Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Nghiên cứu năng lực cạnh tranh sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty cổ phần tập đoàn dabaco việt nam trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.36 KB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






HOÀNG XUÂN LÂM


NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM THỨC ĂN
CHĂN NUÔI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ðOÀN DABACO VIỆT
NAM TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10


Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN ðỨC



HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Hoàng Xuân Lâm



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa kinh tế; Viện sau ñại học – Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy
giáo TS. Trần Văn ðức ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực

hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Công ty Cổ phần Tập ñoàn
DaBaCo Việt Nam, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và bạn bè ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn



Hoàng Xuân Lâm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
Danh mục sơ ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VA THỰC TIỄN VỂ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM TACN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2 Cơ sở thực tiễn 24
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 30
3.2 Phương pháp nghiên cứu 39
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm thức ăn chăn nuôi của
công ty 46
4.1.1 Tình hình tài chính, công nghệ thiết bị, nhân lực. 46
4.1.2 Thực trạng về nguồn nguyên liệu 56
4.1.3 Các ñối thủ cạnh tranh của Công ty CP tập ñoàn DABACO 63
4.1.4 Năng lực cạnh tranh về sản phẩm của công ty 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv
4.2 Các giải pháp mà công ty ñã áp dụng ñể nâng cao năng lực cạnh
tranh 102
4.2.1 Tăng cường tiềm lực nội bộ của Công ty 102
4.2.2 Sử dụng hiệu quả chi phí, hạ giá thành sản phẩm 103
4.2.3 Tăng cường các biện pháp tiếp thị, quảng cáo, mở rộng thị
trường 104
4.2.4 Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các ñối tác liên quan 105
4.2.5 Tăng cường mở rộng các hoạt ñộng kinh doanh khác có liên quan
nhằm hỗ trợ cho hoạt ñộng kinh doanh TACN 105
4.2.6 Tạo dựng và phát triển thương hiệu Công ty 106
4.3 Các nguyên nhân ảnh hưởng 107
4.3.1 ðề ñánh giá mức cạnh tranh của công ty chúng tôi sử dụng ma trận

ñánh giá ảnh hưởng các yếu tố bên trong (IFE) và bên ngoài (EFE). 107
4.3.2 Ma trận SWOT 113
4.4 Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty 117
4.4.1 Quan ñiểm và mục tiêu 117
4.4.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty cổ
phần tập ñoàn DABACO Việt Nam 119
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 127
5.1 Kết luận 127
5.2 Kiến nghị 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO 131

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


NLCT Năng lực cạnh tranh
TACN Thức ăn chăn nuôi
DABACO Công ty Cổ phần Tập ñoàn DABACO Việt Nam
EH Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi EH
Cargill Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi Cargill
Proconco Công ty cổ phần Việt Pháp
DD ðậm ñặc
HH Hỗn hợp
USD ðô la Mỹ
VNð Việt Nam ñồng
ðVT ðơn vị tính
XNK xuất nhập khẩu

KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm
ISO 9001 Tiêu chuẩn quy ñịnh chuẩn mực cho một hệ thống quản lý
khoa học, chặt chẽ ñã ñược quốc tế công nhận.
ISO 22000 Hệ thống quốc tế kiểm soát vệ sinh an toàn trong quá trình
sản xuất, chế biến thực phẩm.
SP Sản phẩm
CC Cơ cấu
CP Cổ phẩn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Tình hình tài chính của Công ty qua 3 năm 47
4.2 Một số chỉ tiêu tài chính của công ty CP tập ñoàn DABACO
Việt Nam 49
4.3 Quy mô và cơ cấu lao ñộng của Công ty qua 3 năm 50
4.4 Giá một số nguyên liệu chính dùng chế biến thức ăn chăn nuôi 59
4.5 Tình hình thu mua nguyên liệu sản xuất TACN của công ty và
ñối thủ cạnh tranh năm 2011 62
4.6 Danh mục một số phẩm của công ty 68
4.7 Ý kiến ñánh giá của khách hàng về bao bì, mẫu mã, ñộ bền của
các sản phẩm chính của DABACO 72
4.8 Tiêu chuẩn thực hiện của một số sản phẩm chủ lực Thức ăn hỗn
hợp cho chim cút ñẻ trứng 74
4.9 Tổng hợp ý kiến khách hàng về chất lượng các sản phẩm chủ
yếu của Công ty 75
4.10 ðánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty với

một số ñối thủ cạnh tranh 77
4.11 Bảng giá một số sản phẩm cùng loại của Công ty và các ñối thủ
cạnh tranh năm 2011 80
4.12 Ý kiến của khách hàng về giá cả các sản phẩm 82
4.13 Kết quả sản xuất kinh doanh một số sản phẩm chủ yếu của công
ty và ñối thủ cạnh tranh 83
4.14 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường của công ty 85
4.15 Tình hình tiêu thụ thức ăn chăn nuôi của Công ty trên các thị
trường 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

4.16 Số lượng ñại lý cấp I và thương hiệu của một số công ty năm
2011 88
4.17 Mức cạnh tranh của công ty CP tập ñoàn DABACO và các ñại lý
tại các vùng thị trường năm 2011 89
4.18 Sản lượng tiêu thụ sản phẩm của DABACO tại thị trường Bắc
Ninh qua 3 năm 90
4.19 Thị phần một số hãng chủ yếu trên thị trường tỉnh Bắc Ninh 91
4.20 Chi phí quảng cáo của Công ty qua 3 năm 98
4.21 Tỷ lệ chiết khấu cho ñại lý cấp I của công ty năm 2011 100
4.22 Chế ñộ khuyến mãi của một số công ty 101
4.23 Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) 108
4.24 Ma trận các yếu tố bên trong (IEF) 111
4.25 Tổng hợp ñiểm các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh
của công ty và ñối thủ cạnh tranh 112
4.26 Ma trận SWOT của công ty DABACO Việt Nam 116
4.27 Dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm tới 118

2.28 Dự kiến sản lượng theo kế hoạch phát triển thị trường 119
4.29 Cơ cấu nguồn nguyên liệu trong và ngoài nước 120
4.30 Dự kiến kế hoạch phát triển thị trường giai ñoạn 2013 – 2015 124

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii
DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Cơ cấu chủng loại sản phẩm của công ty và một số ñối thủ cạnh
tranh 69
4.2 Thị phần một số hãng trên thị trường tỉnh Bắc Ninh 91
4.3 Sản lượng tiêu tiêu thụ của công ty qua 2 kênh phân phối 95
4.4 Mô hình thể hiện ma trận các yếu tố bên ngoài của các Công ty 109
4.5 Mô hình thể hiện ma trận các yếu tố bên trong của các công ty. 112

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

2.1 Quy luật phát triển logic của thị trường 9

3.1 Hệ thống bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Tập ñoàn
DABACO Việt Nam 35

4.1 Sơ ñồ quy trình sản xuất TACN dạng hỗn hợp, dạng ñậm ñặc 55

4.2 Nguyên liệu Công ty sử dụng 58


4.3 Hệ thống kênh phân phối của các công ty 93



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi chiếm vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp cũng như nền
kinh tế quốc dân nước ta. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu sản phẩm
nói chung và nhu cầu về sản phẩm thực phẩm nói riêng ngày càng lớn, thực tế
này ñặt ra nhiều cơ hội nhưng cũng là thách thức cho các nhà sản xuất cung
cấp thức ăn chăn nuôi (TACN). Trước sức ép của nền kinh tế thị trường mỗi
doanh nghiệp ñều ñứng trước thách thức vô cùng to lớn, ñó là làm sao ñạt
hiệu quả cao trong quá trình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và nâng cao sức
cạnh tranh với các ñối thủ. ðiều này ñòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần có cái nhìn
tổng thể về thị trường và ñầu tư ñúng hướng ñể khi sản xuất kinh doanh có thể
nâng cao ñược năng lực cạnh tranh nhằm giúp doanh nghiệp phát triển bền
vững và ổn ñịnh.
Hiện nay, trên cả thị trường trong nước và quốc tế, sự cạnh tranh của các
thành phần kinh tế ngày càng gay gắt, khốc liệt. Năng lực cạnh tranh (NLCT)
của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung còn thấp. Nguyên nhân là do chưa
có ñủ thông tin về thị trường; quy mô nhỏ và vừa là chủ yếu; tiềm lực về tài
chính, nhất là các doanh nghiệp tư nhân, hầu như rất hạn chế; chi phí kinh
doanh còn cao; năng lực và bộ máy quản lý ñiều hành chưa tốt. Công ty Cổ
phần Tập ñoàn DaBaCo Việt Nam (DABACO) là một doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh ña dạng các mặt hàng trong ñó có thức ăn chăn nuôi, ñây là một
doanh nghiệp ñi ñầu trong ñổi mới sản xuất kinh doanh của tỉnh Bắc Ninh
nhưng cũng không nằm ngoài xu thế ñó. Do ñó ñể nâng cao ñược năng lực
cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp cần trả lời các câu hỏi sau:
1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty hiện nay diễn ra như thế
nào?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

2. Công ty ñã thực hiện những giải pháp nào ñể nâng cao NLCT sản
phẩm?
3. Nguyên nhân nào ảnh hưởng NLCT sản phẩm TACN của công ty?
4. ðể nâng cao NLCT sản phẩm TACN thì công ty cần có những giải
pháp nào trong những năm tới?
ðể góp phần trả lời các câu hỏi này tôi ñã chọn ñề tài “Nghiên cứu
năng lực cạnh tranh sản phẩm thức ăn chăn nuôi của Công ty Cổ phần Tập
ñoàn DaBaCo Việt Nam trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá ñúng thực trạng NLCT sản phẩm TACN một cách khoa học
từ ñó ñề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
TACN của Công ty Cổ phần Tập ñoàn DaBaCo Việt Nam trên ñịa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh sản
phẩm nói chung và sản phẩm TACN nói riêng.
2. ðánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm TACN và các giải pháp mà
Công ty CP Tập ñoàn DaBaCo Việt Nam ñã thực hiện trên thị trường Bắc Ninh.
3. Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng ñến nâng cao NLCT sản phẩm

TACN của công ty.
4. ðề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng
TACN của Công ty Cổ phần Tập ñoàn DaBaCo Việt Nam tại thị trường
Bắc Ninh.
1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Năng lực cạnh tranh sản phẩm TACN của Công ty Cổ phần Tập ñoàn
DaBaCoViệt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

- Một số công ty TACN có mặt trên ñịa bàn (Công ty TACN EH, Công
ty Cổ phần Việt Pháp Proconco, Cargill,…) ñể so sánh với Công ty Cổ phần
Tập ñoàn DaBaCo Việt Nam.
- Các ñại lý của công ty
- Khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm
TACN của công ty và ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Tập ñoàn DaBaCo Việt Nam.
- Về thời gian: 3 năm 2009 – 2011.
- Về không gian: ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh là
một trong những thị trường chủ lực của công ty.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VA THỰC TIỄN VỂ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM TACN


2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan ñến ñề tài
2.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Theo từ ñiển bách khoa Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt ñộng ganh ñua
giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành
các ñiều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất
Theo quan ñiểm của Marketing cạnh tranh ñược ñịnh nghĩa: “Cạnh
tranh là việc ñưa ra những chiến thuật, chiến lược phù hợp với tiềm lực của
doanh nghiệp, xử lý tốt các chiến lược, chiến thuật của ñối thủ, dành ñược lợi
thế trong kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nhằm tối ña hoá lợi nhuận”. [2]
Trong kinh tế: “Cạnh tranh là sự ñấu tranh giữa chủ thể sản xuất kinh
doanh nhằm lấy lại những ñiều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất ra sản phẩm,
trong tiêu thụ hàng hoá, trong hoạt ñộng dịch vụ ñể bảo ñảm lợi ích tốt nhất
của mình”.
Cạnh tranh có thể ñưa lại lợi ích cho người này và làm thiệt hại cho
người khác nhưng dưới góc ñộ toàn lợi ích xã hội, cạnh tranh luôn có tác ñộng
tích cực (hàng hoá có chất lượng tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn…). Cạnh
tranh là một trong những ñộng lực cơ bản là ñộng lực phát triển của nền kinh
tế thị trường, không có cạnh tranh thì không có kinh tế thị trường. Trong nền
kinh tế thị trường, cạnh tranh là ñiều kiện sống còn của các doanh nghiệp, vì
thế trong từng doanh nghiệp luôn cố gắng tìm cho mình một chiến lược cạnh
tranh phù hợp ñể vươn lên vị trí cao nhất.
Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau: “Cạnh tranh là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

quan hệ kinh tế mà ở ñó các chủ thể kinh tế ganh ñua tìm mọi biện pháp, cả

nghệ thuật lẫn thủ ñoạn ñể ñạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường chiếm
lĩnh thị trường dành lấy khách hàng cũng như các ñiều kiện sản xuất, thị
trường có lợi nhất. Mục ñích cuối cùng của chủ thể kinh tế trong quá trình
cạnh tranh là tối ña hoá lợi ích. ðối với người sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận, ñối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”. [1]
2.1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan ñiểm khác nhau về năng lực
cạnh tranh. Khái niệm năng lực cạnh tranh ra ñời ñầu tiên tại Mỹ vào ñầu
những năm 1980 của Aldington Report “Doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh có thể sản xuẩt ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng vượt trội và giá
cả thấp hơn ñối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp ñồng nghĩa với việc ñạt ñược lợi ích lâu dài của doanh
nghiệp và khả năng bảo ñảm thu nhập cho người lao ñộng và chủ doanh
nghiệp”. [11]
Nhiều quan ñiểm khác nhau nhưng có thể thấy ñược, có quan ñiểm gắn
năng lực cạnh tranh với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp ñưa ra thị
trường, có quan niệm lại gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị
phần mà nó chiếm giữ, có quan niệm khác lại cho rằng sức cạnh tranh chính là
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy sức cạnh tranh ñược xem xét ở các góc ñộ khác nhau như:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: Năng lực của một nền kinh tế ñạt ñược
tăng trưởng bền vững thu hút ñược ñầu tư, ñảm bảo ñược kinh tế xã hội, ñảm
bảo cuộc sống cho người dân. [15]
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng
cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu
thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm ñạt lợi ích kinh
tế cao và bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6


Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ñược phản ánh không chỉ bằng
năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do nó cung cấp, mà còn bằng
chính năng lực tài chính, năng lực quản lý và vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường cũng như uy tín của chính doanh nghiệp. Nhưng năng lực cạnh tranh
của các sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp phản ánh tập trung và hội
tụ yếu tố khác quyết ñịnh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh sản phẩm là sự vượt trội của nó (về các chỉ tiêu)
so với sản phẩm cùng loại do các ñối thủ khác cung cấp trên cùng một thị
trường. [8]
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm ñược phản ánh qua các tiêu chí: giá
cả, chất lượng mẫu mã, kiểu dáng cũng như sự ñộc ñáo, quen dùng, phù hợp
với thị hiếu tiêu dùng của dân chúng. Một hàng hoá, dịch vụ ñược coi là có
sức cạnh tranh cao khi chúng có chất lượng vượt trội ñộc ñáo riêng có. Ngược
lại tiêu chí ñánh giá của hàng hoá ảnh hưởng ñến sức cạnh tranh của sản phẩm
chủ yếu do chi phí sản xuất quyết ñịnh. Nếu mặt bằng chất lượng như nhau thì
chỉ có doanh nghiệp quản lý tốt, sử dụng công nghệ tiên tiến, công nhân có tay
nghề và khả năng sáng tạo cao…mới có thể làm cho chi phí sản xuất trong ñơn
vị sản xuất thấp, từ ñó kéo giá xuống làm cho sản phẩm có sức cạnh tranh.
Ngoài ra hình thức nhãn mác hấp dẫn, hợp thị hiếu, quy cách sản phẩm
thuận tiện cho tiêu dùng…cũng làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Tuy
nhiên, do sự chi phối bởi lợi nhuận thu về từ sản xuất và bán hàng hóa
dịch
vụ, nên các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa có thể coi chất lượng và
chi
phí
sản xuất chỉ là phương tiện ñể họ ñạt tới giá trị thặng dư, nên nếu
không có
sự

kiểm tra kiểm soát của người tiêu dùng và sự bảo hộ của nhà
nước cho
quyền
sở hữu thành quả lao ñộng, cố gắng hoặc tài năng dưới
hình thức quyền
sở
hữu nhãn mác, bằng phát minh sáng chế… Như vậy ngay
cả dưới giác ñộ
sức
cạnh tranh của hàng hóa có thể nói là cấp ñộ cạnh
tranh rõ ràng minh
bạch
nhất ñã có thể dẫn tới xu hướng cạnh tranh phi hiệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

quả hay nói cách
khác
nghiên cứu sức cạnh tranh của hàng hóa phải ñặt trong
môi trường vĩ
mô.

Có thể hiểu rằng năng lực cạnh tranh sản phẩm ñ ược cấu thành
bởi
nhiều yếu tố: về chất lượng của sản phẩm; về giá cả của sản phẩm thỏa
mãn
nhu cầu; thị hiếu người tiêu dùng; ñược người tiêu dùng lựa chọn; lợi
nhuận


thể chấp nhận ñược cho người sản xuất; khả năng sử dụng sản phẩm
thay
thế của
một loại sản phẩm khác biệt tương tự với loại sản phẩm ñ
ó.

Ngoài ra năng lực cạnh tranh của sản phẩm ñược quyết ñịnh bởi các yếu
tố
khác như công nghệ, chất lượng, giá cả, kiểu dáng, mẫu mã của SP,
phương
thức tiêu thụ, quảng cáo bán hàng, ñộ tin cậy của sản phẩm, tính ñộc ñ
áo…

Nâng cao năng lực cạnh tranh là ñánh giá thực tế năng lực cạnh
tranh
của quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ ñó thông qua các tiêu chí
ñể

những nhận ñịnh, biện pháp, chiến lược nhằm ñưa doanh nghiệp có
ñủ
sức
cạnh tranh trên thị trường. Hay nâng cao năng lực cạnh tranh là thay
ñổi
mối
tương quan giữa thế và lực của doanh nghiệp về mọi
mặt.

Trong ñề tài này chúng tôi quan tâm tới năng lực cạnh tranh của sản
phẩm.
2.1.1.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh

Nâng cao năng lực cạnh tranh là ñánh giá thực tế năng lực cạnh tranh của
quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ ñó thông qua các tiêu chí ñể có thể
có những nhận ñịnh, biện pháp, chiến lược nhằm ñưa doanh nghiệp có ñủ sức
cạnh tranh trên thị trường hay nâng cao năng lực cạnh tranh là thay ñổi mối
tương quan giữa thế và lực của doanh ngiệp về mọi mặt của quá trình sản xuất
kinh doanh.[4]
2.1.2 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của các doanh
nghiệp
Cạnh tranh là môi trường, ñộng lực thúc ñẩy sự phát triển bình ñẳng
cùng có lợi của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, là cách
hữu hiệu nhất ñể tối ña hoá lợi nhuận và lợi ích của cả người sản xuất và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

người tiêu dùng. Thông qua các chiến lược ñể nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm của Công ty. Cạnh tranh là cơ chế hai ñầu, một mặt nó ñẩy các
doanh nghiệp hoạt ñộng kém hiệu quả tới chỗ phá sản, mặt khác nó lại tạo
ñiều kiện tốt cho các doanh nghiệp hoạt ñộng có hiệu quả phát triển tốt hơn.
Cạnh tranh góp phần gợi mở nhu cầu thông qua việc tạo ra nhiều sản
phẩm mới chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu ngày càng ña dạng hoá của khách
hàng, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp
phần nâng cao ñời sống xã hội và phát triển nền văn minh nhân loại.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp do tác ñộng trực tiếp ñến kết quả tiêu thụ sản phẩm, mà
tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết ñịnh trong việc doanh nghiệp có nên sản xuất
kinh doanh nữa hay không.
- Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, buộc các doanh nghiệp sử dụng tài
nguyên khan hiếm một cách tối ưu và khuyến khích các doanh nghiệp áp
dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Chỉ có như vậy các doanh nghiệp

mới có thể giảm bớt chi phí, giảm giá thành sản phẩm ñể giành thị phần với
các ñối thủ cạnh tranh. Áp dụng khoa học công nghệ mới không những cho
phép doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu nhất mà còn cho
phép hiện ñại hoá dây chuyền sản xuất góp phần tạo ra sản phẩm ngày một ña
dạng, phong phú hình thành nên những sản phẩm có chất lượng, giá thành
hợp lý ñáp ứng nhu của khách hàng.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm còn là một ñiều kiện thuận lợi
ñể mỗi doanh nghiệp tự khẳng ñịnh vị trí của mình trên thị trường, tự hoàn
thiện bản thân ñể vươn lên giành ưu thế so với các ñối thủ cạnh tranh khác.
- Tăng năng lực cạnh tranh ñể tạo ra ưu thế về mặt giá cả, giá trị sử dụng,
chất lượng, uy tín của sản phẩm nhằm dành ưu thế so với ñối thủ, ñể nâng tốc
ñộ tiêu thụ, chiếm ñược thị phần lớn trong ngành hàng mà doanh nghiệp kinh
doanh ñể từ ñó doanh nghiệp ñứng vững và phát triển trên thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

- Tính tất yếu khách quan của việc tăng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp còn ñược thể hiện ở chỗ: lịch trình hội nhập vào khu vực và thế giới của
Việt Nam ñang từng bước ñược tiến hành, mới ñây là gia nhập vào WTO. Một
mặt các doanh nghiệp có nhiều cơ hội ñể mở rộng thị trường sang các nước, mặt
khác mức ñộ cạnh tranh giữa hàng hoá nước ta và hàng hoá các nước có liên
quan tại chính thị trường trong nước hoặc thị trường nước ngoài sẽ ngày càng
khốc liệt hơn. So với các nước, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam còn thấp. ðây là một khó khăn bất lợi lớn cho các thương nghiệp của ta khi
bước vào hội nhập. Bởi thế, vì mục tiêu hội nhập và phát triển, các doanh nghiệp
nước ta sẽ cần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Tính tất yếu khách quan của việc tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ñược
khẳng ñịnh rõ hơn thông qua mô hình phản ánh quy luật phát triển logic của thị
trường.









Sơ ñồ 2.1: Quy luật phát triển logic của thị trường
Do sự biến ñộng không ngừng của môi trường kinh doanh, doanh nghiệp
luôn phải có sự ñiều chỉnh ñể thích nghi, phát huy những ñiểm mạnh ñể chủ
ñộng trong sản xuất kinh doanh, khai thác tốt những cơ hội trên thị trường. Có
thể ở một thời ñiểm nào ñó các doanh nghiệp cạnh tranh với cường ñộ rất gay
gắt ñôi khi là một mất một còn nhưng ở thời ñiểm khác lại liên kết hợp tác với
nhau nhằm khai thác một cơ hội tốt nào ñó hoặc chống ñỡ những nguy cơ nào
ñó từ phía môi trường kinh doanh. Sự mềm dẻo linh hoạt trong việc ñề ra các
Thị trường phát
triển
Cường ñộ cạnh
tranh thị trường
Nhu cầu thị trường
càng ñòi hỏi sự ña
d
ạn
g v
à
ch
ất
l
ư

ợng

Thị trường
phục vụ tốt
h
ơ
n

Doanh nghiệp càng phải
tăng năng lực cạnh tranh
(c
ạnh tranh sả
n ph
ẩm)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10
chính sách kinh doanh là một tố chất không thể thiếu ñược, tuy vậy nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm vẫn là yếu tố cần ñặt lên hàng ñầu.
2.1.3 Các yếu tố chủ yếu cấu thành năng lực cạnh tranh và nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
Cạnh tranh trong thương trường không phải là diệt trừ ñối thủ của
mình mà chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị cao hơn,
hoặc mới lạ hơn ñể khách hàng lựa chọn. Như vậy, cạnh tranh không chỉ
là những hành ñộng mang tính thời ñiểm mà là cả một quá trình tiếp diễn
không ngừng. Doanh nghiệp nào mà hài lòng với sản phẩm của mình, với
vị thế ñang có trên thương trường sẽ rơi vào tình trạng tụt hậu và sẽ bị ñào
thải với một tốc ñộ nhanh không thể ngờ trong một thị trường thế giới
ngày càng nhiều biến ñộng.

ðể ñảm bảo sự tồn tại, phát huy lợi thế trên thì trường, các doanh
nghiệp phải tạo ra và không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
trên thương trường. Xuất phát từ ñặc ñiểm và nội dung hoạt ñộng kinh doanh
của doanh nghiệp, có thể tổng hợp các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất: chiến lược kinh doanh:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị chi phối bởi chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp phù hợp hay chưa phù hợp. Nếu doanh nghiệp có
chiến lược kinh doanh ñúng thi sức cạnh tranh sẽ ñược nâng cao.
Chiến lược kinh doanh ñề cập ñến những vấn ñề quan trọng bao trùm
nhất và có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sự sống còn của doanh nghiệp như: phương
thức kinh doanh, chủng loại hàng hóa, thị trường tiêu thụ, các mục tiêu, tài
chính và chỉ tiêu tăng trưởng
Một chiến lược marketing hỗn hợp hữu hiệu ñòi hỏi phải bao gồm các
chiến lược xúc tiến thương mại, bao gồm:
- Thứ nhất, quảng cáo: có thể tiến hành trước khi sản phẩm có mặt trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11
thị trường. Các bước thực hiện trong quảng cáo: xác ñịnh mục tiêu quảng cáo,
xây dựng nội dung quảng cáo, chọn phương tiện và lập kế hoạch quảng cáo,
thiết kế quảng cáo, ñánh giá hiệu quả quảng cáo.
- Thứ hai, xúc tiến bán hàng: là hoạt ñộng thu hút sự chú ý của khách
hàng tới một sản phẩm làm nó hấp dẫn hơn ở nơi bán và nơi tiêu thụ . Các hình
thức xúc tiến chủ yếu: thay ñổi hình thức sản phẩm, khuyến khích mua hàng (hạ
giá, hoặc khuyến mại khác), trưng bày và giới thiệu sản phẩm hàng hóa.
- Thứ ba, hội chợ triển lãm và phòng trưng bày với mục ñích giới thiệu
sản phẩm và quan sát các ñối thủ cạnh tranh, quan sát khách hàng và xu thế
của thị phần nhằm ñưa ra những sản phẩm phù hợp.
Chiến lược phân phối: bao gồm những quyết ñịnh gắn liền với việc lựa

chọn, phát triển và kiểm soát các thành viên kênh ñể ñáp ứng ñược các ñiều
kiện và mục tiêu thị trường. ðể lựa chọn các thành viên kênh cần xây dựng
các chỉ tiêu, tiến hành ñánh giá cho ñiểm và lựa chọn các thành viên của kênh
tối ưu nhất, các thành viên của kênh thường lựa chọn các công ty kinh doanh
bán buôn, bán lẻ, các môi giới
Thứ hai: Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của mỗi doanh nghiệp thực chất là giảm chi phí trên một ñơn
vị sản phẩm, tận dụng lợi thế về quy mô sản xuất kinh doanh lớn. Khi quy mô
về vốn lớn nó sẽ là cơ sở, là nền tảng ñể doanh nghiệp tiến hành các hoạt
ñộng của mình nhằm hướng tới lợi nhuận cao nhất có thể. Trong nền kinh tế
thội nhập yếu tố vốn ñối với doanh nghiệp càng trở nên quan trọng, là cơ sở
ñể doanh nghiệp mở rộng quy mô tạo thế cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác. Còn nếu quy mô nhỏ thì phải chấp nhận bất lợi về chi phí, do ñó rất khó
có thể cạnh tranh với các ñối thủ cạnh tranh.
Thứ ba: Năng lực quản lý và ñiều hành
Do môi trường kinh doanh luôn ở trạng thái không ổn ñịnh, thay ñổi
một cách chóng mặt, ñòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12
phải linh ñộng, thích ứng với các biến ñộng ñó, nếu không doanh nghiệp sẽ
lạc hậu và bị loại bỏ khỏi cuộc. Nhu cầu luôn thay ñổi, chu kỳ sống của sản
phẩm bị rút ngắn, các sản phẩm thay thế liên tục xuất hiện với mẫu mã, chất
lượng và công dụng cao hơn. Do vậy, sức cạnh tranh của doanh nghiệp ñược
ñánh giá bởi tính linh hoạt và ứng dụng của doanh nghiệp ñể ñáp ứng nhu cầu
luôn thay ñổi của thị trường. Sự linh hoạt của doanh nghiệp trong quản lý sẽ
giảm ñược tỷ lệ chi phí quản lý trong giá thành sản phẩm, qua ñó nâng cao
sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. Bản thân doanh nghiệp phải tự
tìm kiếm và ñào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có ñược ñội ngũ
cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành ngoài yếu tố chính sác ñãi ngộ, doanh

nghiệp phải trao quyền chủ ñộng cho cán bộ phải thiết lập cơ cấu tổ chức linh
hoạt thích nghi cao với sự thay ñổi.
Thứ tư: Khả năng nắm bắt thông tin
Ngày nay tin học ñang và sẽ rất phát triển. Các thông tin về thị trường
mua bán, thông tin về nhu cầu thị hiếu của khách hàng, thông tin về giá cả, về
ñối thủ cạnh tranh có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ra quyết ñịnh linh
doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt thông tin giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro
trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp tìm và tạo ra “lợi thế so sánh” của doanh
nghiệp
Thứ năm: ðảm bảo chữ tín
Bên cạnh các yếu tố trên thì uy tín cũn là một yếu tố quan trọng, doanh
nghiệp nào mà ñảm bảo ñược chữ tín trên thị trường, các ñối tác thì sẽ tạo
dựng ñược chỗ ñứng của mình trên thị trường.
Thứ sáu: Trình ñộ công nghệ
Trình ñộ máy móc trang thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng lớn tới khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất
quyết ñịnh năng lực sản xuất của doanh nghiệp và tác ñộng trực tiếp ñến chất
lượng sản phẩm. Ngoài ra, công nghệ sản xuất, thiết bị máy móc cũng ảnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13
hưởng ñến giá thành và giá bán sản phẩm. ðể có năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp phải ñầu tư trang thiết bị máy móc hiện ñại, công nghệ hiện ñại là
những công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu hao
nguyên liệu và nhiên liệu ít, ít gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng công nghệ
hiện ñại giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao ñộng, giảm giá thành, tăng chất
lượng sản phẩm do ñó làm cho năng lực cạnh tranh của sản phẩm tăng. Do ñó
doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ thích hợp, một doanh nghiệp có trang
thiết bị hiện ñại thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có chất lượng cao.
Thứ bẩy: Chất lượng cán bộ quản lý, ñội ngũ lao ñộng

Yếu tố này quyết ñịnh ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, qua ñó nó cũng ảnh hưởng ñến sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trình ñộ, năng lực của cán bộ quản lý ảnh hưởng lớn ñến kết quả sản xuất
kinh doanh. Nếu dội ngũ lao ñộng này có trình ñộ có kinh nghiệm, khả năng,
ñánh giá, năng ñộng, có mối quan hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ ñem lại lợi
ích cho doanh nghiệp. Trình ñộ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ của người
lao ñộng và lòng hăng say làm việc là một yếu tố tác ñộng mạnh mẽ ñến năng
lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
Thứ tám: Chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí nghiên cứu và
phát triển sản phẩm mới; các chi phí tiện ích; chi phí vận tải; chi phí mặt bằng
sản xuất là những nhân tố ảnh hưởng ñến cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới là chi phí quan trọng
trong nền kinh tế hiện ñại bởi các doanh nghiệp muốn tồn tại, có sức cạnh
tranh thì cần phải có sự ñổi mới mình, do ñó ñối với hầu hết các doanh nghiệp
trên thế giới hiện nay, nhất là các nước ñang phát triển, chi phí nghiên cứu sản
phẩm mới chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chi phí nhằm ñầu tư nghiên cứu
các công nghệ kỹ thuật mới, ñộc ñáo, hiện ñại, ñáp ứng tốt yêu cầu của khách
hàng, qua ñó tạo một vị trí tốt trên thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14
Thứ chín: Tổ chức hệ thống của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cho dù có các yếu tố mặt hàng sản xuất kinh doanh,
nhân sự, tài chính, trang thiết bị hay máy móc, công nghệ như nhau nhưng do
trật tự tổ chức hệ thống với hiệu lực khác nhau thì khả năng cạnh tranh sẽ
khác nhau.
2.1.4 Các công cụ cơ bản của năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm
* Chất lượng

Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong ñiều
kiện nhất ñịnh về kinh tế, kỹ thuật, chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện
ở nhiều mặt khác nhau, có tính chất lý hóa, với mỗi sản phẩm khác nhau thì
chỉ tiêu chất lượng cũng khác nhau, tuy nhiên vấn ñề chính là chất lượng sản
phẩm cùng loại với các doanh nghiệp khác phải luôn giữ vững và nâng cao
hơn. Nếu hai hàng hóa có công dụng như nhau, giá cả bằng nhau, người tiêu
dùng sẵn sàng mua hàng hóa có chất lượng cao hơn. Do vậy, chất lượng hàng
hóa là công cụ, là vũ khí chủ lực ñể tấn công ñầu tiên các ñối thủ cạnh tranh.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng ñối với việc tăng
khả năng cạnh tranh, thể hiện ở nhiều góc ñộ:
- Nếu chất lượng sản phẩm tăng lên sẽ thu hút ñược khách hàng, tăng
khối lượng hàng hóa bán ra, tăng uy tín của sản phẩm, mở rộng thị trường.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. [9]
* Giá cả
Bên cạnh chất lượng lượng sản phẩm thì giá bán cũng có vai trò quan
trọng. Giá bán là biểu hiện bằng tiền của giá trị theo sự thỏa thuận của người
mua và người bán trong quan hệ cung cầu và yếu tố cạnh tranh. Mỗi doanh
nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá cả của chúng cũng
khác nhau, mỗi mức giá ñưa ra phải căn cứ vào tình hình cung cầu trên thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15
trường, mức giá quy ñịnh cảu nhà nước. Giá cả có ảnh hưởng ñến khối lượng sản
phẩm bán ra, sự ñánh giá cầu khách hàng về chất lượng sản phẩm, về vị trí của
doanh nghiệp, nó quyết ñịnh ñến việc mua sản phẩm hàng hóa của khách hàng
và là phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Hai hàng hóa có chất lượng và công dụng như nhau, người tiêu dùng sẽ
mua hàng hóa nào có giá thấp hơn. Giá cả bao giờ cũng là một trong những
yếu tố cơ bản quyết ñịnh lựa chọn của người mua, giá cả ñược sử dụng làm

công cụ cạnh tranh thông qua chính sách ñịnh giá bán mà doanh nghiệp áp
dụng với thị trường.
* Áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện ñại
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tăng lên khi giá cẩn phẩm của
họ thấp hơn giá trung bình trên thị trường, nhưng ñó mới chỉ là một mặt của
vấn ñề, vấn ñề khác ñó là phải ñảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp khi chấp
nhận hạ giá. ðiều ñó thúc ñấy doanh nghiệp phải tập trung nguồn lực tăng
năng suất lao ñộng, hạ thấp chi phí ñầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm,
ñể giành ưu thế trong cạnh tranh. Muốn vậy các doanh nghiệp phải thường
xuyên cải tiến công cụ lao ñộng, hợp lý hóa sản xuất, nhanh chóng ứng dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật, quản lý hiện ñại vào trong sản xuất kinh
doanh. [10]
* Phương thức phục vụ và thanh toán
ðây là phương tiện khá quan trọng của cạnh tranh, ñặc biệt trong ñiều
kiện doanh nghiệp chưa tạo ñược sự ñộc ñáo của sản phẩm, trong ñiều kiện
giá cả và chất lượng sản phẩm như các ñối thủ thì ai nắm giữ ñược vũ khí này
thì sẽ giành ñược thắng lợi. Phương thức phục vụ và thanh toán sẽ tạo sự tiện
lợi cho khách hàng ñược thể hiện ở ba giai ñoạn của quá trình bán hàng: trước
khi bán hàng, trong quá trình bán hàng và sau khi bán hàng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16
Trước khi bán hàng doanh nghiệp có các hoạt ñộng: Quảng cáo, giới
thiệu, triển lãm, ñể hướng dẫn thị hiếu khách hàng. Những ñộng tác này
nhằm hấp dẫn lôi cuốn khách hàng ñến với sản phẩm của donah nghiệp mình.
Trong khi bán hàng, khâu quân trọng nhất là nghệ thuật chào mời
khách, ân cần, chu ñáo và thỏa thuận giá
Sau bán hàng gồm dịch vụ như bảo trì, khuyến mãi, giao hàng, bảo
hành, [14]
* Sự ñộc ñáo của sản phẩm

Mọi sản phẩm khi xuất hiện trên thị trường ñều có một chu kỳ sống
nhất ñịnh, ñặc biệt là vòng ñời cảu nó sẽ rút ngắn khi xuất hiện cạnh tranh. ðể
kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, các doanh nghiệp phải dùng nhiều biện
pháp trong ñó có biện pháp là liên tục cải tiến mọi mặt sản phẩm, tạo ra nét
ñộc ñáo riêng, tung ra các sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ.[10]
* Hệ thống phân phối và lưu thông hàng hóa
Kênh phân phối là hoạt ñộng của các doanh nghiệp trong lĩnh vực phân
phối nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và ñảm bảo cho doanh nghiệp
ñạt ñược các mục tiêu kinh doanh của mình.
Phân phối và lưu thông hàng hóa là các công việc rất quan trọng của
mỗi doanh nghiệp, xây dựng cho ñược một hệ thống phân phối và lưu thông
hàng hóa có hiệu quả là một công việc không phải dễ.
Trong kênh phân phối sản phẩm từ người sản xuất ñến người tiêu dùng
cần phải có những người hoặc tổ chức trung gian ñể lưu chuyển hàng hóa một
cách nhanh chóng và ñầy ñủ nhất tới tay người tiêu dùng:
- Kênh cấp 1: Nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
- Kênh cấp 2: Gồm một người trung gian, trên thị trường hàng tư liệu
sản xuất thì người trung gian thường là các ñại lý tiêu thụ.
- Kênh cấp 3: Gồm hai người trung gian, trên thị trường người tiêu
dùng những người trung gian này thường là những người bán sỷ và bán lẻ,

×