Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 và đề xuất giải pháp sử dụng đất hiệu quả cho thị xã sông công giai đoạn 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.2 KB, 124 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NINH VĂN QUÝ





ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
GIAI ĐOẠN 2005-2010 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT
HIỆU QUẢ CHO THỊ XÃ SÔNG CÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2020









LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP












Thái Nguyên, năm 2010


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NINH VĂN QUÝ


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
GIAI ĐOẠN 2005-2010 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT
HIỆU QUẢ CHO THỊ XÃ SÔNG CÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2020






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 62 16

Hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Viết Khanh
2. TS. Hoàng Văn Hùng







Thái Nguyên, năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng vào công trình khoa học nào.


Tác giả



Ninh Văn Quý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đƣợc bản luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận
tình của thày giáo PGS. TS Trần Viết Khanh, Thày giáo TS Nguyễn Văn
Hùng. Sự giúp đỡ của sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên, sự
quan tâm tạo điều kiện của Phòng Tài nguyên - Môi trƣờng, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng quản lý và xây dựng đô thị, Phòng
Thống kê thị xã Sông Công, Khoa sau đại học trƣờng Đại học Nông Lâm Đại
học Thái Nguyên và các thầy cô giáo cùng bạn bè đồng nghiệp.
Tự đáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý
báu đó./.

Thái Nguyên, Ngày 30 tháng 09 năm 2010



Ninh Văn Quý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BẢN ĐỒ - HÌNH ẢNH viii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý đất đai 3
1.1.1. Đất đai và các chức năng của đất đai 3
1.1.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất 5
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 6
1.1.4. Các xu thế phát triển sử dụng đất 11
1.1.5. Sử dụng đất và các mục đích kinh tế, xã hội, môi trường 15
1.2. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất 18
1.2.1. Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất 18
1.2.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất 20
1.2.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất 24
1.3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong nước và nước
ngoài 25
1.3.1. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong nước 25
1.3.2. Thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế
giới 30
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu 34
2.2. Địa điểm nghiên cứu 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


iv
2.3. Nội dung nghiên cứu 34
2.3.1. Điều kiện tự nhiên 34
2.3.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
liên quan đến sử dụng đất 34
2.3.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 35
2.3.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai 35
2.3.5. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 36
2.3.6. Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu phương án quy hoạch sử dụng
đất thị xã giai đoạn 2005 - 2010, phân tích những vấn đề tồn tại trong sử
dụng đất so với phương án quy hoạch 36
2.3.7. Các giải pháp thực hiện cho giai đoạn 2011-2020 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu 37
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin 37
2.4.2. Phương pháp thống kê, so sánh 37
2.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp 37
2.4.4. Phương pháp minh hoạ bằng bản đồ 37
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
3.1. Điều kiện tự nhiên 38
3.1.1. Vị trí địa lý 38
3.1.2. Địa hình - thổ nhưỡng 38
3.1.3. Khí hậu, thời tiết 39
3.1.4. Nguồn nước, thuỷ văn 40
3.1.5. Thảm thực vật 41
3.1.6. Khoáng sản 41
3.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên liên
quan đến sử dụng đất 41
3.2.1. Thuận lợi 41
3.2.2. Khó khăn 42

3.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

v
3.3.1. Tăng trưởng kinh tế 43
3.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 46
3.3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế, xã hội gây áp lực
lên đất đai 57
3.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai 59
3.4.1. Tình hình quản lý đất đai 59
3.4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 64
3.4.3. Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng và tình hình quản lý đất đai
thị xã Sông Công 72
3.5. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 74
3.5.1. Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2005 - 2010 74
3.5.2. Nhận xét chung về tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai
trên địa bàn thị xã trong giai đoạn 2005 - 2010 87
3.6. Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu phương án quy hoạch sử dụng đất
thị xã giai đoạn 2005 - 2010, phân tích những vấn đề tồn tại trong sử dụng
đất so với phương án quy hoạch 89
3.6.1. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn từ năm
2005 đến năm 2010 89
3.6.2. Phân tích những vấn đề tồn tại trong sử dụng đất giai đoạn 2005 -
2010 so với phương án quy hoạch 100
3.7. Các giải pháp thực hiện cho giai đoạn 2011-2020 102
3.7.1. Giải pháp cơ chế, chính sách 102
3.7.2. Giải pháp về kỹ thuật 102
3.7.3. Giải pháp về xã hội 102
3.7.4. Giải pháp về môi trường 103

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC 111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND Uỷ ban nhân dân
TN & MT Tài nguyên và môi trƣờng
KT-XH Kinh tế xã hội
SDĐ Sử dụng đất
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
CSD Chƣa sử dụng
DT Diện tích
QH Quy hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Thống kê số lƣợng gia súc - gia cầm năm 2009 Thị xã Sông Công -
tỉnh Thái Nguyên 47
Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 Thị xã Sông Công - tỉnh Thái
Nguyên 66
Bảng 3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 Thị xã Sông Công -
tỉnh Thái Nguyên 68

Bảng 4. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 Thị xã Sông Công
- tỉnh Thái Nguyên 71
Bảng 5: So sánh các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2005 - 2010 75
Bảng 6: Phân tích nguyên nhân biến động diện tích đất nông nghiệp từ năm
2005 đến năm 2010 77
Bảng 7: Phân tích nguyên nhân biến động diện tích đất ở từ năm 2005 đến
năm 2010 81
Bảng 8: Phân tích nguyên nhân biến động diện tích đất chuyên dùng từ năm
2005 đến năm 2010 82
Bảng 9: Phân tích nguyên nhân biến động diện tích đất sông suối và mặt nƣớc
chuyên dùng từ năm 2005 đến năm 2010 85
Bảng 10: Phân tích nguyên nhân biến động diện tích đất chƣa sử dụng từ
năm 2005 đến năm 2010 86
Bảng 11: So sánh biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2010 90
Bảng 12 : So sánh biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn
2005-2010 93
Bảng 13: So sánh biến động diện tích đất chƣa sử dụng giai đoạn
2005 - 2010 94
Bảng 14: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu SDĐ trong QHSDĐ thị xã Sông Công
- tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2010 99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC BẢN ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH

Bản đồ hành chính thị xã Sông Công 45
Hình 1: Công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại TNG 111
Hình 2: Nhà máy may Shinwon Hàn Quốc 111
Hình 3: Trung tâm tƣơng mại thị xã Sông Công 111

Hình 4: Trung tâm y tế thị xã Sông Công 111
Hình 5: Công ty TNHH XNK TM Quang Thành Đạt 111
Hình 6: Bảo hiểm xã hội thị xã Sông Công 111
Hình 7: Đất sạch chƣa đƣợc các chủ đầu tƣ tiến hành thi công 112
Hình 8: Chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất khu công
nghiệp 112
Hình 9: Hệ thống sử lý nƣớc thải còn chƣa phù hợp với quy mô nhà máy tại khu
công nghiệp Sông công 112
Hình 10: Đất sạch chƣa đƣợc nhà đầu tƣ xây dựng đúng tiến độ 112
Hình 11: Đất sạch đã xây dựng nhƣng chậm hơn so với tiến độ thực hiện QH 112
Hình 12: Đất sạch chƣa đƣợc xây dựng 112

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là bộ phận hợp thành
của môi trƣờng sống, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố khu dân
cƣ và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. [26]
Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm
1992, Tại chƣơng 2, điều 17 quy định:”Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nƣớc thống nhất quản lý”. Tại điều 18 quy định:”Nhà nƣớc thống nhất quản lý
đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích
và có hiệu quả”. [17]
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng
của quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Trong thời gian qua, công tác lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp luôn nhận đƣợc sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Chính
phủ, đƣợc triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nƣớc và đã đạt đƣợc một số kết
quả nhất định. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến

năm 2005 của cả nƣớc đã đƣợc Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004 tại kỳ họp thứ
5, khoá IX. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã triển khai ở 64/64 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã hoàn thành tại 411
huyện, quận, thị xã, thành phố - chiếm 62% tổng số đơn vị cấp huyện. Quy hoạch
sử dụng đất cấp xã đã triển khai và hoàn thành tại 5.878 xã, phƣờng, thị trấn -
chiếm 55% tổng số đơn vị cấp xã. [10]
Thị xã Sông Công đã xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời
kỳ 1997-2020 đƣợc UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại Quyết định số
2978/QĐ-UB ngày 13/11/1997[5]. Đó là căn cứ quan trọng để thị xã triển
khai thực hiện các chƣơng trình phát triển KT-XH của thị xã. Tuy nhiên, quá
trình triển khai và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vẫn bộc lộ một
số tồn tại nhất định. Đặc biệt sau khi quy hoạch sử dụng đất đƣợc phê duyệt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

2
và đƣa vào thực hiện, tình hình theo dõi, giám sát việc thực hiện quy hoạch
còn nhiều bất cập hoặc không điều chỉnh kịp những biến động về sử dụng đất
trong quá trình thực hiện quy hoạch tại địa phƣơng.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết
quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005-2010 và đề xuất giải
pháp sử dụng đất hiệu quả cho thị xã Sông Công giai đoạn 2011-2020” là một
vấn đề quan trọng và cần thiết nhằm kiểm tra tình hình sử dụng đất thực tế
trên địa bàn thị xã, kiến nghị những nội dung sử dụng đất bất hợp lý, không
phù hợp với phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc phê duyệt, hoặc góp ý
kiến điều chỉnh nội dung của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất không theo
kịp những biến động trong phát triển KT-XH của thị xã.
Mục đích, yêu cầu của đề tài
Mục đích
Phân tích những biến động trong sử dụng đất đai thị xã Sông Công (giai

đoạn 2005-2010), đánh giá tình hình sử dụng đất thực tế theo quy hoạch sử dụng
đất thị xã Sông Công đến năm 2010, đề xuất điều chỉnh những bất hợp lý trong sử
dụng đất, phục vụ chƣơng trình phát triển KT-XH trên địa bàn thị xã.
Yêu cầu
+ Đánh giá chính xác thực trạng sử dụng các loại đất trên địa bàn thị xã
Sông Công về số lƣợng, chất lƣợng, phân bố loại hình sử dụng, hiệu quả sử
dụng đất, xu thế biến động các loại đất, mức độ đáp ứng nhu cầu đất đai cho
quá trình phát triển KT-XH của thị xã.
+ Đề xuất điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng đất đối với từng
loại hình sử dụng đất cụ thể: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất
chƣa sử dụng theo phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc phê duyệt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý đất đai
1.1.1. Đất đai và các chức năng của đất đai
Luật Đất đai năm 1993 xác định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng”. Mặt khác, “Đất đai” về mặt
thuật ngữ khoa học có thể hiểu theo nghĩa rộng nhƣ sau: “Đất đai là một diện
tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trƣờng
sinh thái ngay trên và dƣới bề mặt đó nhƣ: khí hậu bề mặt, thổ nhƣỡng, dạng
địa hình, mặt nƣớc (hồ, sông suối, đầm lầy ), các lớp trầm tích sát bề mặt
cùng với nƣớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động
vật, trạng thái định cƣ của con ngƣời, những kết quả hoạt động của con ngƣời
trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nƣớc hay hệ thống tiêu

thoát nƣớc, đƣờng xá, nhà cửa ) ” [21].
Nhƣ vậy, “Đất đai” là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực
vật, động vật, diện tích mặt nƣớc, tài nguyên nƣớc ngầm và khoáng sản trong
lòng đất), theo chiều nằm ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhƣỡng,
địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ vai trò
quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng nhƣ cuộc
sống của xã hội loài ngƣời.
Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của
xã hội loài ngƣời đƣợc thể hiện theo các mặt sau:
- Chức năng sản xuất: Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống hỗ trợ
cuộc sống của con ngƣời hoặc trực tiếp hoặc thông qua chăn nuôi và thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

4
qua việc sản xuất ra sinh khối, đất đai cung cấp thực phẩm, cỏ khô, sợi, nhiên
liệu, củi gỗ và các chất liệu sinh khối khác cho việc sử dụng của con ngƣời.
- Chức năng môi trƣờng sinh thái: Đất là cơ sở của tính đa dạng sinh
học trên trái đất vì nó cung cấp môi trƣờng sống cho sinh vật và bảo vệ nguồn
gien cho các thực vật, động vật, vi sinh vật sống trên và dƣới mặt đất.
- Chức năng điều tiết khí hậu: Đất và việc sử dụng nó là nguồn, nơi xẩy
ra hiệu ứng nhà kính và là một yếu tố quyết định đối với việc cân bằng năng
lƣợng toàn cầu - phản xạ, hấp thụ, chuyển đổi năng lƣợng bức xạ mặt trời và
tuần hoàn nƣớc trên trái đất.
- Chức năng dự trữ và cung cấp nƣớc: Đất điều chỉnh việc dự trữ dòng
chảy của tài nguyên nƣớc mặt, nƣớc ngầm và ảnh hƣởng đến chất lƣợng
nguồn nƣớc.
- Chức năng dự trữ: Đất là nơi dự trữ khoáng sản và vật liệu thô cho
việc sử dụng của con ngƣời.

- Chức năng kiểm soát ô nhiễm và chất thải: Đất có chức năng tiếp
nhận, làm sạch, môi trƣờng đệm và chuyển đổi các hợp chất nguy hiểm.
- Chức năng không gian sự sống: Đất cung cấp cơ sở vật chất cho việc
định cƣ của con ngƣời, cho các nhà máy và hoạt động xã hội nhƣ thể thao,
giải trí
- Chức năng lƣu truyền và kế thừa: Đất là vật trung gian để lƣu giữ, bảo
vệ các bằng chứng lịch sử, văn hóa của loài ngƣời; là nguồn thông tin về các
điều kiện thời tiết và việc sử dụng đất trƣớc đây.
- Chức năng không gian tiếp nối: Đất cung cấp không gian cho sự dịch
chuyển của con ngƣời, cho việc đầu tƣ, sản xuất và cho sự di chuyển của thực
vật, động vật giữa các vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
Sự thích hợp của đất cho nhiều chức năng trên thể hiện rất khác nhau ở
mọi nơi trên thế giới. Các khu vực cảnh quan là khu vực tài nguyên thiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

5
nhiên, có động thái riêng của chúng. Nhƣng con ngƣời lại có rất nhiều tác
động ảnh hƣởng đến động thái này (cả về không gian và thời gian). Có thể cải
thiện chất lƣợng của đất cho một hoặc nhiều chức năng (ví dụ thông qua
phƣơng thức kiểm soát xói mòn), nhƣng nói chung đất đã hoặc đang bị các
hoạt động của con ngƣời gây thoái hoá.
1.1.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
Đất đai là điều kiện chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết)
đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động
của con ngƣời. Điều này có nghĩa - thiếu khoảnh đất (có vị trí, hình thể, quy
mô diện tích và yêu cầu về chất lƣợng nhất định) thì không một ngành nào, xí
nghiệp nào có thể bắt đầu công việc và hoạt động đƣợc. Nói khác đi - không
có đất sẽ không có sản xuất (đối với mọi ngành) cũng nhƣ không có sự tồn tại
của chính con ngƣời.

1.1.2.1. Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành phi nông nghiệp
Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho
tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm đƣợc tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu
của đất, chất lƣợng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
1.1.2.2. Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành nông nghiệp
Đất đai giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ
sở không gian, đồng thời là đối tƣợng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình
sản xuất nhƣ cày bừa, xới xáo ) và công cụ hay phƣơng tiện lao động (sử dụng để
trồng trọt, chăn nuôi ). Quá trình sản xuất nông nghiệp luôn liên quan chặt chẽ
với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Lợi ích của việc sử dụng đất rất đa dạng, song có thể chia thành 3 nhóm
lợi ích cơ bản sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

6
- Sử dụng đất làm tƣ liệu sản xuất và tƣ liệu sinh hoạt để thoả mãn nhu
cầu sinh tồn và phát triển của con ngƣời;
- Dùng đất làm cơ sở sản xuất và môi trƣờng hoạt động;
- Đất cung cấp không gian môi trƣờng cảnh quan mỹ học cho việc
hƣởng thụ tinh thần.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống con ngƣời
còn thấp, các lợi ích chủ yếu của đất đai thể hiện tập trung ở sản xuất vật chất,
đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Khi cuộc sống xã hội phát triển ở mức
cao, lợi ích của đất từng bƣớc đƣợc mở rộng, việc sử dụng đất cũng phức tạp
hơn, vừa là căn cứ cho sản xuất nông - lâm nghiệp vừa là không gian và địa
bàn cho sản xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Điều này có nghĩa, đất
đai đã cung cấp cho con ngƣời tƣ liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng

nhƣ cung cấp điều kiện cần thiết về hƣởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc
sống của nhân loại.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
1.1.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian (diện tích trồng trọt, mặt
bằng xây dựng ), cần lƣu ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy
luật sinh thái tự nhiên của đất cũng nhƣ các yếu tố bao quanh mặt đất (nhiệt
độ, ánh sáng, lƣợng mƣa, không khí và các khoáng sản dƣới lòng đất). Trong
số các điều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng
đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ nhƣỡng) và các
yếu tố khác.
- Yếu tố khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hƣởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con ngƣời. Tổng tích ôn
nhiều ít, nhiệt độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và
không gian, sự sai khác giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp, sai khác về độ ẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

7
trong ngày, giữa các mùa trong năm hay các khu vực khác nhau trực tiếp
ảnh hƣởng đến sự phân bố, sinh trƣởng và phát triển của cây trồng, rừng tự
nhiên và thực vật thuỷ sinh Cƣờng độ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian
chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng nhất định đối với sinh trƣởng, phát
triển và quang hợp của cây trồng. Chế độ nƣớc, lƣợng mƣa nhiều hay ít, bốc
hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của
đất, cũng nhƣ khả năng đảm bảo cung cấp nƣớc cho sinh trƣởng của cây
trồng, thảm thực vật, gia súc và thuỷ sản
- Địa hình và thổ nhƣỡng: Sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ cao
so với mặt nƣớc biển, độ dốc và hƣớng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ
xói mòn thƣờng dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hƣởng

tới sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị
địa giới theo chiều thẳng đứng đối với nông nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh
hƣởng đến phƣơng thức sử dụng đất nông nghiệp, đặt ra yêu cầu xây dựng
đồng ruộng để thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. Đối với đất phi nông nghiệp, địa
hình phức tạp sẽ ảnh hƣởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi công.
Điều kiện thổ nhƣỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Độ phì của đất là tiêu chí quan trọng về sản lƣợng cao hay thấp. Độ dầy tầng
đất và tính chất đất có ảnh hƣởng lớn đối với sinh trƣởng của cây trồng.
Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý của
vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nƣớc và các điều
kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử
dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự
nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và
môi trƣờng.
1.1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố nhƣ chế độ xã hội, dân số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

8
và lao động, thông tin và quản lý, chính sách môi trƣờng và chính sách đất
đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng
hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thƣơng nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đƣa khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Điều kiện kinh tế - xã hội thƣờng có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối
với việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phƣơng hƣớng sử dụng đất đƣợc quyết
định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về

phƣơng thức sử dụng đất. Còn sử dụng đất nhƣ thế nào đƣợc quyết định bởi
sự năng động của con ngƣời và các điều kiện KT-XH, kỹ thuật hiện có; Quyết
định bởi tính hợp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuật và mức độ đáp ứng của
chúng ; Quyết định bởi nhu cầu của thị trƣờng.
Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nƣớc, điều kiện vật chất tự nhiên
của đất đai thƣờng có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhƣng với
điều kiện KT-XH khác nhau, dẫn đến tình trạng có vùng đất đai đƣợc khai thác sử
dụng triệt để từ lâu đời và đã đem lại những hiệu quả KT-XH rất cao; ngƣợc lại có
nơi bị bỏ hoang hoá hoặc khai thác với hiệu quả rất thấp Có thể nhận thấy, điều
kiện tự nhiên của đất đai chỉ là một tồn tại khách quan, khai thác và sử dụng đất
đai quyết định vẫn là do con ngƣời. Cho dù điều kiện tự nhiên có nhiều lợi thế,
nhƣng các điều kiện xã hội, kinh tế, kỹ thuật không tƣơng ứng, thì ƣu thế tài
nguyên cũng khó có thể trở thành sức sản xuất hiện thực, cũng nhƣ chuyển hoá
thành ƣu thế kinh tế. Ngƣợc lại, khi điều kiện kinh tế kỹ thuật đƣợc ứng dụng vào
khai thác và sử dụng đất, sẽ phát huy mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của đất, đồng
thời góp phần cải tạo môi trƣờng tự nhiên, biến điều kiện tự nhiên từ bất lợi thành
có lợi cho phát triển KT-XH.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

9
Chế độ sở hữu tƣ liệu sản xuất và KT-XH khác nhau đã tác động đến
việc quản lý của xã hội về sử dụng đất đai, khống chế phƣơng thức và hiệu
quả sử dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn đến trình
độ sử dụng đất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu cầu
về đất đai sẽ càng lớn, lực lƣợng vật chất dành cho việc sử dụng đất càng
đƣợc tăng cƣờng, năng lực sử dụng đất của con ngƣời sẽ đƣợc nâng cao.
Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế đến việc sử dụng đất đƣợc đánh giá
bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh
tế của ngƣời sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất đai. Trong điều kiện nền kinh

tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đất đƣợc dùng cho xây dựng
cơ sở hạ tầng đều dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế, thông qua việc tính
toán hiệu quả kinh doanh sản xuất. Tuy nhiên, nếu có chính sách ƣu đãi sẽ tạo
điều kiện cải thiện và hạn chế việc sử dụng theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt
khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất
đai bị sử dụng không hợp lý, thậm chí huỷ hoại đất đai.
Thí dụ, việc gia tăng đô thị hoá và phát triển các khu công nghiệp là
một trong những chỉ tiêu đánh giá sự tiến bộ, phồn vinh của xã hội, có thể
đem lại lợi ích rất lớn cho những ngƣời kinh doanh bất động sản, chủ đất, các
nhà công nghiệp, chủ doanh nghiệp Nhƣng sự phân bố đất đai không hợp
lý, thiếu lý trí, không chú ý đến việc xử lý nƣớc thải, khí thải và chất thải đô
thị, công nghiệp sẽ làm mất đi vĩnh viễn một diện tích lớn đất canh tác, cùng
với việc gây ô nhiễm đất đai, nguồn nƣớc, bầu khí quyển, huỷ hoại chất lƣợng
môi trƣờng cũng nhƣ những hậu quả khôn lƣờng khác.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, các yếu tố điều kiện tự nhiên và
điều kiện kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất
đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Trong đó, điều
kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

10
hƣởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp; Điều
kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con ngƣời trong việc sử dụng đất; Điều
kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự
nhiên tác động tới việc sử dụng đất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự
nhiên và quy luật KT-XH để nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố
tự nhiên, KT-XH trong lĩnh vực sử dụng đất đai. Căn cứ vào yêu cầu của thị
trƣờng và của xã hội, xác định mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu
sử dụng với ƣu thế tài nguyên của đất đai để đạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý

nhất, với diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
ngày càng cao và sử dụng đất đai đƣợc bền vững.
1.1.3.3. Đặc tính không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất (nhƣ các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, xây dựng, mọi hoạt động kinh tế và hoạt
động xã hội) đều cần đến đất đai nhƣ không gian để hoạt động. Không gian,
bao gồm cả vị trí và mặt bằng. Đặc tính không gian của đất đai là yếu tố vĩnh
hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài ngƣời. Vì vậy, không gian trở
thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất.
Không gian mà đất đai cung cấp có đặc tính vĩnh cửu, cố định vị trí khi
sử dụng và số lƣợng không thể vƣợt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và
không gian của đất đai không bị mất đi và cũng không tăng thêm trong quá
trình sử dụng, nên phần nào đã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lƣợng ngƣời
lao động, có nghĩa tác dụng hạn chế của không gian đất đai sẽ thƣờng xuyên
xẩy ra khi dân số và KT-XH luôn phát triển.
Sự bất biến của tổng diện tích đất đai không chỉ hạn chế khả năng mở
rộng không gian sử dụng đất, mà còn chi phối giới hạn thay đổi của cơ cấu đất
đai. Điều này quyết định việc điều chỉnh cơ cấu đất đai theo loại, số lƣợng
đƣợc sử dụng căn cứ sức sản xuất của đất và yêu cầu sản xuất của xã hội
nhằm đảm bảo nâng cao lực tải của đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

11
Khả năng không chuyển dịch của đất đai dẫn đến việc phân bố về số
lƣợng và chất lƣợng đất đai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Cùng với mật độ
dân số của các khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lƣợng đầu tƣ sẽ có sự khác
biệt rất rõ rệt. Tài nguyên đất đai có hạn, lại giới hạn về không gian, đây là
nhân tố hạn chế lớn nhất đối với việc sử dụng đất ở nƣớc ta. Vì vậy, cần phải
thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả

kết hợp bảo vệ tài nguyên đất và môi trƣờng.
Đối với đất xây dựng đô thị, đất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xƣởng, giao thông mặt bằng không gian và vị trí của đất đai có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng và giá trị kinh tế rất cao.
1.1.4. Các xu thế phát triển sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ
ngƣời - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trƣờng. Căn cứ vào nhu cầu của thị trƣờng sẽ phát hiện, quyết định phƣơng
hƣớng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên đất, phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất.
Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong
mỗi phƣơng thức sản xuất xã hội nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của
sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với ý
nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đƣợc
thể hiện theo 4 mặt sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đƣợc sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất;
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

12
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp, hình thành việc sử dụng đất một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
Hiện nay, xu thế sử dụng đất đƣợc phát triển theo các hƣớng sau:
1.1.4.1. Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời chính là lịch sử biến đổi của

quá trình sử dụng đất. Khi con ngƣời còn sống bằng phƣơng thức săn bắn và
hái lƣợm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên và thích ứng với tự nhiên
để tồn tại, vấn đề sử dụng đất hầu nhƣ không tồn tại. Thời kỳ du mục, con
ngƣời sống trong lều cỏ, những vùng đất có nƣớc và đồng cỏ bắt đầu đƣợc sử
dụng. Khi xuất hiện ngành trồng trọt với những công cụ sản xuất thô sơ, diện
tích đất đai đƣợc sử dụng tăng lên nhanh chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa
kinh tế của đất đai cũng gia tăng.
Tuy nhiên trình độ sử dụng đất vẫn còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng
rất hạn chế, mang tính kinh doanh thô, đất khai phá nhiều nhƣng thu nhập rất
thấp. Với sự tăng trƣởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn
hoá và khoa học, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng đất ngày
một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày
càng cao, các ngành nghề cũng phát triển theo xu hƣớng phức tạp và đa dạng
dần, phạm vi sử dụng đất càng mở rộng (từ cục bộ một vùng đã phát triển trên
phạm vi cả thế giới, thậm chí cả ở những vùng đất trƣớc đây không thể sử
dụng đƣợc).
Cùng với việc phát triển sử dụng đất theo không gian, trình độ tập trung
cũng sâu hơn nhiều. Đất canh tác cũng nhƣ đất sử dụng theo các mục đích
khác đều đƣợc phát triển theo hƣớng kinh doanh tập trung, với diện tích đất ít
nhƣng hiệu quả sử dụng cao.
Tuy nhiên, thời kỳ quá độ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh
thâm canh cao trong sử dụng đất là một nhiệm vụ chiến lƣợc lâu dài. Để nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

13
cao sức sản xuất và sức tải của một đơn vị diện tích, đòi hỏi phải liên tục nâng
mức đầu tƣ về vốn và lao động, thƣờng xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác
quản lý. ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia, có sự
khác nhau về trình độ phát triển kinh tế kỹ thuật cũng nhƣ các điều kiện đặc

thù, do đó phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phƣơng thức sử dụng đất tuỳ
từng thời điểm khác nhau.
1.1.4.2. Sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hoá và chuyên môn hoá
Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng đất từ hình
thức quảng canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng bƣớc phức tạp
hoá và chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng đất.
Thực tế cho thấy, khi kinh tế phát triển, nhu cầu của con ngƣời về vật
chất, văn hoá, tinh thần và môi trƣờng ngày một cao sẽ trực tiếp hoặc gián
tiếp đòi hỏi yêu cầu cao hơn đối với đất đai. ở thời kỳ mức sống còn thấp,
việc sử dụng đất chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp nhằm giải quyết
vấn đề thƣờng nhật của cuộc sống là đủ cơm ăn, áo mặc và chỗ ở. Khi đời
sống đã nâng cao, chuyển sang giai đoạn hƣởng thụ, vấn đề sử dụng đất ngoài
việc sản xuất vật chất phải thoả mãn đƣợc nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá,
thể thao và môi trƣờng trong sạch đã làm cho cơ cấu sử dụng đất trở nên
phức tạp hơn.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã cho phép mở rộng khả năng kiểm soát tự
nhiên của con ngƣời, áp dụng các biện pháp bồi bổ và cải tạo sẽ nâng cao sức
sản xuất của đất đai, thoả mãn các loại nhu cầu của xã hội. Trƣớc đây, việc sử
dụng đất rất hạn chế do kinh tế và khoa học kỹ thuật còn ở trình độ thấp, chủ
yếu sử dụng bề mặt của đất đai, nông nghiệp thì độc canh, đất lâm nghiệp,
đồng cỏ, mặt nƣớc ít đƣợc khai thác, khai thác khoáng sản còn hạn chế, xây
dựng chủ yếu là chọn đất bằng. Khi khoa học kỹ thuật hiện đại phát triển,
ngay cả đất xấu cũng đƣợc khai thác triệt để, hình thức sử dụng đa dạng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

14
ruộng nƣớc phát triển đã làm cho nội dung sử dụng đất ngày một phức tạp
hơn theo hƣớng sử dụng toàn diện, triệt để các chất dinh dƣỡng, sức tải, vật
chất cấu thành và sản phẩm của đất đai để phục vụ lợi ích con ngƣời.

Hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn
đến sự phân công trong sử dụng đất theo hƣớng chuyên môn hóa. Do đất đai
có đặc tính khu vực rất mạnh, sự sai khác về ƣu thế tài nguyên hết sức rõ rệt,
phƣơng hƣớng và biện pháp sử dụng đất của các vùng cũng rất khác nhau. Để
sử dụng hợp lý đất đai, đạt đƣợc sản lƣợng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần
có sự phân công và chuyên môn hoá theo khu vực. Cùng với việc đầu tƣ,
trang bị và ứng dụng các công cụ kỹ thuật, công cụ quản lý hiện đại sẽ nẩy
sinh yêu cầu phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn và tập
trung, đồng thời cũng hình thành các khu vực chuyên môn hoá sử dụng đất
khác nhau về hình thức và quy mô.
1.1.4.3. Sử dụng đất phát triển theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá
Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và xã hội dẫn tới việc xã hội hóa
sản xuất. Mỗi vùng đất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm và hỗ
trợ bổ sung lẫn nhau đã hình thành nên sự phân công hợp tác mang tính xã hội
hoá sản xuất, cũng nhƣ xã hội hốa việc sử dụng đất đai.
Đất đai là cơ sở vật chất và công cụ để con ngƣời sinh sống và xã hội
tồn tại. Vì vậy, việc chuyên môn hoá theo yêu cầu xã hội hóa sản xuất phải
đáp ứng nhu cầu của xã hội hƣớng tới lợi ích cộng đồng và tiến bộ xã hội.
Ngay cả ở xã hội mà mục tiêu sử dụng đất chủ yếu vì lợi ích của tƣ nhân,
những vùng đất đai hƣớng dụng cộng đồng nhƣ: nguồn nƣớc, núi rừng,
khoáng sản, sông ngòi, mặt hồ, biển cả, hải cảng, danh lam thắng cảnh, động
thực vật quý hiếm vẫn cần có những quy định về chính sách thực thi hoặc
tiến hành công quản, kinh doanh của Nhà nƣớc nhằm ngăn chặn, phòng
ngừa việc tƣ hữu tạo nên những mâu thuẫn gay gắt của xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

15
Xã hội hóa sử dụng đất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan
của sự phát triển xã hội hóa sản xuất. Vì vậy, xã hội hóa sử dụng đất và công

hữu hóa là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc đẩy xã hội hóa sản
xuất cao hơn, cần phải thực hiện xã hội hóa và công hữu hóa sử dụng đất.
1.1.5. Sử dụng đất và các mục đích kinh tế, xã hội, môi trường
Trong thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, việc sử dụng đất
luôn hƣớng tới mục tiêu kinh tế, nhằm đạt đƣợc lợi nhuận tối đa trên một đơn
vị diện tích đất nhất định (xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất,
chuồng trại chăn nuôi quy mô lớn ). Bên cạnh đó, một phần diện tích đất
không nhỏ đƣợc sử dụng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng nhƣ thỏa
mãn đời sống tinh thần của con ngƣời (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao
thông, các công trình dịch vụ thể dục thể thao, văn hoá xã hội, mở mang phát
triển đô thị và khu dân cƣ nông thôn ).
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng đất nêu
trên luôn nẩy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa ngƣời và đất ngày
càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con ngƣời trong quá trình sử
dụng đất (sai lầm có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến huỷ hoại môi trƣờng nói
chung và môi trƣờng đất nói riêng (các thảm hoạ sinh thái nhƣ lũ lụt, hạn hán,
cháy rừng, trƣợt lở đất liên tục xẩy ra với quy mô ngày càng lớn và mức độ
ngày càng nghiêm trọng), làm cho một số chức năng của đất bị yếu đi.
Để thoả mãn nhu cầu của con ngƣời cả về 3 lợi ích kinh tế- xã hội- môi
trƣờng nhất thiết phải giải quyết những xung đột này để sử dụng đất có hiệu
quả. Việc sử dụng đất nhƣ một thể thống nhất tạo ra điều kiện để giảm thiểu
những xung đột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết đƣợc sự phát triển
kinh tế - xã hội với bảo vệ và nâng cao môi trƣờng. Sử dụng đất hợp lý, bền
vững là hài hoà đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trƣờng.
Những xung đột giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trƣờng rất đa dạng:

×