BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRƯƠNG THỊ HÀ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MƠN TIẾNG ANH CHUN NGÀNH Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐÀ LẠT, TỈNH
LÂM ĐỒNG
Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 16 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO
DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN VĂN HIẾU
i
Hueá, Naêm 2013
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Tác giả
TRƯƠNG THỊ HÀ
iii
Lời Cảm Ơn
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Khoa
Tâm lý - Giáo dục, Phòng Sau Đại học Trường Đại học Sư Phạm - Đại học
Huế; Quý Thầy, Cô đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Trần Văn Hiếu,
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin Trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô là Hiệu Trưởng, Phó Hiệu
Trưởng, Khoa xã hội,Tổ trưởng bộ môn và Giảng viên tổ Anh văn trường
Cao đẳng sư phạm Đà Lạt, Lâm Đồng đã nhiệt tình, giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong việc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do một số hạn chế về điều kiện
nghiên cứu, do đó luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy, Cô và các
bạn đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Huế, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
Trương Thị Hà
iv
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA i
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG 6
Chương 1 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG 9
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản 11
1.2.1. Quản lý 11
1.2.2. Quản lý nhà trường 12
1.2.3. Phương pháp dạy học 12
1.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học 14
1.2.5. Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học 15
1.3. Lý luận của việc đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng anh chuyên
ngành ở trường Đại học, Cao đẳng 15
1.3.1. Vị trí, vai trò của môn tiếng Anh trong trường Đại học, Cao đẳng
15
1.3.1.1. Tiếng Anh là môn văn hóa 15
1.3.1.2. Tiếng Anh là công cụ giao tiếp Quốc tế 16
1.3.1.3. Tiếng Anh góp phần phát triển tư duy 16
1.3.1.4. Môn tiếng Anh góp phần hình thành và phát triển nhân cách
của sinh viên 17
1.3.2. Sự cần thiết đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Anh 17
1.3.3. Nội dung đổi mới PPDH tiếng Anh ở trường Đại học- Cao Đẳng18
1.4. Hiệu trưởng và vấn đề quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
tiếng Anh ở trường Cao đẳng 21
1.4.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường
Cao đẳng 21
1.4.1.1. Vị trí của Hiệu trưởng trường Cao đẳng 21
Hiệu trưởng là người đứng đầu đơn vị, được Nhà nước giao nhiệm vụ và
quyền hạn điều hành mọi hoạt động trong nhà trường. Do đó, Hiệu
trưởng phải là người có đủ phẩm chất đạo đức, chính trị và năng lực
chuyên môn, có tài quản lý, thông minh, nhạy bén để đưa nhà trường đi
lên và đạt nhiều thành tích 21
1
Người Hiệu trưởng phải là người có tri thức khoa học, có óc tổ chức, có
kỹ năng quản lý con người và công việc để thực hiện những chủ trương,
đường lối GD thông qua nội dung, PP và hình thức tổ chức GD phù hợp.
22
1.4.1.2. Chức năng của Hiệu trưởng 22
Theo tài liệu của UNESCO, công tác quản lý có bốn chức năng. Đó là kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Sau đây,chúng tôi sẽ trình bày
từng chức năng cụ thể của Hiệu trưởng: 22
1.4.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng 23
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường ĐH – CĐ được quy định
cụ thể trong luật GD( 2005) và điều lệ trường ĐH – CĐ( 2000). Trong
đó, luật GD quy định về việc ban hành điều lệ nhà trường như sau: 23
- Tổ chức bộ máy nhà trường 23
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học; 23
- Quản lý giáo viên, nhân viên, SV; quản lý chuyên môn; phân công
công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GV, nhân viên;
23
- Quản lý và tổ chức GD sinh viên 23
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường; 24
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên,
SV, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; 24
- Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ
hiện hành [5] 24
Với những nhiệm vụ và quyền hạn như trên, người Hiệu trưởng phải
luôn phấn đấu hoàn thành trọng trách của mình 24
1.4.2. Hiệu trưởng và vấn đề quản lý việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh
24
1.4.2.1.Mục tiêu quản lý việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh của Hiệu
trưởng 24
Bước vào thế kỷ 21, GD phải quán triệt một số quan điểm mang tính
hiện đại và toàn cầu. Trong đó người học phải là trung tâm, là chủ thể
của quá trình học và cái họ học được sau đó phải có khả năng để sử dụng
nó. UNESCO đã nêu 4 trụ cột GD: “ Học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống và học để tự khẳng định mình”. Điều đó đòi hỏi việc
quá trình dạy học sao cho sự khám phá sáng tạo người học được đề cao,
quan hệ cộng tác người – người được đẩy mạnh. Đây chính là điểm yếu
và là vấn ngang giải chưa được giải quyết ở các trường ĐH – CĐ của cả
nước và trở thành mối quan tâm lớn trong công tác quản lý nhà trường
nói chung quản lý việc dổi mới PPDH nói riêng của Hiệu trưởng 24
Từ vị trí và yêu cầu mới đối với người học hiện nay, mục tiêu quản lý
việc quản lý việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh của Hiệu trưởng là làm
sao nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh 24
2
Mục tiêu quản lý đổi mới PPDH môn tiếng Anh là những chỉ tiêu được
đảm bảo cho mọi hoạt động đổi mới PPDH được kết quả. Chẳng hạn,
những quy định đối với GV dạy tiếng Anh là biết sử dụng thông thạo các
loại phương tiện nghe nhìn, giao tiếp được bằng tiếng Anh, tiếp cận các
PPDH mới, luôn vận dụng sáng tạo các thủ thuật dạy học, biết kích
thích, biết động viên SV… 24
Đối với SV, bước đầu, ham thích học môn này, giờ học ngoại ngữ thật sự
là giờ học nhẹ nhàng, thoải mái, SV sôi nổi luyện tập, thực hành giao
tiếp, biết tìm tòi, sáng tạo, tự tin, không nhút nhát… 24
Hoạt động của nhà trường rất phức tạp và đa dạng: người Hiệu trưởng
phải chịu trách nhiệm về toàn bộ các công việc từ lớn đến nhỏ, từ chiến
lược đến chiến thuật. Để giúp người Hiệu trưởng biết cách tập trung vào
các mũi nhọn quan trọng chủ yếu trong quá trình quản lý việc đổi mới
PPDH môn tiếng Anh cần xác định rõ những mục tiêu cơ bản sau đây: 25
Đảm bảo chất lượng của quá trình dạy học môn tiếng Anh: Tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học hợp lý; tổ chức và quản lý việc đổi mới PPDH của
GV tiếng Anh như thường xuyên kiểm tra đánh giá giờ dạy GV theo
đúng tinh thần chỉ đạo đổi mới PPDH ngoại ngữ của Bộ GD&ĐT; tổ
chức các buổi hội thảo về PPDH mới; khuyến khích, động viên GV tích
cực tự học , tự bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm cần thiết để dạy tiếng
Anh hiệu quả hơn, chất lượng hơn, đối với SV, Hiệu trưởng cũng cần có
kế hoạch quản lý quá trình học tập của các em thông qua trợ lý chủ
nhiệm để có kế hoạch điều chỉnh kế hoạch điều chỉnh, giúp đỡ kịp thời.
25
Xây dựng tập thể GV tiếng Anh vững mạnh: mở các lớp bồi dưỡng PP
dạy học hiện đại, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường; có kế
hoạch chỉ đạo GV học tập nâng cao trình độ góp phần nâng cao trình độ
cho GV 25
Xây dựng, sử dụng và bảo đảm cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường
một cách hợp lý quản lý việc sử dụng và bảo quản phòng Lab, máy cát –
sét, đèn chiếu… sao cho khoa học, tránh bỏ không những gì quá lạm
dụng các phương tiện dạy học mà không đảm bảo chất lượng dạy học; có
kế hoạch xây dựng và bổ sung thêm các thiết bị dạy học tối thiểu để giúp
việc dạy học tiếng Anh thuận lợi hơn 25
Tiến hành kiểm tra nội bộ của tổ tiếng Anh, kết hợp với sự thanh tra của
Khoa xã hội nhằm đảm bảo mối liên hệ ngược thường xuyên để đánh giá
đúng chất lượng dạy học của GV và SV và có kế hoạch điều chỉnh kịp
thời 25
1.4.2.2.Nội dung quản lý việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh của Hiệu
trưởng 25
Từ việc nghiên cứu lý luận và quan sát thực tiễn công tác quản lý việc
đổi mới PPDH môn tiếng Anh của Hiệu trưởng chúng tôi cho rằng Hiệu
trưởng cần thực hiện tốt một số nội dụng quản lý chủ yếu sau đây: 25
3
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn 25
Quản lý hoạt động dạy của GV tiếng Anh 25
Quản lý hoạt động học tập của SV 26
Quản lý các điều kiện hỗ trợ việc đổi mới PPDH 26
a.Quản lý hoạt động tổ chuyên môn 26
Tổ chuyên môn đóng vai trò quan trọng và quyết định trong việc triển
khai và thực hiện đổi mới PPDH; là đầu mối thực hiện các quyết định
cũng như các chủ trương của Hiệu trưởng; là nơi tổ chức học tập, ứng
dụng, thể nghiệm những lý luận về PPDH mới thông qua việc học tập
các chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm dạy học, tổ chức sinh hoạt, trao
đổi kinh nghiệm dạy học. Vì vậy quản lý hoạt động tổ chuyên môn là
nội dung đầu tiên và quan trọng nhất trong quản lý việc đổi mới PPDH.
26
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn, trước hết cần cụ thể các chủ trương
về đổi mới PPDH của các cấp quản lý thành quy định nội bộ để tổ chức
thực hiện. Để thuận lợi trong việc theo dõi và chỉ đạo, Hiệu trưởng cần
giao trách nhiệm cho Phó hiệu trưởng, Phòng đào tạo nghiên cứu khoa
học, tổ trưởng chuyên môn với những yêu cầu cụ thể và có khả năng
thực hiện được. Tránh đưa ra những yêu cầu quá cao, quá khó, vượt khỏi
khả năng của GV 26
Để quản lý tốt hoạt động chuyên môn của tổ tiếng Anh, bản thân người
Hiệu trưởng cần có vốn hiểu biết tiếng Anh nhất định nhằm hỗ trợ tốt
cho công tác thanh tra. Hiệu trưởng có nhất chỉ đạo cho tổ chuyên môn
xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH cho từng năm học, cụ thể hóa các yêu
cầu cần thiết xuyên suốt cả năm học. Ngoài ra, Hiệu trưởng phải phân
công các Phó hiệu trưởng và Phòng đào tạo có kế hoạch dự sinh hoạt các
buổi để theo các buổi sinh hoạt tổ để theo dõi kiểm tra và đánh giá các
mặt hoạt động của tổ được chính xác 26
Một trong những nội dung quản lý việc đổi mới PPDH của tổ tiếng Anh
là Hiệu trưởng luôn khuyến khích động viện GV tăng cường tảo luận sâu
sắc các vấn đề khó khăn trong lúc thực hiện đổi mới dạy học ở các buổi
sinh hoạt tổ; yêu cầu tổ trưởng luôn đổi mới nội dung sinh hoạt tổ để làm
phong phú nội dung sinh hoạt tổ 26
1.4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý việc đổi mới
phương pháp dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành ở Trường ĐH- CĐ.
28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 31
Chương 2 32
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH Ở TRƯỜNG 32
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG 32
2.1. Khái quát về trường CĐSP Đà Lạt 32
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng 34
4
Quá trình khảo sát thực trạng nhằm mục đích đánh giá thực trạng để đề
xuất các biện pháp, chúng tôi tiến hành điều tra trong học kỳ I năm học
2011-2012 34
2.3. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh chuyên ngành ở
Trường CĐSP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng 35
2.3.1. Thực trạng nhận thức về đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở trường
CĐSP Đà Lạt 35
2.3.2. Thực trạng đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở trường CĐSP Đà Lạt
36
2.3.3. Thực trạng đổi mới học tập môn tiếng Anh của sinh viên trường
CĐSP Đà Lạt 38
2.4. Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Anh
chuyên ngành ở Trường CĐSP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng 40
2.4.1. Thực trạng quản lý đổi mới PP giảng dạy của GV trong dạy học
tiếng Anh chuyên ngành 40
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH của tổ chuyên môn41
2.4.3. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng GV về kỹ năng sử dụng
PPDH 42
2.4.4. Thực trạng quản lý việc đổi mới PP học tập của SV 45
2.4.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá SV của GV 45
Bảng 2.10. Công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá SV của GV 46
2.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ việc đổi mới PPDH tiếng Anh
47
2.6. Đánh giá chung về thực trạng 48
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 50
Chương 3 52
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÔỈ MỚI PHƯƠNG PHÁP 52
DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH Ở TRƯỜNG 52
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐÀ LẠT 52
3.1. Những định hướng xác lập biện pháp 52
3.1.1. Mục tiêu dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành ở trường Cao đẳng
sư phạm Đà Lạt 52
3.1.2. Những chủ trương về đổi mới phương pháp dạy học 53
3.2. Các nguyên tắc xác lập biện pháp 53
3.3. Các biện pháp 54
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH môn tiếng
Anh cho GV bộ môn và Sinh viên 54
3.3.1.1. Mục đích của biện pháp 54
3.3.1.2. Nội dung và tổ chức thực hiện 54
3.3.2. Biện pháp 2: Phát huy vai trò của Tổ chuyên môn Tiếng Anh trong
việc đổi mới PPDH 56
3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp 56
3.3.2.2. Nội dung và tổ chức thực hiện 56
5
3.3.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh hoạt động đổi mới PP giảng dạy của GV
tiếng Anh 59
3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp 59
3.3.3.2. Nội dung và tổ chức thực hiện 59
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường hoạt động đổi mới PP học tập môn tiếng
Anh của SV 63
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp 63
3.2.4.2. Nội dung và tổ chức thực hiện 63
3.3.5. Biện pháp 5: Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực
đổi mới phương pháp dạy học cho đội ngũ GV tiếng Anh 65
3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp 65
3.3.5.2. Nội dung và tổ chức thực hiện 66
3.3.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của SV theo hướng tự học và tự nghiên cứu 67
3.3.6.1. Mục tiêu của biện pháp 68
3.3.6.2. Nội dung và tổ chức thực hiện 68
3.3.7. Biện pháp 7: Tăng cường các điều kiện hỗ trợ việc đổi mới PPDH
môn tiếng Anh 69
3.3.7.1. Mục tiêu của biện pháp 69
3.3.7.2. Nội dung và tổ chức thực hiện 70
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 71
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 74
1. KẾT LUẬN 74
2. KHUYẾN NGHỊ 75
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 75
2.3. Đối với Hiệu trưởng trường CĐSP Đà Lạt 76
PHỤ LỤC
6
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH : Ban Giám hiệu
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
GD : Giáo dục
GDĐT : Giáo dục đào tạo
GD& ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giảng viên
SV : Sinh Viên
NXB : Nhà xuất bản
PP : Phương pháp
PPDH : Phương pháp dạy học
PPGD : Phương pháp giáo dục
SGK : Sách giáo khoa
TB : Trung bình
TBDH : Thiết bị dạy học
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2. Phân loại đánh giá và số điểm trung bình thang đo 4 mức 34
Bảng 2.3. Nhận thức về sự cần thiết đổi mới PPDH môn tiếng Anh 35
Bảng 2.4. Thực trạng đổi mới PPDH của GV tiếng Anh 36
Bảng 2.5. Thực trạng học tập môn tiếng Anh của SV Trường CĐSP Đà Lạt.39
Bảng 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh của
GV 41
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH của tổ chuyên môn
tiếng Anh ở trường CĐSP Đà Lạt 41
Bảng 2.8. Công tác bồi dưỡng GV tiếng Anh về kỹ năng sử dụng PPDH mới
43
Bảng 2.9. Công tác quản lý việc đổi mới PP học tập môn tiếng Anh của SV 45
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ đổi mới PPDH 47
Bảng 3.0. Tổng hợp kết quả về tính hợp lý và tính khả thi của biện pháp 72
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy học là hoạt động lao động xã hội xuất hiện từ lúc con người có nhu cầu
truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm của thế hệ trước. Quản lý ra đời khi có
sự phân công lao động xã hội. Quản lý phương pháp dạy học (PPDH) là một quá
trình đặc thù, hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của hoạt
động dạy học.
Đổi mới PPDH và quản lý việc đổi mới PPDH hiện nay là một vấn đề cấp
bách. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2009 - 2020 đã nêu rõ: “Đổi mới
chương trình, sách giáo khoa và tài liệu dạy học theo nghị quyết 40/200/QH của
Quốc hội, phương pháp giáo dục ở các nhà trường đã bước đầu được đổi mới theo
tinh thần phát huy tính năng động, chủ động và tính tích cực của người học đồng
thời ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy và học” [2, tr.23].
Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về PPDH và quản lý PPDH đã được thể hiện
trong những quan điểm của nhiều triết gia đồng thời là những nhà giáo dục. Đức
Khổng Tử (551 - 479 TCN) đã giúp học trò phát triển bằng cách khuyến khích sở
trường và phê bình sở đoản. Phương châm chính của dạy học là khải phát (gợi mở).
Socrates (469 - 339 TCN) cùng học trò vừa đi chơi vừa đàm đạo qua đó ông gợi mở
để học trò tự đi đến kết luận; do đó phương pháp này có tên là phương pháp đở đẻ.
J.A. Komenxki (1592 - 1670), trong tác phẩm nổi tiếng “Thiên đường của trái tim”
(1632) đã phân tích các hiện tượng trong tự nhiên và hiện thực để đưa ra các cách
thức nhằm giúp học sinh, sinh viên (HS, SV) tích cực, tự giác trong việc lĩnh hội kiến
thức. J.J Rousseau (1717 - 1778) chủ trương giáo dục trẻ em một cách tự nhiên, tự do
và HS, SV tích lũy được kiến thức thông qua chính hoạt động của mình.
Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, trong thế kỷ 19 - 20 đã xuất
hiện nhiều nhà giáo dục tiêu biểu như John Dewey (1859 - 1952), A.Macarenco
(1888 - 1938), Jean Piaget (1896 - 1980) … đều hướng đến sự tích cực hóa hoạt
động của người học. Trong nhiều thập kỷ trở lại đây, các nhà giáo dục Liên Xô -
9
Nga đã tổ chức nghiên cứu có hệ thống nhiều vấn đề về PPDH như V.V.Davưdov,
L.V.Zankop, N.A.Menchinskaia, M.N. Scatkin, I.Ia.Lecne, M.I.Macmutop, trong đó
việc công nghệ hóa quá trình dạy học của Giáo sư Viện sĩ V.V. Davưdov đã được
vận dụng, tổ chức dạy học tại Việt Nam.
Bác Hồ, ngay từ những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng Việt Nam, đã
nêu rõ trong thư gởi cho HS, SV nhân ngày khai trường: “từ giờ phút này trở đi, các
cháu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam (…) làm phát triển hoàn
toàn năng lực sẵn có của các cháu” [24, tr.11]. Nội dung bức thư góp phần quan
trọng trong việc định hướng phát triển PPDH.
Những chuyển biến tích cực trong mọi mặt đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội
từ sau Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thổi một luồng sinh khí vào
công tác nghiên cứu, đổi mới PPDH tại Việt Nam. Nhiều khía cạnh của PPDH,
nhiều biện pháp, kiến nghị được đưa ra nhằm chấn hưng nền giáo dục nước nhà. Đó
là các tác giả: Trần Bá Hoành, Đổ Đình Hoan, Phan Trọng Luận, Trần Kiều,
Nguyễn Kỳ, Nguyễn Cảnh Toàn, Hồ Ngọc Đại, Vũ Trọng Rỹ, Lê Đức Phúc, Hà
Nhật Thăng, Hoàng Đức Nhuận, Nguyễn Sinh Huy … Thái Duy Tuyên vừa cho in
tác phẩm “Phương pháp dạy học - truyền thống và đổi mới” mà theo ông, là “tác
phẩm để lại cho đời sau” đã hệ thống hóa hầu như toàn bộ những vấn đề có liên
quan đến PPDH.
Nhiều luận văn Thạc sỹ giáo dục học tại Đại học Huế đã góp phần đáng kể vào việc
nghiên cứu và đổi mới PPDH, quản lý việc đổi mới PPDH. Đó là những luận
văn của tác giả: Nguyễn Hữu Quốc (2008) [27]: “Biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng về việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh trung học phổ thông tỉnh Tây
Ninh”.Trần Thị Phương (2007): “Biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH môn
tiếng Anh của Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Tây
Ninh, tỉnh Tây Ninh” [28].
Ở nước ta, quản lý nói chung, quản lý giáo dục (QLGD) nói riêng được quan
tâm nghiên cứu bởi nhiều tác giả như Mai Hữu Khuê: Lý luận về quản lý nhà nước;
Nguyễn Thị Mỹ Lộc: có nhiều đề tài được bảo vệ cấp bộ về quản lý giáo dục; Hồ
Văn Liên: cơ sở pháp lý trong giáo dục và quản lý giáo dục.Tuy nhiên việc nghiên
cứu công tác quản lý đổi mới PPDH chưa được nghiên cứu đúng mức. GS. TSKH
10
Thái Duy Tuyên là người nghiên cứu tương đối toàn diện các vấn đề quản lý việc
đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay, ở Lâm Đồng, do yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học môn
tiếng Anh, việc đổi mới PPDH tiếng Anh đang được quan tâm và đòi hỏi có những
biện pháp quản lý cụ thể. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên
cứu nào đáp ứng nhu cầu này. Do đó, chúng tôi cho rằng việc nghiên cứu thực
trạng, xác lập các biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh tại Trường
CĐSP Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy - học môn tiếng
Anh, đáp ứng mục tiêu dạy học đã được xác định.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành nhân tố của sự phát
triển xã hội. Quản lý diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi
người. Các Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời
sống xã hội. Ông viết: “bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà
tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân” [28, tr24].
Khái niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác
nhau tùy theo cách tiếp cận khác nhau, ở các góc độ khác nhau. Chẳng hạn:
- Theo từ điển bách khoa Việt Nam năm 1995 “Quản lý (QL) là trông coi và
giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu
cầu nhất định” [36, tr.789].
- “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm đạt mục đích nhất
định” [24, tr.5].
- “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy,
kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [20, tr.15].
- “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức
và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động” [35, tr.15].
11
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức [10, tr.1].
Từ quan niệm về quản lý như trên, có thể hiểu: quản lý giáo dục là sự tác
động tự giác của chủ thể quản lý giáo dục lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục
tiêu giáo dục của hệ thống một cách tối ưu trong điều kiện cụ thể của hệ thống.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý nhà trường là quản lý một thiết
chế vừa có tính sư phạm vừa có tính kinh tế. Các vấn đề tổ chức - sư phạm và kinh
tế - xã hội lồng ghép vào nhau” [5, tr.35].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS - SV” [19, tr.66].
“Quản lý, lãnh đạo nhà trường là quản lý lãnh đạo hoạt động của giảng viên,
hoạt động của HS - SV, hoạt động phục vụ dạy và học của cán bộ, nhân viên trong
nhà trường” [22, tr.33].
Vậy, có thể hiểu quản lý nhà trường thực chất là sự tác động có định hướng,
có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động
của nhà trường theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giảng dạy.
1.2.3. Phương pháp dạy học
Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có nghĩa là
con đường để đạt mục đích. Theo đó, phương pháp dạy học (PPDH )là con đường
để đạt mục đích dạy học.
“PPDH là những hình thức cách thức hoạt động của giảng viên và HS, SV
trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học. PPDH là
những hình thức và cách thức thông quá đó và bằng cách đó giảng viên và HS, SV
lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh trong những điều kiện học
tập cụ thể” [23, tr.29].
12
“Phương pháp dạy học là hệ thống những cách thức hoạt động chung thống
nhất của giảng viên và HS, SV nhằm thực hiện tốt những mục đích và nhiệm vụ dạy
học đã xác định” [23, tr.75].
GS. TSKH Thái Duy Tuyên cho rằng PPDH “có thể tóm tắt trong ba dạng cơ
bản sau đây: theo quan điểm điều khiển học, phương pháp là cách thức tổ chức hoạt
động nhận thức của HS, SV và điều khiển hoạt động này. Theo quan điểm lôgic,
phương pháp là những thủ thuật lôgic được sử dụng để giúp HS, SV nắm kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác; theo bản chất của nội dung, phương pháp là sự
vận động của nội dung dạy học” [34, tr.38].
Hoạt động dạy học ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng ở các trường
Đại học, Cao đẳng (ĐH, CĐ) có những đặc thù riêng biệt. Dạy học ngoại ngữ (tiếng
Anh) nhằm tạo dựng ở người học năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh góp phần phát
triển trí tuệ cần thiết để có thể tiếp tục học lên, hoặc đi vào cuộc sống lao động, có
khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo thông
qua các tài liệu, đặc biệt là tài liệu bằng tiếng Anh và sử dụng thành thạo bốn kỹ
năng thực hành ngôn ngữ: Nghe - Nói - Đọc - Viết.
Kỹ năng nói và kỹ năng nghe là quan hệ hai chiều, tạo ra quá trình giao tiếp
hiện thực.
Kỹ năng nói và kỹ năng viết có quan hệ hữu cơ với nhau, ở đây người nói và
người viết đều phát ra thông điệp trong hoạt động giao tiếp.
Kỹ năng viết và kỹ năng đọc là quan hệ một chiều tạo ra sự giao tiếp thuộc
về nhận thức.
Các kỹ năng này có quan hệ mật thiết không thể tách rời nhau. Trong hoạt
động dạy và học tiếng Anh không thể dạy học kỹ năng này tách biệt hoàn toàn khỏi
kỹ năng kia. Không thể nói mà lại không nghe, không thể đọc mà lại không nói và
không thể viết mà lại không đọc. Khó có thể tách bạch kỹ năng này khỏi kỹ năng
kia. Các kỹ năng ngôn ngữ thống nhất với nhau, bổ sung cho nhau để nâng cao năng
lực giao tiếp ngôn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng.
Ngoài ra hoạt động dạy học ngoại ngữ ở trường ĐH, CĐ còn giới thiệu cho
sinh viên những tri thức văn hóa nền tảng của dân tộc có ngôn ngữ mà sinh viên
đang học, giúp sinh viên hiểu thêm về đất nước, con người, có hứng thú trong học
13
tập, làm giàu thêm vốn văn hóa của chính mình. Đồng thời tùy theo từng ngành học
mà sinh viên học thêm những thuật ngữ chuyên ngành để giúp họ tự nâng cao kiến
thức chuyên ngành qua các tài liệu nước ngoài.
Hoạt động dạy học ngoại ngữ ở các trường ĐH, CĐ là hoạt động có mục
đích, chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp dạy học cụ thể nhằm giúp cho
sinh viên nhận thức và có thể vận dụng chủ động, tự giác học ngoại ngữ như một
ngôn ngữ giao tiếp.
Chúng ta có thể hiểu PPDH là cách thức hoạt động của giảng viên trong việc
chỉ đạo, tổ chức các hoạt động học tập nhằm giúp HS, SV chủ động chiếm lĩnh tri
thức để đạt được mục tiêu dạy học.
1.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học
Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa là
đổi mới PPDH. Phát huy tính tích cực của HS, SV trong học tập không phải là vấn
đề mới mà đã đặt ra đối với ngành giáo dục của nước ta từ những năm 60 của thế kỷ
20. Nhưng cho đến nay, sự đổi mới về PPDH trong các trường ĐH, CĐ vẫn chưa
đạt kết quả cao. Phổ biến nhất vẫn là cách dạy thông báo kiến thức, dạy học thụ
động, sách vở, thầy đóng vai trò chủ động truyền đạt kiến thức một chiều; học sinh,
sinh viên không chủ động tìm tòi, tự phát hiện tri thức mới. Với PPDH như thế
không còn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại cho nên cần đổi mới PPDH.
“Đổi mới PPDH luôn đặt trong mối quan hệ với đổi mới mục tiêu, nội dung
dạy học, đổi mới cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH); đổi mới các
hình thức tổ chức dạy học để phù hợp giữa dạy học cá nhân và các nhóm nhỏ hoặc
cả lớp, giữa dạy học trong phòng học và ngoài hiện trường; đổi mới môi trường
giảng dạy để học tập gắn với thực hành và vận dụng; đổi mới cách đánh giá kết quả
học tập của HS, SV qua đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra, xây dựng các bộ
công cụ đánh giá, phối hợp kiểu đánh giá với cách trắc nghiệm khách quan bảo đảm
đánh giá khách quan, trung thực mức độ đạt được mục tiêu giáo dục của từng HS -
SV” [12, tr.7,8].
Tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng: “khi nói đến đổi mới PPDH phải nhìn
nhận vấn đề một cách rộng rãi và linh hoạt theo ba hướng: phát triển năng lực nội
14
sinh của người học; đổi mới quan hệ thày trò và đưa công nghệ hiện đại vào nhà
trường” [34, tr.444].
Đổi mới PPDH là đổi mới cách thức tác động của giảng viên lên HS, SV
bằng cách lựa chọn những PPDH, hình thức dạy học, thiết bị dạy học cụ thể nhằm
tích cực hóa hoạt động học tập của HS - SV, góp phần phát triển khả năng tư học.
1.2.5. Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học
Theo Thái Duy Tuyên, để quản lý việc đổi mới PPDH, hiệu trưởng cần thực
hiện bốn chức năng công cụ và một chức năng cơ bản. Thứ nhất, kế hoạch hóa hoạt
động đổi mới PPDH. Thứ hai, tổ chức hoạt động đổi mới PPDH. Thứ ba, chỉ đạo
hoạt động đổi mới PPDH. Thứ tư, kiểm tra hoạt động đổi mới PPDH. Cuối cùng là
kích thích, động viên, tạo động lực. “Động lực là nhân tố thúc đẩy phát triển hoạt
động của con người. Vì vậy, để tạo động lực cho hoạt động đổi mới PPDH, hiệu
trưởng cần hình thành, phát triển, kích thích động cơ dạy học của thầy, động cơ học
tập của trò” [34, tr.575 - 577].
Như vậy chúng ta có thể hiểu rằng, quản lý việc đổi mới PPDH là sự tác
động có ý thức của hiệu trưởng đến cách thức làm việc của giảng viên và HS, SV
thông qua các chức năng quản lý.
Quản lý việc đổi mới PPDH là sự tác động có định hướng, có chủ đích của
hiệu trưởng đến cách thức làm việc của thày và trò thông qua kế hoạch hóa, tổ
chức,chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục đích dạy học đã định.
1.3. Lý luận của việc đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng anh
chuyên ngành ở trường Đại học, Cao đẳng
1.3.1. Vị trí, vai trò của môn tiếng Anh trong trường Đại học, Cao đẳng
1.3.1.1. Tiếng Anh là môn văn hóa
Ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng là một trong số những môn học
được đưa vào chương trình bắt buộc ở trường phổ thông từ cấp trung học cơ sở.
Điều đó chứng tỏ rằng ngành giáo dục phổ thông nước ta đã nhận thức được vị trí
và vai trò quan trọng của bộ môn ngoại ngữ trong sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.
Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo của các trường ĐH trong Luật giáo dục Việt
Nam đã nêu: "Đào tạo trình độ CĐ, ĐH phải đảm bảo cho sinh viên có những kiến
thức khoa học cơ bản và chuyên ngành cần thiết, chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ
15
bản và năng lực thực hiện công tác chuyên môn". Do vậy, hoạt động dạy học ở các
trường ĐH,CĐ là giúp cho sinh viên có kiến thức chuyên môn và kĩ năng thực hành
cơ bản về một ngành nghề, có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường
thuộc chuyên ngành đào tạo, phát triển năng lực và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là
trong tư duy nghề nghiệp.
Chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy học tập đối với ngành nghề
được phép đào tạo do các trường ĐH, CĐ được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm
xây dựng. Mục tiêu đào tạo được xác định trên cơ sở phân tích hoạt động nghề và
yêu cầu thực tiễn. Vì vậy chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở mục tiêu
đào tạo đáp ứng mục tiêu đào tạo.
Như vậy để đạt được mục tiêu đào tạo đòi hỏi giảng viên hội đủ kiến thức đại
cương, kiến thức cơ sở, chuyên môn ngành và kĩ năng thực hành của các nghề trong
ngành đồng thời phải có kiến thức và kĩ năng sư phạm. Trong quá trình giảng dạy và
đào tạo giảng viên phải trang bị cho sinh viên hệ thống kiến thức chuẩn của môn học
cần phải nắm vững, giúp họ tự học, tự tìm tòi và tự kiểm tra nhận thức của mình, tự
mở rộng kiến thức qua các tài liệu tham khảo, giúp sinh viên tự tổ chức học nhóm,
học tổ, trao đổi thảo luận và giải quyết vấn đề nhằm đạt mục tiêu đào tạo.
1.3.1.2. Tiếng Anh là công cụ giao tiếp Quốc tế
Người ta thống kê được là có tới 2/3 các tạp chí, các đài phát thanh truyền hình,
các chương trình máy tính, các loại sách báo khoa học … được viết bằng tiếng Anh.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay thì việc nắm vững tiếng Anh còn có ý nghĩa hết sức
đặc biệt. “Tiếng Anh là một ngôn ngữ quan trọng cần nắm vững (…) bởi vì nó cung
cấp cho chúng ta cách tiếp cận với học thuật và thương mại thế giới” [6, tr.9].
Sinh viên biết tiếng Anh sẽ có cách tự học, tự nghiên cứu nhằm nâng cao và mở
rộng tầm hiểu biết của mình bằng việc tiếp xúc, tìm hiểu những tri thức tiên tiến, khoa
học, hiện đại trên thế giới thông qua mạng internet, sách báo, chuyên gia …
1.3.1.3. Tiếng Anh góp phần phát triển tư duy
Trong quá trình học tập tiếng Anh, khả năng tư duy lôgic của sinh viên (SV)
dần dần được phát triển và hoàn thiện thông qua cách trình bày, diễn đạt và lập luận
các cấu trúc ngôn ngữ. Ai cũng biết rằng ngôn ngữ gắn bó rất mật thiết và hữu cơ
với tư duy. Cho nên, khi sinh viên có khả năng diễn đạt ý tưởng của mình bằng
16
tiếng Anh thì năng lực tư duy của các em cũng phát triển thêm một bước. Điều này
sẽ giúp các em rất nhiều trong việc học tập các môn học khác cũng như nâng cao
năng lực sáng tạo trong học tập và nghiên cứu.
1.3.1.4. Môn tiếng Anh góp phần hình thành và phát triển nhân cách của
sinh viên
Cấu trúc nhân cách bao gồm mặt phẩm chất và năng lực. Học tiếng Anh, như
đã nêu ở trên, giúp sinh viên phát triển những năng lực khác nhau của tư duy, của trí
tuệ và do đó góp phần phát triển năng lực trí tuệ, các khả năng tâm lý khác của
người học. Nếu việc dạy học tiếng Anh được đặt đúng vị trí, đúng yêu cầu thì nó sẽ
có tác động lớn trong việc rèn luyện các đức tính cần cù, chịu khó, khắc phục khó
khăn, tự tin, muốn khám phá cái mới.
Tóm lại, vị trí và vai trò của môn tiếng Anh trong trường ĐH, CĐ rất to lớn
và đa dạng. Cùng với các môn học khác, môn tiếng Anh góp phần làm cho việc giáo
dục thế hệ trẻ được toàn diện hơn, hiệu quả hơn.
1.3.2. Sự cần thiết đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Anh
Mục tiêu của giáo dục hiện nay đang tập trung hướng vào việc phát triển tính
năng động, sáng tạo, tích cực của sinh viên nhằm tạo khả năng nhận biết và giải
quyết các vấn đề. Để đạt được mục tiêu này, việc đổi mới PPDH trong nhà trường
theo hướng coi trọng người học, coi người học là chủ thể hoạt động, khuyến khích
các hoạt động học tập tích cực, chủ động sáng tạo của người học trong quá trình dạy
học là rất cần thiết. Thực tế dạy học môn tiếng Anh ở trường ĐH, CĐ cho thấy: dù
đã xuất hiện ngày càng nhiều tiết dạy tốt của các giảng viên giỏi theo hướng tổ chức
cho sinh viên hoạt động tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức, nhưng chủ yếu là trong các
đợt thao giảng. Tình trạng phổ biến nhất vẫn là thày giảng, giới thiêu, còn trò thụ
động lắng nghe, sau đó luyện tập qua loa vì lớp học đông hoặc không đủ thời gian
cho sinh viên luyện tập theo nhóm nhỏ.
Nguyên nhân của sự chậm đổi mới PPDH môn tiếng Anh hiện nay có thể
khái quát như sau:
Nhìn chung, học sinh sau 3 năm học tiếng Anh ở trường trung học phổ
thông vẫn không có khả năng giao tiếp. Giảng viên còn lúng túng, không định
hướng rõ ràng là cần đổi mới cái gì, đổi mới như thế nào để đáp ứng đúng yêu cầu;
17
việc kiểm tra, thi cữ vẫn theo lối cũ, chưa khuyến khích cách học sáng tạo của sinh
viên; phương tiện, thiết bị dạy học còn quá nghèo nàn, không thuận tiện cho việc
đổi mới PPDH.
Mục tiêu dạy học môn tiếng Anh hiện nay là làm cho sinh viên nắm được các
kiến thức ngôn ngữ và trong đợt kiểm tra cần bám sát vào nội dung mà chuẩn châu
Âu đã đề ra. Để đạt được những yêu cầu trên, sinh viên cần phải được trang bị cách
thức học tiếng Anh và ý thức tự học, tự rèn luyện vì người học là chủ thể, nếu
không biết cách tự học thì sẽ không thể nắm vững tiếng nước ngoài.
Tiêu chí cơ bản của phương pháp dạy học mới là hoạt động tự lập, tích cực,
chủ động của sinh viên trong việc giải quyết các nhiệm vụ giao tiếp bằng ngoại ngữ.
Tiêu chí chủ yếu để đánh giá kết quả học tập của sinh viên là năng lực giao tiếp,
năng lực ứng xử bằng ngoại ngữ trong các tình huống giao tiếp cụ thể.
Từ những yêu cầu trên, chúng tôi cho rằng đổi mới PPDH tiếng Anh ở
trường ĐH, CĐ hiện nay là rất cần thiết và mang tính cấp bách.
1.3.3. Nội dung đổi mới PPDH tiếng Anh ở trường Đại học- Cao Đẳng
Giáo dục ĐH hiện nay đang có sự đổi mới mạnh mẽ về nội dung chương
trình và phương pháp dạy học theo hướng hiện đại hóa, tiếp cận trình độ của các
nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, việc lựa chọn phương pháp dạy học sao
cho phù hợp với môn học, nội dung chương trình, đối tượng đào tạo của từng cơ sở
đào tạo là rất quan trọng. Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giảng dạy - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, đảm bảo điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên ĐH…” [14].
Theo tác giả Phan Thế Sủng: “Đổi mới giáo dục nói chung, phương pháp dạy
học nói riêng là qui luật phát triển tất yếu của thời đại và của mỗi quốc gia trên
bước đường phát triển xã hội, của giáo dục và của chính bản thân người làm công
tác giáo dục, của giảng viên và học sinh trong điều kiện mới” [37].
Đổi mới phương pháp giảng dạy không phải là thay cái cũ bằng cái mới. Nó là
sự kế thừa và sử dụng một cách có chọn lọc và sáng tạo hệ thống phương pháp giáo
dục truyền thống hiện còn có giá trị tích cực trong việc hình thành tri thức, rèn luyện kĩ
18
năng, kinh nghiệm và phát triển thái độ tích cực đối với đời sống, chiếm lĩnh các giá trị
xã hội. Đổi mới PPDH phải thực sự góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Trong hoạt động dạy học, giảng viên thường kết hợp nhiều phương pháp và
luôn cải tiến để phù hợp cho từng tiết học, từng trình độ của sinh viên. Giảng viên
phải có khả năng phối hợp cùng với người học để truyền thụ và tiếp thu kiến thức
một cách khoa học và hợp lí khiến giờ học trở nên sôi động, cuốn hút người học
vào hoạt động tiếp nhận và mở rộng tri thức, tránh lối thông tin một chiều đó là
phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm, giảng viên chỉ là người
hướng dẫn. Phương pháp dạy học tích cực phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo
của người học.
Như vậy, quản lí thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là quản lí chỉ đạo đổi
mới phương pháp dạy học trong mối quan hệ biện chứng với sự đổi mới mục tiêu, nội
dung trong chương trình học tập. Tùy theo nội dung chương trình dạy học mà có những
phương pháp dạy học thích hợp. Việc sử dụng phương pháp dạy học nào cũng tùy
thuộc vào nội dung mà giảng viên sử dụng phương pháp riêng biệt, không nhất thiết
phải luôn bó buộc vào một phương pháp nào đó trong quá trình dạy học.
Theo Thái Duy Tuyên, “đổi mới cách dạy của thầy cần hướng đến làm thay
đổi tính chất hoạt động nhận thức của học sinh: chuyển từ tái hiện sang sáng tạo”.
Hiện nay hoạt động nhận thức của sinh viên trong học ngoại ngữ nói chung, tiếng
Anh nói riêng chủ yếu vẫn là vận dụng trí nhớ “các quy tắc ngữ pháp, cấu trúc câu,
từ vựng …”. Nhưng yêu cầu đặt ra là các em học tiếng Anh để giao tiếp. Muốn đạt
được yêu cầu này, giảng viên môn tiếng Anh cần tập trung vào những yêu cầu sau:
* Bảo đảm các nguyên tắc dạy kỹ năng, gồm kỹ năng tiếp cận: nghe, đọc và
kỹ năng sản sinh: nói và viết, cũng như dạy kiến thức ngôn ngữ: tăng cường vai trò
chủ động của sinh viên, sinh viên không còn là người thụ động tiếp thu các kiến
thức ngôn ngữ mà phải được tham gia tích cực vào các hoạt động luyện tập ngôn
ngữ, giảm thiểu tối đa thời gian nói trên lớp của giảng viên, tăng thời gian sử dụng
ngôn ngữ cho sinh viên, dạy theo phương pháp gợi mở: giảng viên chỉ gợi mở và
dẫn dắt để học sinh tự tìm ra lời giải đáp hoặc con đường đi của mình; huy động tất
cả các kiến thức sẵn có về văn hóa, xã hội cũng như ngôn ngữ của sinh viên trong
luyện tập ngôn ngữ; có thái độ tích cực với lỗi ngôn ngữ của sinh viên: chấp nhận
19
lỗi như một tất yếu trong quá trình dạy học ngoại ngữ, giúp sinh viên học tập được
từ chính lỗi của bản thân và bạn bè; không chỉ chú ý đến sản phẩm cuối cùng của
bài luyện tập (product) mà còn chú trọng đến cả quá trình (process) luyện tập và
phương pháp học của sinh viên.
* Thực hiện đầy đủ quy trình 3 bước của giờ lên lớp:
Giờ lên lớp trong mỗi kỹ năng: nghe,nói,đọc,viết được thực hiện trên cơ sở
một quy trình 3 bước gồm: giới thiệu, luyện tập và vận dụng. Quy trình đó có thể
được mô tả trong quy trình sau:
Presentation practice performance (production).
Bước giới thiệu: giảng viên giới thiệu tình huống của bài nghe, bài nói, bài
viết hay bài đọc; giới thiêu từ, cấu trúc mới và xác định nhiệm vụ, thời gian sinh
viên cần thực hiện.
Bước luyện tập: sinh viên thực hiện các bài tập khai thác bài nghe, nói, đọc
và viết bắt đầu bằng các bài tập có hướng dẫn đến các bài tập mở, tự do hơn.
Bước vận dụng: sinh viên được khuyến khích sử dụng các kiến thức ngôn
ngữ vừa học trong những tình huống giao tiếp mới hoặc kết hợp nhiều kiến thức
ngôn ngữ đã học với nhau.
* Tổ chức cho sinh viên học tập, làm việc theo cặp, nhóm cũng là yêu cầu bắt
buộc trong việc đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên. Hình thức học tập theo
cặp, nhóm là hình thức dạy học mang tính hợp tác, tương tác cao. “Các hình thức tổ
chức giáo dục phải bảo đảm cân đối, hài hòa giữa dạy học các môn học và hoạt động
giáo dục; giữa dạy học theo lớp, nhóm và cá nhân … tạo điều kiện phát triển năng lực
cá nhân của sinh viên”. Do đó, giảng viên cần tuân thủ “quy trình làm việc theo cặp,
nhóm” để tổ chức luyện tập có hiệu quả gồm trước, trong và sau luyện tập.
* Đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Anh cũng yêu cầu sử dụng có
hiệu quả phương tiện dạy học cũng như đưa vào sử dụng những phương tiện dạy
học hiện đại. Phương tiện dạy học là một trong số các thành tố cấu trúc của quá
trình dạy học, vì thế nó có mối quan hệ với các thành tố khác như mục đích, nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
* Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá và đổi mới PPDH môn tiếng Anh phải
được tiến hành đồng bộ. Việc kiểm tra đánh giá phải tuân thủ mục tiêu dạy học.
20
Đổi mới cách học của sinh viên. GS, TSKH Thái Duy Tuyên cho rằng chúng
ta có thể đổi mới cách học của trò “bằng việc tăng cường hoạt động tự học của học
sinh, tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học, nhằm biến quá trình
đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Khi giảng viên thay đổi cách “điều khiển” trong
quá trình dạy học thì chắc chắn tác động tích cực lên quá trình “tự điều khiển” của
sinh viên. Người học hiện đại không tiếp thu kiến thức một cách thụ động mà phải
biết cách học như thế nào (learn how to learn). Phương pháp giao tiếp coi việc học
là hoạt động tổng hợp các nhu cầu nội tại hướng đến hành vi giao tiếp có mục đích
trao đổi thông tin, nhu cầu giữa cá nhân và xã hội … Phương pháp giao tiếp coi
trọng vai trò chủ động, tích cực của người học, coi trọng sự khác biệt, đa dạng của
từng thành viên trong lớp, cá thể hóa việc học, nhưng tính giao tiếp, xã hội của các
hoạt động ngôn ngữ trong lớp cũng cân chú trọng. Trong dạy học ngoại ngữ nói
chung, tiếng Anh nói riêng, các kiến thức về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp chỉ thực sự
có ý nghĩa khi được sử dụng để giao tiếp. Hầu hết các nhà tâm lý ngoại ngữ đều cho
rằng bất kỳ ai muốn học ngoại ngữ có hiệu quả phải có 4 điều kiện: tiếp xúc, sử
dụng, động cơ và giảng dạy.
Nhìn từ các góc độ khác nhau, tiếp xúc và sử dụng có liên quan đến việc rèn
luyện và thực hành các kỹ năng giao tiếp. Tiếp xúc, sử dụng có thể được thực hiện
trong lớp thông qua hoạt động cặp, nhóm hoặc thông qua các trò chơi. Những tình
huống giao tiếp do giảng viên tổ chức trong quá trình dạy học, nếu được thực hiện
đầy đủ và đúng phương pháp, là nền tảng cơ bản cho sinh viên giao tiếp thành công
theo mục tiêu chương trình đã được xác định.
1.4. Hiệu trưởng và vấn đề quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng
Anh ở trường Cao đẳng
1.4.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường
Cao đẳng
1.4.1.1. Vị trí của Hiệu trưởng trường Cao đẳng
Hiệu trưởng là người đứng đầu đơn vị, được Nhà nước giao nhiệm vụ và
quyền hạn điều hành mọi hoạt động trong nhà trường. Do đó, Hiệu trưởng phải là
người có đủ phẩm chất đạo đức, chính trị và năng lực chuyên môn, có tài quản lý,
thông minh, nhạy bén để đưa nhà trường đi lên và đạt nhiều thành tích.
21