Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

nghiên cứu ứng dụng phương pháp tạo hình góc tiền phòng bằng laser trong điều ttrị glôcôm góc đóng nguyên phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 28 trang )

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP TẠO HÌNH
GÓC TIỀN PHÒNG BẰNG LASER TRONG ĐIỀU TRỊ
GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
2.1. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý vùng góc tiền phòng 2
2.2. Bệnh glôcôm góc đóng nguyên phát 2
2.2.2. Các phương pháp điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát 2
2.3. Phương pháp tạo hình góc tiền phòng bằng laser 3
2.3.1. Khái niệm về laser: laser là một loại ánh sáng đơn sắc được tạo ra
trên cơ sở khuếch đại ánh sáng bằng phát xạ cưỡng bức 3
2.3.2. Cơ chế laser tạo hình góc tiền phòng 3
2.3.3. Quá trình phát triển phương pháp tạo hình góc tiền phòng bằng
laser 3
2.3.4. Thay đổi của vùng góc tiền phòng sau laser tạo hình góc 4
2.3.5. Biến chứng: thường ít gặp và không nặng nề như viêm mống mắt,
bỏng nội mô giác mạc, tăng nhãn áp thoáng qua, teo mống mắt, giãn
đồng tử …[95] 4
2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến điều trị 4
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
3.1. Đối tượng nghiên cứu 5
3.2. Phương pháp nghiên cứu 5
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 8
4.1. Đặc điểm bệnh nhân 8
4.1.1. Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi và giới 8
4.1.2. Đặc điểm bệnh lý glôcôm 8
4.1.3. Đặc điểm về chức năng thị giác 8
4.1.4. Tình trạng thực thể trước điều trị 8
4.2. Kết quả điều trị 9
4.2.1. Kết quả chức năng 9


4.2.2. Kết quả thực thể 10
4.2.3. Mức năng lượng laser sử dụng: năng lượng trung bình cho mỗi nốt
laser là 0,106 ± 0,138 J, với số nốt trung bình là 21,93 ± 2,16 và tổng
năng lượng cho mỗi mắt là 2,327 ± 0,403 J 11
4.2.4. Biến chứng: trong quá trình thực hiện laser không xảy ra bất kỳ
biến chứng nào. Sau laser, ở thời điểm 1 tuần có 8 mắt ( 6,78% ) đồng tử
bị giãn nhẹ (4 - 5mm) nhưng phản xạ vẫn tốt với ánh sáng. Thời điểm 6
tháng có 1 mắt (0,85%) thoái hoá mống mắt tại vị trí laser và thời điểm 9
tháng có 1 mắt (0,85%) dính mống mắt bờ đồng tử vị trí 1 giờ và 7 giờ
vào mặt trước thể thuỷ tinh làm cho đồng tử méo nhẹ và phản xạ đáp ứng
kém hơn với ánh sáng 11
4.2.5. Đánh giá kết quả chung của điều trị 11
4.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị 11
4.3.1. Liên quan với khả năng mở góc tiền phòng 12
4.3.2. Liên quan với kết quả nhãn áp 13
4.3.3. Liên quan với mức năng lượng laser 14
3.3.4. Liên quan với sự thành công chung của điều trị 15
V. BÀN LUẬN 16
5.1. Đặc điểm bệnh nhân 16
5.1.1. Tuổi và giới tính: đa số các bệnh nhân đều trên 40 tuổi và tỷ lệ
giữa hai giới nam/nữ là 1/2,5; phù hợp với các nghiên cứu về dịch tễ của
glôcôm góc đóng nguyên phát và tương tự như nghiên cứu của các tác
giả trên thế giới về laser tạo hình góc tiền phòng 16
5.1.2. Đặc điểm bệnh lý glôcôm: trong y văn, tạo hình góc tiền phòng
bằng laser được chỉ định tương đối rộng rãi cho các hình thái glôcôm góc
đóng cũng như giai đoạn bệnh [95], nhưng nhìn chung nhóm nghiên cứu
của chúng tôi chủ yếu giới hạn ở giai đoạn bệnh sớm và trung bình (chưa
có tổn hại của thần kinh thị giác: sơ phát ≈ 38% hoặc mới tổn hại không
nhiều: tiến triển ≈ 45%), phân bố ở hai nhóm glôcôm góc đóng nguyên
phát bán cấp và mãn tính, với thời gian mắc bệnh hầu hết không quá 1

năm, chỉ có 10 trường hợp (≈10%) bệnh đã kéo dài hơn 1 năm 16
5.1.3. Chức năng thị giác: do phần lớn bệnh còn ở giai đoạn nhẹ và trung
bình nên các chức năng thị giác chưa bị tổn hại nhiều. Hơn 80% các
trường hợp có thị lực trên 3/10, trong đó tới 43% là trên 7/10. Thị trường
ngoại vi cũng có tới gần 52% còn trong giới hạn bình thường và khoảng
45% thu hẹp còn 50° 15°. Về nhãn áp, nhãn áp trung bình trước điều
trị của nhóm glôcôm bán cấp là 29,5 ± 5,12 mmHg, cao hơn nhóm
glôcôm mãn tính (26,1 ± 2,23 mmHg). So với nghiên cứu của các tác giả
khác trên mắt glôcôm góc đóng cấp tính, thị lực ở nhóm nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn và nhãn áp cũng thấp hơn rất nhiều nhưng với glôcôm
mống mắt phẳng hay glôcôm mãn tính thì chức năng thị giác đều tương
tự 16
5.1.4. Tình trạng thực thể 17
5.2. Nhận xét về kết quả điều trị 17
5.2.1. Kết quả chức năng 17
5.2.2. Kết quả thực thể 18
5.2.3. Nhận xét về mức năng lượng laser 19
5.2.4. Nhận xét về các biến chứng 20
5.2.5. Nhận xét về kết quả chung của điều trị 20
5.3. Nhận xét về các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị 20
5.3.1. Liên quan với khả năng mở góc tiền phòng 20
5.3.2. Liên quan với kết quả nhãn áp 21
5.3.3. Liên quan với mức năng lượng laser 21
5.3.4. Liên quan với mức độ thành công chung của điều trị 21
VI. KẾT LUẬN 22
6.1. Kết quả điều trị: laser tạo hình góc tiền phòng có hiệu quả cao trong
điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát trên người Việt Nam trưởng thành.
22
6. 2. Kết quả của điều trị phụ thuộc vào một số yếu tố toàn thân cũng như
tại mắt 23

TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Glôcôm là một trong những nguyên nhân chính gây mù không hồi
phục, trong đó glôcôm góc đóng nguyên phát là hình thái phổ biến hơn ở Việt
Nam, chiếm 79,8% [3]. Từ lâu, cơ chế bệnh sinh của glôcôm góc đóng
nguyên phát đã được xác định là do hiện tượng nghẽn đồng tử và nghẽn góc
tiền phòng làm cản trở sự lưu thông của dòng thủy dịch khiến cho nhãn áp
tăng. Nghẽn đồng tử được giải phóng bằng cắt mống mắt chu biên. Để giải
quyết tình trạng nghẽn góc tiền phòng, từ năm 1972 Krasnov MM đã nghiên
cứu phương pháp tạo hình góc tiền phòng bằng cách dùng laser argon đốt vào
chân mống mắt làm cho mống mắt chu biên xẹp xuống, nhờ đó góc được mở
rộng. Sau đó, nhiều tác giả khác cũng áp dụng kỹ thuật này trong các hình thái
glôcôm góc đóng và nhận thấy hiệu quả khá cao. Ngoài tác dụng hạ nhãn áp
nhanh chóng và hầu như không gây biến chứng đáng kể, laser tạo hình góc
tiền phòng cho phép thực hiện ngoại trú nên ít ảnh hưởng đến sinh hoạt của
người bệnh [92].
Cho đến nay, ở nước ta chủ yếu vẫn sử dụng phẫu thuật lỗ rò để xử lý
các trường hợp nghẽn góc. Phương pháp này có khả năng hạ nhãn áp tốt song
đòi hỏi thời gian săn sóc hậu phẫu kéo dài và do phải mở nhãn cầu nên có thể
gây một số biến chứng như xẹp tiền phòng, xuất huyết, nhiễm trùng, bong hắc
mạc, đục thể thủy tinh…[8], [134]. Việc nghiên cứu áp dụng một biện pháp
điều trị có khả năng hạ nhãn áp tốt đồng thời lại an toàn và tiện dụng là rất
cần thiết. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với hai mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả điều trị của phương pháp tạo hình góc tiền phòng
bằng laser trên bệnh nhân glôcôm góc đóng nguyên phát.
2. Phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị.
1
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý vùng góc tiền phòng
Góc tiền phòng là một vùng rất quan trọng về giải phẫu cũng như sinh

lý. Phần lớn các phẫu thuật vào nhãn cầu đều được thực hiện qua vùng này và
đây cũng là con đường lưu thông chính của thủy dịch ra ngoài nhãn cầu.
2.2. Bệnh glôcôm góc đóng nguyên phát
2.2.1. Cơ chế bệnh sinh: nghẽn đồng tử và nghẽn góc tiền phòng
2.2.2. Các phương pháp điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát
 Thuốc hạ nhãn áp: điều trị bổ sung hoặc chuẩn bị cho can thiệp laser
và phẫu thuật được an toàn [10].
 Cắt mống mắt chu biên: tạo đường lưu thông cho thủy dịch từ hậu
phòng ra tiền phòng, giải phóng hiện tượng nghẽn đồng tử. Nhờ vậy, áp lực
trong hậu phòng giảm xuống giúp chân mống mắt không bị đẩy sát vào vùng
bè hạn chế đóng góc [15].
 Phẫu thuật thể thủy tinh: giải quyết nghẽn đồng tử, thường áp dụng
trên mắt glôcôm giai đoạn sớm có đục thể thủy tinh kèm theo [7].
 Tách dính góc tiền phòng: giải phóng tổ chức xơ, sợi fibrin, chân
mống mắt dính ở vùng góc tiền phòng, lập lại cấu trúc giải phẫu bình thường
cũng như chức năng của vùng bè [116].
 Cắt bè củng giác mạc: tạo đường lưu thông thủy dịch từ hậu phòng
ra tiền phòng rồi từ đây qua lỗ cắt bè thoát ra ngoài bằng cách thấm trực tiếp
qua và thoát quanh vạt củng mạc tạo nên một bọng thấm dưới kết mạc [80].
 Đặt van dẫn lưu thủy dịch tiền phòng: tạo đường dẫn lưu trực tiếp
thủy dịch từ tiền phòng tới khoang dưới kết mạc [76].
 Quang đông thể mi: năng lượng tia laser phá hủy tế bào biểu mô thể
mi cũng như mạch máu của thể mi làm giảm quá trình hình thành thủy dịch
khiến cho nhãn áp hạ. Ngoài ra, còn giúp cải thiện lưu thông thủy dịch qua
đường màng bồ đào - củng mạc [107].
2
 Tạo hình góc tiền phòng: bằng laser hoặc chất nhày, giúp mở rộng
góc tiền phòng, giải quyết tình trạng nghẽn góc trong glôcôm góc đóng.
2.3. Phương pháp tạo hình góc tiền phòng bằng laser
2.3.1. Khái niệm về laser: laser là một loại ánh sáng đơn sắc được tạo ra trên

cơ sở khuếch đại ánh sáng bằng phát xạ cưỡng bức.
 Đặc điểm và các tham số cơ bản của tia laser
* Đặc điểm: tính đơn sắc, tính định hướng cũng như tính kết hợp đã giúp
cho tia laser được tạo ra có cường độ rất cao, ít bị mất mát năng lượng trên
đường đi và có thể hội tụ tập trung vào một điểm rất nhỏ.
* Tham số cơ bản của laser: đặc trưng cho mỗi loại laser và thể hiện mức
độ tác động của tia laser trên mô đích, bao gồm bước sóng, năng lượng, công
suất, diện tác động, mật độ năng lượng, mật độ công suất.
 Tương tác của bức xạ laser và tổ chức sống
* Các hiệu ứng quang hoá
* Các hiệu ứng nhiệt: phân huỷ quang nhiệt, tăng nhiệt, quang đông,
than hoá.
* Hiệu ứng quang ion hoá
2.3.2. Cơ chế laser tạo hình góc tiền phòng
Laser quang đông vùng chân mống mắt gây co rút nhu mô của mống mắt
làm chân mống mắt dẹt xuống và tách ra khỏi mạng lưới bè củng giác mạc
giúp mở rộng góc tiền phòng.
2.3.3. Quá trình phát triển phương pháp tạo hình góc tiền phòng bằng
laser
- Năm 1972: Krasnov MM dùng laser argon tác động vào gần chân mống
mắt ở các vị trí 3-6-9-12 giờ trên bệnh nhân glôcôm góc đóng, giúp hạn chế
tra thuốc co đồng tử.
- Năm 1979: Kimbrough thực hiện laser trực tiếp trên 360° của mống
mắt chu biên qua soi góc tiền phòng ở mắt hội chứng nhãn cầu nhỏ [54].
3
- Sau đó nhiều tác giả ứng dụng và phát triển trong các hình thái glôcôm
góc đóng như:
 Glôcôm mống mắt phẳng: Ritch R (1982-1991), Peng D (1997),
Ouazzani BT (2006)…[84], [87]
 Glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính: Weiss (1990), Lim SM,

(1993), Tham CC (1999), Lam DS (2002), Lai JS (2006), Zalta (2008), Mahar
PS (2010)…[63], [64]
 Glôcôm góc đóng nguyên phát mãn tính: Agarwal (1991), Wand
(1992), Chew (1995), Tanihara (1991), Lai (2000)
 Nghi ngờ góc đóng: Lee J (2011) [66]
 Glôcôm góc đóng thứ phát cấp do thể thuỷ tinh: Yip (2005), Tham
(2005) [118], [130]
2.3.4. Thay đổi của vùng góc tiền phòng sau laser tạo hình góc
Tác động nhiệt của tia laser gây biến tính tổ chức nhu mô và collagen
làm thay đổi cấu trúc của mống mắt tại vị trí laser: các tế bào bề mặt mống
mắt bị mỏng lại và kéo dài ra cùng với sự co rút và phân tách 2/3 trước của
nhu mô mống mắt. Đồng thời có sự tăng nhanh và di chuyển ra phía trước của
các nguyên bào sợi ở lớp nhu mô [99].
2.3.5. Biến chứng: thường ít gặp và không nặng nề như viêm mống mắt, bỏng
nội mô giác mạc, tăng nhãn áp thoáng qua, teo mống mắt, giãn đồng tử …[95].
2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến điều trị
- Bản chất vật lý của tia laser quyết định khả năng và độ sâu hấp thụ
- Các yếu tố tại mắt như tình trạng giác mạc, mống mắt, góc tiền
phòng, hình thái glôcôm, giai đoạn bệnh, thời gian mắc bệnh cũng như tính
chất diễn biến của bệnh.
4
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
 Tiêu chuẩn lựa chọn: là những bệnh nhân glôcôm góc đóng nguyên
phát với đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
* Glôcôm góc đóng nguyên phát đã được cắt mống mắt chu biên với lỗ
cắt đủ rộng mà vẫn có nhãn áp cao trên 21mmHg (nhãn áp kế Goldmann) và/
hoặc độ mở của góc tiền phòng là độ 0; độ 1 theo phân loại của Shaffer
(tương ứng với góc từ 0
0

→10
0
) ở ít nhất nửa chu vi của nhãn cầu.
* Đồng tử còn đáp ứng với thuốc tra Pilocarpin 1%.
* Giác mạc còn đủ trong để có thể quan sát được ít nhất ¾ chu biên mống
mắt.
* Đủ sức khỏe để có thể cộng tác và đồng ý tham gia nghiên cứu.
 Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân dưới 18 tuổi.
- Dính góc tiền phòng trên ½ chu vi nhãn cầu
- Lõm đĩa ≥ 9/10.
- Đục thể thủy tinh đã có chỉ định mổ (không làm được thị trường hoặc
không soi rõ đáy mắt).
- Tiền phòng quá nông (độ sâu tiền phòng trung tâm dưới 1mm)
- Mắt đang có biểu hiện nhiễm trùng như viêm kết mạc, viêm loét giác mạc.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
 Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng không có nhóm
chứng, theo dõi dọc
 Cỡ mẫu nghiên cứu: được tính theo công thức:
N =
2
1
2
1 p
Z
p
α
ε



Tính ra cỡ mẫu ≈ 109 mắt
Chọn mẫu: từ tháng 11/2007, tất cả các bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu
chuẩn nghiên cứu đều được lựa chọn tới khi có đủ cỡ mẫu cần thiết.
5
 Phương tiện nghiên cứu
- Phương tiện phục vụ khám và đánh giá kết quả
- Phương tiện phục vụ điều trị: máy laser quang đông Frequency -
double Nd:YAG bước sóng 532
 Các bước tiến hành
 Đánh giá trước điều trị
- Hỏi bệnh: bệnh sử, tiền sử bản thân về bệnh mắt, bệnh toàn thân đã
mắc, sử dụng thuốc và tiền sử gia đình.
- Khám mắt: chức năng, thực thể
- Khám toàn thân đánh giá thể trạng chung
 Phương pháp điều trị
- Chuẩn bị bệnh nhân: giải thích, tra thuốc co đồng tử
- Tiến hành laser
. Vô cảm: gây tê tại chỗ bằng thuốc tra mắt Dicain 1% × 2 lần
. Cài đặt thông số laser (theo hướng dẫn của Hiệp hội glôcôm châu Á
Thái bình dương) [111]:
• Kích thước vết đốt: 150 – 400 µm
• Công suất: 200 – 400 mW
• Thời gian: 0,2 - 0,5 giây
• Số lượng vết đốt: 10 – 40 (chia đều trên 360° của mống mắt)
. Thực hiện laser: điều chỉnh các thông số thực tế tuỳ theo đáp ứng của
mống mắt
 Chăm sóc và theo dõi sau điều trị
- Tra thuốc corticosteroid 6lần/ngày trong 2 ngày đầu và 3 lần/ ngày
trong 3 ngày tiếp theo.
- Kiểm tra định kỳ tình trạng chức năng, thực thể sau laser 1 tuần; 1, 3, 6,

12, 18 và 24 tháng
6
 Đánh giá kết quả
* Kết quả về chức năng
- Thị lực: phân nhóm TL < ĐNT 3m, ĐNT 3m  < 3/10, 3/10  < 7/10,
và ≥ 7/10.
Sự biến đổi của thị lực so với trước điều trị: tăng, ổn đinh, giảm
- Nhãn áp (nhãn áp kế Goldmann): nhãn áp ≤ 21mmHg không thuốc,
nhãn áp ≤ 21mmHg với thuốc tra hạ nhãn áp, nhãn áp > 21mmHg với thuốc
tra hạ nhãn áp
- Thị trường: đánh giá thị trường ngoại vi bằng thị trường kế Goldmann
* Kết quả thực thể
- Tình trạng lõm đĩa thị giác
- Độ mở góc tiền phòng: theo phân loại của Shaffer
- Tình trạng dính góc
- Độ sâu tiền phòng
- Biến chứng trong và sau điều trị
- Đánh giá kết quả chung của điều trị:
• Thành công hoàn toàn: khi có đủ các điều kiện: nhãn áp < 21 mmHg
không cần thuốc, chức năng thị giác ổn định hoặc tăng, độ mở góc tiền phòng
trung bình tăng, lõm đĩa ổn định, không có biến chứng.
•Thành công không hoàn toàn: có một trong các yếu tố sau: nhãn áp <21
mmHg với thuốc tra hạ nhãn áp, thị lực giảm nhẹ, biến chứng nhẹ không gây
ảnh hưởng về cơ năng và chức năng thị giác. Đồng thời phải đảm bảo đủ các
điều kiện độ mở góc tiền phòng trung bình tăng, thị trường, lõm đĩa ổn định.
• Thất bại: khi có một trong các yếu tố sau: nhãn áp > 21 mmHg với thuốc
tra hạ nhãn áp, thị trường, lõm đĩa tổn hại nặng thêm, độ mở góc tiền phòng
trung bình giảm, biến chứng nặng ảnh hưởng đến chức năng và sinh hoạt.
 Xử lý số liệu
Các số liệu được nhập và phân tích bằng các phép toán thống kê

7
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm bệnh nhân
4.1.1. Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi và giới
Nghiên cứu được thực hiện trên 118 mắt của 85 bệnh nhân có tuổi trung
bình là 56,7 ± 9,22 với 96,47% trên 40 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân nữ gấp 2,5 lần nam.
4.1.2. Đặc điểm bệnh lý glôcôm
 Giai đoạn glôcôm: chủ yếu ở giai đoạn sơ phát (38,1%) và tiến triển
(44,9%). Giai đoạn trầm trọng chỉ có 3,4% và tiềm tàng là 13,6%.
 Tính chất diễn biến glôcôm: phần lớn là glôcôm góc đóng nguyên
phát bán cấp, glôcôm mãn tính chiếm tỷ lệ không cao với 21 mắt (17,8%).
 Thời gian mắc bệnh và thời gian đã cắt mống mắt chu biên: 90%
mắc bệnh dưới 1 năm và đa số mới cắt mống mắt chưa quá 1 tháng
4.1.3. Đặc điểm về chức năng thị giác
 Tình hình thị lực: thị lực trên 7/10 chiếm tỷ lệ cao nhất với 43,22%;
chỉ có 2 mắt (1,69%) thị lực thấp < ĐNT 3m.
 Đặc điểm nhãn áp: nhãn áp trung bình trước điều trị là 27,05 ± 6,30
mmHg, thấp nhất là 13mmHg và cao nhất là 46 mmHg.
 Đặc điểm thị trường: 51,69% trường hợp chưa có tổn hại của thị
trường ngoại vi, số còn lại (44,91%) hầu hết tổn hại ở mức độ nhẹ và trung
bình. Chỉ có 4 mắt (3,4%) thị trường phía mũi đã tổn hại nặng còn dưới 15
0
.
4.1.4. Tình trạng thực thể trước điều trị
 Đặc điểm đĩa thị giác: 95,76% các trường hợp có chỉ số lõm đĩa <
7/10 trong đó 45,76% là < 3/10.
 Đặc điểm độ sâu tiền phòng: độ sâu tiền phòng trung bình trước điều trị
là 2,4 ± 0,37 mm; dao động từ 1,64 mm đến 3,62 mm.
 Đặc điểm góc tiền phòng: hầu hết các góc tiền phòng là độ 0
(52,97%) và độ 1 (44,82%). Tỷ lệ dính góc tiền phòng là 61,02% với 16,1%

dính trên 90°.
8
 Đặc điểm mống mắt: mống mắt dày có 26,27% và mỏng là 15,26%,
số còn lại đều ở tình trạng trung bình.
4.2. Kết quả điều trị
4.2.1. Kết quả chức năng
 Thị lực: nhóm thị lực thấp dưới 3/10 giảm từ 18,64% trước điều trị
xuống còn 7,89% và nhóm có thị lực cao trên 7/10 tăng từ 43,22% lên
64,92% sau điều trị 1 năm.
Bảng 4.1. Biến đổi của thị lực sau điều trị
Thị lực
Thời gian
Biến đổi so với trước điều trị
Tổng (mắt)
Tăng Ổn định Giảm
1 tuần 39 (33,05%) 76 (64,41%) 3 (2,54%) 118 (100%)
1 tháng 43 (36,44%) 70 (59,32%) 5 (4,24%) 118 (100%)
3 tháng 42 (36,52%) 67 (58,26%) 6 (5,22%) 115 (100%)
6 tháng 38 (33,04%) 73 (63,48%) 4 (3,48%) 115 (100%)
12 tháng 39 (34,21%) 70 (61,40%) 5 (4,39%) 114 (100%)
18 tháng 35 (30,70%) 71 (62,28%) 8 (7,02%) 114 (100%)
24 tháng 34 (30,09%) 71 (62,83%) 8 (7,08%) 113 (100%)

Tại lần khám cuối cùng (2 năm) có 30,09% thị lực tăng; 62,83% thị lực
ổn định. Sự biến đổi của thị lực giữa các thời điểm theo dõi không có sự khác
biệt (p>0,05).
 Nhãn áp: nhãn áp trung bình sau điều trị là 14,96 ± 3,29 mmHg lúc 1
tuần; 13,7 ± 1,36 lúc 1 năm và 13,64 ± 1,23 lúc 2 năm; giảm > 44% so với
trước điều trị.
9

Biểu đồ 4.1. Tình trạng nhãn áp điều chỉnh sau điều trị
Sau 2 năm tỷ lệ nhãn áp điều chỉnh < 21mmHg không cần thuốc là
81,36% và có thuốc là 13,56%.
 Thị trường: 98,23% thị trường ổn định; 1,77% thị trường rộng thêm ≈
10° về phía mũi và không có trường hợp nào thị trường bị tổn hại nặng thêm.
4.2.2. Kết quả thực thể
 Độ sâu tiền phòng: độ sâu tiền phòng trung bình sau điều trị là
2,61 ± 0,31mm; tăng 0,21 ± 0,24 mm so với trước điều trị.
 Góc tiền phòng:
* Độ mở góc tiền phòng: số góc mở độ 3 và độ 4 chưa có trước điều trị
đều lên tới trên 60% ở mọi thời điểm theo dõi sau điều trị, đồng thời, số góc
đóng và rất hẹp chiếm hầu hết (≈ 98%) trước điều trị thì sau điều trị chỉ còn
khoảng 10%. Độ mở góc tiền phòng trung bình đạt 2,6 ± 0,78 với mức tăng là
2,12 ± 0,79 so với trước điều trị.
* Tình trạng dính góc: tỷ lệ dính góc giảm từ 61,02% trước điều trị
xuống còn 30,51% sau 1 tháng và 38,94% sau 24 tháng với mức độ dính góc
trên 90° giảm từ 16,1% xuống 2,66%.
Biểu đồ 4.2. Tình trạng dính góc tiền phòng sau điều trị
10
 Đĩa thị giác: không trường hợp nào có chỉ số lõm đĩa tăng lên hay
giảm đi.
4.2.3. Mức năng lượng laser sử dụng: năng lượng trung bình cho mỗi nốt
laser là 0,106 ± 0,138 J, với số nốt trung bình là 21,93 ± 2,16 và tổng năng
lượng cho mỗi mắt là 2,327 ± 0,403 J.
4.2.4. Biến chứng: trong quá trình thực hiện laser không xảy ra bất kỳ biến
chứng nào. Sau laser, ở thời điểm 1 tuần có 8 mắt ( 6,78% ) đồng tử bị giãn nhẹ
(4 - 5mm) nhưng phản xạ vẫn tốt với ánh sáng. Thời điểm 6 tháng có 1 mắt
(0,85%) thoái hoá mống mắt tại vị trí laser và thời điểm 9 tháng có 1 mắt
(0,85%) dính mống mắt bờ đồng tử vị trí 1 giờ và 7 giờ vào mặt trước thể thuỷ
tinh làm cho đồng tử méo nhẹ và phản xạ đáp ứng kém hơn với ánh sáng.

4.2.5. Đánh giá kết quả chung của điều trị
6 tháng sau điều trị, tỷ lệ thành công hoàn toàn là 80,51%; thành công
không hoàn toàn là 16,95% và thất bại là 2,54%. Tại 12 tháng, tỷ lệ này lần
lượt là: 77,97%; 18,64% và 3,39%. Nhưng tới 24 tháng chỉ còn 87 mắt
(73,73%) thành công hoàn toàn; 25 mắt (21,19%) thành công không hoàn toàn
với 13,56% do nguyên nhân nhãn áp; 5,08% do biến chứng; 2,55% do giảm thị
lực và 6 mắt (5,08%) thất bại. Tuy chiếm tất cả các trường hợp thất bại nhưng
nhóm glôcôm bán cấp lại có tỷ lệ thành công hoàn toàn (75,31%) cao hơn hẳn
nhóm glôcôm mãn tính (47,62%).
4.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị
11
4.3.1. Liên quan với khả năng mở góc tiền phòng
 Giai đoạn glôcôm: càng ở giai đoạn bệnh sớm, tỷ lệ góc tiền phòng
mở rộng thêm được hơn 2 độ mở trung bình (theo phân loại Shaffer) càng
nhiều (75% ở giai đoạn tiềm tàng, 48% sơ phát, 42% tiến triển và không có
mắt nào của giai đoạn trầm trọng).
 Tính chất diễn biến của glôcôm: độ mở góc tiền phòng trung
bình (2,66 ± 0,70) và mức tăng so với trước điều trị (2,18 ± 0,72) ở
nhóm glôcôm bán cấp cao hơn nhóm glôcôm mãn tính (1,89 ± 0,69; tăng
1,43 ± 0,59) (p<0,05).
 Thời gian mắc bệnh: có mối tương quan tuyến tính nghịch biến với
mức tăng độ mở góc tiền phòng qua phương trình hồi quy y = - 0,055x +
2,35 (r= - 0,392; p<0,001) cho thấy thời gian mắc bệnh càng dài thì khả
năng mở góc tiền phòng càng khó khăn.
Biểu đồ 4.3. Tương quan giữa mức tăng độ mở góc tiền phòng trung bình
và thời gian mắc bệnh

12
 Tình trạng dính góc tiền phòng: tỷ lệ độ mở góc tiền phòng tăng thêm
trên 2 độ mở trung bình chiếm ≈ 70% khi chưa dính góc tiền phòng song chỉ đạt

40% trên mắt có dính góc < 90° và còn ≈ 6% với mắt đã dính góc > 90°.
 Năng lượng laser: độ mở góc tiền phòng trung bình sau điều trị và số
nốt laser có mối tương quan tuyến tính nghịch biến, thể hiện bởi phương trình
y = - 0,148x + 5,836 (r = - 0,409, p<0,001).
4.3.2. Liên quan với kết quả nhãn áp
 Giai đoạn glôcôm: giữa các giai đoạn bệnh, không kể nhóm glôcôm
tiềm tàng chưa có nhãn áp cao nên mức nhãn áp hạ ít có ý nghĩa, giai đoạn
trầm trọng luôn có nhãn áp trung bình cao hơn và tỷ lệ % nhãn áp giảm (≈
40%) cũng thấp hơn so với các giai đoạn sơ phát, tiến triển (48-50%). Mặt
khác, giữa hai nhóm sơ phát và tiến triển, tuy nhãn áp trung bình không chênh
lệch đáng kể nhưng mức độ điều chỉnh nhãn áp lại hoàn toàn khác biệt. Ngay
từ tháng đầu đã có 10 mắt (18,87%) giai đoạn tiến triển phải bổ sung thuốc thì
giai đoạn sơ phát đến tháng thứ 3 mới có 1 mắt (2,22%). Tới 24 tháng, giai
đoạn sơ phát cũng chỉ có 3 mắt (6,82%) cần dùng thuốc và 1 mắt (2,22%) cần
can thiệp phẫu thuật so với 12 mắt (24,49%) cần dùng thuốc và 4 mắt (7,55%)
phải chuyển mổ của giai đoạn tiến triển.
 Tính chất diễn biến của glôcôm: tỷ lệ nhãn áp giảm được trên 13
mmHg ở nhóm glôcôm bán cấp (≈ 60%) cao hơn hẳn so với nhóm glôcôm
mãn tính (≈ 28%) và khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
 Độ mở góc tiền phòng: giữa nhãn áp trung bình và độ mở góc tiền
phòng trung bình có mối tương quan tuyến tính nghịch biến rất chặt chẽ
(r= - 0,972; p<0,01) thể hiện bởi phương trình y = - 5,814x + 30,233.

13
Biểu đồ 4.4. Tương quan giữa nhãn áp trung bình (mmHg)
và độ mở góc tiền phòng trung bình
 Năng lượng laser: mức nhãn áp hạ và tổng năng lượng laser đã sử
dụng có mối tương quan đồng biến (r = 0,459; p < 0,001) theo phương
trình y = 6,768x – 2,69 cho thấy năng lượng laser càng cao thì nhãn áp giảm
càng nhiều.

4.3.3. Liên quan với mức năng lượng laser
 Tình trạng mống mắt trước điều trị: năng lượng thấp (< 2 J) thường
áp dụng với mống mắt mỏng (44%) và trung bình (27%). Mống mắt dày, chủ
yếu (74%) yêu cầu năng lượng cao (> 2,5 J).
 Độ mở góc tiền phòng trước điều trị: và năng lượng laser có mối
tương quan yếu (r = - 0,25; p = 0,006), nghịch biến thông qua phương trình
hồi quy y = - 5,942x + 1,119.
 Tình trạng dính góc tiền phòng: mức năng lượng cao > 2,5J áp dụng
cho 63% trường hợp đã dính góc từ 90 - 180°; 54% dính góc < 90° nhưng chỉ
có 19% ở nhóm chưa có dính góc tiền phòng.
14
 Biến chứng: tuy 83% biến chứng xảy ra ở nhóm sử dụng năng lượng
cao trên 2,5 J nhưng qua phân tích tương quan chúng tôi không thấy có ý
nghĩa thống kê (p =0,103).
3.3.4. Liên quan với sự thành công chung của điều trị
 Yếu tố toàn thân: tỷ lệ thất bại ở nhóm tuổi < 60 (7,81%) cao hơn
hẳn nhóm > 60 tuổi (1,85%). Giữa hai giới, mức độ thành công của điều trị
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p= 0,974).
 Yếu tố tại mắt:
- Tình trạng nhãn áp trước điều trị: mức độ thành công hoàn toàn là
100% khi nhãn áp < 21 mmHg nhưng chỉ đạt 75% với nhãn áp từ 21 –
31mmHg và còn 50% với nhãn áp >31mmHg. Đồng thời, đa số các trường
hợp thất bại (5/6) đều có nhãn áp trước điều trị trên 31mmHg.
- Tình trạng dính góc tiền phòng: tỷ lệ thành công hoàn toàn là 97,83%
khi chưa có dính góc tiền phòng song chỉ còn 64,15% khi dính góc < 90° và
42,11% khi đã dính góc > 90°.
- Tính chất diễn biến bệnh: nhóm glôcôm bán cấp có khả năng thành
công hoàn toàn cao gấp 3 lần nhóm glôcôm mãn tính (OR=3,4).
- Giai đoạn bệnh: mức độ thành công của điều trị giảm dần theo sự tiến
triển của bệnh. 100% mắt glôcôm tiềm tàng đều thành công hoàn toàn. Giai

đoạn sơ phát có tỷ lệ thành công khá cao với 88,89% thành công hoàn toàn và
thất bại chỉ có ở 1 mắt (2,22%) so với 54,72% thành công hoàn toàn và 7,54%
thất bại của giai đoạn tiến triển.
- Thời gian mắc bệnh: trên 6 tháng có nguy cơ không thành công hoàn
toàn tăng khoảng 4 lần nhóm bị bệnh chỉ trong vòng 6 tháng (OR= 3,9).
- Năng lượng laser và mức độ thành công của điều trị không tương
quan có ý nghĩa thống kê (p= 0,105).
15
V. BÀN LUẬN
Qua hơn 3 năm áp dụng và theo dõi phương pháp tạo hình góc tiền
phòng bằng laser cùng với tham khảo tài liệu của các tác giả trong và ngoài
nước, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau.
5.1. Đặc điểm bệnh nhân
5.1.1. Tuổi và giới tính: đa số các bệnh nhân đều trên 40 tuổi và tỷ lệ giữa hai
giới nam/nữ là 1/2,5; phù hợp với các nghiên cứu về dịch tễ của glôcôm góc
đóng nguyên phát và tương tự như nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về
laser tạo hình góc tiền phòng.
5.1.2. Đặc điểm bệnh lý glôcôm: trong y văn, tạo hình góc tiền phòng bằng
laser được chỉ định tương đối rộng rãi cho các hình thái glôcôm góc đóng
cũng như giai đoạn bệnh [95], nhưng nhìn chung nhóm nghiên cứu của chúng
tôi chủ yếu giới hạn ở giai đoạn bệnh sớm và trung bình (chưa có tổn hại của
thần kinh thị giác: sơ phát ≈ 38% hoặc mới tổn hại không nhiều: tiến triển ≈
45%), phân bố ở hai nhóm glôcôm góc đóng nguyên phát bán cấp và mãn
tính, với thời gian mắc bệnh hầu hết không quá 1 năm, chỉ có 10 trường hợp
(≈10%) bệnh đã kéo dài hơn 1 năm.
5.1.3. Chức năng thị giác: do phần lớn bệnh còn ở giai đoạn nhẹ và trung
bình nên các chức năng thị giác chưa bị tổn hại nhiều. Hơn 80% các trường
hợp có thị lực trên 3/10, trong đó tới 43% là trên 7/10. Thị trường ngoại vi
cũng có tới gần 52% còn trong giới hạn bình thường và khoảng 45% thu hẹp
còn 50° 15°. Về nhãn áp, nhãn áp trung bình trước điều trị của nhóm

glôcôm bán cấp là 29,5 ± 5,12 mmHg, cao hơn nhóm glôcôm mãn tính (26,1
± 2,23 mmHg). So với nghiên cứu của các tác giả khác trên mắt glôcôm góc
đóng cấp tính, thị lực ở nhóm nghiên cứu của chúng tôi cao hơn và nhãn áp
cũng thấp hơn rất nhiều nhưng với glôcôm mống mắt phẳng hay glôcôm mãn
tính thì chức năng thị giác đều tương tự.
16
5.1.4. Tình trạng thực thể
Trước điều trị, tương ứng với tình trạng tiền phòng nông (độ sâu tiền
phòng trung bình: 2,4 ± 0,37), góc tiền phòng cũng rất hẹp với độ mở góc tiền
phòng trung bình là 0,49 ± 0,33, tạo nên một mối tương quan đồng biến theo
phương trình y= 0,308x - 0,25 (r= 0,346; p< 0,001).
Mặc dù đa số các góc tiền phòng (97,89%) là đóng hoặc rất hẹp nhưng
mức độ dính góc cũng chỉ giới hạn dưới nửa chu vi nhãn cầu và có đến 39%
chưa bị dính góc tiền phòng. Tuy nhiên, tỷ lệ dính góc ở nhóm glôcôm mãn
tính cao hơn nhóm glôcôm bán cấp.
5.2. Nhận xét về kết quả điều trị
5.2.1. Kết quả chức năng
 Nhãn áp: sau điều trị, nhãn áp trung bình ở các thời điểm theo dõi
đều giảm > 44% so với trước điều trị và không khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p>0,05). Tuy vậy, tại 1 tuần nhãn áp trung bình hơi cao hơn do vài trường
hợp nhãn áp còn tăng nhẹ (21-25 mmHg), có thể do sự lắng đọng ở vùng bè
của sắc tố mống mắt giải phóng trong quá trình laser.
Biểu đồ 5.1. Nhãn áp trung bình sau điều trị theo thời gian
Đánh giá sự điều chỉnh của nhãn áp, sau 2 năm tỷ lệ nhãn áp < 21
mmHg là 94,92% trong đó 13,56% với thuốc tra hạ nhãn áp (11,86% sử dụng
1 thuốc và 1,7% cần 2 thuốc). Tuy nhiên, mức độ điều chỉnh nhãn áp cũng
17
khác nhau giữa hai nhóm glôcôm bán cấp và mãn tính (tỷ lệ nhãn áp <21
không cần thuốc là 83,95% ở nhóm bán cấp so với 57,14% ở nhóm mãn tính).
Với nghiên cứu của các tác giả khác, tỷ lệ nhãn áp điều chỉnh cũng thay đổi

tuỳ theo đối tượng nghiên cứu như trên mắt glôcôm cấp tính là 93,3%; trong
đó 23,3% là bằng thuốc (Lai – 2002) [61]. Kết quả của Agarwal: 100% nhóm
glôcôm bán cấp có nhãn áp < 21 mmHg với 30% tra thuốc bổ sung, còn ở
nhóm glôcôm mãn tính có đến 30% cần can thiệp phẫu thuật và trong số 70%
còn lại có nhãn áp điều chỉnh cũng phải dùng thêm thuốc ở 56,7% [16].
 Thị lực
Ngay từ tuần đầu sau điều trị, số mắt thị lực thấp < 3/10 trước điều trị là
22 đã giảm xuống còn 9 cùng với nhóm thị lực cao (≥ 7/10) tăng từ 51 trước
điều trị lên 68. Đồng thời, suốt 2 năm theo dõi, tình trạng thị lực giữa các thời
điểm cũng không thay đổi nhiều cho thấy laser tạo hình góc tiền phòng đã
giúp thị lực ổn định rất sớm ngay sau điều trị và duy trì được theo thời gian.
Ngoài ra, tuy sự biến đổi của thị lực giữa các thời điểm không khác biệt
có ý nghĩa nhưng nhìn chung từ sau 1 năm, tỷ lệ thị lực giảm cao hơn so với
thời gian đầu, có lẽ do sự tiến triển của đục thể thuỷ tinh theo tuổi (47,06%
bệnh nhân > 60 tuổi).
 Thị trường: qua 2 năm, không có mắt nào thị trường bị tổn hại nặng
thêm cho thấy sự ổn định của bệnh lý glôcôm sau điều trị.
5.2.2. Kết quả thực thể
 Độ sâu tiền phòng: độ sâu tiền phòng trung bình của cả nhóm nghiên
cứu cũng như mỗi giai đoạn bệnh đều tăng có ý nghĩa so với trước điều trị song
mức tăng của giai đoạn trầm trọng là ít nhất.
 Góc tiền phòng: sau điều trị, tỷ lệ góc mở độ 2, độ 3 và độ 4 đã thay
thế cho các góc độ 0, độ 1 với độ mở góc trung bình là 2,6 ± 0,78 (tăng
2,12).Giữa các giai đoạn glôcôm, mức tăng của độ mở góc giảm dần theo sự
18
tiến triển của bệnh và mức độ giảm cũng ngày càng nhiều hơn ở những giai
đoạn nặng.
Biểu đồ 5.2. Mức tăng độ mở góc tiền phòng trung bình sau điều trị
theo giai đoạn glôcôm
Độ mở góc tiền phòng trung bình và sự thay đổi so với trước điều trị ở

nhóm glôcôm bán cấp luôn cao hơn nhóm mãn tính nhờ khả năng tách dính ở
nhóm này tốt hơn hẳn với tỷ lệ dính góc giảm từ 62,96% xuống còn 25,93%
sau 1 tháng và 34,21% sau 24 tháng, trong khi đó tỷ lệ dính góc ở nhóm mãn
tính vẫn chiếm tới 71,43% lúc 1 tháng và 80,95% ở lần khám cuối cùng.
Nghiên cứu của một số tác giả khác cũng cho thấy hiệu quả mở góc khá
rõ rệt. Kết quả của Weiss sau 18 tháng có 62,5% góc mở độ 3 trên 180° với
15% > 270°. Nghiên cứu của Lai sau 33 tháng có 53,3% góc độ 3. Còn với
Ritch thì 100% các góc đều mở ít nhất độ 2; trong đó 30,4% mở độ 3 sau hơn
5 năm theo dõi [61],[94],[128].
 Đĩa thị giác: tương tự như kết quả thị trường, sự ổn định của đĩa thị
giác sau điều trị chứng tỏ bệnh glôcôm đã được kiểm soát.
5.2.3. Nhận xét về mức năng lượng laser
Năng lượng laser được điều chỉnh thông qua điều chỉnh công suất, thời
gian và số lượng nốt laser. Các thông số này được quyết định chủ yếu dựa
theo phản ứng co rút của mống mắt chu biên và kết quả mở góc tiền phòng.
19
Thông thường, sử dụng nốt đốt kích thước lớn (400µm), công suất nhỏ (250-
300mW) và thời gian tác động 0,3-0,35giây, nhưng khi có dính góc sẽ dùng
kích thước nhỏ hơn (200-300µm) cùng với công suất cao hơn và số nốt đốt
cũng nhiều hơn.
5.2.4. Nhận xét về các biến chứng
Tuy chiếm tỷ lệ không cao (5,08%) và không nặng nề nhưng sau laser
chúng tôi gặp một số biến chứng như: giãn đồng tử xảy ra ở 8 mắt. Nguyên
nhân ở đây có thể do năng lượng cao làm tổn thưong cơ co đồng tử. Cũng như
vậy, năng lượng cao có thể gây hiện tượng đông đặc làm tổn hại tổ chức hoặc
tan rã sắc tố của mống mắt dẫn đến tình trạng thoái hoá mống mắt ở vị trí
laser xảy ra với 1 mắt trong nghiên cứu của chúng tôi. Ngoài ra, 1 mắt bị dính
mống mắt bờ đồng tử vào mặt trước thể thuỷ tinh (vị trí 1 và 7h) có thể do
phản ứng viêm muộn của màng bồ đào tạo nên.
5.2.5. Nhận xét về kết quả chung của điều trị

Mức độ thành công của điều trị giảm dần theo thời gian, phần nào bởi sự
hẹp dần lại của góc tiền phòng cùng với sự giảm thị lực do hiện tượng thoái
hoá tự nhiên theo tuổi. Tất cả các trường hợp thất bại đều do nguyên nhân
nhãn áp và đều ở nhóm glôcôm bán cấp. Nhóm glôcôm mãn tính tuy không có
thất bại song tỷ lệ thành công không hoàn toàn chiếm khá cao (52,38%) với
43% cần bổ sung thuốc. Trong khi với 17,28% thành công không hoàn toàn
của nhóm bán cấp cũng chỉ có 8,64% là bởi nhãn áp. Điều này chứng tỏ rằng
có nhiều yếu tố cùng ảnh hưởng tới kết quả nhãn áp.
5.3. Nhận xét về các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị
5.3.1. Liên quan với khả năng mở góc tiền phòng
Khả năng mở góc tiền phòng được thể hiện thông qua mức tăng của độ
mở góc tiền phòng trung bình ở các thời điểm sau điều trị so với trước điều
trị. Đánh giá ở lần khám cuối cùng (24 tháng) chúng tôi thấy sự thay đổi của
góc tiền phòng rất khác nhau giữa các đối tượng, dao động từ 0,25 đến 3,75;
20
chứng tỏ rằng sự mở thêm nhiều hay ít của góc tiền phòng còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố.
Qua phân tích đa biến đã xác định được mức tăng độ mở góc trung
bình có tương quan khá chặt chẽ (r = 0,556; p < 0,001) với một số yếu tố thể
hiện bằng phương trình: y = 0,187x
1
- 0,398x
2
- 0,032x
3
- 0,398x
4
+ 0,005x
5
(x

1
: giai đoạn glôcôm; x
2
: tính chất diễn biến của glôcôm; x
3
: thời gian mắc
bệnh; x
4
: tình trạng dính góc tiền phòng trước điều trị; x
5
: mức năng lượng
laser đã sử dụng). Như vậy, rõ ràng là giai đoạn bệnh nặng, thời gian mắc
bệnh kéo dài cùng với góc tiền phòng dính nhiều đã hạn chế khả năng mở
rộng góc của tạo hình góc tiền phòng bằng laser. Trường hợp này, dù có tăng
thêm năng lượng laser cũng không cải thiện được kết quả nhiều.
5.3.2. Liên quan với kết quả nhãn áp
Do độ mở góc tiền phòng và nhãn áp có tương quan rất chặt chẽ nên
tương tự như khả năng mở góc tiền phòng, mức nhãn áp hạ cũng chịu ảnh
hưởng của một số yếu tố như giai đoạn glôcôm, tính chất diễn biến glôcôm,
thời gian mắc bệnh, độ mở góc tiền phòng và tổng năng lượng laser thông
qua phương trình hồi qui đa biến: y = 1,29x
1
- 3,48x
2
- 0,044x
3
+ 0,49x
4
+
2,39x

5
(r= 0,373; p= 0,017). Quá trình diễn biến mãn tính, giai đoạn bệnh
nặng, thời gian mắc bệnh dài và tình trạng đóng của góc tiền phòng cùng tác
động làm giảm hiệu quả hạ nhãn áp của điều trị.
5.3.3. Liên quan với mức năng lượng laser
Năng lượng thực tế sử dụng bị chi phối bởi nhiều yếu tố mà trước hết là
tính chất của tổ chức mống mắt. Khi mống mắt mỏng, thoái hóa nhiều thường
chỉ cần năng lượng thấp. Ngược lại, mống mắt dày hoặc sáng màu đều yêu cầu
năng lượng cao hơn. Mặt khác, độ mở góc tiền phòng trước điều trị, đặc biệt là
tình trạng dính góc có ảnh hưởng khá lớn. Tỷ lệ sử dụng năng lượng < 2,5 J khi
chưa dính góc tiền phòng cao hơn 5 lần so với đã có dính góc (OR= 5,43).
5.3.4. Liên quan với mức độ thành công chung của điều trị
21
Kết quả chung của điều trị được đánh giá thông qua sự tổng hợp của các
kết quả về chức năng và thực thể nên cũng có cùng một số yếu tố liên quan.
Đối với toàn thân, duy chỉ có tuổi là tương quan có ý nghĩa với mức độ thành
công: những người <60 tuổi có nguy cơ thất bại cao gấp 4,5 lần trên 60 tuổi,
có lẽ do sự đáp ứng tốt hơn với điều trị của người cao tuổi. Trong các yếu tố
tại mắt, tỷ lệ thành công hoàn toàn ở nhóm nhãn áp < 31mmHg cao hơn 4 lần
khi nhãn áp >31mmHg (OR= 4,11). Đồng thời, 83% trường hợp thất bại có
nhãn áp trước điều trị >31mmHg. Nguyên nhân có thể liên quan với tình trạng
đóng dính góc tiền phòng. Khi chưa dính góc, không có trường hợp nào thất
bại và chỉ duy nhất 1 mắt (2,17%) là thành công không hoàn toàn, trong khi tỷ
lệ thất bại chiếm 8,3% và thành công không hoàn toàn lên tới 33,3% nếu đã
có dính góc. Hơn nữa, giữa các mức độ dính góc sự khác biệt cũng khá rõ ràng:
nguy cơ thất bại với dính góc > 90° cao gấp gần 7 lần so với chỉ dính góc < 90° (OR= 6,8).
Bên cạnh sự tác động của thời gian mắc bệnh, mức độ thành công còn
chịu ảnh hưởng của tính chất diễn biến cũng như giai đoạn glôcôm.
VI. KẾT LUẬN
6.1. Kết quả điều trị: laser tạo hình góc tiền phòng có hiệu quả cao trong

điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát trên người Việt Nam trưởng
thành.
Góc tiền phòng mở rộng thêm ở tất cả các trường hợp với độ mở góc
trung bình là 2,6 ± 0,78; tăng 2,1 ± 0,79 so với trước điều trị và tình trạng dính
góc giảm từ 61,02% xuống còn 38,94%; không có hiện tượng dính mới xuất
hiện. Nhờ vậy, nhãn áp trung bình sau điều trị chỉ còn 13,64 ± 1,23mmHg; giảm
được 48,66%. Mức độ nhãn áp điều chỉnh dưới 21 mmHg không cần bổ sung
thuốc đạt 81,36%; có thuốc là 13,56% (với 11,85% sử dụng 1 thuốc và 1,69% sử
dụng 2 loại thuốc tra). Nhãn áp ổn định đã giúp cho chức năng thị giác được bảo
tồn và cải thiện với tỷ lệ thị lực giữ nguyên và tăng chiếm 92,92%.
22

×