ với kiểu gen là
giá trị kiểu gen (genotype) và giá trị có liên hệ ñến môi trường là sai lệch môi
trường (environmental deviation). Như vậy, có nghĩa là kiểu gen quy ñịnh một
giá trị nào ñó của cá thể và môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen
theo hướng này hoặc hướng khác. Quan hệ trên có biểu thị như sau:
P = G + E
Trong ñó: P: Giá trị kiểu hình.
G: Giá trị kiểu gen.
E: Sai lệch môi trường
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ

(minorgene) cấu tạo thành. ðó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen
thì rất nhỏ nhưng tập trung lại thì có ảnh hưởng rất lớn ñến tính trạng ñược
nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng ña gen hoặc polygene. Giá trị
kiểu gen ñược phân theo ba thành phần như sau:
G = A + D + I
Trong ñó: G: Giá trị kiểu gen (Genottype value)
A: Giá trị cộng gộp (Additive value)
D: Sai lệch do tác ñộng trội lặn (Dominance deviation)
I: Sai lệch do tương tác giữa các gen (Interraction deviation)
- Giá trị cộng gộp hay giá trị giống: là tổng các hiệu ứng của các gen có
trong các lô cút. Giá trị cộng gộp còn ñược gọi là giá trị giống.
- Sai lệch trội lặn: là sai lệch ñược sản sinh ra do tác ñộng qua lại giữa
các gen cùng alen ở trong cùng một lô cút, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

- Sai lệch tương tác giữa các gen (sai lệch át gen):
Khi kiểu gen do từ hai lô cút trở lên cấu tạo thành lúc ñó giá trị kiểu
gen có thêm một sai lệch do tương tác của các gen không cùng một lô cút, sai
lệch này thường thấy trong di truyền học số lượng hơn là trong di truyền học
Mendel.
Ngoài kiểu gen, môi trường có ảnh hưởng lớn tới tính trạng số lượng và
ñược chia làm hai loại sai lệch do môi trường là Eg và Es.
- Eg: Sai lệch môi trường chung (general anvironmental) là sai lệch do
các nhân tố môi trường có trính chất thường xuyên và không cục bộ tác ñộng
lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi.
- Es: Sai lệch môi trường ñặc biệt (special anvironmental) là sai lệch do
các nhân tố môi trường có tính chất không thường xuyên và cục bộ tác ñộng
riêng rẽ lên từng cá thể trong cùng một nhóm vật nuôi.

Tóm lại, khi một kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ hai lô cút trở
lên thì giá trị kiểu hình của nó ñược biểu thị bằng:
P = A + D + I + Eg + Es
Theo Dickenson (1952), thì vấn ñề tương tác giữa kiểu gen di truyền và
môi trường rất quan trọng ñối với ngành chăn nuôi gia cầm.
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng ở cá
thể, ta thấy rằng muối nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
+ Tác ñộng về mặt di truyền (G)
- Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
- Tác ñộng vào hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng phối giống tạp giao.
+ Tác ñộng về môi trường (E) bằng cải tiến ñiều kiện chăn nuôi như
thức ăn, thú y, chuồng trại.
Trong chăn nuôi, các giống vật nuôi luôn nhân ñược từ bố mẹ một số
gen quy ñịnh tính trạng số lượng nào ñó và xem như nhận ñược từ bố mẹ một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

khả năng di truyền, tuy nhiên khả năng ñó có phát huy tốt hay không còn phụ
thuộc rất lớn vào ñiều kiện của vật nuôi.
1.1.2. ðặc ñiểm sinh học của ngan
1.1.2.1. Nguồn gốc của con ngan
* Nguồn gốc và một số ñặc ñiểm sinh học
Năm 1502, Cristop Colong trong chuyến ñi thám hiểm lần thứ tư vào
miền ñất chưa ñược biết ñến ở Nam Mỹ. Trong nhật ký hải trình của mình,
ông ñã biểu lộ sự sửng sốt về việc những thổ dân ñã thuần ñược “con vật ñặc
biệt to như ngỗng, tiếng kêu không lớn, có mũi riêng, thường sống ñậu trên
những cành cây cao nhiệt ñới”. Nhưng người Tây Ban Nha (là những nhà
thám hiểm khôn khéo, những nhà buôn thông minh) ñã bắt những con vật lạ
lùng ñó về nuôi ở nước họ và ñặt cho chúng nhiều cái tên khác nhau: Vịt xạ,

vịt câm, vịt Ấn ðộ. Còn những người Uruguay, Paraguay và Braxin ñã gọi
chúng là vịt Tây Ban Nha, vịt bản xứ, vịt Hoàng gia, Người Pháp thích nó
hơn vịt Nàng tơ, còn ở ðức thì người ta dùng nó ñể thay thế cho tất cả các
giống vịt khác ở trong nước, người ta ñặt tên cho nó là ngan theo Nguyễn
Tuấn Anh (1992) [1].
Bắt ñầu từ năm 1970 trở ñi, bằng con ñường chọn lọc, cải tạo và nhân
giống, trong vòng 20 năm Hãng nông nghiệp Grimaud Frefres ñã tạo ñược 6
chủng ngan có kiểu hình tương ñối thuần nhất, mỗi chủng có những ñặc tính
sinh học riêng biệt.
1 dòng lông nâu “Dominant”, tỷ lệ phôi: 93 - 94%
1 dòng lông trắng “Cebreur”, tỷ lệ phôi: 90 - 95%
1 dòng lông trắng “R66”, tỷ lệ phôi: 90 - 91%
- 3 dòng ngan mái:
1 dòng lông nâu “Diminant”
1 dòng lông trắng “Casablanca”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

1 dòng lông nâu “Typique”
Sự phối hợp giữa các giống thuần này ñã cho ra các giống ngan thịt sau
ñây:
a, Ngan R31: Có màu lông văn ngang và xám ñen vào lúc trưởng
thành: Ngan R31 là con lai máu (Dominant x (Casablanca x Typique). Loại
này chiếm 80% sản phẩm thịt ngan Pháp. ðây là giống có năng suất và sức
sống tốt nhất, thân hình ñẹp, có ñộ ñồng ñều cao.
b, Ngan R32: ñược tạo ra do con trống Dominant phối với con mái
Typique. Lúc nhỏ lông màu vàng ñen, lúc trưởng thành màu ñen. Dáng vẻ
loại này nặng nề, thích hợp với nuôi chăn thả.
c, Ngan R51: ðược tạo ra do lai con trống Cabreur với con mái

Casablanca, màu lông lúc nhỏ vàng, khi trưởng thành có màu trắng. Ngan
R51 chủ yếu dùng ñể xuất khẩu cho ðức và ðan Mạch. Loại này thích hợp
theo yêu cầu của khách hàng vì sản phẩm không có vết ñen trên da.
Các dòng ngan R71, Siêu nặng của Pháp ñược ra ñời cũng có tác dụng
tích cực ñối với sản xuất.
1.1.2.2. ðặc ñiểm ngoại hình
a. ðặc ñiểm ngoại hình:
Sơ khai ngan có hai mầu ñen và trắng, sau quá trình thuần hóa ngan có
nhiều mầu khác nhau: trắng, ñen, socola và xanh. Ngan có ñầu nhỏ, trán
phẳng. Mào có màu ñỏ tía, ở con trống mào to, rộng hơn con mái. Khác với
vịt, tiếng kêu của ngan khàn gần như câm, có mồng thịt ở gốc ñỏ màu rượu
vang kéo dài ñến tận mang tai, mắt sáng, dáng ñi nặng nề và chắc chắn. Mỏ
của ngan dẹt, dễ tiếp xúc thức ăn dưới nước và ñưa vào miệng dễ dàng. So với
vịt, tính bầy ñàn của ngan kém hơn, hiền lành và chậm chạp hơn.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

b. Sự mọc lông
Tốc ñộ mọc lông cũng là một trong những ñặc tính di truyền liên quan
ñến trao ñổi chất, sinh trưởng và phát triển gia cầm. ðây là một chỉ tiêu phản
ánh tính thành thục tính dục. Biến dị di truyền về sự mọc lông cũng phụ thuộc
vào giới tính. Những con trống mọc lông chậm, có 2 nhiễm sắc thể giới tính
và do ñó cả 2 yếu tố mọc lông chậm hơn những con mái (Hays, 1952) (Siegl,
1957). Trong một dòng mọc lông nhanh, thì con mái lại mọc lông ñều hơn
con trống. ðiều này có liên quan ñến hoocmon, vì hoocmon có tác ñộng
ngược chiều với gen liên kết giới tính quy ñịnh sự mọc lông nhanh.
Theo Phan Cự Nhân, Trần ðình Miên, Tạ Toàn (1972) [27]; Phan Sĩ

ðiệt (1975)[11]; Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường (1992) [25]; Jaap và
Mirris (1973); Marren và Payne (1945) dẫn theo Phùng ðức Tiến “ Con ngan
Việt Nam” (2004), [41] cho rằng: Gia cầm con một ngày tuổi ñã mọc rất
nhanh 6 lông cánh, chính là tiêu chuẩn về sự mọc lông nhanh, và ñó cũng là
sinh trưởng nhanh. ðối với chất lượng lúc giết thịt, tốc ñộ mọc lông rất quan
trọng, nó cũng phụ thuộc cả vào giống, cá thể, ñiều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng. Ở thủy cầm nói chung có ñặc tính là ñược bao phủ cơ thể một lớp da
và lông rất dày. Croutte và Carville cho biết: xác ñịnh tuổi giết mổ thích hợp
ở ngan liên quan rất lớn ñến ñộ phát triển của lông, cho biết ở con mái 10 tuần
tuổi lông cánh ñã thành thục và ở con trống là 11 tuần. Ở nước ta, theo kinh
nghiệm cổ truyền, thường xác ñịnh tốc ñộ mọc lông ở ngan theo các giai ñoạn
người ta gọi là răng lược, nửa lưng, chấm khấu, chéo cánh…
Tốc ñộ mọc lông có tương quan chặt chẽ với tốc ñộ sinh trưởng, cho
phép ta sử dụng tính trạng này trong công tác chọn lọc, chọn phối thích hợp
ñể nâng cao chất lượng thịt của thủy cầm.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

c. Kích thước các chiều ño
Kích thước các chiều ño cơ thể có tương quan với khối lượng cơ thể và
hướng sản xuất của giống. Nghiên cứu về các chiều ño cơ thể của vịt Bắc
Kinh dòng bố và dòng mẹ ñã ñược tác giả Pingell.H; Hattenhauer và cộng sự
(1977); Hoàng Văn Tiệu (1993)[47] ñều thống nhất rằng: Mọi kích thước
chiều ño cơ thể ñều có tương quan rõ nét với khối lượng cơ thể (0,27-0,99) và
khối lượng trứng (0,39-0,67) ở phần lớn các lứa tuổi.
Tạo ra giống có khả năng sản xuất thịt ngực, thịt ñùi cao, người ta có
thể dựa vào các số tính toán cơ ngực, cơ ñùi của bản thân cá thể thủy cầm

hoặc thông qua mối quan hệ ño ñược của các nhóm con mái. Pigel.H
(1969)[66] ñã sử dụng ñộ dày của cơ ngực, thấy rằng, chúng có mối tương
quan dương giữa các số ño và tỉ lệ (%) thịt ức của ngan, vịt và ngỗng. ðặc
biệt, cho ñến nay người ta không thấy mối tương quan giữa ñộ dày lớp cơ
ngực với tỉ lệ da và mỡ dưới da. Janiszeweska và cộng sự (1982) ñã sử dụng
ñầu nhọn compa kỹ thuật ñể ño ñộ dày lớp cơ ngực. Bochno và cộng sự
(1978); Borting (1981) cũng xem ñộ dày cơ ngực như là một chỉ số quan
trọng ñể ñánh giá chất lượng thịt. Ngoài ra, Bochno, Mazanowski (1988) còn
ñề nghị, cần chú ý ñến cả chu vi lườn. Theo ông, các giống vịt thịt lúc 49
ngày, chu vi lườn biến ñộng từ 32,5 - 35,7cm, chiều dài lườn từ 12,3 -
14,6cm. ðộ dày cơ lườn từ 1,4 - 1,9cm (Dẫn theo Phùng ðức Tiến “Con ngan
Việt Nam” (2004),[41]
ðộ dài chân cũng là một chỉ số ñáng tin cậy ñể chọn lọc. Theo Negm
Kosba và Sayed (1981) (Dẫn theo Phùng ðức Tiến “ Con ngan Việt Nam”
(2004), [41] chỉ số này biến ñộng từ 61,2mm - 65,2mm ở vịt Bắc Kinh. Cũng
theo các tác giả này, giới tính ảnh hưởng có ý nghĩa ñến ñộ dài chân và khối
lượng thịt. Ở nước ta, các nhà chăn nuôi thường dùng các chiều ño dài thân,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
dài lườn, vòng ngực, sâu ngực, cao chân ñể nghiên cứu, ñánh giá tốc ñộ sinh
trưởng và là cơ sở ñể chọn lọc kiểu hình giống thủy cầm.
1.1.3. Sức sống:
Sức sống bao gồm sự chống ñỡ một số nguyên nhân gây chết. Sức sống
cao hay thấp của thủy cầm ngoài sự phụ thuộc vào bản chất di truyền của
giống còn phụ thuộc rất lớn và sự cản nhiễm bệnh, sức chống ñỡ với môi
trường. Sức sống của thủy cầm ñược tính bằng (%) của số con ñầu kỳ so với
cuối kỳ trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Người ta ñã xác nhận mối
tương quan giữa sức sản xuất trứng và sức sống là r = 0,4 theo Nguyễn Văn
Thiện (1992) (Trích theo Phùng ðức Tiến, “Con ngan Việt Nam” 2004), [41]

Chọn giống theo sức sống có thể làm giảm tỉ lệ gây chết. Hệ số di truyền về
sức sống của gia cầm nói chung thấp, chỉ từ 0,05 - 0,1. Chính vì vậy, ñể cải
tiến tính trạng này dùng phương pháp chọn lọc theo gia ñình mới có khả năng
mang lại hiệu quả cao qua các thế hệ. Sức sống của thủy cầm, ñược xác ñịnh
theo các giai ñoạn khác nhau: giai ñoạn gột, giai ñoạn dò, giai ñoạn hậu bị ñến
tuổi trưởng thành và giai ñoạn sinh sản ñến hết kì sử dụng. Tùy theo các
giống khác nhau mà phân chia các giai ñoạn. Ví dụ ở ngan thường chia ra:
giai ñoạn gột: 1-4 tuần; giai ñoạn dò: 5-10, 12 tuần; giai ñoạn sinh sản: từ 23
tuần trở lên.
1.1.4. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản và sản xuất trứng
Sinh sản là một quá trình ñể tạo ra thế hệ sau. Sự phát triển hay hủy diệt
của một loài trước tiên phụ thuộc vào sự sinh sản của loài ñó.
1.1.4.1. Cơ sở giải phẫu của năng suất trứng
Các thời kỳ nghiên cứu của nhiều tác giả như Vương ðống (1968)[13],
CardL.E và Nesheim M.C (1970)[80] ñều xác ñịnh ở giai ñoạn phôi thai, hai
phía phải và trái của ngan mái ñều có buồng trứng phát triển như sau khi nở
thì buồng trứng bên phải tiêu biến chỉ còn buồng trứng bên trái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
Trong thời gian phát triển, lúc ñầu các tế bào trứng ñược bao bọc bởi
một tầng tế bào, tầng tế bào này phát triển và trở thành nhiều tầng và tiến dần
tới trở thành buồng trứng, cấu tạo này gọi là follicun. Bên trong follcun có
một khoang hở chứa ñầy dịch, bên ngoài follcun trông giống như một cái túi.
Trong thời kỳ ñẻ trứng, nhiều follcun chín dần làm thay ñổi hình dạng buồng
trứng trông giống như “chùm nho”. Sau thời kỳ ñẻ trứng, buồng trứng trở lại
hình dạng ban ñầu, các follcun trứng vỡ ra, quả trứng chín chuyển ra ngoài
cùng với dịch của follcun và rơi vào phễu ống dẫn trứng. Sự rụng trứng ñầu
tiên báo hiệu sự thành thục sinh dục.
Các nhà phôi thai học cho rằng trứng gia cầm là một tế bào sinh sản

khổng lồ gồm lòng ñỏ, lòng trắng, màng và vỏ. Theo Vương ðống
(1968),[13], Orlov (1974),[81] và Predric (1969),[82] tỉ lệ các phần so với
khối lượng trứng thì vỏ chiếm 10 - 11.6%; lòng trắng 57 - 60% và lòng ñỏ
chiếm 30 - 32%.
Buồng trứng có chức năng tạo lòng ñỏ, còn ống dẫn trứng có chức năng
tiết ra lòng trắng ñặc, lòng trắng loãng, màng vỏ, vỏ và lớp keo mỡ bao ngoài
vỏ trứng. Thời gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ 20 - 24 giờ.
Lòng ñỏ ñược tạo thành trước khi ñẻ trứng 9 - 10 ngày. Trong 1 - 3
ngày ñầu, tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ chậm, khi ñường kính ñạt 6mm
trong 24 giờ cho tới khi ñạt 40mm. Tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ không
tương quan ñến cường ñộ ñẻ trứng. Quá trình hình thành trứng và rụng trứng
là một quá trình sinh lý phức tạp do sự ñiều khiển của hoomon. Thời gian từ
khi ñẻ trứng ñến khi rụng trứng tiếp theo kéo dài từ 15 - 17 phút.
1.1.4.2. Tuổi ñẻ quá trứng ñầu
Tuổi ñẻ quả trứng ñầu là một chỉ tiêu ñánh giá sự thành thục sinh dục,
cũng ñược coi là một yếu tố cấu thành năng suất. Tuổi ñẻ trứng ñầu ñược xác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
ñịnh bằng số ngày tuổi kể từ khi ngan nở ñến khi ngan ñẻ trứng lần ñầu. Chỉ
tiêu này ñược xác ñịnh bằng tuổi ñẻ 5% số cá thể trong ñàn.
Gudeil, Lernr và một số tác giả khác cho rằng: có các gen trên nhóm sắc
thể giới tính cùng tham gia hình thành tính trạng này dẫn theo Trần ðình Miên,
Nguyễn Kim ðường (1992),[25]; có ít nhất hai cặp gen cùng quy ñịnh. Tuổi ñẻ
quả trứng ñầu phụ thuộc vào chế ñộ nuôi dưỡng, các yếu tố môi trường ñặc biệt
là thời gian chiếu sáng, thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc ñẩy gia cầm ñẻ sớm
Khavecman (1972) dẫn theo Phạm Thị Minh Thu (1996), [36].
Nicola và cộng sự tính ñược hệ số tương quan di truyền giữa tuổi thành
thục với sản lượng trứng là 0,11. Theo Sigel và Dunmington (1982) thì khối
lượng cơ thể và cấu trúc thành phần cơ thể là những nhân tố ảnh hưởng ñến

tính thành thục ở gà mái, Dunmington và cộng sự (1985) dẫn theo Bùi Thị
Oanh (1996)[28] trước ñây người ta ñề cập ñến chọn lọc khối lượng cơ thể lúc
gà còn non ñể giúp cho quá trình tăng sự phát triển của nang trứng và sức ñẻ
trứng, nhưng thực tế gà nặng cân lại ñẻ ít trứng.
Theo tài liệu nghiên cứu của Hãng Grimaud Frefres thì ngan pháp ñẻ
trứng ở ñầu tuần tuổi thú 28, tăng lên nhanh ở tuần thứ 29, ñẻ 50% ở tuần thứ
30 và tỉ lệ ñẻ ñỉnh cao ở tuần thứ 34.
Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Quang Tiến, Mạc Thị Quý, Trần
Công Xuân và cộng sự (1999),[45] với ñiều kiện chăn nuôi ở các tỉnh phía
Bắc Việt Nam ngan Pháp ñã ñẻ trứng sớm, tuổi ñẻ trứng ñầu ở các tuần thứ
21 - 23, ñẻ 5% ở tuần thứ 24-25 và ñẻ ñỉnh cao ở tuần tuổi thứ 35-36. kết quả
nghiên cứu của Trần Thị Cương (2003),[7] ngan Pháp R51 ñẻ trứng ñầu lúc
182 ngày, ñẻ ñạt 5% lúc 185 ngày, ñẻ ñạt 50% lúc 217 ngày và ñẻ ñỉnh cao
lúc 244 ngày.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
1.1.4.3. Sản lượng trứng
Sản lượng trứng là số lượng thu ñược trong một khoảng thời gian sinh
sản của ngan, nó phụ thuộc vào cường ñộ ñẻ và thời gian ñẻ. Cường ñộ ñẻ
trứng là sức ñẻ trứng trong một thời gian nhất ñịnh, cường ñộ này ñược xác
ñịnh theo khoảng thời gian hoặc 30 ngày hoặc 60 ngày hoặc 100 ngày trong
giai ñoạn ñẻ.
Theo F.B Hutt (1978),[66] thì hệ số tương quan giữa sản lượng trứng 3
tháng ñầu với sản lượng trứng cả năm là rất chặt chẽ (từ 0,7 - 0,9), Levie và
Tailor (1943) dẫn theo Phạm Minh Thu (1999),[36] cho rằng thời gian kéo dài
ñẻ trứng là yếu tố quyết ñịnh ñến sản lượng trứng. Tuy nhiên, mốc xác ñịnh
thời gian ñẻ ñể tính sản lượng trứng hiện còn nhiều ý kiến và nó phụ thuộc

vào nhiều nước khác nhau. A.Brandshe và H.Bulcgel (1978),[6] thì sản lượng
trứng ñược tính theo năm sinh học 365 ngày kể từ khi ñẻ quá trứng ñầu tiên.
Theo Dickerron (1952): Yyop và Merat (1975) dẫn theo Trần Long
(1994),[22] ñã tính toán hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể
chưa trưởng thành với sản lượng trứng thường có giá trị âm (-0.21 ñến -0.16).
1.1.4.4. Khối lượng trứng chỉ số hình dạng và chất lượng trứng
Khối lượng trứng là một tính trạng khối lượng chịu ảnh hưởng của một
số lượng lớn của gen. Cho ñến nay, người ta xác ñịnh ñược chính xác số
lượng gen quy ñịnh số lượng trứng, vì ngoài các yếu tố trực tiếp khối lượng
trứng còn do các yếu tố gián tiếp tác ñộng như: Khối lượng cơ thể mái khi
thành thục sinh dục; chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng. Trong khái niệm “năng
suất” ở gia cầm sinh sản, có 2 yếu tố hợp thành ñó là số lượng trứng ñẻ ra và
khối lượng trứng. Nghiên cứu trên gà Hutt, Phan Cự Nhân, Trần ðình Miên
(1972), [27] ñã phát hiện: thể trọng gà tăng thì khối lượng trứng tăng, song
mối tương quan này không phải là mối tương quan tuyến tính, bởi vì những
giống gia cầm nặng cân nhiều khi có thể trọng gấp ñôi giống nhẹ cân, song
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
trứng ñẻ ra chỉ cao hơn 1/3. Phan Sỹ ðiệt (Gudeil) (1975), [11] ñã tìm thấy
mối quan hệ giữa 3 tính trạng: Tuổi thành thục sinh dục, khối lượng trứng và
khối lượng cơ thể. Hệ số di truyền về khối lượng trứng khá cao h
2
= 52%.
Khối lượng trứng là một chỉ tiêu ñánh giá về hiệu quả trong chăn nuôi lấy
trứng thương phẩm, ñồng thời khối lượng trứng phản ánh sinh lực, sức sống
của gia cầm non.
Khi nghiên cứu về các tính trạng chất lượng trứng, ta thường quan tâm
ñến khối lượng, hình dạng, ñộ bền, ñộ dày vỏ và các chỉ số hình thái của lòng
trắng, lòng ñỏ.

Trứng gia cầm chủ yếu là hình ô van. Marble (1951), [67] và gần ñây
H. Brandsch, Hbulchel (1978), [6] cho rằng chỉ số này không biến ñổi theo
mùa. ðối với quả trứng ñẻ ñầu tiên sau một thời gian ngừng ñẻ cũng như một
quả trứng ñẻ ñầu tiên của mỗi trận ñẻ có dài hơn so với các quả trứng sau.
M.V.Orlov (1974), [81] cho rằng giống thuần, ñiều kiện nuôi dưỡng
càng tốt, thì hình dáng trứng của chúng ñều nhau, còn nếu ngược lại thì trứng
có nhiều hình dạng. Cũng theo ông chỉ số hình dạng có ý nghĩa nhất ñịnh ñến
sự phát triển của phôi vì nó ảnh hưởng ñến vị trí của ñĩa phôi khi ấp và vị trí
này lại ảnh hưởng ñến quá trình nở của gia cầm.
Chất lượng vỏ trứng ñược thể hiện bằng ñộ bền và ñộ dày của vỏ trứng.
Chất lượng vỏ trứng có ý nghĩa quan trọng ñối với việc vận chuyển và quá
trình ấp trứng. Theo Jull (1967) và nhiều tác giả khác cho rằng: ðộ dày vỏ
trứng chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền. Meclary và Lerner (1950) ñã tính
ñược hệ số di truyền là 0,15 - 0,03; Farnsworth và Nodskog (1955) tính ñược
là 0,27 và A.S Marco và cộng sự (1982) tính ñược là 0,3 - 0,6. Ngoài ra ñộ
dày vỏ trứng còn chịu tác ñộng của môi trường như: Thức ăn, tuổi, nhiệt ñộ
xung quanh, stress và nhiều nhân tố khác (Dẫn theo Phùng ðức Tiến “con
ngan Việt Nam” 2004), [41]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
Lê Thị Thúy (1993), [37] nghiên cứu trên trứng ngan nội cho biết ñộ
dày ñạt từ 0,44 - 0,49mm. Vì trứng có vỏ dày nên trên thực tế trứng ngan ít
dập vỡ hơn rất nhiều so với trứng gà, trứng vịt. Và ñây cũng có thể là một
nguyên nhân làm cho thời gian ấp của trứng ngan là dài nhất.
Lòng trắng trứng chủ yếu là albumin, nó là thành phần quan trọng trong
việc cung cấp nước và muối khoáng cho phôi phát triển trong quá trình ấp.
ðối với trứng giống, lòng ñỏ không những quan hệ chặt chẽ ñến việc
dinh dưỡng cho phôi phát triển mà còn liên quan ñến sinh lực phôi và sức
sống của gia cầm mới nở.

Tỷ lệ giữa các thành phần bên trong quá trứng khác nhau tùy thuộc
giống, khối lượng tuyệt ñối của quả trứng, tuổi, khối lượng cơ thể mẹ và vào
chế ñộ dinh dưỡng cho con mẹ.
Theo kết quả khảo sát trứng ngan nội của Lê Thị Thúy (1993), [37] cho
thấy tỷ lệ lòng ñỏ ñạt 37,95 - 38,16%. Tỷ lệ trắng ñạt 48,98 - 49,75% so với
khối lượng quả trứng, còn ở gà tỷ lệ lòng ñỏ là 33,00%, tỷ lệ lòng trắng là
57,00%.
Về ñơn vị Haugh, theo Lê Hồng Mận và cộng sự (1989)[24] cho rằng
trứng coi là mới và ñảm bảo chất lượng phải có ñơn vị Haugh từ 75 trở lên. Các
tác giả Nguyễn Ân (1977), [2] ñã cho biết ñơn vị Haugh của gà là 78,1 - 94,25.
1.1.4.5. Khả năng thụ tinh và ấp nở
Kết quả thụ tinh hay tỷ lệ phôi là chỉ tiêu quan trọng ñánh giá khả năng
sinh sản của ngan trống và ngan mái. Tỷ lệ phôi phụ thuộc vào tuổi, tỷ lệ trống
mái trong ñàn, mùa chăn nuôi, chế ñộ dinh dưỡng và chọn ñôi giao phối.
Tỷ lệ nở phụ thuộc vào tỷ lệ trứng có phôi, chất lượng trứng và chế ñộ ấp
nó là chỉ tiêu ñể ñánh giá sự phát triển phôi và sức sống của gia cầm non. Hệ số
di truyền của tỷ lệ nở thấp, theo Critlen (1957) thì h
2
= 0,03 - 0,05%. Trần ðình
Miên và cộng sự (1977) dẫn theo Phạm Thị Minh Thu (1999), [36] ñã viết: “con
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
người chú trọng ñến sinh sản của gia cầm vì không những chức năng ñó liên
quan ñến sự sinh tồn của loài cầm ñiểu mà từ ñó con người mới có số lượng
ñông ñảo gia cầm ñể sử dụng hai sản phẩm quan trọng trứng và thịt”.
Do vậy, sinh sản là chỉ tiêu cần ñược quan tâm hàng ñầu và lâu dài
trong công tác giống gia cầm nhằm tăng số lượng và chất lượng con giống,
các tính trạng sinh sản của chúng như: tuổi ñẻ quả trứng ñầu, năng suất trứng,
khối lượng trứng và tỷ lệ ấp nở… ở những gia cầm khác nhau thì những ñặc

ñiểm sinh sản cũng khác nhau rất rõ rệt.
1.1.4.6. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
* Tuổi thành thục về sinh dục
Người ta cho rằng có ít nhất hai gen tham gia vào yếu tố này: một là
gen E (gen liên kết giới tính) và e; cặp thứ hai là E’ và e’. Gen trội E chịu
trách nhiệm tính thành thục về sinh dục.
- Cường ñộ ñẻ: yếu tố này do hai cặp gen R - r và R’ - r’ phối hợp cộng
lại ñể ñiều hành.
- Bản năng ñòi ấp do hai gen A và C ñiều khiển, phối hợp với nhau.
- Thời gian nghỉ ñẻ (ñặc biệt là nghỉ ñẻ vào mùa ñông) do các gen M và
m ñiều khiển. Gia cầm có gen mm thì mùa ñông vẫn ñẻ ñều.
- Thời gian kéo dài của chu kỳ ñẻ, do cặp gen P và p ñiều hành
Yếu tố thứ 5 và yếu tố thứ nhất là hai yếu tố kết hợp với nhau, cũng có
nghĩa là các cặp gen Pp và Ee có phối hợp với nhau.
Tất nhiên ngoài các gen chính tham gia vào việc ñiều khiển các yếu tố
trên, có thể còn có nhiều gen khác phụ lực vào.
* Tuổi ñẻ
Tuổi của thủy cầm khi ñẻ quả trứng ñầu tiên cũng như tuổi ñẻ, lứa ñẻ,
năm ñẻ, liên quan trực tiếp ñến sản lượng trứng/năm. Khác với ngỗng, S.Hejja,
1987 - 1984 Nguyễn ðăng Vang (1986), [53] qua các thí nghiệm của mình ñã

×