Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Nghiên cứu phát triển bảo hiểm y tế cho nông dân huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.89 KB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGÔ ðÌNH HOÁN



NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ CHO NÔNG
DÂN HUYỆN THUẬN THÀNH,TỈNH BẮC NINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học : TS. TRẦN VĂN ðỨC



HÀ NỘI - 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi.

Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2012
Tác giả


Ngô ðình Hoán










ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn, tôi ñã nhận
ñược sự hỗ trợ, giúp ñỡ tận tình của các thầy, cô giáo, các ñơn vị, gia ñình và

bạn bè về tinh thần và vật chất ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời ñầu tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
tới Thầy giáo TS. Trần Văn ðức giảng viên bộ môn Kinh tế - Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, Trường ðại học Nông Nghiệp - Hà Nội ñã tận tình
hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý báu, giúp ñỡ tôi vượt qua những khó khăn
trong quá trình nghiên cứu ñể hoàn chỉnh bản luận văn này.
ðồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
- Các Thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Kinh tế, Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, Viện ñào tạo sau ñại học Trường ðại học Nông Nghiệp Hà
Nội, cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo ñã tận tình giảng dạy, hướng dẫn,
truyền ñạt những kinh nghiệm, ñóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu ñể tôi
hoàn thành bản luận văn này;
- Lãnh ñạo, cùng toàn thể cán bộ công chức Sở Y tế, Bệnh viện ðK
huyện Thuận Thành;
- BHXH tỉnh Bắc Ninh, BHXH huyện Thuận Thành, Cục thống kê Bắc
Ninh, ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người
thân trong gia ñình, bạn bè ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện ñể tôi an tâm
học tập và nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2012
Tác giả

Ngô ðình Hoán
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ, ñồ thị viii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ðỀ TÀI 4
2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài 4
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 26
2.3 Các bài học rút ra từ lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT 43
2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan 46
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 48
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 48
3.2 Phương pháp nghiên cứu 57
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 66
4.1 Thực trạng về phát triển BHYT cho nông dân tại huyện Thuận
Thành 66
4.1.1 Thực trạng về cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Thuận Thành 66
4.1.2 Thực trạng tham gia BHYT 70
4.1.3 Thực trạng sử dụng quỹ BHYT 73
4.1.4 Thực trạng khám chữa bệnh cho Bệnh nhân BHYT 78

iv

4.1.5 Khám chữa bệnh BHYT và tiếp cận dịch vụ y tế của nông dân 83

4.1.6 Thực trạng về nhu cầu tham gia BHYT của nông dân 84
4.2 Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng ñến kết quả thực hiện
BHYT cho nông dân tại huyện Thuận Thành 86
4.2.1 Ảnh hưởng của chính sách về BHYT 86
4.2.2 Ảnh hưởng của dịch vụ của cơ quan BHXH xã hội 90
4.2.3 Ảnh hưởng của chất lượng khám chữa bệnh 96
4.2.4 Ảnh hưởng của thông tin, truyền thông 99
4.3 Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng ñến quyết ñịnh tham gia
BHYT của nông dân tại huyện Thuận Thành 104
4.3.1 Ảnh hưởng của thu nhập 104
4.3.2 Ảnh hưởng của ñộ tuổi 109
4.3.3 Trình ñộ học vấn 110
4.4 Giải pháp ñể phát triển BHYT cho nông dân 113
4.4.1 Xây dựng và hoàn thiện chính sách BHYT 113
4.4.2 ðẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHYT 114
4.4.3 Nâng cao chất lượng và ñáp ứng nhu cầu khám bệnh chữa bệnh
BHYT 115
4.4.4 ðổi mới cơ chế tài chính, phương thức thanh toán, giảm chi tiêu từ
tiền túi của người dân trong khám bệnh, chữa bệnh BHYT 117
4.4.5 Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và củng cố hệ thống tổ chức thực
hiện BHYT 118
4.4.6 Giải pháp cụ thể 119
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 121
5.1 Kết luận 121
5.2 Kiến nghị 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO 127
PHỤ LỤC 130
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BNN Bệnh nghề nghiệp
BVðK Bệnh viện ña khoa
BQ Bình quân
CSSK Chăm sóc sức khoẻ
DVYT Dịch vụ y tế
NLð Người lao ñộng
NSDLð Người sử dụng lao ñộng
HTX Hợp tác xã
HS Học sinh
KCB Khám chữa bệnh
KT Kinh tế
MP Chi phí theo giá thị trường
Nð Nghị ñịnh
SV Sinh viên
TN Tự nguyện
TNLð Tai nạn lao ñộng
TT Thông tư
TTYT Trung tâm y tế
XHCN Xã hội chủ nghĩa
VTYTTH Vật tư y tế tiêu hao

vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình sử dụng ñất tại huyện Thuận Thành giai ñoạn 2009-
2011 (tại thời ñiểm 31/12 các năm 2009-2011) 50
3.2 Dân số và lao ñộng của huyện Thuận Thành 51
3.3 Một số ñặc ñiểm cơ bản của ñối tượng và mẫu ñiều tra 63
4.1 Cơ sở vật chất và trình ñộ chuyên môn của BHXH huyện 69
4.2 Tình hình tham gia BHYT theo nhóm ñối tượng năm 2011 71
4.3 Tình hình tham gia BHYT cho nông dân của người nông dân các
xã, thị trấn tại huyện Thuận Thành năm 2011 73
4.4 Cân ñối thu chi quỹ BHYT của huyện Thuận Thành qua 3 năm 74
4.5 Thu, chi của các nhóm ñối tượng theo trách nhiệm ñóng BHYT
năm 2010-2011 tại huyện Thuận Thành 76
4.6 Thu, chi bình quân của các nhóm ñối tượng năm 2011 77
4.7 Chi phí khám chữa bệnh theo tuyến chuyên môn kỹ thuật 79
4.8 Trình ñộ chuyện môn của cán bộ BVðK Thuận Thành 81
4.9 Tình hình KCB cho bệnh nhân BHYT tại huyện Thuận Thành 83
4.10 Sự ảnh hưởng của thủ tục tham gia ảnh hưởng ñến kết quả thực
hiện BHYT cho nông dân 88
4.11 Ảnh hưởng của mức ñóng, mức hưởng và kết quả thực hiện
BHYT cho nông dân 89
4.12 Ý kiến của nông dân về công tác phục vụ của ñại lý BHYT 93
4.13 Tổng hợp ý kiến của người dân về chất lượng khám chữa bệnh và
công tác phục vụ cả BVðK Thuận Thành 98
4.14 Ảnh hưởng của mức ñộ hiểu biết về chính sách BHYT của người
nông dân và kết quả thực hiện BHYT 100
4.15 Ảnh hưởng của thu nhập bình quân hàng tháng của nông dân và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii


quyết ñịnh tham gia BHYT 107
4.16 Ảnh hưởng của mức ñộ ổn ñịnh về thu nhập hàng tháng của nông
dân và quyết ñịnh tham gia BHYT 108
4.17 Ảnh hưởng của ñộ tuổi ñến quyết ñịnh tham gia BHYT 110
4.18 Ảnh hưởng của trình ñộ học vấn của nông dân và quyết ñịnh
tham gia BHYT 112



viii

DANH MỤC BIỂU ÐỒ, ðỒ THỊ


STT Tên ñồ thị Trang
4.1 Xu thế tăng gia quỹ của nhóm ñối tượng cá nhân tự ñóng 77
4.2 Xu thế sử dụng quỹ theo tuyến của hệ thống y tế 79
S

STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Tỷ trọng tham gia BHYT theo trách nhiệm ñóng. 71
4.2 Tình hình tham gia BHYT của nông dân thông qua phỏng vấn 85
4.3 Khảo sát nhu cầu của nông dân tham gia BHYT 85
4.4 Tổng hợp ý kiến về thủ tục tham gia, thủ tục hưởng BHYT 87
4.5 Khảo sát về thái ñộ phục vụ của ñại lý BHXH 92
4.6 Nguồn thông tin về chính sách BHYT mà người dân có ñược 102
4.7 Ý kiến về hình thức thông tin về BHYT phù hợp 102
4.8 Tổng hợp thu nhập hàng tháng của nông dân ñược ñiều tra 105
4.9 Tổng hợp mức ổn ñịnh về thu nhập hàng tháng 105



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðiều 39 của Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam qui ñịnh: “Thực hiện BHYT tạo ñiều kiện ñể mọi người dân ñược chăm
sóc sức khỏe”. ðây là cơ sở pháp l ý quan trọng cho việc triển khai thực hiện
chính sách BHYT sau này. Ngày 18/8/1992 Hội ñồng Bộ trưởng ñã ban hành
Nghị ñịnh số 299/HðBT ban hành ðiều lệ BHYT, khai sinh ra chính sách
BHYT ở nước ta. Hệ thống chính sách bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
từng bước ñược hoàn thiện, thể hiện ở các Nghị ñịnh số 58/1998/Nð-CP ngày
13/8/1998 và Nghị ñịnh số 63/2005/Nð-CP ngày 16/5/2005 hướng ñến mục
tiêu công bằng và nhân ñạo trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân
dân trên cơ sở ñóng góp của cộng ñồng, chia sẻ nguy cơ bệnh tật, giảm bớt
gánh nặng tài chính của mỗi người dân. ðặc biệt, Luật BHYT có hiệu lực từ
ngày 01/01/2010 ñã hướng ñến mục tiêu BHYT toàn dân vào năm 2014. ðây
là một cam kết mạnh mẽ của Nhà nước ta trong việc hỗ trợ toàn bộ hoặc một
phần mức ñóng BHYT ñối với người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu
số, hộ gia ñình làm nghề nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình
trở xuống, ñối tượng hưởng chính sách ưu ñãi xã hội và trợ giúp xã hội.
Nông dân là người có thu nhập thấp trong xã hội, chiếm hơn 70% trong
nông thôn hiện nay nhưng khi ñi chữa bệnh thì nguồn tài chính hạn chế nên
việc khám chữa bệnh (KCB) và ñiều trị là rất khó khăn, chỉ có một số nông
dân có thẻ BHYT (khoảng 15% nông dân tham gia), số còn lại (khoảng 85%)
phải trả toàn bộ số tiền viện phí khi ñi KCB như: tiền khám, thuốc, vật tư y tế,

tiền giường, máu, các chế phẩm từ máu và các dịch vụ khác, so với thu nhập
của nông dân thường quá tải.
Trong những năm qua, thực hiện chính sách BHYT, huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh ñã ñạt ñược một số thành tựu nhất ñịnh về thực hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

chính sách BHYT, tạo ñiều kiện thuận lợi cho công tác KCB và chăm sóc sức
khỏe của nhân dân. Tính ñến nay số người tham gia BHYT trên ñịa bàn huyện
ngày càng cao: năm 2009 ñạt 37%, Năm 2010 ñạt 45% và ñến năm 2011 ñạt
63.1% dân số của huyện; quyền lợi người có thẻ BHYT ngày càng ñược mở
rộng và bảo ñảm; người nghèo, cận nghèo, các ñối tượng chính sách hàng
năm ñược nhà nước cấp thẻ BHYT nên sự tiếp cận dịch vụ y tế (DVYT) của
các ñối tượng này ñược cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, số ñối tượng tham gia
BHYT ñạt tỷ lệ bao phủ dân số so với cả nước còn thấp, ñặc biệt hai nhóm
ñối tượng nhóm ñối tượng là người cận nghèo và nhóm hộ nông dân và hộ
kinh doanh cá thể (năm 2011 tỷ lệ tham gia của ñối tượng cận nghèo là
25,26%, hộ nông dân và kinh doanh các thể ñạt dưới 24%)[36].
Câu hỏi ñặt ra là:
1. Thực trạng tham gia BHYT của huyện Thuận thành như thế nào? ðặc
biệt là nông dân tham gia BHYT ra sao?
2. Nhu cầu tham gia BHYT của nông dân trong huyện như thế nào?
3. Những yếu tố gì ảnh hưởng tới phát triển BHYT cho nông dân trong
huyện?
4. Giải pháp nào nhằm phát triển BHYT cho nông dân ñến năm 2015?
ðể trả lời câu hỏi nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu
phát triển BHYT cho nông dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

ðánh giá thực trạng thực hiện BHYT của nông dân huyện Thuận Thành
trong thời gian qua, trên cơ sở ñó ñề xuất giải pháp phát triển BHYT cho nông
dân trong những năm tới nhằm mục tiêu tiến tới thực hiện BHYT toàn dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển BHYT nói chung và phát triển
BHYT cho nông dân nói riêng;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

- ðánh giá thực trạng phát triển BHYT nói chung và phát triển BHYT
cho nông dân tại huyện Thuận Thành nói riêng;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển BHYT cho nông dân;
- ðề xuất một số giải pháp phát triển BHYT ñối với nông dân trong
huyện ñến năm 2015;
1.3. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là vấn ñề phát triển BHYT và phát triển BHYT
cho nông dân, các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển bảo hiểm y tế cho nông
dân.
ðối tượng khảo sát là các hộ nông dân trên ñịa bàn, cơ quan BHXH, các
các tổ chức ñoàn thể ở cơ sở là cộng tác viên, ñại lý BHXH, BHYT, cơ sở
khám chữa bệnh BHYT trên ñịa bàn huyện Thuận Thành.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: ðánh giá thực trạng triển khai BHYT, cũng như
bảo hiểm y tế ñối với nông dân trên ñịa bàn huyện, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng ñến phát triển BHYT của nông dân, ñề xuất một số giải pháp phát triển
BHYT cho hộ nông dân.
- Phạm vi về không gian: Tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc ninh.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng BHYT qua 3 năm 2009-
2011, thông quan số liệu ñiều tra năm 2012 phân tích nguyên nhân ảnh hưởng

ñến phát triển BHYT và ñề xuất các giải pháp ñến năm 2015.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ðỀ TÀI

2.1. Cơ sở lý luận của ñề tài
2.1.1. Các khái niệm liên quan ñến ñề tài
2.1.1.1. khái niệm về bảo hiểm
Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít
người cho cả cộng ñồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng
cách mỗi người trong cộng ñồng góp một số tiền nhất ñịnh vào một quỹ
chung và từ quỹ chung ñó bù ñắp thiệt hại cho thành viên trong cộng ñồng
không may bị thiệt hại do rủi ro ñó gây ra.
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp
tài trợ rủi ro, ñược sử dụng ñể ñối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là
tổn thất về tài chính, nhân mạng,
Bảo hiểm ñược xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng
một cách công bằng từ một cá thể sang cộng ñồng thông qua phí bảo hiểm.
2.1.1.2. Khái niệm về Bảo hiểm y tế
Theo từ ñiển bách khoa Việt Nam 1 xuất bản năm 1995: “BHYT là loại
bảo hiểm do nhà nước tổ chức quản lý nhằm huy ñộng sự ñóng góp của cá
nhân, tập thể và cộng ñồng xã hội ñể CSSK, KCB cho nhân dân”.
Các nước công nghiệp phát triển: BHYT trước hết là một tổ chức
cộng ñồng ñoàn kết, tương trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ giữ gìn sức khỏe,
khôi phục lại sức khỏe hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của người tham
gia BHYT.
Theo Luật BHYT Việt Nam khái niệm về BHYT ñược quy ñịnh như
sau: “BHYT là hình thức bảo hiểm ñược áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức

khỏe, không vì mục ñích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các ñối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy ñịnh” (Trích ðiều 2 Luật BHYT
ngày 14 tháng 11 năm 2008) [19].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

2.1.1.3. Khái niệm về phát triển BHYT
- Phát triển là gì? Theo quan ñiểm của triết học thì phát triển là khái
niệm chỉ sự vận ñộng theo chiều hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra ñời
thay thế cái cũ, cái lạc hậu. Trong thế giới hiện thực các sự vật hiện tượng ñều
vận ñộng biến ñổi chuyển hóa không ngừng từ trạng thái này sang trạng thái
khác. Phát triển là khuynh hướng chung, là bản chất của sự vận ñộng biến ñổi.
Muốn nhận thức và cải tạo sự vật phải có quan ñiểm phát triển tức là phải xem
xét sự vật, tìm ra khuynh hướng phát triển cơ bản của chúng ñể cải biến sự vật
theo nhu cầu con người. Phát triển là phổ biến trong cả tự nhiên, xã hội và tư
duy. Tuy theo những lĩnh vực khác nhau của thế gới vật chất sự phát triển
không chỉ là sự phát triển thể hiện dưới nhưng hình thức khác nhau, sự phát
triển không chỉ là sự tăng ñơn thuần về mặt lượng mà bao hàm cả sự nhảy vọt
về chất. Bên cạnh ñó phát triển không ngoại trừ sự lặp lại thậm chí tạm thời ñi
xuống trong trường hợp cá biệt, cụ thể nhưng xu hướng chung là ñi lên và tiến
bộ. Phát triển bao hàm sự phủ ñịnh cái cũ và nảy sinh cái mới, tuy nhiên vẫn có
sự lặp lại cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. Do ñó phát triển ñược hình dung như là
hình xoáy chôn ốc từ thấp ñến cao[37].
Phát triển BHYT là gì? Là sự phát triển về chính sách BHYT một cách
ñầy ñủ và toàn diện trong hiện tại mà vẫn phải ñảm bảo sự ổn ñịnh và tăng
trưởng quỹ, mở rộng ñối tượng, mở rộng chế ñộ BHYT và chất lượng KCB
ñồng thời tiếp tục phát triển và hoàn thiện chínnh sách BHYT trong
tương lai xa phù hợp với ñiều kiện tình hình cụ thể của ñất nước ở từng giai
ñoạn phát triển[37].

Về khái niệm BHYT toàn dân: Vấn ñề bao phủ BHYT toàn dân phải
ñược tiếp cận ñầy ñủ trên ba phương diện về chăm sóc sức khỏe toàn dân của
Tổ chức y tế thế giới bao gồm: (1) Bao phủ về dân số, tức là là tỷ lệ dân số
tham gia BHYT; (2) Bao phủ gói quyền lợi về bảo hiểm y tế, tức là phạm vi
dịch vụ y tế ñược ñảm bảo; và (3) Bao phủ về chi phí hay mức ñộ ñược bảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

hiểm ñể giảm mức chi trả từ tiền túi của người bệnh[9].
Theo quy ñịnh của Luật Bảo vệ và Chăm sóc sức khỏe nhân dân thì mọi
người dân có quyền ñược chăm sóc sức khỏe và tiếp cận dịch vụ y tế. Sử dụng
cơ chế tài chính y tế thông qua bảo hiểm y tế ñể ñạt ñược mục tiêu chăm sóc sức
khỏe toàn dân. Thực tế là phạm vi quyền lợi và mức ñộ ñược bảo hiểm có ảnh
hưởng quan trọng ñến mở rộng bao phủ BHYT. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế
ñiều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện nay, vấn ñề thực hiện BHYT toàn
dân hướng tới việc gia tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT ñược xác ñịnh là mục
tiêu ưu tiên hàng ñầu, trước khi cân nhắc mở rộng phạm vi quyền lợi và mức ñộ
ñược bảo hiểm [36].
Luật BHYT năm 2008 xác ñịnh BHYT toàn dân là việc các ñối tượng
quy ñịnh trong Luật ñều có trách nhiệm tham gia BHYT. Luật BHYT quy
ñịnh từ 01/01/2014 là thời ñiểm các ñối tượng có trách nhiệm tham gia
BHYT, ñược gọi là lộ trình BHYT toàn dân[19].
2.1.2. Bản chất và tầm quan trọng của BHYT
2.1.2.1. Bản chất của bảo hiểm y tế
a) Quy luật số ñông:
Thông qua quy luật số ñông, với việc thực hiện nghiên cứu trên một mẫu
ñủ lớn có thể tính toán ñược xác suất tương ñối chính xác khả năng xảy ra
trong thực tế của một biến cố.
Do vậy, quy luật số ñông là cơ sở khoa học quan trọng của hoạt ñộng

bảo hiểm. Quy luật này giúp cơ quan bảo hiểm xác ñịnh xác suất rủi ro nhận
bảo hiểm, tính phí và quản lý quỹ dự phòng chi trả, ñồng thời cũng là ñiều
kiện ñể ñạt ñược tác dụng phân tán rủi ro.
Trong BHYT quy luật số ñông ñược biểu hiện số ñông bù số ít, người
khoẻ hỗ trợ người yếu, người trẻ hỗ trợ người già và trẻ em.
b) Chia sẻ tổn thất:
- BHYT là một cơ chế trong ñó số ñông cá nhân ñóng góp phí BHYT ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

hình thành nên quỹ BHYT. Phí ñóng góp BHYT là một khoản tiền nhỏ so với
phúc lợi mà người ñược BHYT nhận ñược và mức phí phù hợp với ñóng góp
của nhiều người.
- Nguyên tắc chia sẻ rủi ro dựa trên cơ sở là tất cả phần ñóng góp tạo
thành quỹ BHYT ñể có thể ñủ chi phí cho những người hưởng quyền lợi khi
xảy ra ốm ñau.
c) Tính bình ñẳng của các rủi ro:
ðể ñảm bảo công bằng về quyền lợi của mọi người khi tham gia BHYT
cần phải có những quy ñịnh về phúc lợi. Tính công bằng ñược thể hiện thông
qua hàng loạt các quy ñịnh về quyền lợi và trách nhiệm.
e) Cơ sở tính phí BHYT:
Phí ñóng góp BHYT ñược tính toán căn cứ vào tần suất KCB, tỷ lệ
người tham gia BHYT, chi phí và lãi ñầu tư.
f) Có ñóng có hưởng:
ðóng theo thu nhập hưởng theo thực tế khi không may bị ốm ñau phải
tới các cơ sở KCB ñể khám và ñiều trị bệnh.
g) Không hoàn lại:
Người tham gia BHYT nếu không ñi khám chữa bệnh trong thời gian thẻ
có giá trị sử dụng thì không ñược hoàn lại phí ñã ñóng [19].

2.1.2.2. Tầm quan trọng của BHYT
BHYT là một phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát triển, ñóng vai trò
quan trọng không những ñối với người tham gia bản hiểm, các cơ sở y tế mà
còn là thành tố quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác
y tế nhằm huy ñộng nguồn tài chính ổn ñịnh, phát triển ña dạng các thành
phần tham gia khám, chữa bệnh nhân dân.
a) BHYT góp phần phục vụ xã hội
Với mục tiêu là chính sách an sinh xã hội nên thiết yếu là phụ vụ xã hội ,
phục vụ người dân trong cả nước, những người có hoàn cảnh khó khăn tương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

thân, tương ái, giúp ñỡ lẫn nhau….
b) Bảo vệ sức khỏe cộng ñồng
BHYT là một chính sách an sinh xã hội, góp phần bảo vệ sức khỏe cho
nhân dân: BHYT sẽ ñảm bảo cho những người tham gia BHYT và các thành
viên gia ñình họ những khả năng ñể ñề phòng, ngăn ngừa bệnh tật, phát hiện
sớm bệnh tật ñể chữa trị và khôi phục lại sức khỏe sau bệnh tật. Vì khi lâm
bệnh người bệnh buộc phải ñến các cơ sở yê tế ñể khám chữa bệnh, từ những
bệnh chưa nghiêm trọng ñến những bệnh tật kinh niên, mãn tính hoặc bệnh
hiểm nghèo ñã dẫn ñến các khoản chi phí khám chữa bệnh cực kỳ lớn. Có
những người bệnh ñược sử dụng các công nghệ kỹ thuận cao trong việc chẩn
ñoán và chữa trị bệnh, sử dụng loại thuốc ñắt tiền và lưu trú dài ngày tại bệnh
viện, những khoản chi phí này không phải ai cũng có thể tự lo liệu ñược. ðối
với những người bệnh có hoàn cảnh nghèo túng thì phải vay mượn ñể chữa
bệnh sau ñó trả nợ nhưng bên cạnh ñó cũng có những người không có khả
năng vay mượn ñể tiếp tục chữa trị, những người có ñiều kiện kinh tế khá hơn
hoặc cận nghèo thì sau những ñợt bệnh cũng có thể bị ñẩy vào tình cảnh
nghèo khó. ðồng thời bệnh tật cũng kéo do sự mất mát về thu nhập do người

bệnh không ñủ sức khỏe ñể làm việc, từ ñó ñe dọa ñến cơ sở kinh tế và sự tồn tại
của người lao ñộng kế ñến là các thành viên ăn theo trong gia ñình, cuối cùng là
ảnh hưởng ñến sự ổn ñịnh của xã hội. Do vậy người ta phải ñến với BHYT,
BHYT phải chi trả toàn bộ hoặc từng phần những chi phí khám chữa bệnh
khổng lồ nói trên, giúp người bệnh vượt qua cơn hoạn nạn về bệnh tật, sớm phục
hồi sức khỏe và ổn ñịnh cuộc sống.
c) BHYT góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội
Khi ñề ra chính sách nào ñó nhà nước sẽ thông qua nó ñể thực hiện
những mục ñích chính trị tùy theo ñiều kiện từng quốc gia. Vì vậy chính sách
khám chữa bệnh cho nhân dân hay chính sách BHYT là chính sách thông qua
ñó ñược nhà nước thực hiện mục tiêu an sinh xã hội của mình. Thông qua chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

sách BHYT, những ñối tượng, người lao ñộng gặp khó khăn như người nghèo,
những người có công, thân nhân sỹ quan, lực lượng vũ trang cũng nhận ñược
phần ưu ñãi.
d) Góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế
Ngoài việc giúp nhà nước thực hiện chính sách an sinh xã hội, BHYT
còn góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh
vực y tế. Chính sách này tạo khả năng huy ñộng các nguồn lực tài chính
cho y tế ñồng thời phát triển ña dạng các thành phần tham gia khám chữa
bệnh. ðối tượng tham gia BHYT ñược lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh
không phân biệt trong hay ngoài công lập và ñược quỹ BHYT thanh toán
với mức phí tương ñương.
e) BHYT ñiều tiết thu nhập
Nguyên tắc cộng ñồng chia sẻ rủi ro và ý tưởng nhân văn cao cả của
nó ñã loại trừ mục tiêu lợi nhuận thương mại của cộng ñồng những người
tham gia BHYT. Do vậy BHYT không có khoản thu lợi nhuận và không

vì mục ñích lợi nhuận.
Phương thức ñoàn kết, tương trợ chia sẻ rủi ro phải ñược thực hiện bằng
sự ñiều tiết nhằm cân bằng mang tính xã hội. Việc lập ra quỹ khám chữa bệnh
và từng bước mở rộng phạm vi ñối tượng tham gia là từng bước mở rộng
phạm vi cân bằng chia sẻ rủi ro chính là quy trình phân phối lại giữa người
khỏe mạnh với người ốm ñau, người trẻ với người già và ñặc biệt là người
giàu với người nghèo. Do vậy ñối tượng tham gia BHYT không ngừng ñược
mở rộng, phát triển và ñịnh hướng cho những ñối tượng khác nhau, không
phân biệt giữa người lao ñộng có thu nhập cao với người lao ñộng có thu nhập
thấp, giữa người ñi làm việc với người thất nghiệp hoặc ñã nghỉ hưu.
g. BHYT là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn ñịnh cho các
cơ sở y tế
Trong những năm qua, nguồn thu viện phí do quỹ BHYT thanh toán chiếm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

tỷ trọng ñáng kể trong tổng nguồn chi thường xuyên của các cơ sở y tế ( khoảng
trên 60%). Nguồn thu này ñã góp phần cho các cơ sở y tế chủ ñộng trong việc
phục vụ người bệnh nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Vì vậy hiện nay ngoài cơ sở
y tế công lập ký hợp ñồng với cơ quan BHYT còn có cả các cơ sở y tế dân lập
2.1.3. Nội dung của phát triển BHYT cho nông dân
2.1.3.1. ðối tượng tham gia BHYT
Theo khoản 1 ðiều 5 Thông tư số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày
14/8/2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Y tế ñối tượng tham gia BHYT tự
nguyện bao gồm:
a) Người hoạt ñộng không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy
ñịnh của pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Người lao ñộng nghỉ việc ñang hưởng chế ñộ ốm ñau theo quy ñịnh
của pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài

ngày do Bộ Y tế ban hành;
c) Học sinh, sinh viên ñang theo học tại các nhà trường trừ những người
tham gia BHYT theo ñối tượng khác;
d) Người thuộc hộ gia ñình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp;
ñ) Thân nhân người lao ñộng làm công hưởng lương theo quy ñịnh của
pháp luật về tiền lương, tiền công; xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
2.1.3.2. Mức ñóng và giảm ñóng bảo hiểm y tế
Theo ðiều 6 Thông tư số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009
1. Mức ñóng BHYT của các ñối tượng quy ñịnh tại khoản 1 ðiều 5
Thông tư số 09/2009/TTLT-BYT-BTC:
Mức ñóng hằng tháng ñối với ñối tượng tham gia BHYT tự nguyện từ
ngày 01/01/2010 bằng 4,5% mức lương tối thiểu hiện hành.
2. Việc giảm mức ñóng BHYT ñối với trường tham gia bảo hiểm y tế
theo hộ gia ñình bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu và ñang sống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

chung trong một nhà và ñối tượng quy ñịnh tại khoản 23 ðiều 12 Luật bảo
hiểm y tế có từ hai thân nhân trở lên tham gia, mức ñóng của các thành viên
như sau:
a) Người thứ nhất ñóng bằng mức quy ñịnh;
b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư ñóng lần lượt bằng 90%, 80%, 70% mức
ñóng của người thứ nhất.
c) Từ người thứ năm trở ñi ñóng bằng 60% mức ñóng của người thứ nhất.
2.1.3.3. Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế
Theo ðiều 7 mức hưởng bảo hiểm y tế ñối với các trường hợp quy ñịnh
tại khoản 1 và khoản 3 ðiều 22 Luật bảo hiểm y tế.
1. Thời ñiểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng ñược quy ñịnh như sau:

a) ðối với người tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế mà ñóng bảo hiểm
y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở ñi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng
kể từ ngày ñóng bảo hiểm y tế; thời hạn sử dụng ghi trên thẻ từ ngày ñầu
tiên của tháng.
b) ðối với người tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế mà ñóng bảo hiểm
y tế lần ñầu hoặc ñóng bảo hiểm y tế không liên tục thì thẻ bảo hiểm y tế có
giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày ñóng bảo hiểm y tế; riêng ñối với
quyền lợi về dịch vụ kỹ thuật cao thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng
sau 180 ngày, kể từ ngày ñóng bảo hiểm y tế; thời hạn sử dụng ghi trên thẻ
từ ngày ñầu tiên của tháng.
2. Người tham gia bảo hiểm y tế khi ñi khám bệnh, chữa bệnh theo quy
ñịnh tại các ðiều 26, 27 và 28 Luật bảo hiểm y tế thì ñược quỹ bảo hiểm y tế
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi ñược hưởng như sau:
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 100% mức chi phí của một lần khám bệnh, chữa bệnh không phải thực
hiện cùng chi trả quy ñịnh tại ñiểm c khoản 1 ðiều 7 Nghị ñịnh số
62/2009/Nð-CP thấp hơn 15% mức lương tối thiểu hiện hành. Khi Nhà nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

thay ñổi mức lương tối thiểu thì mức chi phí này ñược ñiều chỉnh từ ngày áp
dụng mức lương tối thiểu mới.
d) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phần còn lại do người bệnh tự
thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
e) Trường hợp tự chọn thầy thuốc, tự chọn buồng bệnh thì chỉ ñược quỹ
bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo giá dịch vụ hiện
hành của nhà nước áp dụng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ñó và theo mức
hưởng quy ñịnh tại ðiều 22 Luật bảo hiểm y tế và ðiều 7 Nghị ñịnh này.
3. Người tham gia bảo hiểm y tế khi ñi khám bệnh, chữa bệnh theo quy

ñịnh tại các ðiều 26, 27 và 28 Luật bảo hiểm y tế có sử dụng dịch vụ kỹ thuật
cao, chi phí lớn thì ñược quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí trong phạm vi
ñược hưởng 80% chi phí ñối với các ñối tượng khác nhưng không vượt quá
40 tháng lương tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật ñó.
4. Quỹ BHYT thanh toán 50% chi phí của thuốc ñiều trị ung thư, thuốc
chống thải ghép ngoài danh mục quy ñịnh của Bộ Y tế nhưng ñã ñược phép
lưu hành tại Việt Nam theo chỉ ñịnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau ñây
gọi là cơ sở y tế) theo mức hưởng quy ñịnh tại khoản 1 ðiều 7 Nghị ñịnh số
62/2009/Nð-CP và ðiều 9 Thông tư này ñối với các trường hợp: Ng¬ười
bệnh tham gia BHYT liên tục từ ñủ 36 tháng trở lên.
5. Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh không ñúng cơ sở y tế ñăng ký
khám bệnh, chữa bệnh ban ñầu, không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật: ñược
quỹ BHYT thanh toán theo quy ñịnh tại khoản 3 ðiều 7 Nghị ñịnh số
62/2009/Nð-CP. Việc xem xét, xác ñịnh tình trạng trái tuyến, vượt tuyến
chuyên môn kỹ thuật và phân hạng bệnh viện, kể cả cơ sở y tế công lập và
ngoài công lập ñể quyết ñịnh áp dụng mức thanh toán, thực hiện theo quy ñịnh
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
a) 70% chi phí ñối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh ñạt tiêu chuẩn hạng III và không vượt quá 40 tháng lương tối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

thiểu cho mỗi lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn;
b) 50% chi phí ñối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh ñạt tiêu chuẩn hạng II và không vượt quá 40 tháng lương tối
thiểu cho mỗi lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn;
c) 30% chi phí ñối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh ñạt tiêu chuẩn hạng I, hạng ñặc biệt và không vượt quá 40
tháng lương tối thiểu cho mỗi lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn.

6. Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế không ký hợp ñồng
khám bệnh, chữa bệnh BHYT; ñi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế có ký
hợp ñồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT nhưng không ñủ thủ tục khám bệnh,
chữa bệnh theo quy ñịnh tại ðiều 28 Luật BHYT: người bệnh tự thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh với cơ sở y tế, sau ñó mang chứng từ ñến
BHXH ñể thanh toán. Căn cứ dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh ñược cung cấp,
tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở y tế và chứng từ hợp lệ, BHXH thanh
toán cho người bệnh theo chi phí thực tế nhưng mức tối ña không vượt quá
mức quy ñịnh tại ñiểm 1 Phụ lục 2 (ban hành kèm theo Thông tư số
09/2009/TTLT-BYT-BTC).
7. Trường hợp ñi khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài: người bệnh tự
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, sau ñó mang chứng từ ñến
BHXH ñể thanh toán theo chi phí thực tế nhưng mức tối ña không vượt quá
mức quy ñịnh tại ñiểm 2 Phụ lục 2 (ban hành kèm theo Thông tư số
09/2009/TTLT-BYT-BTC).
8. Người tham gia bảo hiểm y tế khi ñi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ
sở y tế ngoài công lập ñược quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng
quy ñịnh tại ðiều 22 Luật bảo hiểm y tế và quy ñịnh tại các khoản 1, 2 và 3
ñiều này theo giá dịch vụ áp dụng ñối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
công lập tương ñương tuyến chuyên môn kỹ thuật.
2.1.3.4. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

Theo ðiều 33 Luật BHYT nguồn hình thành quỹ gồm:
1. Tiền ñóng bảo hiểm y tế theo quy ñịnh của Luật này.
2. Tiền sinh lời từ hoạt ñộng ñầu tư của quỹ bảo hiểm y tế.
3. Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.

2.1.5.5. Quản lý quỹ BHYT
Theo ðiều 34 Luật BHYT quy ñịnh quản lý như sau:
1. Quỹ bảo hiểm y tế ñược quản lý tập trung, thống nhất, công khai,
minh bạch và có sự phân cấp quản lý trong hệ thống tổ chức bảo hiểm y tế.
2. Chính phủ quy ñịnh cụ thể việc quản lý quỹ bảo hiểm y tế; quyết ñịnh
nguồn tài chính ñể bảo ñảm việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong
trường hợp mất cân ñối thu, chi quỹ bảo hiểm y tế.
2.1.5.6. Quyền của người tham gia bảo hiểm y tế
Theo ðiều 36 Luật BHYT và sử dụng quỹ BHYT.
1. ðược cấp thẻ bảo hiểm y tế khi ñóng bảo hiểm y tế.
2. Lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban ñầu theo quy
ñịnh tại khoản 1 ðiều 26 của Luật này (khoản 1 ðiều 26 của Luật BHYT:
Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền ñăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế ban ñầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc
tương ñương; trừ trường hợp ñược ñăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tuyến tỉnh hoặc tuyến Trung ương theo quy ñịnh của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu ñộng hoặc
ñến tạm trú tại ñịa phương khác thì ñược khám bệnh, chữa bệnh ban ñầu tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và
nơi người ñó ñang làm việc lưu ñộng, tạm trú theo quy ñịnh của Bộ trưởng
Bộ Y tế).
3. ðược khám bệnh, chữa bệnh.
4. ðược tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15

theo chế ñộ bảo hiểm y tế.
5. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế và cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về chế ñộ bảo

hiểm y tế.
6. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
2.1.3.7. Những trường hợp không ñược hưởng BHYT
Theo ðiều 23 Luật bảo hiểm y tế các trường hợp không ñược hưởng bảo
hiểm y tế. Cụ thể như sau:
1. Chi phí trong trường hợp quy ñịnh tại khoản 1 ðiều 21 ñã ñược ngân
sách nhà nước chi trả.
2. ðiều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở ñiều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức khỏe;
4. Xét nghiệm, chẩn ñoán thai không nhằm mục ñích ñiều trị.
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia ñình, nạo
hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải ñình chỉ thai nghén do nguyên nhân
bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
7. ðiều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt.
8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả,
kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận ñộng trong khám bệnh,
chữa bệnh và phục hồi chức năng.
9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng ñối với bệnh nghề nghiệp,
tai nạn lao ñộng, thảm họa.
10. Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích.
11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây
nghiện khác.
12. Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi
vi phạm pháp luật của người ñó gây ra.

×