Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN HOA SEN 2013 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.5 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
  
TIỂU LUẬN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Tên đề tài:
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA TẬP ĐOÀN HOA SEN
2013-2020
GVPT : TS. HOÀNG LÂM TỊNH
LỚP : CHKTĐ3
KHÓA : K22
THÀNH VIÊN NHÓM 5:
HỌ VÀ TÊN MSHV NGÀY SINH
TRẦN PHAN TÚ MY 7701220699 13/09/1987
NGUYỄN HUỲNH NHƯ TRÚC 7701221272 07/12/1989
PHAN KIM NGÂN 7701220749 09/05/1988
NGUYỄN PHƯỚC TUẤN 7701221310 03/01/1988
PHẠM QUỐC TRUNG 7701221284 09/01/1987
NGUYỄN QUANG HÙNG 7701221541 02/10/1987
TP. HCM, tháng 09/2013
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời nói đầu
I. GIỚI THIỆU TẬP ĐOÀN HOA SEN 1
1. Giới thiệu chung về Tập đoàn Hoa Sen 1
2. Lịch sử hình thành và phát triển 2
3. Tầm nhìn 6
4. Sứ mệnh 7
5. Triết lý kinh doanh 7
6. Chuỗi lợi thế cạnh tranh cốt lõi 7


II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ HOÀN CẢNH NỘI BỘ 7
1. Phân tích môi trường kinh doanh 7
1.1. Môi trường vĩ mô 7
1.1.1. Các yếu tố kinh tế 7
1.1.2. Môi trường chính trị và pháp luật 10
1.1.3. Môi trường văn hóa xã hội 12
1.1.4. Môi trường tự nhiên 12
1.1.5. Môi trường công nghệ 12
1.2. Môi trường vi mô 14
1.2.1. Đối thủ cạnh tranh 14
1.2.2. Khách hàng 16
1.2.3. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu 16
1.2.4. Hàng thay thế 16
1.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài – EFE 16
2. Phân tích môi trường nội bộ 17
2.1. Nguồn nhân lực 17
2.2. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 18
2.3. Tình hình tài chính 18
2.4. Sản phẩm 19
2.5. Hoạt động Marketing 20
2.6. Xây dựng thương hiệu 21
2.7. Hệ thống phân phối 22
2.8. Hoạt động RD (nghiên cứu và phát triển) 22
2.9. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong – IFE 23
3. Năng lực cốt lõi của Tập đoàn Hoa Sen 24
III. DỰ BÁO VÀ XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 24
1.Dự báo 24
1.1. Sản phẩm tôn mạ, thép mạ 24
1.2. Sản phẩm ống thép 27
1.3. Sản phẩm nhựa 28

2. Chuỗi giá trị và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp 29
2.1. Chuỗi giá trị của Doanh nghiệp 29
2.1.1. Các hoạt động sơ cấp 29
2.1.2. Các hoạt động hỗ trợ 30
2.2. Lợi thế cạnh tranh của Doanh nghiệp 32
2.2.1. Quy trình sản xuất kinh doanh khép kín 32
2.2.2. Sở hữu hệ thống 108 chi nhánh phân phối - bán lẻ và mô hình đại lý nhượng
quyền thương mại 33
2.2.3. Thương hiệu mạnh, thân thiện và hướng đến cộng đồng 33
2.2.4. Hệ thống quản trị và văn hóa doanh nghiệp đặc thù 34
2.2.5. Tiên phong đầu tư công nghệ mới 34
3. Mục tiêu chiến lược 35
3.1. Mục tiêu trung và dài hạn (2015-2020) 35
3.2. Mục tiêu cụ thể 35
3.2.1. Ngành tôn – thép 35
3.2.2. Ngành nhựa 35
3.3. Mục tiêu ngắn hạn năm 2013 36
IV. XÁC ĐỊNH CÁC PHƯƠNG ÁN ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC 36
1. Phân tích ma trận SWOT 36
2. Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM) 39
V. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CẤP CÔNG TY TỪ 2013 – 2020 41
1. Ma trận BCG cho 3 nhóm ngành tôn, thép, nhựa 41
2. Lựa chọn chiến lược cấp công ty trong giai đoạn từ năm 2013 – 2020 44
2.1. Chiến lược cấp công ty 44
2.2. Chiến lược chức năng 44
3. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh (Chiến lược các SBU) 46
3.1. Chiến lược đối với SBU tôn 46
3.1.1. Chiến lược Marketing 46
3.1.2. Chiến lược nghiên cứu và phát triển 47
3.1.3. Chiến lược sản xuất 48

Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 4
3.1.4. Chiến lược tài chính 48
3.1.5. Chiến lược nguồn nhân lực 49
3.2. Chiến lược đối với SBU thép 49
3.2.1. Chiến lược Marketing 49
3.2.2. Chiến lược Nguyên vật liệu – mua hàng 49
3.2.3. Chiến lược nghiên cứu và phát triển 50
3.2.4. Chiến lược kỹ thuật - công nghệ, vận hành/sản xuất 50
3.2.5. Chiến lược Tài chính 50
3.2.6. Chiến lược Nguồn nhân lực 50
3.3. Chiến lược đối với SBU nhựa 51
3.3.1. Chiến lược Marketing 51
3.3.2. Chiến lược Nguyên vật liệu – mua hàng 51
3.3.3. Chiến lược kỹ thuật – công nghệ, vận hành / sản xuất 51
3.3.4. Chiến lược Nguồn nhân lực 51
Kết luận 53
Tài liệu tham khảo 54
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 5
LỜI NÓI ĐẦU
Trong năm 2013, các điều kiện kinh tế vĩ mô vẫn tiếp tục diễn ra
không thuận lợi cho các doanh nghiệp. Chính phủ phải đối mặt với vấn đề
lạm phát, bội chi ngân sách, thâm hụt cán cân thương mại và áp lực ngoại
hối…do đó chính phủ phải theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt. Các ngân
hàng thương mại nói riêng và nền kinh tế nói chung gặp khó khăn về thanh
khoản, sức mua trên thị trường giảm, sản xuất đình trệ do hàng hóa tiêu thụ
chậm mà chi phí vốn lại cao. Các hàng hóa có giá trị lớn như bất động sản
dễ bị ảnh hưởng nhất. Hàng loạt công ty phá sản trong thời gian vừa qua đã
cho thấy những khó khăn thử thách mà các doanh nghiệp đang phải đối mặt
là vô cùng khắc nghiệt.
Kể từ khi được thành lập đến nay, tập đoàn Hoa Sen đã đạt được

nhiều thành tựu cũng như có mức lợi nhuận khá tốt trong thời gian vừa qua.
Tuy nhiên tình hình khó khăn chung của nền kinh tế đã ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động kinh doanh của tập đoàn. Vì vậy điều kiện tiên quyết để
đảm bảo cho HSG tiếp tục đứng vững qua thời kỳ thử thách này chính là
việc lựa chọn chiến lược kinh doanh hợp lý cho các lĩnh vực mà tập đoàn
đang hoạt động.
Từ thực tế trên, trong thời gian học tập môn Quản Trị Chiến Lược,
dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Lâm Tịnh tại trường Đại Học Kinh Tế
và những kiến thức đã được học, nhóm 5 quyết định chọn đề tài Chiến lược
giai đoạn 2013-2020 của Tập đoàn Hoa Sen cho tiểu luận Quản Trị Chiến
Lược của mình.
IV. GIỚI THIỆU TẬP ĐOÀN HOA SEN:
7. Giới thiệu chung về Tập đoàn Hoa Sen:
Ngày 8/8/2001, nhằm ngày 19-6 Âm lịch, là ngày vía Đức Quan Thế Âm Bồ
Tát, đánh dấu sự ra đời của Tập đoàn Hoa Sen. Tập đoàn Hoa Sen có trụ sở chính
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 6
đặt tại số 09 Đại lộ Thống Nhất, Khu Công nghiệp Sóng Thần 2, Phường Dĩ An,
Thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình Dương.
Thông tin tập đoàn:
- Tên doanh nghiệp (tiếng Việt): CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOA SEN
- Tên doanh nghiệp (tiếng Anh): HOA SEN GROUP
- Trụ sở chính: Số 9 Đại lộ Thống Nhất, KCN Sóng Thần 2, P.Dĩ An, TX. Dĩ An,
T.Bình Dương.
Điện thoại: +84 650 3790 955 Fax: +84 650 3790 888
- Văn phòng đại diện: 94 – 96 Nguyễn Du, Bến Thành, Q.1, TP.HCM
Điện thoại: +84 8 3910 6910 Fax: +84 8 3910 6913
- Website : www.hoasengroup.vn
- Người đại diện theo pháp luật: Ông LÊ PHƯỚC VŨ – Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Cơ cấu tổ chức tập đoàn hoa sen:
Tập đoàn có 03 Công ty con, 02 nhà máy sản xuất do Công ty mẹ quản lý và

hơn 108 Chi nhánh trải dài khắp cả nước.
- Công ty TNHH Một Thành viên Tôn Hoa Sen: Số 09 ĐL Thống Nhất, KCN Sóng
Thần 2, P.Dĩ An, TX. Dĩ An, T.Bình Dương
- Công ty TNHH Một Thành viên Vật liệu Xây dựng Hoa Sen: KCN Phú Mỹ 1, TT.
Phú Mỹ, H.Tân Thành, T.Bà Rịa – Vũng Tàu
- Công ty TNHH Một Thành viên Vận tải & Cơ khí Hoa Sen: Số 09 ĐL Thống
Nhất, KCN Sóng Thần 2, P.Dĩ An, TX. Dĩ An, T.Bình Dương
- Nhà máy Sản xuất tại Bình Dương: Số 09 Đại lộ Thống Nhất, KCN Sóng Thần 2,
P.Dĩ An, TX. Dĩ An, T.Bình Dương
- Nhà máy Tôn Hoa Sen Phú Mỹ: Đường số 1B, KCN Phú Mỹ 1, TT. Phú Mỹ,
H.Tân Thành, T.Bà Rịa – Vũng Tàu
Từ ngày thành lập, năm đầu tiên với vốn điều lệ chỉ có 30 tỉ đồng và có 22 cán
bộ công nhân viên, đến nay, Tập đoàn Hoa Sen đã có vốn điều lệ lên đến gần 1.008
tỉ đồng, với gần 3.000 cán bộ công nhân viên, trong đó có nhiều Cán bộ quản lý có
tuổi đời còn rất trẻ, từ 23 đến 35, tạo nên sự năng động trong quá trình phát triển
vượt bậc của Tập đoàn Hoa Sen.
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 7
8. Lịch sử hình thành và phát triển:
Khởi nghiệp:
Ngày 18 tháng 5 năm 1994: gia đình Ông Lê Phước Vũ (nay là Chủ tịch
HĐQT – TGĐ Hoa Sen Group) bắt đầu khởi nghiệp với đồng vốn ít ỏi dành dụm từ
đồng lương của người thợ, gia đình ông vừa thuê nhà vừa làm cửa hàng mua bán
tôn lẻ tại ngã tư An Sương. Sau đó ít lâu, công việc kinh doanh có nhiều chuyển
biến thuận lợi, chắt chiu được ít tiền, gia đình ông đã mua trả góp một máy cán tôn
cũ, tự cắt tôn, đi bán lẻ khắp nơi. Và đến khi công việc kinh doanh thuận lợi, gia
đình ông mới quyết định thành lập công ty để mở rộng sản xuất - kinh doanh.
Năm 2001 – 2003:
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 8
Ngày 8/8/2001: Công ty Cổ phần Hoa Sen, tiền thân của Công ty Cổ phần Tập
đoàn Hoa Sen (Tập đoàn Hoa Sen) được thành lập với số vốn điều lệ ban đầu 30 tỷ

đồng, 22 nhân viên và 3 chi nhánh phân phối – bán lẻ trực thuộc.
Trong 02 năm 2002-2003, Tập đoàn thành lập thêm 31 chi nhánh phân phối –
bán lẻ, nâng tổng số chi nhánh lên 34, tập trung chủ yếu ở miền Tây, miền Đông
Nam Bộ và Duyên hải miền Trung.
Năm 2004:
Thành lập thêm 15 chi nhánh, nâng tổng số chi nhánh phân phối-bán lẻ lên 49.
Ngày 8/8/2004: Khai trương và đưa vào hoạt động dây chuyền sản xuất tôn
mạ màu I, công suất 45.000 tấn/năm; đồng thời khánh thành trụ sở Tập đoàn tại số 9
Đại lộ Thống Nhất, KCN Sóng Thần 2, Dĩ An, T.Bình Dương.
Ngày 16/10/2004: Công bố mở thầu dự án Nhà máy thép cán nguội, công suất
180.000 tấn/năm với vốn đầu tư gần 30 triệu USD được vay từ nguồn vốn ODA của
Chính phủ Ấn Độ, Quỹ Hỗ trợ Phát triển Việt Nam và vốn đối ứng.
Năm 2005:
Thành lập thêm 7 chi nhánh phân phối - Bán lẻ, nâng tổng số chi nhánh phân
phối - bán lẻ lên 56.
Ngày 14/02/2005: Khai trương và đưa vào hoạt động dây chuyền sản xuất tôn
mạ kẽm I, Công suất 50.000 tấn/năm tại KCN Sóng Thần 2, Dĩ An, T.Bình Dương.
Năm 2006:
Thành lập thêm 3 chi nhánh phân phối – bán lẻ, nâng tổng số chi nhánh phân
phối – bán lẻ lên 59.
Ngày 16/2/2006: Khởi công xây dựng Nhà máy Thép cán nguội 180.000
tấn/năm trong khuôn viên có diện tích gần 24.000 m2, bên cạnh tòa nhà văn phòng
trụ sở công ty tại KCN Sóng Thần 2, Dĩ An, T.Bình Dương.
Ngày 09/11/2006: Tham gia thành lập Công ty Cổ phần Tôn Hoa Sen với vốn
điều lệ 320 tỷ đồng.
Năm 2007:
Thành lập thêm 16 chi nhánh phân phối – bán lẻ, nâng tổng số chi nhánh phân
phối – bán lẻ lên 75.
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 9
Ngày 03/01/2007: Khánh thành và đưa vào hoạt động dây chuyền sản xuất tôn

mạ kẽm II, công suất 50.000 tấn/năm, nâng tổng công suất 2 dây chuyền mạ kẽm
lên 100.000 tấn/năm.
Ngày 26/3/2007: Tham gia thành lập Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Hoa
Sen với vốn điều lệ 150 tỷ đồng và Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng Hoa Sen
với vốn điều lệ 10 tỷ đồng.
Ngày 06/4/2007: Khánh thành Nhà máy Thép cán nguội Hoa Sen, công suất
180.000 tấn/năm, đồng thời khởi công xây dựng dây chuyền mạ công nghệ NOF
(Non – Oxidizing Furnace) công suất 150.000 tấn/năm.
Ngày 21/4/2007: Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Hoa Sen khởi công giai
đoạn 1 Dự án Nhà máy Ống thép, Ống nhựa và Vật liệu xây dựng Hoa Sen tại Khu
công nghiệp Phú Mỹ I, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Tháng 12/2007: Công ty Cổ phần Hoa Sen đổi tên thành Công ty Cổ phần Tập
đoàn Hoa Sen và tiến hành nhận sáp nhập 3 công ty: Công ty Cổ phần Tôn Hoa
Sen, Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Hoa Sen, và Công ty Cổ phần Cơ khí và
Xây dựng Hoa Sen.
Năm 2008:
Thành lập thêm 4 chi nhánh phân phối – bán lẻ, nâng tổng số chi nhánh phân
phối – bán lẻ lên 79.
Ngày 16/01/2008: Hợp tác với Công ty Cổ phần Gemadept thành lập Công ty
Cổ phần Tiếp vận và Cảng quốc tế Hoa Sen – Gemadept với vốn điều lệ 39 tỷ đồng,
trong đó tỷ lệ góp vốn của Tập đoàn Hoa Sen là 45%.
Ngày 06/3/2008: Khánh thành giai đoạn I và khởi công giai đoạn II Dự án Nhà
máy Ống thép, Ống nhựa và Vật liệu xây dựng Hoa Sen tại KCN Phú Mỹ I, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu.
Ngày 19/3/2008: Khánh thành dây chuyền mạ công nghệ NOF công suất
150.000 tấn/năm và dây chuyền mạ màu II, công suất 45.000 tấn/năm.
Thành lập thêm 3 chi nhánh phân phối – bán lẻ, nâng tổng số chi nhánh phân
phối – bán lẻ lên 82.
Ngày 05/12/2008: niêm yết 57.038.500 cổ phiếu của Tập đoàn Hoa Sen tại Sở
Giao dịch Chứng khoán TP.HCM với mã chứng khoán HSG.

Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 10
Năm 2009:
Thành lập thêm 11 chi nhánh phân phối – bán lẻ, nâng tổng số chi nhánh phân
phối – bán lẻ lên 93.
Ngày 13/5/2009: Khởi công giai đoạn 1 dự án Nhà máy Tôn Hoa Sen- Phú Mỹ
tại KCN Phú Mỹ I, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong khuôn viên có diện tích 16,6 ha.
Năm 2010:
Thành lập thêm 12 chi nhánh phân phối – bán lẻ, nâng tổng số chi nhánh phân
phối – bán lẻ lên 105.
Ngày 11/02/2010: phát hành riêng lẻ 11.961.500 cổ phần cho các nhà đầu tư
lớn và 1.000.000 cổ phần cho cán bộ công nhân viên, tăng vốn điều lệ từ 570 tỷ
đồng lên 700 tỷ đồng.
Ngày 04/3/2010: ký kết hợp tác chiến lược với các đối tác hàng đầu trong và
ngoài nước trong lĩnh vực góp vốn đầu tư, cung cấp tín dụng dài hạn và đào tạo,
cung ứng nguồn nhân lực, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật.
Ngày 15/3/2010: khai trương và đưa vào hoạt động dây chuyền mạ thép dày
công nghệ NOF, công suất 450.000 tấn/năm và dây chuyền mạ màu công suất
180.000 tấn/năm thuộc Dự án Nhà máy Tôn Hoa Sen Phú Mỹ, chỉ sau 10 tháng kể
từ ngày khởi công, tăng năng lực sản xuất của toàn tập đoàn.
Ngày 23/3/2010: Niêm yết bổ sung 12.961.500 cổ phiếu tại Sở Giao dịch
Chứng khoán TP.HCM.
Ngày 31/3/2010: Phát hành cổ phiếu thưởng từ nguồn thặng dư vốn (tỷ lệ
10%) và phát hành cổ phiếu trả cổ tức đợt 3 NĐTC 2008 (tỷ lệ 10%) cho cổ đông
hiện hữu, tăng vốn điều lệ lên 839,960 tỷ đồng.
Ngày 25/4/2010: Niêm yết bổ sung 13.996.000 cổ phiếu tại Sở Giao dịch
Chứng khoán TP.HCM.
Ngày 30/6/2010: Phát hành cổ phiếu trả cổ tức NĐTC 2008-2009 (tỷ lệ 20%)
cho cổ đông hiện hữu, tăng vốn điều lệ lên 1.007,907 tỷ đồng.
Ngày 27/8/2010: niêm yết bổ sung 16.794.790 cổ phiếu tại Sở Giao dịch
Chứng khoán TP.HCM.

Khánh thành giai đoạn 1 Dự án Nhà máy Tôn Hoa Sen Phú Mỹ với hệ thống
dây chuyền đồng bộ gồm:
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 11
• 01 dây chuyền tẩy rỉ công suất 700.000 tấn/năm;
• 02 dây chuyền cán nguội với tổng công suất 400.000 tấn/năm;
• 01 dây chuyền mạ thép dày công nghệ NOF công suất 450.000 tấn/năm
• 01 dây chuyền mạ thép mỏng công nghệ NOF công suất 100.000 tấn/năm;
• 01 dây chuyền mạ màu công suất 180.000 tấn/năm;
• 02 hệ thống lò ủ thép, 01 dây chuyền cắt tấm, 01 dây chuyền xẻ băng, 01 dây
chuyền tái sinh acid, trạm điện 110KVA và các công trình phụ trợ khác.
Năm 2011:
Ngày 8/8/2011, Tập đoàn Hoa Sen chính thức tròn 10 năm ngày thành lập.
Dấu ấn 10 năm, Tập đoàn Hoa Sen đã trưởng thành, xây dựng được bản lĩnh của
một doanh nghiệp Việt, tạo một thương hiệu mạnh và thân thiện, khẳng định vị thế
của một doanh nghiệp dẫn đầu về thị phần tôn mạ trong nước và xuất khẩu tôn mạ
hàng đầu trong khu vực.
Với bước khởi đầu mạnh mẽ, với tầm nhìn chiến lược và triết lý kinh doanh
sáng tạo, Tập đoàn Hoa Sen sẽ tiếp tục trưởng thành vượt bậc trong thời gian tới.
Năm 2012:
Doanh thu xuất khẩu đạt 180 triệu USD, trở thành một trong những doanh
nghiệp xuất khẩu tôn mạ hàng đầu Đông Nam Á.
Chủ trương đầu tư bổ sung dây chuyền mạ công nghệ NOF công suất 120.000
tấn/năm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Công bố hệ thống nhận diện thương hiệu mới.
Thành lập thêm 02 chi nhánh phân phối – bán lẻ, nâng tổng số chi nhánh phân
phối – bán lẻ lên 108.
Khai trương đại lý nhượng quyền thương mại đầu tiên tại Đắk Nông vào ngày
12/08/2012.
9. Tầm nhìn:
Trở thành một tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam và khu vực trong lĩnh vực

vật liệu xây dựng bằng chiến lược phát triển bền vững, trong đó tập trung vào các
sản phẩm truyền thống: tôn, thép, nhựa trên cơ sở xây dựng và phát triển chuỗi lợi
thế cạnh tranh cốt lõi: quy trình sản xuất kinh doanh khép kín, hệ thống phân phối –
bán lẻ đến tận tay người tiêu dùng, chuỗi thương hiệu mạnh, thân thiện và hướng
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 12
đến cộng đồng, hệ thống quản trị và văn hoá doanh nghiệp đặc thù, tiên phong đầu
tư đổi mới công nghệ để mang lại giá trị gia tăng cao nhất cho cổ đông, người lao
động và xã hội.
10. Sứ mệnh:
Cung cấp những sản phẩm mang thương hiệu Hoa Sen, chất lượng quốc tế, giá
hợp lý, đa dạng nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần thay đổi
diện mạo kiến trúc đất nước và phát triển cộng đồng.
11. Triết lý kinh doanh:
• Chất lượng sản phẩm là trọng tâm
• Lợi ích khách hàng là then chốt
• Thu nhập nhân viên là trách nhiệm
• Chia sẻ cộng đồng là nghĩa vụ
12. Chuỗi lợi thế cạnh tranh cốt lõi:
• Quy trình sản xuất kinh doanh khép kín từ nhập khẩu thép cán nóng, sản xuất
ra thành phẩm, và bán hàng đến tận tay người tiêu dùng;
• Hệ thống hơn 108 chi nhánh phân phối, bán lẻ trên khắp cả nước;
• Hệ thống quản trị và văn hóa doanh nghiệp đặc thù theo triết lý "Trung Thực
– Cộng Đồng – Phát Triển";
• Hệ thống thương hiệu hướng về cộng đồng;
• Hệ thống máy móc thiết bị hiện đại được liên tục đầu tư theo công nghệ mới.
V. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ HOÀN CẢNH NỘI BỘ:
2. Phân tích môi trường kinh doanh:
2.1. Môi trường vĩ mô:
2.1.1. Các yếu tố kinh tế:
Năm 2012, nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua thời kỳ khó khăn nhất. Nhiều

chỉ số kinh tế vĩ mô đã có những chuyển biến tích cực hơn so với những quý đầu
năm, dù vậy vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế như: thiếu sự ổn định, sức mua trên
thị trường suy giảm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên thị trường đang có
dấu hiệu tăng chậm. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế thế giới và trong nước
năm 2012 vẫn chưa hồi phục rõ nét, sản xuất tăng trưởng chậm, thị trường bất động
sản vẫn chưa hồi phục, số doanh nghiệp ngưng hoạt động gia tăng nhanh so với số
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 13
doanh nghiệp mới thành lập, nợ xấu của ngân hàng ở mức cao , đã tác động tiêu
cực đến nền kinh tế VN. Ở trong nước tiếp tục thực hiện việc thắt chặt tài khóa và
tiền tệ để kiềm chế lạm phát, hệ quả là cầu nội địa giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, nợ
xấu còn cao, doanh nghiệp khó tiếp cận vốn, sản xuất gặp nhiều khó khăn.
Xu hướng của tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân: Theo số
liệu của Tổng cục Thống kê tình hình kinh tế xã hội năm 2012, tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 5,03% so với năm 2011, trong đó
quý 1 tăng 4,64%; quý 2 tăng 4,80%; quý 3 tăng 5,05%; quý 3 tăng 5,44%. GDP
của nền kinh tế ước đạt trên 136 tỉ USD, thu nhập bình quân đầu người (GNP) đạt
trên 1.540 USD.
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng: được kiềm chế ở mức 7,5%. Nhiều chỉ số
kinh tế vĩ mô đã có những chuyển biến tích cực hơn so với những quý đầu năm, dù
vậy vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế như: thiếu sự ổn định, sức mua trên thị trường
suy giảm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên thị trường đang có dấu hiệu
tăng chậm.
Lãi suất cho vay: đã giảm so với đầu năm, cơ cấu tín dụng có chuyển biến
theo hướng tăng tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, cho xuất khẩu, cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, và tăng tín dụng cho công nghiệp phụ trợ đã tác động tích cực
đến ổn định kinh tế. Tỉ giá cơ bản ổn định so với đầu năm, dự trữ ngoại hối tăng.
Bội chi ngân sách Nhà nước năm 2012 bằng 29,5% GDP.
Kim ngạch xuất khẩu: năm 2012 ước tính đạt 114,6 tỉ USD, tăng 18% (17,7 tỉ
USD) so với 2011, trong đó khu vực đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) ước đạt
72,29 tỉ USD, tăng 31% (17,2 tỉ USD), khu vực doanh nghiệp trong nước ước đạt

42,3 tỉ USD, tăng 1,3% (552 triệu USD). Số liệu trên cho thấy xuất khẩu của VN
trong năm 2012 đạt tốc độ tăng khá cao, tình hình xuất khẩu của VN vẫn khả quan
trong bối cảnh suy giảm nền kinh tế toàn cầu có dấu hiệu phục hồi nhưng không
vững chắc và không đồng đều giữa các quốc gia.
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng tăng so với năm 2011 gồm: chất dẻo
nguyên liệu tăng 66% (158 triệu USD), điện tử máy tính và linh kiện tăng 69% (3,2
tỉ USD), điện thoại các loại và linh kiện tăng 98% (6,24 tỉ USD). Về cơ cấu nhóm
hàng, so với năm 2011, kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng công nghiệp nặng và
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 14
khoáng sản tăng mạnh nhất với 49,9%, đây cũng là nhóm hàng chiếm tỉ trọng cao
45,1%. Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp ước chiếm 34,1%,
giảm 18 triệu so với cùng kỳ. Nhóm hàng nông, lâm sản chiếm 15,4%, tăng 18%.
Hàng thuỷ sản chiếm 5,4%, tăng 0,7%.
Chính sách vốn: Việc triển khai nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân
sách Nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ đã khắc phục rõ nét tình trạng đầu tư
phân tán, dàn trải, lãng phí và kém hiệu quả, nhất là ở các Bộ ngành Trung ương.
Khu vực doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, nhất là khó vay vốn tín dụng, số
doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động vẫn tăng; sản xuất, kinh doanh phục hồi
chậm; sức mua của thị trường trong nước thấp, tồn kho của một số ngành còn ở
mức cao. Tình trạng buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng chưa được ngăn chặn
hiệu quả, ảnh hưởng xấu đến sản xuất trong nước. Số lượng doanh nghiệp giải thể,
ngừng hoạt động gia tăng và chưa có dấu hiệu dừng lại. Hàng hóa tiêu thụ sản phẩm
chậm dẫn đến lượng hàng tồn kho cao, các doanh nghiệp hiện nay cũng đang chịu
những khó khăn rất lớn do phải chi phí sản xuất đang tăng rất cao.
Hiện nay, Việt Nam đang đối mặt với tình trạng lạm phát cao với mức hai con
số, và có nguy cơ bùng phát ở mức cao hơn nữa. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ
đến nguồn vốn đầu tư của công ty. Đồng thời, chi phí nguyên vật liệu từ các nhà
cung ứng cũng tăng cao do biến động từ lạm phát. Không những vậy lượng tiêu
dùng cũng giảm đáng kể do tình trạng giá sản phẩm tăng cũng ảnh hưởng đến hoạt

động của doanh nghiệp.
Tổ chức tín dụng: Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng được phê
duyệt với lộ ai đồng bộ quyết liệt, việc cơ cấu lại các ngân hàng thương mại yếu
kém, thanh khoản của hệ thống nótrình cụ thể là cơ sở pháp lý cho việc tái cơ cấu
các tổ chức tín dụng. Nhờ việc triển khi chung và các tổ chức tín dụng nói riêng
được cải thiện đáng kể, nguy cơ rủi ro gây mất an toàn hệ thống đã được đẩy lùi.
Tuy nhiên tổng dư nợ tín dụng tăng thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề ra và chênh
lệch lớn so với tốc độ tăng huy động vốn; tình trạng nợ xấu của hệ thông ngân hàng
chậm được giải quyết. Thị trường bất động sản trầm lắng, chưa có khả năng phục
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 15
hồi; thị trường chứng khoán giảm mạnh. Thị trường chứng khoán VN đang mất dần
thanh khoản.
2.1.2. Môi trường chính trị và pháp luật:
Sự chi phối môi trường chính trị đến hoạt động kinh doanh diễn ra theo 2
chiều hướng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi và kìm hãm, hạn chế sự phát triển
của thị trường. Trước trào lưu hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cơ
hội để phát triển song cũng gặp không ít khó khăn. Một doanh nghiệp muốn đứng
vững trên thị trường quốc tế phải đối mặt với vô số những yếu tố nằm ngoài tầm
kiểm soát của mình. Trong những yếu tố đó chính trị và luật pháp là hai vấn đề đáng
quan tâm. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh quốc tế
phụ thuộc phần lớn vào doanh nghiệp có am hiểu các chính sách, các luật lệ của
nước sở tại hay không. Cho dù doanh nghiệp đóng ở đâu cũng bị ảnh hưởng của hệ
thống luật pháp và các chính sách của chính phủ nước đó. Các hệ thống và chính
sách đó là: kinh kế nhằm điều chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ trao đổi
thương mại.
Tình hình an ninh chính trị, cơ chế điều hành của chính phủ: Đây là yếu tố có
tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế,
luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào.
Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân
theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ

có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế
không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh
thổ của nó.
Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp: Để điều tiết nền kinh tế, các quốc gia
đều ban hành một hệ thống các văn bản để quản lý quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Hệ thống pháp luật điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp ở Việt Nam
như:
• Sửa đổi hiến pháp
• Luật doanh nghiệp
• Luật đầu tư nước ngoài
• Luật chống độc quyền
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 16
• Các thông tư hướng dẫn.
Tất cả các văn bản quy phạm đó nêu rõ lĩnh vực mà doanh nghiệp được phép
kinh doanh và lĩnh vực cấm kinh doanh cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của doanh
nghiệp. Các nhà Maketing cần nghiên cứu và năm vững nhằm tận dụng những cơ
hội tốt và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra do thiếu thông tin về luật
pháp.
Hệ thống công cụ và chính sách của nhà nước có tác động đến hoạt động
Maketingnhư.
• Chính sách thuế
• Chính sách tài chính
• Chính sách tiền tệ
• Chính sách đối ngoại
• Chính sách phát triển các thành phần kinh tế…
Các chính sách này thường xuyên sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế do đó đều tác động tích cực hoặc kìm hãm đến sự phát triển
của doanh nghiệp. Mỗi nước đều có luật để điều chỉnh các hoạt động trong xúc tiến
bán hàng, phát triển sản phẩm, định giá cả, và các kênh phân phối.
Chủ trương đường lối – Đảng cầm quyền và các lực lượng XH khác: Cơ chế

điều hành của chính phủ quyết định trực tiếp đến tính hiệu lực của pháp luật và
đường lối, chính sách kinh tế nhà nước, do vậy sẽ tác động đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vai trò của các nhóm xã hội: Trong điều kiện kinh tế thị trường để bảo vệ
người tiêu dùng và lợi ích của xã hội, nhóm các tổ chức xã hội sẽ ngày càng gia
tăng buộc các nhà quan trị maketing phải xem xét ảnh hưởng của các yếu tố này đến
các quyết định maketing. Sự ra đời của các tổ chức, hiệp hội người tiêu dùng và bảo
vệ người tiêu dùng ngày càng nhiều khiến cho hoạt động của các doanh nghiệp
được kiểm tra kĩ càng hơn. Nhà maketing phải quan tâm khác nhau đến từng nhóm
người cụ thể để hiểu sâu rộng nhu cầu cũng cũng như mong muốn và thị hiếu của
từng loại đối tượng để từ đó đưa ra các chính sách phù hợp.
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 17
2.1.3. Môi trường văn hóa xã hội:
An ninh xã hội ổn định như ở Việt Nam là một điều kiện hoàn hảo cho các
doanh nghiệp trong và ngoài nước mạnh dạn đầu tư công nghệ, phát triển cơ sở hạ
tầng trên một lãnh thổ quốc gia.
Việc Việt Nam gia nhập WTO và AFTA sẽ là cơ hội cho ngành thép và nhựa
Việt Nam chứng tỏ năng lực của mình, tiếp thu nhiều kinh nghiệm, thông tin và mở
rộng thị trường, mạng lươi bán hàng…
2.1.4. Môi trường tự nhiên:
- Bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên được xem là nhân tố đầu vào cần
thiết cho hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: vị trí địa lí, khí hậu, cảnh quan
thiên nhiên, đất đai, sông biển và các nguồn tài nguyên…
- Công nghiệp phát triển đe dọa tới môi trường tự nhiên: lũ lụt, ô nhiễm môi
trường…
- Một số xu hướng của môi trường tự nhiên có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động
Marketing của Doanh nghiệp: Nạn khan hiếm một số loại nguyên liệu, tăng giá
năng lượng. Tình trạng ô nhiễm môi trường tăng lên. Sự can thiệp của nhà nước
vào quá trình sử dụng hợp lý và tái sản xuất các nguồn tài nguyên.
- Nguyên liệu ngành: Đầu vào cho ngành thép là quặng sắt và thép phế. Ở Việt

Nam phần lớn sử dụng thép phế để sản xuất phôi và hoàn toàn là phôi vuông để
làm thép xây dựng. Phôi vuông sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được khoảng
50% nhu cầu cán thép, 50% còn lại là từ nguồn nhập khẩu. Mặc dù tự sản xuất
khoảng 20% thép dẹt, nhưng chưa có doanh nghiệp nào ở Việt Nam sản xuất
được phôi dẹt mà phải nhập khẩu từ bên ngoài. Nguồn nhập khẩu thép, phôi
thép các loại và thép phế của Việt Nam hiện giờ là từ Trung Quốc (là chủ yếu)
và một số nước khác trên thế giới như Mỹ, Nhật, Nga v.v. Như vậy có thể thấy
ngành thép Việt Nam chịu ảnh hưởng rất nhiều từ biến động về phôi và thép
trên thế giới. Giá thép trong nước có xu hướng biến động cùng chiều với giá
phôi trên thế giới.
2.1.5. Môi trường công nghệ:
Trong môi trường kinh doanh quốc gia, nhân tố kỹ thuật-công nghệ luôn giữ
vai trò trung tâm và có ảnh hưởng lớn, trực tiếp sâu sắc và toàn diện đến hoạt động
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 18
chiến lược của các ngành và các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nó còn là nhân tố có
tầm quan trọng đặc biệt đối với việc tạo ra lợi thế và khả năng cạnh tranh của các
đơn vị hoạt động trên thương trường. Nhờ có ứng dụng khoa học kỹ thuật ngày
càng tiên tiến, các doanh nghiệp càng có thể thực hiện chiến lược của doanh nghiệp
mình một cách hiệu quả hơn, khẳng định được vị thế của mình trên thương trường.
Đồng thời, thông qua đổi mới công nghệ, đổi mới khoa học công nghệ đã nâng cao
trình độ quản lý kỹ thuật cho doanh nghiệp.
Thị trường công nghệ và chuyển giao công nghệ: Nói đến thị trường công
nghệ là nói đến sự biến đổi cung và cầu về công nghệ, nói đến việc mua bán công
nghệ hay còn gọi là chuyển giao công nghệ sự biến động này vừa tạo ra thời cơ đối
với những doanh nghiệp có dư nguồn lực, trình độ quản lý và tay nghề, vừa gây ra
nguy cơ đối với doanh nghiệp mà không có đủ điều kiện thiết yếu.
Ngành thép Việt Nam hiện nay có năng lực sản xuất thực tế khoảng 2,6 triệu
tấn thép cán/năm (thép xây dựng); 0,5 - 0,6 triệu tấn phôi thép bằng lò điện (phôi
thép vuông và cả thỏi đúc cỡ nhỏ). Về trình độ công nghệ, trang thiết bị có thể chia
ra 4 mức sau:

• Loại tương đối hiện đại: Gồm các dây chuyền cán liên tục của 2 Công ty liên
doanh VINA KYOEI, VPS và một số dây chuyền cán thép mới sẽ xây dựng sau
năm 2000.
• Loại trung bình: Bao gồm các dây chuyền cán bán liên tục như Vinausteel,
NatSteelvina, Tây Đô, Nhà Bè, Biên Hòa, Thủ Đức (SSC) Gia Sàng, Lưu Xá
(TISCO) và các công ty cổ phần, công ty tư nhân (Vinatafong, Nam Đô, Hải
Phòng v.v ).
• Loại lạc hậu: Bao gồm các dây chuyền cán thủ công mini của các nhà máy Nhà
Bè, Thủ Đức, Tân Thuận, Thép Đà Nẵng, Thép miền Trung và các cơ sở khác
ngoài Tổng công ty thép Việt Nam.
• Loại rất lạc hậu: Gồm các dây chuyền cán mini có công suất nhỏ (20000T/n) và
các máy cán của các hộ gia đình, làng nghề.
Chất lượng và cơ cấu sản phẩm: Chất lượng sản phẩm thép cán xây dựng của
Tổng công ty thép Việt Nam và khối liên doanh nhìn chung không thua kém sản
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 19
phẩm nhập khẩu. Sản phẩm của các cơ sở sản xuất nhỏ (20000 Tấn/năm), đặc biệt
là các cơ sở có khâu luyện thép thủ công chất lượng kém, không đạt yêu cầu.
Hiện nay ngành thép Việt Nam mới chỉ sản xuất được các loại thép tròn trơn,
tròn vằn (10 - 40mm), thép dây cuộn (6 – 10mm) và thép hình cỡ nhỏ, cỡ vừa (gọi
chung là sản phẩm dài) phục vụ cho xây dựng và gia công, sản xuất ống hàn, tôn
mạ, hình uốn nguội, cắt xẻ từ sản phẩm dẹt nhập khẩu. Các sản phẩm dài sản xuất
trong nước cũng phần lớn được cán từ phôi thép nhập khẩu, khả năng tự sản xuất
phôi thép trong nước còn nhỏ bé, chỉ đáp ứng được khoảng 28%, còn lại 72% nhu
cầu phôi thép cho các nhà máy cần phải nhập khẩu từ bên ngoài.
1.2. Môi trường vi mô:
Sơ đồ 5 thế lực cạnh tranh qua phân tích:
1.2.1. Đối thủ cạnh tranh:
Tôn:
Công ty trong ngành như Phương Nam, Sun Steel và Blue Scope không ngừng
đưa ra những sản phẩm mới. Sản phẩm tôn mạ (tôn mạ màu, tôn mạ kẽm, tôn lạnh)

là vật liệu xây dựng có tác dụng che chắn, cách nhiệt được sử dụng rộng rãi trong
các công trình xây dựng dân dụng. Mặc dù sản phẩm này được cung cấp bởi rất
nhiều nhà sản xuất khác nhau trên thị trường song công nghệ là một yếu tố quan
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 20
CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TIỀM NĂNG
Các doanh nghiệp mới ra đời.
Các doanh nghiệp ngoài quy hoạch ngành.
Các doanh nghiệp mở rộng quy mô.
CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ
TRONG NGÀNH
Năng lực ngày càng mạnh.
Cạnh tranh: giá, chất lượng, đa dạng
sản phẩm.
Cải tiến, quảng cáo, tiếp thị, dịch vụ
khách hàng.
CẠNH TRANH CỦA CÁC SẢN PHẨM THAY THẾ
Có các sản phẩm thay thế từ các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Đài Loan, Malaysia
CẠNH TRANH NHÀ
CUNG CẤP
Số nhà cung cấp lớn,
ngoại nhập
Cạnh tranh giá tiến
độ, chất lượng giao
hàng, điều kiện
thanh toán.
Liên doanh – Liên
kết
Đấu giá cung ứng.
CẠNH TRANH CỦA

KHÁCH HÀNG
Khách hàng có nhiều
lựa chọn sản phẩm.
Khách hàng tự làm.
Sản phẩm thị trường
phong phú.
trọng quyết định đến mức độ tồn tại của sản phẩm. Công nghệ được sử dụng tại
HSG là công nghệ NOF (Non oxydising gurnace) - công nghệ sản xuất tôn tiên tiến
nhất trên thế giới.
Ống thép và nhựa, vật liệu xây dựng:
Hai ngành này trên thị trường nội địa đã có những công ty có lợi thế về quy
mô, trình độ và kinh nghiệm như POM, BMP….Hiện nay nhu cầu đối với các sản
phẩm trên vẫn đang ổn định do đó khả năng ra đời sản phẩm thay thế trong tương
lai gần là rất khó.
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 21
1.2.2. Khách hàng:
Sản phẩm chủ yếu của tập đoàn là tôn, thép và nhựa. Do đó đối tượng phục vụ
của tập đoàn khá đa dạng. Đồng thời sản phẩm của Hoa Sen đóng vai trò thiết yếu
cho sự phát triển của các ngành khác nên nhu cầu rất lớn.
Khách hàng của Hoa Sen phân tán lớn, do đó các đại lý phân phối phải rộng
khắp để phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.2.3. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu:
Có rất nhiều nhà cung cấp nguyên liệu (phôi thép, than đá ) cho ngành tôn
thép, tuy nhiên giá thép trong nước lại phụ thuộc rất nhiều vào giá phôi thép trên thế
giới do lượng phôi thép nhập khẩu chiếm hơn 60% lượng phôi dùng trong sản xuất
thép. Nguyên liệu cho quá trình sản xuất thép chủ yếu là than, quặng sắt, dầu khí
đang trong tình trạng giá cả tăng nhanh và tương lai sẽ xảy ra khan hiếm dẫn đến
giá thép trong nước sẽ phụ thuộc rất nhiều vào giá nguyên vật liệu trên thế giới.
Đồng thời giá điện đang tăng sẽ làm tăng chi phí sản xuất của tập đoàn .
1.2.4. Hàng thay thế:

Với đặc tính chịu lực, chịu nhiệt cao, kết cấu bền vững nên tôn, thép ngày
càng được ưa chuộng trên thị trường do đó các nguyên liệu thay thế khác như gỗ,
nhựa sẽ khó thay thế được .
2.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài – EFE:
Từ các yếu tố bên ngoài như: lãi suất, tỷ giá, chính sách hỗ trợ của nhà nước,
tham gia WTO, nguồn cung ứng nguồn vật liệu, các sản phẩm thay thế,…ảnh
hưởng đến HOA SEN GROUP thể hiện trên ma trận EFE theo mức độ quan trọng,
phân loại và điểm quan trọng theo kết quả:
Yếu tố bên ngoài Mức độ quan trọng Phân loại Số điểm phân loại
Sản phẩm thay thế 0,05 2 0,1
Nguồn nguyên liệu 0.15 3 0,45
Sự cạnh tranh của các
đối thủ
0,05 2 0,1
Chính sách bảo vệ sản
xuất của chính phủ
0.05 2 0.1
Gia nhập tổ chức kinh tế
thế giới
0.1 2 0.2
Lãi suất thị trường 0.1 3 0.3
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 22
Nền kinh tế chính trị ổn
định và phát triển
0.05 2 0.1
Điều kiện tự nhiên và xã
hội
0.15 1 0.15
Công nghệ 0.1 1 0.1
Nhu cầu của người tiêu

dùng
0,1 2 0,2
Quan hệ đối ngoại đầu
tư mở rộng
0.1
4
0.4
Tổng điểm 1,0 2.2
Qua phân tích môi trường bên ngoài với tổng số điểm quan trọng là 2.2 (so với
mức trung bình 2.5) ta thấy các chiến lược HOA SEN GROUP vận dụng cơ hội
hiện có cũng như tối thiểu hóa những tiêu cực có thể có mối đe dọa bên ngoài ở
mức trung bình.
3. Phân tích môi trường nội bộ:
Để xây dựng chuỗi giá trị của công ty căn cứ trên chuỗi giá trị khách hàng cần
xác định cụ thể các họat động chủ yếu và các họat động hỗ trợ tạo giá trị. Từ đó tạo
vị thế cạnh tranh từ năng lực cốt lõi.
3.1. Nguồn nhân lực:
Số lượng cán bộ công nhân viên tính đến ngày 30/09/2012, tổng số cán bộ
công nhân viên của Tập đoàn Hoa Sen là 2.949 người.
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 23
3.2. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Trong niên độ 2012 - 2013, Tập đoàn tiếp tục triển khai chương trình ”Quản
trị viên dự nguồn”, tuyển dụng sinh viên khá, giỏi của các trường đại học uy tín
trong cả nước (ĐH Bách Khoa TP. HCM, ĐH Kinh tế - Luật TP. HCM - ĐH QG
TP. HCM, Đại học Kinh tế TP. HCM, Đại học Ngoại thương TP. HCM) và đặc biệt
cả du học sinh tại Úc, Thái Lan, Mỹ, Singapore đưa vào chương trình, đào tạo, theo
dõi, định hướng và phát triển thành những cán bộ quản lý nòng cốt trong tương lai.
Tập đoàn tiếp tục duy trì việc hợp tác với các trường thành viên của Đại học
Quốc gia TP. HCM, các trường đại học, cao đẳng khu vực Bình Dương, Bà Rịa -
Vũng Tàu qua các hình thức tài trợ học bổng, tham dự ngày hội việc làm

Tập đoàn duy trì đào tạo hội nhập cho các nhân viên mới và một số chương
trình đào tạo bên ngoài nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho
CBCNV.
3.3. Tình hình tài chính:
Niên độ tài chính 2012 - 2013, Tập đoàn Hoa Sen ước sản lượng tiêu thụ đạt
gần 627 nghìn tấn, hoàn thành 115% kế hoạch, trong đó sản lượng xuất khẩu đạt
279 nghìn tấn hoàn thành 122% kế hoạch. Doanh thu ước đạt 11.700 tỷ đồng, hoàn
thành 106% kế hoạch, trong đó doanh thu xuất khẩu trên 250 triệu USD; lợi nhuận
sau thuế ước đạt 580 tỷ đồng, hoàn thành 145% kế hoạch.
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 24
3.4. Sản phẩm:
Thép cán nguội:
Với công nghệ cán 6 trục đảo chiều tiên tiến, sản phẩm thép cán nguội tại Tập
đoàn đáp ứng được các yêu cầu khắt khe về chất lượng.
Tôn mạ hợp kim nhôm kẽm (Tôn lạnh):
Được sản xuất trên dây chuyền mạ công nghệ NOF hiện đại, đáp ứng các tiêu
chuẩn ASTM A792M của Hoa Kỳ, AS 1397 (G550) - AS 1365 (G300) của Úc và
JIS G3321 của Nhật Bản. Bề mặt sản phẩm bóng đẹp, màu ánh bạc, khả năng chống
ăn mòn vượt trội, kháng nhiệt hiệu quả, linh hoạt trong thiết kế và có tuổi thọ gấp 4
lần so với tôn kẽm thông thường.
Tôn mạ hợp kim nhôm kẽm phủ màu (Tôn lạnh màu):
Ứng dụng công nghệ hàng đầu về sơn mạ trên nền hợp kim nhôm kẽm, tạo
cho sản phẩm độ bền vượt trội, độ thẩm mỹ cao.
Nhóm 5 – Lớp CHQT_Đêm3 – K22 Trang 25

×