Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

đánh giá hiệu quả của hai phác đồ xử trí đáp ứng kém với kích thích buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm tại bệnh viện phụ sản trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 19 trang )

ĐẶT VẤN ĐẾ
Trong đời sống xã hội loài người từ xa xưa, vô sinh là nguyên nhân
của nỗi buồn và thất vọng của nhiều gia đình. Điều trị vô sinh là một vấn đề
mang ý nghĩa nhân đạo và khoa học luôn nhận được nhiều sự quan tâm trên
thế giớí cũng như ở Việt Nam. Đặc biệt điều trị vô sinh được coi là một nội
dung quan trọng trong chiến lược dân số 2001-2010 của nước ta.
Theo hội nghị về Dân số và phát triển của Liên Hiệp Quốc tổ chức tại
Cairo năm 1994, sức khoẻ sinh sản được định nghĩa như sau: “ Sức khoẻ sinh
sản là sự thoải mái chung của con người về cơ thể, tâm thần và xã hội đối với
tất cả vấn đề thuộc bộ phận sinh dục, chức năng và hoạt động của bộ phận
sinh dục, không chỉ riêng là không có bệnh tật và tật nguyền”. Giúp các cặp
vợ chồng đạt được những mục tiêu về sinh đẻ, phòng và điều trị vô sinh là
những nội dung về chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
Vô sinh do tắc vòi tử cung thường do viêm nhiễm sinh dục, phẫu
thuật tiểu khung, nạo phá thai Vô sinh do tắc vòi tử cung có thể phòng
chống được
1. GIẢI PHẪU CƠ QUAN SINH DỤC NỮ
Hình 2: Hình minh hoạ cơ quan sinh dục nữ [23]
1
Cơ quan sinh dục nữ đóng vai trò quan trọng trong sinh sản, nó bao gồm
bộ phận sinh dục ngoài là âm hộ, bộ phận sinh dục trong gồm: âm đạo, tử
cung, vòi tử cung, buồng trứng.
1.1. Bộ phận sinh dục ngoài
Âm hộ: Bao gồm một vài cấu trúc bao quanh đường vào âm đạo:
Môi lớn: Có 2 nếp da lớn bao quanh lỗ âm đạo. Gồm có mô mỡ, lông,
tuyến mồ hôi, hình thành một ụ mỡ phía trước gọi là gò vệ nữ, nằm trên
xương mu. Phía sau hai môi lớn hoà vào nhau , cùng với một số cơ tạo thành
sàn của tầng sinh môn nối giữa âm đạo và lỗ hậu môn
Môi bé: là hai nếp gấp da mảnh nằm giữa môi lón và thành bên của
đường vào âm đạo, chứa một ít tổ chức liên kết và rất nhiều mạch máu.
Âm vật: có chiều dài trung bình 2,5cm, là tổ chức cương, to lên khi


người phụ nữ bị kích thích tình dục.
Màng trinh: là một màng mỏng bao quanh lỗ âm đạo. Ngay cả với
thiếu nữ màng trinh không phải kín hoàn toàn để cho kinh nguyệt chảy qua.
Màng trinh bị rách trong lần giao hợp đầu tiên, nhưng một vài di tích của nó
còn được giữ lại, ngay cả sau những lần giao hợp tiếp theo.
Tuyến Bartholin: nằm hai bên đường vào âm đạo, tuyến này tiết ra chất
nhày để bôi trơn trong quá trình giao hợp.
1.2. Bộ phận sinh dục trong:
Bao gồm âm đạo, tử cung, vòi tử cung và buồng trứng
1.2.1. Âm đạo:
Là đường dẫn từ âm hộ tới tử cung, dài 10cm và có thể giãn khi giao hợp
hoặc sinh đẻ. Thành âm đạo nối liền với da và có rất nhiều nếp gấp.
2
1.2.2. Tử cung:
có hình dáng như quả lê, dài 7,5cm, rộng 5cm và chia làm 3 phần: đáy tử
cung, thân tử cung, cổ tử cung. Trong lòng tử cung có lớp niêm mạc bao phủ,
thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt.
1.2.3.Vòi tử cung:
Vòi tử cung đi từ buồng trứng tới tử cung, một đầu hở, mở vào ổ bụng,
một đầu thông với tử cung, dài từ 10 - 12 cm; đường kính không đều nhau,
cạnh sừng tử cung độ 3 mm, càng ra phía ngoài càng rộng 7 - 8 mm. Chia làm
4 đoạn liên quan:
* Đoạn thành
Chếch lên trên và ra ngoài, nằm xẻ trong thành tử cung dài 1 cm.
* Đoạn eo
Chạy ngang ra phía ngoài, eo vòi là chỗ cao nhất của dây chàng rộng,
kích thước dài từ 3 - 4 cm.
* Đoạn bóng
Đi từ dưới lên chạy dọc theo bờ trước của buồng trứng tới cực trên
của buồng trứng, dài 7 cm. Bóng vòi là nơi diễn ra sự thụ tinh nên thường áp

dụng cắt và thắt vòi trứng ở đoạn này trong thủ thuật triệt sản.
* Đoạn loa vòi
Toả hình phễu, có từ 10 - 12 tua, mỗi tua dài 1 cm, trong đó có 1 tua
dài nhất (tua Richard) dính vào dây chằng vòi buồng trứng, tua này hướng
trứng chạy vào vòi. Vòi tử cung không chạy thẳng mà gấp 2 lần, một lần giữa
eo và bóng, một lần giữa bóng và loa.hình ống, chạy từ thân tử cung về phía
buồng trứng, dài 11cm và ở phía ngoài cùng của nó nằm trên buồng trứng có
những tua vòi giống như những ngón tay. Vòi tử cung nối liền buồng trứng
với buồng tử cung.
3
Khi buồng trứng phóng noãn thì tua vòi bắt lấy noãn và chuyển qua vòi
tử cung vào buồng tử cung. Sự thụ thai và quá trình phát triển ban đầu của
trứng xảy ra ở vòi tử cung. Trứng sẽ di chuyển từ vòi tử cung vào trong buồng
tử cung sau phóng noãn khoảng 60-70 giờ. Ngược lại với sự di chuyển của
noãn là sự di chuyển của tinh trùng. Sự di chuyển này phụ thuộc vào tinh chất
tế bào của vòi trứng cung như sự co bóp của vòi trứng.
1.2.4. Buồng trứng:
Buồng trứng là tạng vừa ngoại tiết sinh ra trứng vừa nội tiết, có ảnh
hưởng rất quan trọng trọng việc thụ thai và giới tính của phụ nữ.
Buồng trứng có hình quả hạnh nhân, màu trắng ngà nằm ở hai bên
thành chậu hông. Mỗi buồng trứng có kích thước 4 x 3 x 1cm, lớp ngoài gọi
là lớp vỏ chứa nang noãn, có chất đệm bao quanh. Giữa là tuỷ của buồng
trứng, cuống phía trong có những mạch máu và thần kinh đi vào.
Buồng trứng của người phụ nữ tương đương với tinh hoàn của nam giới,
bên cạnh việc chứa nang noãn nó còn sản sinh ra một số hormon, chủ yếu là
estrogen và progesteron
2. KHÁI NIỆM VÔ SINH
2.1. Định nghĩa vô sinh
Theo Tổ chức Y tế thế giới, vô sinh là tình trạng một cặp vợ chồng
không có thai sau 12 tháng chung sống mà không dùng bất kỳ một biện pháp

tránh thai nào và khi đó người ta mới tìm hiểu nguyên nhân chậm có thai [1],
[2]. HANH
Đối với nguyên nhân rõ ràng thì người ta không cần tính mốc thời gian
như vợ bị vô kinh, chồng bị liệt dương.
4
Vô sinh nguyên phát là chưa có thai lần nào còn vô sinh thứ phát là trong
tiền sử đã có thai ít nhất một lần, chưa có thai lại sau lần có thai trước một
năm. Với phụ nữ trên 35 tuổi, mốc thời gian chỉ cần tính 6 tháng.
Vô sinh nữ là nguyên nhân vô sinh hoàn toàn do vợ, vô sinh nam là
nguyên nhân vô sinh hoàn toàn do chồng. Vô sinh không rõ nguyên nhân là
trường hợp khám và thăm dò các xét nghiệm kinh điển hiện có mà không phát
hiện được nguyên nhân nào gây vô sinh [1],[8].HANH
2.2.Tình hình vô sinh:
* Trên thế giới: (HANH)
Tùy theo từng vùng, từng quốc gia mà tỷ lệ vô sinh thay đổi từ 10% đến
18%, có nơi tỷ lệ này đạt tới 40%. Tại Pháp, vô sinh chiếm 1/6 các cặp vợ
chồng, tại Mỹ năm 1995 có khoảng 10% các cặp vợ chồng vô sinh [2].
Tỷ lệ gặp các nguyên nhân vô sinh cũng khác nhau theo từng quốc gia.
Ở nhiều nước tỷ lệ nguyên nhân vô sinh ở nam giới và nữ giới bằng nhau
(khoảng 40%) và còn lại là nguyên nhân chung cho cả hai vợ chồng (khoảng
20%). Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ vô sinh do chồng là 8%, do vợ là
37%, do cả hai là 35% và không rõ nguyên nhân là 20% [3].
* Tại Việt nam:
Ở nước ta, tỷ lệ vô sinh cũng khá cao, theo kết quả điều tra dân số năm
1982 tỷ lệ vô sinh chung là 13%. Nghiên cứu của tác giả Âu Nhật Luân
(1995), tỷ lệ vô sinh ở nước ta vào khoảng 7% đến 10% dân số. Gần đây hơn,
kết quả điều tra của tác giả Phạm Văn Quyền (2000) cho thấy tỷ lệ vô sinh ở
nước ta vào khoảng 10% đến 15% [3],[6].
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Khắc Liêu và cộng sự trên 1000
bệnh nhân khám và điều trị vô sinh tại bệnh viện BVBM&TSS từ năm 1993

– 1997, có đầy đủ các xét nghiệm thăm dò, tỷ lệ vô sinh nữ chiếm 54.5%, vô
5
sinh nam chiếm 35.6% và vô sinh không rõ nguyên nhân chiếm 9.9% [7].
Theo số liệu của Bệnh viện phụ sản Từ Dũ (2000), các nguyên nhân gây vô
sinh thường gặp là: vô sinh nam chiếm 30-40%, không rụng trứng khoảng
20-40% tuỳ theo tuổi, vô sinh do tắc vòi tử cung chiếm 30-40%, do lạc nội
mạc tử cung khoảng 10-20%, vô sinh không rõ nguyên nhân chiếm 10%,
thường gặp là các trường hợp có nhiều hơn một nguyên nhân
3. VÔ SINH DO TẮC VÒI TỬ CUNG
Tình trạng tắc vòi tử cung được phát hiện nhờ chụp tử cung - vòi tử
cung, nghiệm pháp màu được phát hiện khi nội soi ổ bụng và soi vòi tử
cung. Theo Sauer M.V và Jones (1992), đây là chỉ định phổ biến nhất trong
thụ tinh trong ống nghiệm. Trong thời gian 1987 đến 1990 tại viện sức khỏe
sinh sản Jones, chỉ định TTTON do tắc vòi tử cung chiếm 57% [5],[9],[10].
Tổn thương vòi tử cung có thể do các viêm nhiễm đường sinh dục nhất
là các bệnh lây truyền qua đường tình dục, như lậu cầu khuẩn, vi khuẩn
chlamydia, mycoplasma, tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, tiền sử phẫu thuật
vùng tiểu khung, lạc nội mạc tử cung. Niêm mạc vòi tử cung bị tổn
thương do viêm nhiễm, lớp biểu mô có lông tơ bị phá huỷ làm cho sự di
chuyển của trứng và tinh trùng trong vòi trứng bị chậm lại hay bị chặn
đứng. Loa vòi có thể bị bịt kín, gây ứ dịch, ngăn cản hoàn toàn sự gặp gỡ
của trứng và tinh trùng.
Mặc dầu viêm tiểu khung chủ yếu lây truyền qua đường tình dục nhưng
vi khuẩn cũng có thể xâm nhập cơ thể sau các thao tác phụ khoa như đặt
dụng cụ tử cung, sau sinh đẻ, sảy thai, nạo phá thai và làm sinh thiết nội
mạc tử cung.
6
4. CHẨN ĐOÁN VÔ SINH DO TẮC VÒI TỬ CUNG
4.1. Bơm hơi tử cung- vòi trứng (GS mai)
Là bơm một loại hơi vào buồng tử cung (thường dùng CO2) để xem hơi

có thoát qua vòi trứng vào ổ bụng được không
Chỉ định trong các trường hợp: Kiểm tra vòi trứng trong điều trị vô sinh,
Bơm hơi dưới áp lực để điều trị tắc vòi trứng: Bơm hơi dưới áp lực dưới
200mmHg: Trong 3 phút với tốc độ 30ml/p, tổng khí là 100ml (Bệnh nhân ho,
nôn, đau quá phải ngừng thủ thuật)
Nhận định kết quả:
● Biểu đồ hình răng cưa khi hơi qua vòi trứng
● Nghe tiếng động trong ổ bụng: Khi đặt ống nghe trước và sau khi
bơm hơi, nghe được tiếng thổi và biết được bên nào thông
Cảm giác của bệnh nhân là đau lan lên hố thượng đòn
XQ: Thấy liềm hơi giữa gan và cơ hoành
Tai biến: Vỡ vòi trứng, tắc mạch hơi, nhiễm khuẩn ngược dòng
Hạn chế không xác định chính xác vị trí tắc vòi tử cung và có nhiều tai
biến nên ngày nay bơm hơi tử cung vòi trứng không được thực hiện nữa.
4.2. Chụp tử cung – vòi trứng:
Chụp tử cung vòi trứng là phương pháp thăm dò ống cổ tử cung, buồng
tử cung và hai vòi tử cung nhờ bơm một chất cản quang từ cổ tử cung vào
lòng tử cung
Chất cản quang thường dùng là chất cản quang tan trong nước chứa
25% iod (Télebrix hystero- hexabris 320)
Chụp vào ngày thứ 8 đến 10 của vòng kinh khi không có chống chỉ
định (có thai, nhiễm trùng phụ khoa, rong kinh, rong huyết )
7
Phim chụp tử cung vòi trứng cho biết tình trạng buồng tử cung và vòi
tử cung qua các phim bơm thuốc, tháo thuốc và phim chụp muộn (15-20
phút sau). Theo Swart (1995) độ chính xác của việc chẩn đoán tắc vòi tử
cung khi chụp tử cung vòi trứng như sau: Độ nhạy = 0,65; Độ đặc hiệu 0,83
Chụp tử cung vòi trứng có nhược điểm là không đánh giá được độ dính
quanh vòi tử cung, buồng trứng cũng như các tổn thương khác trong ổ bụng.
Một số hình chụp tử cung vòi trứng


Phim thứ 2 thấy cơ buồng tử cung,
bờ trong ống cổ tử cung
Hình ảnh toàn thể chụp tử cung vòi
trứng khi bắt đầu tháo thuốc
Phim chụp muộn – Cotte (+) 2 bên
8
4.3. Phẫu thuật nội soi
Phẫu thuật nội soi ổ bụng là phương pháp được chỉ định rộng rãi trong
chẩn đoán và điều trị vô sinh vì vừa có giá trị chẩn đoán, vừa có giá trị điều
trị do quan sát vầ đánh giá trực tiếp tổn thương
Giá trị chẩn đoán: đánh giá các chỉ số dính và tổn thương vòi tử cung,
bơm xanh metylen để kiểm tra vòi tử cung có bị tắc hay không?
Giá trị điều trị: nhờ các thủ thuật gỡ dính và tái tạo loa vòi, nối vòi
tử cung
Một số hình ảnh nội soi ổ bụng

Tắc đoạn gần trái – Bên phải hình tổ
chim đoạn kẽ vòi trứng
Ứ dịch tai vòi 2 bên

Ứ dịch vòi trứng phải. Chít hẹp vòi
trứng trái
Tắc vòi trứng trái - Ứ dịch vòi trứng
trái do lao sinh dục
9
4.4. Chỉ số đánh giá tổn thương vòi tử cung
Do Mage và Bruhat Trường đại học Auvergne Clesmont Ferrand I Pháp
đưa ra năm 1986. Ý nghĩa của bảng chỉ số : Đánh giá được các tổn thương và
qua đó đề ra chỉ định điều trị

Dựa vào 3 yếu tố:
- Độ thông vòi tử cung
- Niêm mạc vòi tử cung
- Thành vòi tử cung qua chụp tử cung vòi trứng và nội soi chẩn đoán
Bảng chỉ số đánh giá vòi tử cung đoạn xa
Chỉ số 0 2 5 10
Độ thông VTC Chít hẹp Ứ nước
Niêm mạc VTC Bình
thường
nếp gấp giảm Không còn nếp
gấp hoặc teo
Thành VTC Bình
thường
mỏng Dầy hoặc xơ
cứng
Cho điểm 0, 2, 5, 10 và có 4 giai đoạn.
Giai đoạn 1: 2-5 điểm Giai đoạn 3: 11-15 điểm
Giai đoạn 2: 6-10 điểm Giai đoạn 4: >15 điểm
Chỉ định điều trị theo giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Gỡ dính
Giai đoạn 2: Tạo hình loa vòi
Giai đoạn 3: Tuỳ theo sự đánh giá của phẫu thuật viên để có cách xử lý
thích hợp
Giai đoạn 4: Chuyển sang làm TTTON
4.5. Chỉ số đánh giá độ dính
10
Đánh giá độ dính quanh vòi tử cung
Chia làm 3 giai đoạn: nhẹ, vừa, nặng
Chỉ số đánh giá độ dính
Cơ quan và loại dính 1/3 2/3 3/3

Buồng trứng
Màng mỏng
Dầy dính
1
4
2
8
4
16
Vòi tử cung đoạn gần
Màng mỏng
Dầy dính
1
2
2
5
4
10
Vòi tử cung đoạn xa
Màng mỏng
Dầy dính
1
5
1
10
4
10
Không có dính: 0; Dính nhẹ: 1-6; Dính vừa: 7-15
5. ĐIỀU TRỊ VÔ SINH DO TẮC VÒI TỬ CUNG
Dựa vào kết quả phim chụp tử cung vòi trứng, tiền sử để lựa chọn

phương pháp can thiệp phù hợp
Hiện nay người ta đang có những sự lựa chọn giữa vi phẫu, mổ nội soi
và thụ tinh trong ống nghiệm
Nếu vòi tử cung bị tắc do phẫu thuật triệt sản trước đây thì nên điều trị
bằng vi phẫu. Kết quả thành công trong vi phẫu rất cao nếu mới triệt sản dưới
3 năm. Người ta cũng dùng vi phẫu để điều trị polyp vòi tử cung ở đoạn kẽ
hoặc đoạn eo vòi tử cung.
Chuyển TTTON ngay nếu tắc kẽ 2 vòi tử cung, tiền sử phẫu thuật tiểu
khung dính
11
Mổ nôị soi can thiệp, căn cứ vào chỉ số đánh giá độ dính và tổn thương
vòi tử cung để xử trí. Sau khi phẫu thuật chờ có thai tự nhiên trong vòng 12
tháng. Quá thời hạn trên chuyển sang làm TTTON
Nếu tổn thương vòi tử cung nặng nên kẹp đốt 2 vòi tử cung ngay sát góc
tử cung trước khi chuyển sang làm TTTON để tránh thai ngoài tử cung và
nhiễm trùng lan từ vòi tử cung vào buồng tử cung làm giảm tỷ lệ thụ thai khi
làm TTTON (chỉ số vòi trứng ở giai đoạn 3-4).
Phác đồ xử trí chung trong vô sinh do tắc vòi tử cung
6. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÔ SINH DO TẮC VÒI TỬ CUNG
6.1.Tuyên truyền giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản
12
Bệnh lý Tổn thương nặng
Nội soi
Đánh giá khả
năng mổ qua
chỉ số
Tiên lượng tốt Tiên lượng xấu
(Kẹp đốt 2 vòi tử cung
sát sừng)
Nội soi gỡ dính,

tái tạo
Thai trong
tử cung
Thai ngoài
tử cung
Thất bại TTTON
Cung cấp thông tin cho các thiếu niên hiểu rõ về giới tính, đề phòng
các bệnh lây truyền theo đường tình dục có nguy cơ dẫn đến vô sinh, cảnh
báo những nguy cơ gây viêm nhiễm tiểu khung như: có quan hệ tình dục ngay
từ tuổi vị thành niên, có nhiều bạn tình, tiền sử bị bệnh lây nhiễm qua đường
tình dục
6.2. Tuyên truyền các biện pháp tránh thai giảm tỷ lệ có thai ngoài ý
muốn, giảm tỷ lệ có thai tuổi vị thành niên, phá thai tại những nơi kém an toàn
Nếu năm 2001, có 61,1% người dân sử dụng biện pháp tránh thai hiện
đại thì con số này năm 2007 lên tới 68,2% - mức khá cao so với thế giới. Tuy
nhiên tỉ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại của vị thành niên nói chung
vẫn còn hạn chế, đặc biệt trong những nhóm thanh niên nghèo. Chỉ có khoảng
5% thanh niên trong nhóm nghèo nhất sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại.
Điều này dẫn đến tỉ lệ nạo phá thai ở Việt Nam vẫn cao. Trong số các ca này,
số ca nạo phá thai của vị thành niên chiếm khoảng 1/3.
6.3.Vô trùng trong các thủ thuật sản phụ khoa
Tất cả nhân viên y tế phải có ý thức và hiểu được các nguyên tắc vô
trùng trong các thủ thuật sản phụ khoa
Phải có phác đồ và quy định vô trùng thật chặt chẽ trong các thủ thuật,
thao tác.
Nhân viên y tế tuyệt đối chấp hành các quy định về nguyên tắc vô trùng
13
KẾT LUẬN
Vô sinh do tắc vòi tử cung thường do hậu quả của viêm nhiễm tiểu
khung. Việc điều trị cũng còn gặp khó khăn do đó chỉ định hiệu quả vẫn là

làm thụ tinh trong ống nghiệm.
Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ sinh sản, góp phần làm giảm nguy cơ
mắc vô sinh do tắc vòi tử cung.
14
T I LI U THAM KH O
TI NG VI T
GI I PH U
1. Nguyn Khc Liờu (1998) Nghiờn cu tỡm hiu nguyờn nhõn vụ sinh
iu tr ti vin BVBMVTSS . Bỏo cỏo khoa hc hi ngh vụ sinh
Hu 1998, tr 20 22.
2. Nguyn Khc Liờu (2002), Vụ sinh, chn oỏn v iu tr, NXB y
hc, tr 18 25.
3. u Nht Luõn (1995), X trớ nhng cp v chng vụ sinh theo phỏc
n gin ca T Chc Y T ti bnh vin Hựng Vng . Bỏo cỏo
khoa hc ti hụi ngh sn ph khoa ton quc nm 1995.
4. Trần Thị Phơng Mai, Nguyễn Thị Ngọc Phợng, Nguyễn song
Nguyên, Hồ Mạnh Tờng, Vơng Thị Ngọc Lan (2002), Hiếm
muộn, vô sinh và kỹ thuật HTSS, NXB Yhọc, tr 142-147, 148-
152,
5. Nguyn c Mnh (1998), Nghiờn cu tỡnh hỡnh tc vũi trng trờn
1000 bnh nhõn vụ sinh ti vin BVBMVTSS. Lun vn bo v thc
s y hc. i hc y H Ni, tr 37 48.
6. Phm Quang Quyn (2000), Khỏm v lm bnh ỏn mt cp v
chng vụ sinh . Lp vụ sinh v cỏc k thut h tr sinh sn, khúa VI.
7. Vin BVBMVTSS (2003), Chn oỏn v iu tr vụ sinh, H Ni 2003.
8. Nguyn Th Xiờm , Lờ Phng Lan (2002), Vụ sinh , NXB y hc.
TI NG ANH
9. B.A. and Jones H.W.J.Seard (1992) “Indications of In vitro
ferlitization: changing trends”, the norfolk experience in Annals of
Medicine Singapore.

10.Paulsmer. R.J. Sauer M.V, B.A, Lobo R.A (1994), “Three hundred
cycles of oocyte donation at the University of Southern California;
assessing the effect of age and infertility diagnosis of pregnancy and
implantation rates”. Assissted reproduction, pp 1423-1428.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ĐÀO LAN HƯƠNG
Khoá NCS 30
Học phần tiến sỹ II
VÔ SINH DO TẮC VÒI TỬ CUNG
Hà Nội - 2012
B GIO DC V O TO B Y T
TRNG I HC Y H NI
O LAN HNG
Khoỏ NCS 30
Hc phn tin s II
Vễ SINH DO TC VềI T CUNG
đề tài nghiên cứu sinh
Đánh giá hiệu quả của hai phác đồ xử trí
đáp ứng kém với kích thích buồng trứng trong thụ tinh
trong ống nghiệm tại bệnh viện Phụ sản trung ơng
Hà Nội - 2012
Môc lôc
ĐẶT VẤN ĐẾ 1
1. GIẢI PHẪU CƠ QUAN SINH DỤC NỮ 1
1.1. Bộ phận sinh dục ngoài 2
1.2. Bộ phận sinh dục trong: 2
1.2.1. Âm đạo: 2
1.2.2. Tử cung: 3
1.2.3.Vòi tử cung: 3

1.2.4. Buồng trứng: 4
2. KHÁI NIỆM VÔ SINH 4
2.1. Định nghĩa vô sinh 4
2.2.Tình hình vô sinh: 5
3. VÔ SINH DO TẮC VÒI TỬ CUNG 6
4. CHẨN ĐOÁN VÔ SINH DO TẮC VÒI TỬ CUNG 7
4.1. Bơm hơi tử cung- vòi trứng (GS mai) 7
4.2. Chụp tử cung – vòi trứng: 7
4.3. Phẫu thuật nội soi 9
4.4. Chỉ số đánh giá tổn thương vòi tử cung 10
4.5. Chỉ số đánh giá độ dính 10
5. ĐIỀU TRỊ VÔ SINH DO TẮC VÒI TỬ CUNG 11
6. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÔ SINH DO TẮC VÒI TỬ CUNG
12
6.1.Tuyên truyền giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản 12
6.3.Vô trùng trong các thủ thuật sản phụ khoa 13
KẾT LUẬN 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO

×