Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

tài liệu slide chuyên đề về phân tích hành vi nhà đầu tư và chiến lược giao dịch chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 21 trang )

1
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-1
Đại học KTQD
TS. Nguyễn Đức Hiển – Bộ môn TTCK
CHUYÊN ĐỀ
PHÂN TÍCH HÀNH
VI
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
VÀ CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-2
ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi
• Đối với các nhà đầu tư
• Đối với CTCK
• Đối với các nhà quản lý
thị trường
©
Bé m«n TTCK, Vi



n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-3
Phương pháp luận
• Thứ nhất, lý thuyết về tính hiệu quả của
thị trường chứng khoán
Phần lớn các nghiên cứu về hành vi của nhà đầu tư
tập trung vào việc kiểm định tính hiệu quả của thị
trường chứng khoán từ đó nhận dạng các nhân tố
“không bình thường” dẫn đến các hành vi của nhà
đầu tư cũng như kiểm định giả thiết các nhà đầu tư
trên thị trường là các nhà đầu tư theo lý trí và tuân
thủ theo thuyết vị lợi kỳ vọng.
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-4
Phương pháp luận
• Thứ hai, lý thuyết về cảm tính của nhà
đầu tư
Yếu tố cảm tính của nhà đầu tư được hiểu là thái độ
và quan điểm về đầu tư. Một số nghiên cứu gần đây
về tài chính hành vi cho thấy yếu tố cảm tính của

nhà đầu tư có những tác động đáng kể lên sự thay
đổi về giá chứng khoán (Delong, Shleifer, Summers
và Waldman, 1990; Lee, Shleifer và Thaler 1991).
• Thái độ đối với rủi ro và doanh lợi của nhà đầu tư
• Tâm lý đầu tư “ngắn hạn”
• Tinh thần lạc quan về thị trường
• Yếu tố tự tin trong đầu tư
• Các đánh giá, nhận xét về giá chứng khoán trên thị
trường
2
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
Các thành phần chủ yếu
của tâm lý con người
• Tư duy
• Trí nhớ
• Trí phán đoán
• Trí tưởng tượng
• Cảm xúc
• Cảm xúc xác định rõ được
• xúc không xác định rõ được
• Động lực thúc đẩy
14-5
©
Bé m«n TTCK, Vi


n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
Tư duy
• Tư duy là quá trình hoạt động của não
phối hợp giữa ba yếu tố: trí nhớ, trí
tưởng tượng và trí phán đoán;
• Hai loại tư duy thông dụng là quy nạp,
diễn dịch. Quy nạp là từ các trường
hợp riêng biệt, khác nhau rút ra cái
chung (giống nhau). Diễn dịch là từ cái
chung vận dụng vào các trường hợp
riêng.
14-6
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
Cảm xúc
• Là loại cảm do não sinh ra, khác cảm giác
do các giác quan sinh ra.
Có hai loại cảm xúc: xác định rõ được
(thường thuộc về tình cảm) và loại không
xác định rõ được.
• Loại xác định rõ được như: sung sướng,

khổ cực, giận dữ, ghen tị, xấu hổ, ngạc
nhiên
• Loại không xác định rõ được dùng để phát
hiện các dấu hiệu, các thông tin.
14-7
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
Động lực
• Là cái kích thích con người hành động. Nó
thể hiện qua 4 ham muốn bản năng (tinh
thần, vật chất, sinh dục, bầy đàn).
• Động lực thúc đẩy ít sẽ làm cho con người
ta trì trệ. Động lực thúc đẩy cần đúng hướng
và ở mức cao (nhưng không lấn át tư duy).
• Khả năng tập trung chú ý tăng sẽ khiến tính
tự chủ tăng.Vì vậy, kích thích hợp lý để động
lực tăng, dĩ nhiên là vừa đủ để không vượt
quá khả năng chịu đựng của con người.
14-8
3
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn

Đ
øc HiÓn, PhD
Các nguyên lý của tài chính hành vi
• Tồn tại hành vi không hợp lý.
• Hành vi bất hợp lý mang tính hệ thống.
• Giới hạn khả năng kinh doanh chênh
lệch giá trên thị trường tài chính.
14-9
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
Hành vi không hợp lý
• Các nhà đầu tư sẽ có hành vi không hợp lý khi họ
không phân tích và xử lý “đúng” những thông tin
mà họ có (và thị trường cung cấp), từ đó dẫn đến
những kỳ vọng lệch lạc về tương lai của cổ phiếu
mà họ đầu tư vào. Ngoài ra, trong một số trường
hợp, dựa trên kinh nghiệm hay nhận thức sẵn có,
họ cũng mắc phải những “lệch lạc trong nhận thức”
(cognitive biases).
• Những nghiên cứu về các hành vi không hợp lý
tiêu biểu trong thị trường tài chính là kết hợp giữa
tâm lý học, mà chủ yếu là trường phái tâm lý nhận
thức (cognitive psychology) với trường phái tâm lý
hành vi (behavioral psychology)
14-10

©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
Hành vi không hợp lý
• Phụ thuộc vào kinh nghiệm hay thuật toán
(Heuristics):dựa dẫm quá nhiều vào các quy tắc
đôi khi sẽ dẫn đến sai lầm, đặc biệt là khi các
điều kiện bên ngoài thay đổi. Và đặc biệt là người
ta thường đề cao hiệu quả của những quy tắc
đơn giản, gần gũi và dễ nhớ
• Lệch lạc do tình huống điển hình
(Representativeness): thường được diễn tả một
cách đơn giản là xu hướng không quan tâm
nhiều đến những nhân tố dài hạn, mà thường đặt
nhiều quan tâm đến những tình huống điển hình
ngắn hạn
14-11
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
Hành vi không hợp lí
• Bảo thủ (conservatism). Khi điều kiện thay đổi

(thông tin mới về triển vọng nền kinh tế
chẳng hạn), người ta có xu hướng chậm phản
ứng với những thay đổi đó, và gắn nhận định
(anchoring) của mình với tình hình chung
trong một giai đoạn dài hơi trước đó.
• Quá tự tin (overconfidence) Có nhiều nghiên
cứu tâm lý học trên thị trường tài chính cho
thấy các nhà đầu tư tỏ ra quá tự tin.
14-12
4
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
Hành vi không hợp lí
• Định nghĩa hẹp (narow framing) cô lập một
khái niệm hay phân tích một vấn đề trong một
khuôn khổ hạn hẹp, tách biệt, và cố gắng đưa
ra quyết định tối ưu cho khuôn khổ hạn hẹp
ấy, thay vì cho toàn cục.
• Tính toán bất hợp lý (mental accounting). Đây
là một dạng của định nghĩa hẹp. Chúng ta có
xu hướng tách riêng các quyết định mà đúng
ra phải được kết hợp lại với nhau vào các tài
khoản ảo trong trí tưởng tượng của chúng ta
(metal account) và tối đa hoá lợi ích từng tài
khoản.

14-13
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
Các lý thuyết tài chính hành vi
• Lý thuyết triển vọng
• Lý thuyết tiếc nuối
• Lý thuyết quá tự tin
• Lý thuyết mâu thuẫn đạo đức
• Lý thuyết tâm lý đám đông
14-14
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
Lý thuyết triển vọng
• Lý thuyết triển vọng thừa nhận rằng những
cá nhân đánh giá những thay đổi trong hoàn
cảnh của họ theo lợi ích hay thiệt hại của họ
dựa theo một số điểm nhất định.
• Bằng chứng chỉ ra rằng những cá nhân đó
đã quan tâm quá nhiều vào việc làm thế nào
để tránh thiệt hại chứ không hề quan tới

việc làm sao để tăng thêm lợi ích;
14-15
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
Lý thuyết triển vọng
• Một nhà đầu tư đã mua cổ phiếu vì
những thông tin có triển vọng sẽ nhanh
chóng bán cổ phiếu đó khi giá tăng bởi
họ tin vào thông tin của họ và cho rằng,
giá cổ phiếu hiện đã phản ánh đầy đủ
thông tin này.
• Khi cảm thấy đã đạt được lợi nhuận
mong muốn thì sẽ bán cổ phiếu đi để
kiếm lời mà không phân tích khả năng
tăng thêm lợi nhuận.
14-16
5
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
Lý thuyết tiếc nuối

• Lý thuyết tiếc nuối lý thuyết tiếc nuối giúp giải
thích vì sao các nhà đầu tư thường nắm giữ
mãi các khoản lỗ và cứ lỗ liên tục.
• Bởi con người luôn có khuynh hướng cảm
thấy khổ sở, đau buồn sau khi phạm phải một
sai lầm trong phán đoán. Nhà đầu tư luôn
nghĩ rằng, những cổ phiếu bị lỗ sẽ nhanh
chóng tốt trở lại, họ sợ phải nuối tiếc khi bán
lỗ cổ phiếu. Vì thế, khi đối mặt với tình trạng
thua lỗ, họ càng kỳ vọng vào lợi nhuận trong
tương lai và thể hiện sự liều lĩnh của mình. Lý
thuyết này lý giải cho xu hướng “giữ cổ phiếu
lỗ quá lâu”.
14-17
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
Lý thuyết quá tự tin
• Nhà đầu tư thường xem bản thân họ tốt hơn
những nhà đầu tư khác, đánh giá cao bản
thân hơn những gì người khác đánh giá, và
họ thường phóng đại những hiểu biết của
mình. Những nhà đầu tư quá tự tin đã được
chứng minh rằng, họ giao dịch nhiều hơn
những nhà đầu tư khác. Sự quá tự tin làm
tăng các hoạt động giao dịch bởi vì nó là lý do

khiến nhà đầu tư sẵn sàng về quan điểm của
họ, không cần tham khảo thêm những quan
điểm thích đáng của những nhà đầu tư khác.
14-18
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
Lý thuyết quá tự tin
• Sự quá tự tin cũng làm tăng tính không
đồng nhất trong niềm tin của nhà đầu tư.
Nhà đầu tư quá tự tin cho rằng, hàng động
của họ ít rủi ro hơn các nhà đầu tư khác
cảm nhận. Những nhà đầu tư quá tự tin
nhiều khi hiểu sai giá trị thông tin họ nhận
được, không những tính chính xác của
thông tin mà còn hiểu sai cả ý nghĩa của
thông tin.
14-19
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
Lý thuyết mâu thuẫn đạo đức

• Lý thuyết này cho rằng, mâu thuẫn về nhận
thức chỉ phát sinh khi thua lỗ. Bởi vì con
người thường khó chấp nhận mình bị lỗ, còn
khi lời thì họ thích nói nhiều về điều đó hơn.
Họ không chấp nhận sai lầm mà thường tìn lý
lẽ để biện hộ và níu kéo lấy hi vọng. Do đó,
khi nhà đầu tư này bị thua lỗ, thay vì họ thừa
nhận “tôi đầu tư bị lỗ” thì họ lại nghĩ “việc
đầu tư của tôi sẽ tốt trở lại”. Lý thuyết này
giải thích nguyên nhân các nhà đầu tư càng
lún sâu vào các khoản đầu tư lỗ thay vì thừa
nhận và đầu tư vào những loại cổ phiếu mới.
14-20
6
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
Lý thuyết tâm lý đám đông
• Làm theo đám đông không chỉ giới hạn với những
nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm mà việc là theo
đám đông xuất hiện trực tiếp đến những tình
huống không chắc chắn và mơ hồ. Khi một tình
huống ra quyết định trở nên không chắc chắn thì
ảnh hưởng hành vi và quan điểm của đám đông sẽ
làm cho các cá nhân trở nên chắc chắn hơn.
• Tâm lý đám đông luôn tồn tại trong quá trình ra

quyết định của con người cũng như nhà đầu tư,
không phân biệt có kinh nghiệm hay không. Và lý
thuyết ảnh hưởng đám đông càng thấy rõ khi nhà
đầu tư buộc phải đưa ra các quyết định nhanh
chóng, chưa có đầy đủ thông tin cần thiết.
14-21
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
Phân tích hành vi nhà đầu tư trên
TTCK Việt Nam năm 8/2006-5/2007
14-22
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-23
Kiểm định chuỗi doanh lợi
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn

Đ
øc HiÓn, PhD
14-24
Mô hình
7
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-25
Đặc điểm chuỗi doanh lợi
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-26
Kiểm định cơ sở
• Phương pháp Dickey-Fuller
(ADF) và phương pháp Philips-
Perron (PP).
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC

NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-27
Kết quả kiểm định mô hình
Dependent Variable: VNINDEX_LN_D-VNINDEX_LN_D(-1)
Method: Least Squares
Date: 03/31/06 Time: 18:42
Sample(adjusted): 3 1091
Included observations: 1089 after adjusting endpoints
VNINDEX_LN_D -VNINDEX_LN_D(-1) = C(1) + C(2)*VNINDEX_LN_D(-1)
Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C(1) 0.000456 0.000432 1.054499 0.2919
C(2) -0.556352 0.027170 -20.47655 0.0000
R-squared 0.278359 Mean dependent var -1.63E-05
Adjusted R-squared 0.277695 S.D. dependent var 0.016764
S.E. of regression 0.014248 Akaike info criterion -5.662587
Sum squared resid 0.220662 Schwarz criterion -5.653417
Log likelihood 3085.278 Durbin-Watson stat 1.886811
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-28
Các kết quả kiểm định khác
• Các kết quả kiểm định khác như Ljung – Box và Box –
Pierce Q – test trên phần dư (residual) của công thức 1.2

cũng cho các kết luận bác bỏ giả thuyết bước đi ngẫu
nhiên trong giá chứng khoán. Kiểm định hệ số phương
sai được thực hiện bởi Long (2003) và Hiển (2006) cho
thấy các hệ số phương sai đều có xu hướng tăng và lớn
hơn 1, điều này bác bỏ giả thuyết về thị trường hiệu quả
ở mức độ yếu. Ngoài ra, kết quả kiểm định Run Test (với
n1 = 538, n2=547, n3 = 5, trong đó n1, n2, và n3 tương
ứng là các tham số phản ánh số các quan sát tăng giá,
giảm giá, và không thay đổi trong chuỗi giá chứng
khoán) cho thấy z value của thị trường là dương và bác
bỏ giả thiết giá chứng khoán là ngẫu nhiên.
8
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-29
Các kết quả kiểm định khác
• Vương và Trần (2001) tiến hành kiểm định về sự vận
động rủi ro trên TTCKVN và kết luận không tồn tại xu
hướng random walk, các thông tin xấu tác động mạnh
lên thị trường, trong khi các thông tin tốt không có tác
động bù trừ.
• Hoàng (2002, 2003), Long (2003), Hiển (2006) kiểm định
hiệu ứng GARCH trên dãy doanh lợi chứng khoán trong
các thời kỳ khác nhau. Các kết quả định lượng đều cho
thấy thị trường bị ảnh hưởng mạnh bởi các dòng thông

tin, trong đó tác nhận mạnh nhất là sự thay đổi biên độ
giao động giá và các chính sách từ phía UBCKNN.
• Hà (2003) và Hiển (2006) kiểm định về hiệu ứng tuần
trên dãy doanh lợi chứng khoán và kết luận không có
dấu hiệu mạnh mẽ của hiệu ứng tuần. Hà (2003) kiểm
định và kết luận không có các hiệu ứng ngày nghĩ lễ
trong dãy doanh lợi chứng khoán.
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-30
Yếu tố cảm tính
trong hành vi của nhà đầu tư
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-31
Phương pháp luận
• Để nhận dạng và phân tích các yếu tố cảm tính của nhà
đầu tư trên TTCK Việt Nam, tác giả đã tiến hành điều tra
và phỏng vấn ngẫu nhiên các nhà đầu tư cá nhân.
• Nội dung phỏng vấn và điều tra được thiết kế dựa theo

phương pháp thực hiện bởi Shiller’s (1999), Kahmen và
Tversky (1979), và Vandana Singhvi (2001), tập trung
vào 2 vấn đề chính:
• (1) Xem xét thái độ và hành vi của nhà đầu tư đối với
rủi ro và doanh lợi trong quá trình ra các quyết định
đầu tư;
• (2) Đo lường các nhân tố tác động lên yếu tố cảm
tính của nhà đầu tư (bao gồm các nhân tố thuộc về
thị trường; các nhân tố thuộc về bản thân các chứng
khoán; và các nhân tố thuộc về bản thân các nhà đầu
tư chứng khoán).
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-32
Kiểm định 1: Tính “ngại rủi ro” của nhà đầu tư
• Tình huống 1: Giả định ông (bà) đã mua 1 chứng khoán
1 tháng trước đây với giá 50.000 đồng. Hôm nay, giá
chứng khoán đó là 40.000 đồng. Ông (Bà) đang cân
nhắc xem có nên bán chứng khoán đó và chịu lỗ 10.000
đồng hay tiếp tục nắm giữ trong 1 tháng với giả định vào
cuối tháng tới, có tình huống sau:
• 50% xác suất xảy ra với giá chứng khoán giảm xuống
còn 30.000 đồng
• 50% xác suất xảy ra với giá chứng khoán tăng lên,
đạt mức 50.000 đồng

• Giả sử không có các chi phí về giao dịch hay thuế. Với
các thông tin trên, Ông (Bà) sẽ lựa chọn phương án đầu
tư nào trong 2 phương án sau:
• Phương án A: Bán chứng khoán ngày và chịu lỗ
10.000 đồng
• Phương án B: Nắm giữ chứng khoán trong 1 tháng
tới
9
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-33
Kiểm định 1: Tính “ngại rủi ro” của nhà đầu tư
• Tình huống 2: Giả định ông (bà) đã mua 1 chứng khoán
1 tháng trước đây với giá 50.000 đồng. Hôm nay, giá
chứng khoán đó là 60.000 đồng. Ông (Bà) đang cân
nhắc xem có nên bán chứng khoán đó hay tiếp tục nắm
giữ trong 1 tháng với giả định vào cuối tháng tới, có tình
huống sau:
• 50% xác suất xảy ra với giá chứng khoán giảm xuống
còn 50.000 đồng
• 50% xác suất xảy ra với giá chứng khoán tăng lên,
đạt mức 70.000 đồng
• Giả sử không có các chi phí về giao dịch hay thuế. Với
các thông tin trên, Ông (Bà) sẽ lựa chọn phương án đầu
tư nào trong 2 phương án sau:

• Phương án A: Bán chứng khoán và thu lời 10.000
đồng
• Phương án B: Nắm giữ chứng khoán trong 1 tháng
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-34
Kiểm định 2: Tâm lý đầu tư ngắn hạn
• Tình huống 3: Giả định ông (bà) sở hữu cổ phiếu của công
ty XYZ. Theo đánh giá của ông (bà) công ty có triển vọng
phát triển về dài hạn. Hiện nay, giá cổ phiếu này giảm vì
thông tin về kết quả kinh doanh quý không khả quan. Ông
(Bà) có tiếp tục mua cổ phiếu này hay không?
• Tình huống 4: Hiện nay, ông (bà) không sở hữu cổ phiếu
XYZ nhưng theo đánh giá của ông (bà), công ty này có triển
vọng phát triển về dài hạn. Tuy nhiên, giá chứng khoán này
đang giảm vì thông tin về kết quả kinh doanh quý không khả
quan. Ông (Bà) có tiếp tục mua cổ phiếu này hay không?
• Tình huống 5: Hãy tưởng tượng ông (bà) đã trả 200.000
đồng để mua vé xem 1 vở kịch. Trên đường đến nhà hát,
ông (bà) phát hiện ra rằng mình đã làm mất vé. Ông (bà) có
sẵn lòng mua 1 tấm vé khác hay không?
• Tình huống 6: Hãy tưởng tượng ông (bà) đang trên đường
đến nhà hát xem 1 vở kịch mà chưa mua vé (giá vé là
200.000 đồng) thì phát hiện ra bị mất 200.000 đồng. Lúc đó,
ông (bà) có sẵn sàng mua vé xem kịch hay không?

©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-35
Đo lường yếu tố cảm tính
• Khi đo lường yếu tố cảm tính của nhà đầu tư, chúng tôi
tập trung đo lường 3 nội dung chính: (1) Sự lạc quan của
các nhà đầu tư (câu hỏi A1 và A2); (2) Quan điểm nhìn
nhận, đánh giá của nhà đầu tư về giá và diễn biến về giá
các loại chứng khoán trên thị trường (câu hỏi A3 và A4);
và (3) Sự tham gia của nhà đầu tư (câu hỏi A5 và A6)
• Để xác định các nhân tố tác động lên yếu tố cảm tính
của nhà đầu tư, chúng tôi chia thành 3 nhóm nhân tố:
nhóm 1 gồm 25 nhân tố thuộc về thị trường; nhóm 2
gồm 30 nhân tố khác nhau thuộc về bản thân các chứng
khoán, và nhóm 3 gồm 12 nhân tố khác nhau thuộc về
bản thân nhà đầu tư có thể tác động lên quyết định đầu
tư. Mỗi chỉ tiêu đều có 7 mức độ để người trả lời lựa
chọn, từ 1 là không quan trọng (hoặc không hoàn toàn
đồng ý) đến 7 là rất quan trọng (hoàn toàn đồng ý).
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ

øc HiÓn, PhD
14-36
Kết quả đo lường yếu tố
cảm tính của nhà đầu tư
10
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-37
Thứ nhất: về thái độ và hành vi của nhà đầu tư
đối với rủi ro và doanh lợi (Tình huống 1,2)
• Đối với tình huống 1, có 69% nhà đầu tư
chọn phương án B và 31% chọn phương án
A. Đối với tình huống 2, có 56% nhà đầu tư
chọn phương án A và 44% chọn phương án
B. Kết quả trên cho thấy, nhà đầu tư trên
TTCK Việt Nam không hoàn toàn tuân theo
thuyết kỳ vọng hợp lí, các nhà đầu tư chấp
nhận rủi ro trong tình huống 1 nhưng lại “ngại
rủi ro” trong tình huống 2
.
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn

Đ
øc HiÓn, PhD
14-38
Thứ hai: về thái độ và hành vi của nhà đầu tư
đối với việc đầu tư mang tính dài hạn
(Tình
huống 3,4,5,6)
• Trả lời tình huống 3 và 4, có 54% nhà đầu tư trên
TTCKVN hiện đã sở hữu cổ phiếu XYZ sẽ tiếp tục mua
cổ phiếu XYZ nhưng đối với các nhà đầu tư hiện chưa
sở hữu cổ phiếu XYZ có đến 78% nhà đầu tư sẵn sàng
mua cổ phiếu.
• Kết quả trả lời tình huống 5 và 6 có sự khác biệt rõ rệt.
Trong tình huống 5, có 58% nhà đầu tư sẵn sàng mua
vé mới vào xem kịch, còn tình huống 6 có đến 71% nhà
đầu tư sẵn sàng mua vé vào xem dù biết mình đã bị mất
200.000 đồng. Kết quả này cảng khẳng định, nhà đầu tư
không phải là các nhà đầu tư theo lý trí, không tuân thủ
theo lý thuyết lợi ích kỳ vọng (expected utility theory).
Các hành vi đầu tư xuất phát từ các yếu tố tâm lý, thuộc
về cảm tính chứ không hoàn toàn dựa trên lý chí.
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-39
©

Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-40
• Về sự lạc quan. Kết quả điều tra cho thấy, nhà đầu tư Việt
nam khá lạc quan về triển vọng phát triển của thị trường
(=3.9). Trả lời đồng ý với nhận xét A1 ở mức 4 đến 7 là
53.98%, chỉ có 9.66% phản đối ở mức 1 và 15.34% phản đối
ở mức 2. Đối với nhận xét A2, có 69,32% trả lời đồng ý ở
mức 4 đến 7, chỉ có 3.98% phản đối ở mức 1 và 9.09% phản
đối ở mức 2.
• Về đánh giá của nhà đầu tư về TTCKVN. Kết quả trả lời các
nhận xét A3 và A4 cho thấy, phần lớn các nhà đầu tư đều
cho rằng, giá của các chứng khoán trên TTCKVN đang
được đánh giá cao hơn so với giá trị tính toán dựa trên
các phân tích cơ bản ( = 5.49, có 84.67% trả lời ở mức 4-7).
Điều này cho thấy, việc xác định giá chứng khoán trên
TTCKVN đã thoát ly khá xa khỏi các phân tích cơ bản. Nhà
đầu tư không dựa trên các phân tích cơ bản để quyết định
đầu tư. Đối với nhận xét A4, có đến 46.02 phản đối ở mức 1-
3, chỉ có 25% đồng ý ở mức 5-7. Điều này cho thấy mức độ
lạc quan về diễn biến giá chứng khoán trong tương lai. Kết
luận này ủng hộ các nhận xét về sự phát triển quá nóng,
mang tính bong bóng về giá các chứng khoán trên TTCKVN
11
©
Bé m«n TTCK, Vi


n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-41
• Về mức độ tham gia đầu tư. Kết quả điều tra cho thấy,
mức độ dự kiến tham gia đầu tư trên TTCKVN vào thời
điểm hiện tại là khá cao (= 5,05). Các nhà đầu tư có kế
hoạch tăng vốn đầu tư trên TTCK trong vòng 12 tháng
tới (= 4,0). Tuy nhiên, khi được hỏi quan điểm A6, phần
lớn đều trả lời ở mức 3 và 4 (46.03%), điều này cho thấy
tâm lý đầu tư mang tính “ngắn hạn” của các nhà đầu tư
chứng khoán Việt Nam. Một phần trong các nguyên
nhân này là do thị trường còn nhỏ và dễ bị tác động, tổn
thương như các kiểm định về tính hiệu quả của thị
trường đã kết luận.
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-42
Các nhân tố tác động lên yếu tố cảm
tính
của nhà đầu tư chứng khoán Việt Nam
©
Bé m«n TTCK, Vi


n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-43
Nhân tố thuộc về thị trường
• Trong số 25 nhân tố thuộc về thị trường ảnh hưởng đến
yếu tố cảm tính của nhà đầu tư, nhân tố lãi suất tiền gửi
thấp (= 5.61), nhân tố về triển vọng phát triển của nền
kinh tế VN (= 5,38), mức độ tự tin và trạng thái đầu tư
của các nhà đầu tư có tổ chức (= 5,18) có tác động
mạnh nhất đến việc ra các quyết định của các nhà đầu
tư trên TTCK. Tiếp theo là các nhóm nhân tố khác như
sự phát triển của thị trường tài chính (= 5.06).
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-44
• Các nhóm nhân tố có tác động ở mức từ 4-5 bao gồm:
sự hám lợi của các nhà đầu tư (= 4.03); thu nhập từ
các công ty (= 4.08); triết lý kiếm tiền nhanh chóng từ
TTCK (= 4.15); sự giảm giá của VNĐ so với đồng USD
(= 4.19); sự nới lỏng về cơ chế kinh doanh đối với các
nhà đầu tư trên TTCK (= 4.3); giá xăng dầu (= 4.42), các
thông tin từ Internet (= 4.43); sự mở rộng của các quỹ

đầu tư (= 4.47); các câu chuyện về các nhà đầu tư
thành công trên TTCK (= 4.62); sức chịu đựng rủi ro
của các nhà đầu tư (= 4.62); các chính sách liên quan
đến kinh doanh của chính phủ (= 4.66); hiệu quả hoạt
động của TTCK (= 4.79); sự sụt giảm về lợi tức khi đầu
tư trên thị trường bất động sản (= 4.81); sự cắt giảm
chi phí của các công ty niêm yết (= 4.82); sự ổn định
về môi trường chính trị ở Việt Nam (= 4.94); Tỷ lệ lạm
phát (= 4.95).
• Các nhân tố thuộc về thị trường tác động yếu lên yếu
tố cảm tính của nhà đầu tư (mức độ đồng ý < 4) gồm:
tỷ lệ thất nghiệp (3.68); sự sụt giảm về lợi tức khi đầu
tư trên thị trường vàng (3.7); sự tiếp thị của các công
12
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-45
Nhân tố thuộc về chính chứng khoán
(tổ chức niêm yết hoặc đăng ký giao dịch)
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ

øc HiÓn, PhD
14-46
• Trong số các nhân tố thuộc về chứng khoán tác động lên
sự cảm tính của nhà đầu tư, yếu tố quan trọng nhất là
việc các nhà đầu tư nước ngoài đang đầu tư vào chứng
khoán đó (= 5,95), tiếp sau là thương hiệu của tổ chức
phát hành (= 5,69), các nhà đầu tư lớn đang đầu tư vào
chứng khoán đó (= 5,65).
• Các nhân tố tác động mạnh đến yếu tố cảm tính gồm:
khuyến nghị của các nhà phân tích; nghiên cứu thị
trường (= 5.52); chất lượng quản trị trong doanh nghiệp
(= 5.49); các diễn biến về giá chứng khoán trong quá
khứ (= 5,41); khả năng thanh toán lãi (= 5.41); tin đồn (=
5.22); chỉ số Nợ (=5,21); chất lượng tài sản; ROA
(=5.11); tình hình của ngành (= 5.1).
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-47
• Các nhóm nhân tố tác động ở mức trung bình (từ mức 4-
5 gồm): mua bán nội gián (=4.69); quy mô của công ty (=
4.68); các thông tin về chủ sở hữu, khách hành và đối
thủ cạnh tranh của công ty (= 4.66); tỷ lệ sở hữu của các
tổ chức (=4.62); ROE (=4.52); ROI (=4.44); khuyến nghị
từ các nhà phân tích nghiệp dư (=4.16). Các nhân tố tác
động yếu đến yếu tố cảm tính của nhà đầu tư bao gồm:

giá trị ghi sổ (=3.97); kỳ vọng vào việc chia tách cổ phiếu
(=3.94); cổ tức (=3.78); thấy quen thuộc với sản phẩm
và dịch vụ của công ty niêm yết (=3.73); dòng tiền trên
cổ phiếu (=3.7); chỉ số vòng quay hàng hoá (=3.7);
khuyến nghị của các nhà môi giới chứng khoán (=3.68);
Tỷ số Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn (=3.47); khả năng
bị thâu tóm của công ty niêm yết (=3.35); cảm nhận trực
giác, vô hình do chứng khoán đó mang lại (=3.24); vị trí
địa lí của công ty (= 3.01).
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-48
Nhân tố thuộc về nhà đầu tư
13
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-49
• Trong số 12 nhân tố thuộc về nhà đầu tư, yếu tố tự
tin sẽ kiếm mức lời cao hơn thị trường có ảnh
hưởng nhất đến các quyết định của nhà đầu tư (=

5,41), tiếp sau là việc các nhà đầu tư không thích
bán chứng khoán ở trạng thái lỗ mà quyết tâm theo
đuổi thị trường (= 4,88). Các yếu tố có tác động
yếu đến cảm tính của nhà đầu tư bao gồm: hiện
đang nắm giữ danh mục đầu tư có thể đa dạng
hoá dễ dàng (3,6); khả năng chịu đựng khi giá
chứng khoán đảo chiều (3.58).
©
Bé m«n TTCK, Vi

n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-50
Kết luận
• Yếu tố cảm tính có tác động chủ yếu lên các
quyết định của các nhà đầu tư Việt Nam. Các
kết quả của phân tích cơ bản không có vai trò
trọng yếu trong việc ra các quyết định mua
bán của nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam.
• Các nhà đầu tư Việt Nam không phải là các
nhà đầu tư theo lý trí, không hoàn toàn tuân
theo thuyết kỳ vọng hợp lí, họ chịu ảnh
hưởng mạnh bởi các yếu tố cảm tính trong
quá trình đầu tư. Các nhà đầu tư tích cực luôn
tìm kiếm các cơ hội “đột biến” để thu lợi.
©
Bé m«n TTCK, Vi


n NH-TC
NguyÔn
Đ
øc HiÓn, PhD
14-51
• Có hiện tượng mua bán theo tâm lý dưới sự phát
triển khá “nóng” của TTCKVN. Các nhà đầu tư
trong nước có xu hướng mua bán theo các nhà
đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư có tổ chức.
Các diễn biến về giá chứng khoán trong quá khứ
tác động khá mạnh lên quyết định đầu tư (phù hợp
với đánh giá TTCKVN là không hiệu quả ở mức
yếu).
• Yếu tố lạc quan có phần thái quá về triển vọng
phát triển của TTCK cũng như tâm lý quá tự tin
của nhà đầu tư làm cho cầu về giá chứng khoán
có xu hướng tăng mạnh kéo theo giá chứng khoán
tăng nhanh một cách đột biến.
• Tâm lý đầu tư ngắn hạn phổ biến trên TTCK Việt
Nam
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 52
Đại học KTQD
Ths. Nguyễn Đức Hiển – Bộ môn TCQT&TTCK
THỰC HÀNH PHÂN TÍCH
VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
14
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 53
Chi
ến lược giao dịch của
John

Murphy
 Định hình các xu thế:xác định xu thế dài hạn bằng đơn vị
tuần, tháng.
 Vẽ xu thế và đi theo xu thế: dài hạn, trung hạn, ngắn hạn 
cần xem kinh doanh theo xu thế nào? và bám theo xu thế
đó.
 Tìm mức kháng cự và hỗ trợ. Khi kháng cự và hỗ trợ bị phá
vỡ, có sự chuyển dịch vai trò.
 Đo lường mức độ điều chỉnh thị trường:1/3 đến 2/3 xu thế
trước đó.
 Vẽ đường xu thế.
 Bám theo trung bình động: cho phép xác lập xu thế, nhưng
không báo trước sự đảo chiều xu thế.
 Tìm các điểm đảo chiều thông qua chỉ báo: RSI, cảnh báo
trước sự đảo chiều. Giá tăng/giảm quá mạnh đến điểm nào
đó, nó phải thay đổi.
 Phát hiện dấu hiệu cảnh báo: MACD kết hợp MA, RSI.
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 54
1. Xác định xu hướng
Nghiên cứu thị trường dài hạn hơn, bắt
đầu với 1 tuần, 1 tháng.
Dựa vào đường MA (thay đổi ngày) để
xác định xu hướng
Dựa vào đường xu hướng và/hoặc các
mô hình xu hướng để xác định xu hướng.
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 55
2. Kết luận xu hướng và theo đuổi
 Hãy xác định xu hướng ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn.
 Lựa chọn một trong 3 chiến lược (xu hướng)

và chọn chart tương ứng với nó.
 Trading trung hạn nên dùng MA 5, 10 ngày;
ngắn hạn nên dùng giá hàng ngày và MA 5
ngày.
 Hãy mua những cổ phiếu đang xuống giá nếu
xu hướng của nó là lên.
 Hãy bán những cổ phiếu đang lên giá nếu xu
hướng của nó là xuống.
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 56
3. Xác định Đỉnh và Đáy
Xác định đường support và resistance
Mua khi giá gần với support. Điểm
support thường là gần với đáy gần nhất
trước đó.
 Bán khi giá gần với resistance. Điểm
resistance thường là khi gần với đỉnh gần
nhất trước đó.
Chú ý rằng khi điểm support và resistance
bị phá vỡ thì vai trò của chúng có thể đổi
cho nhau.
15
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 57
4. Xác định khoảng lặp lại
Thị trường lên hay xuống cũng đều có
tính lặp lại xu hướng gần nhất trước đó.
Chúng ta có thể xác định xu hướng điều
chỉnh hiện tại bằng tỷ lệ phần trăm đơn
giản.
Mức 50% so với mức tăng của xu hướng
trước đó là tham chiếu.

Mức cao nhất có thể là 66.67% và thấp
nhất có thể là 33.33%.
Nếu sự điều chỉnh của thị trường là đi lên,
thì mức cân nhắc mua vào nên nằm trong
khoảng 33.33% mức tăng giá trước đó.
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 58
5. Xác định đường xu hướng
Đây là công cụ đơn giản nhưng hữu ích
Đường xu hướng lên nối các điểm đáy
Đường xu hướng xuống nối các điểm
đỉnh
Đường xu hướng nếu có càng nhiều điểm
đáy hoặc đỉnh sẽ càng được coi là đáng
tin cậy hơn.
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 59
6. Hãy theo đường trung bình
Các đường MA khi kết hợp lại tạo ra dấu
hiệu mua bán rất tốt.
Thường dùng các cập sau đây: 4-9; 9-18;
5-20.
Dấu hiệu mua bán thường là khi hai
đường cắt nhau.
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 60
7. Xác định điểm đảo chiều
Hãy dùng các chỉ số oscillators để xác
định overbought và oversold.
Khi các đường MA báo hiệu xu hướng thị
trường thay đổi, các chỉ số oscillators
dùng để cảnh báo rằng thị trường đã tăng
hay giảm quá nhiều và “sớm” đảo chiều.

Hai chỉ số quan trọng là RSI và
Stochastics.
16
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 61
8. Xác định dấu hiệu cảnh báo
Hãy dùng đường MACD
Dấu hiệu mua là khi đường MACD (còn
gọi là đường nhanh) vượt quá đường
EXP (9) (còn gọi là đường chậm hơn –
exp) và cả hai đường đều âm.
Dấu hiệu bán là khi đường MACD cắt
đường EXP(9) đi xuống và cả hai đều
dương.
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 62
9. Tính chắc chắn của xu hướng?
Hãy dùng đường ADX để xác định.
Đường ADX tăng hàm ý xu hướng tăng là
rõ rệt.
Đường ADX giảm hàm ý giai đoạn dao
động.
Đường ADX tăng thường hỗ trợ đường
MA, hàm ý dùng MA sẽ tốt hơn.
Đường ADX giảm thường hỗ trợ các chỉ
số oscillators, hàm ý dùng chỉ số
oscillators sẽ tốt hơn.
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 63
10. Các dấu hiệu xác nhận
Khối lượng giao dịch và số lượng dư mua
hoặc bán.
Khối lượng cao khi thị trường lên giá.

Khối lượng giảm khi thị trường xuống giá.
Về cơ bản, khi giá lên và khi khối lượng
không còn tăng, thì đó là dấu hiệu giá
giảm. Tốt nhất nên theo dõi cùng với khối
lượng dư mua và dư bán.
Chi
ến lược trading
Quy tắc trong giao dịch
của William D.Gann
17
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 65
1. X
ác định xu hướng
 Xác định xu hướng chỉ số giá bình quân
của thị trường, của ngành
 Nên sử dụng biểu đồ 3 ngày cho giá bình
quân và biểu đồ dao động trung bình 9
điểm
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 66
2. Mua tại các đáy đơn, đáy kép và tam
đáy
 Mua ở giá chạm đáy lần 2 và 3 hay giá
chạm đáy đơn khi giá đó gần với giá
chạm đáy hoặc giá ở đỉnh cũ hoặc nằm
trong mức kháng cự.
 Bán tại giá chạm đỉnh lần 1,2,3 và nhớ
rằng sau khi đỉnh cũ bị gián đoạn, sức
phục hồi của thị trường sẽ đưa giá lên
đỉnh mới bằng/gần bằng đỉnh cũ thêm
một lần nữa và đó là mức giá bán ra

ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 67
3. Bán và mua bằng phần %
 Hãy bán hay mua ở mức 50% thấp hơn
các mức cao hoặc 50% cao hơn các mức
thấp để nếu có các phản ứng hay phục
hồi về giá thì vẫn giữ chiến lược theo
khung hướng chung
 Dùng % của các chứng khoán riêng biệt
cũng như % của giá bình quân để tìm ra
vùng giá kháng cự và điểm mua, bán.
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 68
4. Mua và bán dựa trên 3 tuần
xu thế tăng hoặc giảm
 Hãy mua dựa trên phản ứng của 3 tuần
hoặc giảm ở thị trường Bull. Ở thị trường
Bear, hãy bán trong khoảng 3 tuần khi
bạn chắc chắn khung hướng đang xuống
 Sau khi thị trường đã tăng hoặc giảm
được 30 ngày hay nhiều hơn, thời gian
kế tiếp là nhắm đến các mức đỉnh và đáy
của 6 tuần
18
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 69
5. Dịch chuyển thị trường
theo từng phân đoạn
 Thị trường sẽ dịch chuyển từ 3 đến 4
phân đoạn kế cả trong thị trường Bull hay
Bear
 Lưu ý về các phân đoạn theo lý thuyết
Down

ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 70
6. Mua hoặc bán ở khoảng 5-7 điểm
dịch chuyển
 Nên mua các cổ phiếu riêng lẻ trong
khoảng đề phòng từ 5-7 điểm
 Cần lưu ý khoảng 18-21 điểm lên xuống
tính từ bất cứ giá đỉnh hoặc đáy quan
trọng nào
 Cần phải tính toán biết khi nào (mức giá
nào) thì có lãi. Hãy theo các quy tắc và
đừng gặt hái lợi nhuận khi có một dấu
hiệu chắc chắn rằng xu hướng sẽ thay
đổi
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 71
7. Khối lượng bán ra
 Nên nghiên cứu tổng lượng bán ra của
thị trường trong mối tương quan với các
khoảng thời gian và tìm hiểu kỹ các quy
tắc về số lượng bán ra
 Nên nghiên cứu số lượng bán ra của các
cổ phiếu riêng lẻ
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 72
8. Khoảng thời gian
 Nhân tố thời gian và các giai đoạn thời gian là
quan trọng nhất trong việc quyết định thay đổi
về xu hướng.
 Xác định thời điểm thay đổi xu hướng
 Thị trường mất cân bằng: Bình quân giá trở lên
mất cân bằng sau khi chúng đã tăng hay giảm
qua một khoảng thời gian đáng kể. Thời gian

càng lâu, động thái sửa chữa hay phản ứng lại
càng lớn
 Khi thị trường đã ở gần điểm kết của xu hướng
và đạt tới phân đoạn thứ 3,4 -> Dấu hiệu cho
thấy sự thay đổi đã tới hạn
19
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 73
9. Mua ở giá đỉnh và đáy cao hơn
 Hãy mua khi có đỉnh và đáy cao hơn. Hãy
bán khi thị trường có đỉnh và đáy thấp
hơn
 Hãy kiểm tra khoảng thời gian giữa các
đỉnh và giữa các đáy cũng như thời gian
cần thiết để thị trường đi lên từ giá cực
tiểu đến giá cực đại và thời gian đòi hỏi
để giá hạ xuống từ cực đại đến cực tiểu
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 74
10. Thay đổi xu hướng trong
thị trường giá lên
 Thay đổi xu thế thường xảy ra trước và
sau các ngày nghỉ (?)
 Khi các cổ phiếu trong rổ tính chỉ số
xuống thấp hơn cả mức thấp cuối cùng
trên biểu đồ dao động 9 điểm hoặc thấp
hơn cả mức thấp cuối cùng trên biểu đồ
dao động cho 3 ngày, đó là cảnh báo xu
hướng đang thay đổi, ít nhất là trong
khoảng thời gian tạm thời
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 75
11. Điểm mua và bán an toàn

nhất
 Điểm mua an toàn: Sau khi giá chạm đáy
và bắt đầu hồi phục dịch chuyển tăng dần
lên và bắt đầu vươn lên cắt đỉnh của lần
Hồi phục đầu tiên
 Điểm bán an toàn: Sau khi thị trường
tăng giá trong khoảng thời gian dài và có
điểm giá cuối cùng cao nhất cùng vợi sụt
giảm đầu tiên nhanh đột ngột, sẽ có phục
hồi và tạo nên đỉnh thứ hai thấp hơn. Sau
đó giá sẽ giảm xuống thấp hơn sự sụt
giảm đầu tiện
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 76
12. Lợi nhuận thu được
từ hành động nhanh
 Phản ứng nhanh chóng trong điều kiện
thị trường năng động
 Cần thực hành các quy tắc và biến quy
tắc thành hành động
20
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 77
24 quy tắc không bao giờ sai
1. Chia lượng vốn đầu tư: Không quá 10% cho 1 vụ giao
dịch
2. Dùng lệnh dừng lỗ
3. Đừng bao giờ mua bán quá tay
4. Không bao giờ biến lợi nhuận thành thua lỗ
5. Đừng lơ mơ về xu hướng
6. Khi nghi ngờ, hãy thoát khỏi thị trường và đừng làm gì
khi vẫn còn hoài nghi

7. Chỉ giao dịch các cổ phiếu tích cực
8. Phân tán rủi ro
9. Không bao giờ hạn chế các lệnh sửa. Kinh doanh theo thị
trường
10.Đừng thôi việc kinh doanh do 1 lý do nào đó
11.Tích lũy lợi nhuận
12.Đừng bao giờ mua cổ phiếu chỉ để nhận cổ tức
13.Không bao giờ xem nhẹ thua lỗ
ThS. Nguyễn Đức Hiển - BFSTC - NEU; Email: 78
24 quy tắc không bao giờ sai
14.Không bao giờ ra khỏi thị trường chỉ vì mất kiên nhẫn
hoặc vào thị trường chỉ vì quá nóng lòng để đợi
15.Tránh lãi ít, lỗ nhiều
16.Không báo giờ hủy lệnh dừng lỗ sau khi đặt lệnh giao
dịch
17.Tránh giao dịch quá thường xuyên
18.Sẵn sàng bán non như khi mua
19.Không bao giờ mua chỉ vì giá cổ phiếu đó thấp hoặc bán
non chỉ vì giá cao
20.Cẩn thận với việc mua bán kiểu kim tự tháp vào sai thời
điểm
21.Chọn cổ phiếu với số lượng nhỏ còn dư thừa kiểu kim tự
tháp ở phía mua và những cổ phiếu có lượng lớn sắn
sàng để bán không
22.Không bao giờ sử dụng phòng hộ giá bằng việc bán non
cổ phiếu khác
23.Không bao giờ đổi vị trí trên thị trường mà không có lí do
chính đáng
14-79
Chiến lược và kinh nghiệm đầu tư

 Warren Buffett
 Jesse Livermore
 Graham
 William J.O’Neil
 Gerald M.Loeb
 Nicloas Darvas
 Kaizen
14-80
Warren Buffett
 Mua các cổ phiếu bị định giá thấp
 Đầu tư mang tính dài hạn
21
14-81
Jesse Livermore
 Hiểu xu hướng chung của thị trường
 Hãy mua các cổ phiếu ở mức giá cao mới
 Cắt giảm thua lỗ xuống mức thấp
 Hãy kiên nhẫn với các cổ phiếu mạnh nhất khi
giá tiếp tục tăng hay giảm nếu giá cổ phiếu vận
động theo xu thế đúng
 Nên tập trung vào các cổ phiếu hàng đầu
 Tránh nghe theo lời khuyên hay mách bảo của
người khác
 Tránh giao dịch cổ phiếu rẻ tiền
14-82
Baruch
 “Không nhà đầu cơ nào có thể lúc nào cũng đúng. Trong thực
tế nếu một nhà đầu cơ nào cũng đúng một nửa trong quãng
thời gian giao dịch thì người đó đã đạt mức trung bình tốt…”
 Hãy nghiên cứu thực tế thị trường

 Hai sai lầm chủ yếu:

Biết quá ít thông tin về công ty

Giao dịch vượt quá khả năng tài chính của mình
 Yếu tố quan trọng của PTCB

Bất động sản. Tiền mặt và tài sản

Công ty đó phải hoạt động hoặc sản xuất những gì thị trường
cần

Công ty có bộ máy quản lý tốt
14-83
Gerald M.Loeb
 Các yếu tố quan trọng nhất: kiến thức, kinh nghiệm, và khả
năng phán đoán
 Các nhà giao dịch giỏi nhất thường là các chuyên gia tâm lý
trong khi đó những người giao dịch tồi nhất thường là nhân
viên kế toán
 Các phẩm chất chính: Thông minh; Hiểu tâm lý con người;
Nhanh nhạy nhưng dựa vào các yếu tố khách quan; Bản tính
lanh lợi tự nhiên; Khả năng tư duy theo lôgic
 Sự khác biệt giữa nhà đầu tư thành công với các nhà giao
dịch thông thường là khả năng và nguyên tắc rút ra khỏi thị
trường
 Nếu thị trường không có các tín hiệu rõ ràng thì không giao
dịch và ngồi trên đống tiền
 Ghi lại các danh sách lí do tại sao nên mua cổ phiếu
 Nguyên tắc giao dịch ngắn hạn


Dự đoán các tin xấu

Quan sát những điều kiện không thuận lợi trên thị trường
14-84
Nicloas Darvas
 Chỉ tập trung vào diễn biến của giá và số
lượng giao dịch
 Nguyên lý hình hộp
 Giới hạn tổn thất và điều chỉnh rủi ro

×