Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

biện pháp quản lý dạy học tiếng anh tại nhà thiếu nhi tỉnh khánh hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.7 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN LÊ TRÂN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾNG ANH TẠI NHÀ THIẾU NHI
TỈNH KHÁNH HOÀ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS TRẦN XUÂN BÁCH
Huế, năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được ai công bố trong bất
kì một công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Lê Trân
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện và hoàn thành với sự giúp đõ quý báu của
Ban giám đốc Nhà thiếu nhi tỉnh Khánh Hòa, Ban thường vụ cơ quan tỉnh
Đoàn tỉnh Khánh Hòa, phòng Thường xuyên Sở giáo dục và đào tạo tỉnh
Khánh Hòa, phòng Giáo dục TP Nha Trang, trung tâm ngoại ngữ tin học Cần
Thơ, Việt Nam – MS VN 115, quý thầy cô giảng dạy lớp đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt khóa học.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Trần Xuân Bách,
giảng viên trường Đại học sư phạm Đà Nẵng đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo,


giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, quý phụ huynh và các em
học sinh đang sinh hoạt và học tập tại Nhà thiếu nhi tỉnh Khánh Hòa đã tạo
nhiều điều kiện thuận lợi và dành thời gian quý báu để tham gia góp ý kiến
giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn các anh chị trong lớp cao học Quản lý giáo dục khóa XXI
đã quan tâm giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt khóa học.
Luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự
quan taamchir dẫn của các thầy cô giáo, các anh chị đồng nghiệp để kết quả
được tốt hơn.
Huế, năm 2014
Tác giả
Nguyễn Lê Trân
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC 1
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC MỘT SỐ CỤM TỪ 5
ĐƯỢC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 5
DANH MỤC, SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 6
MỞ ĐẦU 7
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Mục đích nghiên cứu 8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 8
4. Giả thuyết khoa học 9
5. Phạm vi nghiên cứu 9
6. Phương pháp nghiên cứu 9

7. Nhiệm vụ nghiên cứu 9
8. Cấu trúc luận văn 10
CHƯƠNG 1 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾNG ANH CHO THIẾU NHI 11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề dạy học tiếng Anh 11
1.2. Những khái niệm chính của đề tài 13
1.2.1. Quản lý 13
1.2.2. Quản lý giáo dục 14
1.2.3. Dạy học 15
1.2.4. Hoạt động dạy học 16
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học 16
1.3. Quy định về tổ chức và hoạt động của Nhà thiếu nhi 17
1.3.1. Những qui định chung 17
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà thiếu nhi 18
1.3.3. Nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động của Nhà thiếu nhi
18
1.3.4. Đối tượng và điều kiện vào sinh hoạt trong Nhà thiếu nhi 18
1.3.5. Cơ cấu tổ chức của Nhà thiếu nhi 18
1.3.6. Về quan hệ chỉ đạo 19
1.3.7. Điều kiện, phương tiện hoạt động và chế độ 20
1.3.8. Các điều khoản thi hành 21
1.3.9. Nghị quyết liên tịch về việc phối hợp chỉ đạo hệ thống Nhà
thiếu nhi 21
1
1.3.10. Tổ chức và hoạt động của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ 23
1.4. Hoạt động dạy học tiếng Anh cho thiếu nhi 23
1.4.1. Đặc thù của trẻ trong học việc học tiếng Anh 23
1.4.2. Mục tiêu dạy học 25
1.4.3. Nội dung dạy học 25

1.4.4. Phương pháp dạy học 26
1.4.5. Đội ngũ giáo viên dạy học tiếng Anh 27
1.4.6. Kiểm tra và đánh giá 28
1.5. Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho thiếu nhi 29
1.5.1. Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học 29
1.5.2. Quản lý nội dung và đổi mới PPDH 29
1.5.3. Quản lý đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. .30
1.5.4. Quản lý việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
31
1.5.5. Quản lý việc tự học tiếng Anh của HS 32
1.5.6. Xây dựng động cơ học tiếng Anh cho HS 32
1.5.7. Quản lý việc khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
34
Tiểu kết chương 1 35
CHƯƠNG 2 36
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 36
TIẾNG ANH TẠI NHÀ THIẾU NHI TỈNH KHÁNH HÒA 36
2.1. Tổng quan về tỉnh Khánh Hòa 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội 36
2.1.2. Tình hình giáo dục đào tạo 37
2.1.2.1. Hệ thống trường lớp 37
2.1.2.2. Tình hình dạy và học tiếng Anh cho thiếu nhi ở các cấp học
tỉnh Khánh Hòa trong thời gian qua 38
2.2. Tổng quát về Nhà thiếu nhi tỉnh Khánh Hòa 39
2.2.1. Khái quát về Nhà Thiếu nhi tỉnh Khánh Hoà 39
2.2.2. Sơ lược về tổ tiếng Anh Nhà thiếu nhi tỉnh Khánh Hoà 41
2.3. Tổ chức khảo sát 44
2.4. Thực trạng dạy học tiếng Anh tại Nhà thiếu nhi tỉnh Khánh Hòa 44
2.4.1. Thực trạng hoạt động dạy của GV 44
2.4.2. Thực trạng hoạt động học của HS 46

2.4.3. Thực trạng điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học 48
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh 49
2.5.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy
học tiếng Anh dành cho thiếu nhi 49
2.5.2. Thực trạng quản lý nội dung và đổi mới phương pháp dạy học
51
2.5.3. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học 53
2
2.5.4. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
GV 55
2.5.5. Thực trạng quản lý việc tự học tiếng Anh 57
2.5.6. Thực trạng quản lý việc xây dựng động cơ học tiếng Anh 59
2.5.7. Thực trạng quản lý các dạy điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học
61
2.6. Đánh giá quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh của Giám đốc Nhà
thiếu nhi tỉnh Khánh Hòa 63
Tiểu kết chương 2 65
CHƯƠNG 3 67
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 67
TIẾNG ANH TẠI NHÀ THIẾU NHI TỈNH KHÁNH HÒA 67
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 67
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 68
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh 68
3.2.1. Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy
học tiếng Anh dành cho thiếu nhi 68
3.2.2. Tăng cường quản lý nội dung và đổi mới PPDH phù hợp với
đặc điểm và tính chất của loại hình đào tạo KCQ 70

* Ý nghĩa: 70
3.2.3. Tăng cường quản lý việc đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá HS
72
3.2.4. Phát triển việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GV 74
3.2.5. Tăng cường quản lý việc tự học của HS để nâng cao kết quả học
tập tiếng Anh 76
3.2.6. Đẩy mạnh xây dựng động cơ học tiếng Anh cho HS 78
3.2.7. Các biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 82
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
82
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 82
3.4.2. Quá trình khảo nghiệm 82
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm 83
Tiểu kết chương 3 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 87
1. Kết luận 87
2. Khuyến nghị 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC
3
4
DANH MỤC MỘT SỐ CỤM TỪ
ĐƯỢC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha mẹ học sinh
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
GDĐT Giáo dục đào tạo

GDCQ Giáo dục chính quy
GDKCQ Giáo dục không chính quy
GĐ Giám đốc
GV Giáo viên
GVBM Giáo viên bộ môn
GVNNN Giáo viên người nước ngoài
HĐDH Hoạt động dạy học
HS Học sinh
KT-ĐG Kiểm tra, đánh giá
NTN Nhà thiếu nhi
PPCT Phân phối chương trình
PPDH Phương pháp dạy học
PT,TBDH Phương tiện, thiết bị dạy học
QLGD Quản lý giáo dục
TNCS Thanh niên cộng sản
TNTP Thiếu niên tiền phong
TTCM Tổ trưởng chuyên môn
TTCSNN Trung tâm, cơ sở ngoại ngữ
TTGDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên
5
DANH MỤC, SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sô hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1
Số lượng học sinh học tiếng Anh tại Nhà thiếu nhi tỉnh
Khánh Hòa từ năm học 2009-2010 đến năm học 2013-2014
41
Bảng 2.2
Tình hình đội ngũ CBQL môn Tiếng Anh tại Nhà thiếu
nhi tỉnh Khánh Hòa
42

Bảng 2.3
Thống kê chất lượng đào tạo tiếng Anh lứa tuổi thiếu
nhi năm 2013
47
Bảng 2.4
Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình, kế
hoạch dạy học
50
Bảng 2.5
Thực trạng quản lý nội dung và đổi mới phương pháp
dạy học
52
Bảng 2.6 Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học 54
Bảng 2.7
Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng
đội ngũ
56
Bảng 2.8 Thực trạng quản lý việc tự học tiếng Anh của HS 58
Bảng 2.9
Thực trạng quản lý việc xây dựng động cơ học tiếng
Anh cho HS
60
Bảng 2.10
Thực trạng quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ cho
việc dạy học môn tiếng Anh
62
Bảng 3.1
Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp
84
Bảng 3.2

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
85
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kì hội nhập và với xu thế toàn cầu hoá hiện nay thì ngoại ngữ có
một vai trò vô cùng quan trọng. Vì thế Đảng và Nhà nước đã có mối quan tâm đặc
biệt đến vấn đề dạy và học ngoại ngữ. Ngày 30/09/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ký
quyết định số 1400/QĐ-TTg, phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân” (gọi tắt là đề án ngoại ngữ 2020). Thể hiện quyết tâm
thực thi Đề án Ngoại ngữ 2020, ngày 8/4/2011 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã ký Quyết định số 1400/QĐ-BGDĐT thành lập Ban Quản lý Đề án “Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Qua đó ta thấy
rằng Nhà Nước đã có mối quan tâm đáng kể đến chiến lược đào tạo ngoại ngữ cho
thế hệ tương lai của quốc gia. Nhìn tổng quát, trong thời kỳ đổi mới đất nước, giáo
dục đã cung cấp nguồn nhân lực cần thiết cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, đóng góp rất quan trọng vào thành tựu của đất nước: vượt qua khủng hoảng
kinh tế, thoát khỏi tình trạng nước nghèo, chủ động hội nhập quốc tế ngày càng hiệu
quả. Hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu lớn của thế giới cũng đồng thời chỉ ra
con đường phát triển không thể nào khác đối với các nước trong thời đại toàn cầu
hóa. Ngoại ngữ đóng vai trò quan trọng đối với Việt Nam trong việc hội nhập thế
giới nhất là khi quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra với tốc độ nhanh.
Khi cánh cửa WTO đang dần rộng mở, việc hợp tác và đầu tư luôn là tâm
điểm hàng đầu của mọi ngành nghề và chất lượng chất xám trong lực lượng lao
động được đề cao thì đó là lúc cuộc chạy đua của tri thức và trí tuệ bắt đầu. Vậy đâu
là phương tiện chính để tham gia cuộc đua và giành thắng lợi? Có rất nhiều phương
tiện tuy nhiên phương tiện cơ bản để tiếp cận và giành chiến thắng đó là tiếng Anh.
Cộng đồng sử dụng tiếng Anh trên toàn cầu đã lên đến con số gần 2 tỷ người. Các
kho tài liệu, thư viện, báo cáo khoa học, phát minh và nhiều tác phẩm văn học kinh
điển đều được viết và chuyển dịch sang tiếng Anh để phổ biến rộng rãi. Vì vậy, có

thể thấy rằng hiện nay tiếng Anh hầu như đã được xem như là ngôn ngữ quốc tế.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc dạy học ngoại ngữ trong các nhà trường
chính quy cũng như các đơn vị giáo dục không chính quy.
Ngôn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng là một công cụ, phương tiện đắc
lực và hữu hiệu trong quá trình hội nhập và phát triển. Biết tiếng Anh, giỏi tiếng
7
Anh sẽ giúp chúng ta có một ưu thế vượt trội hơn những nước khác trong khu vực.
Tiếng Anh là một trong những ngôn ngữ thông dụng nhất trên thế giới, là chìa khoá
để mở cửa thế giới; có thể nói, trên rất nhiều lĩnh vực, tiếng Anh đã chinh phục
tuyệt đối.
Thực tế thấy việc dạy học tiếng Anh ngày nay ở nước ta đang phát triển với
nhiều thuận lợi. Số lượng người có nhu cầu học ngày càng tăng; hệ thống tài liệu
dạy học phong phú; các trang thiết bị hỗ trợ dạy học đa dạng; hiện đại, cơ hội học
hỏi, giao lưu với người bản xứ ngày càng được mở rộng. Trong những năm qua,
việc dạy học tiếng Anh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, hiệu
quả sử dụng tiếng Anh, kỹ năng giao tiếp của học sinh còn hạn chế. Nguyên nhân là
do việc tổ chức dạy học ngoại ngữ còn nhiều bất cập, một bộ phận giáo viên dạy
ngoại ngữ còn hạn chế về năng lực chuyên môn, phương pháp chưa đổi mới, chưa
thích ứng với sự thay đổi để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Bên cạnh đó còn có
nhiều khó khăn, bất cập trong thực tế dạy học bộ môn này. Người dạy, người học
còn lúng túng trong việc chọn lựa tài liệu, phương pháp, phương tiện … dạy học
hiệu quả nhất.
Quản lý hoạt động dạy học bộ môn này tại Nhà thiếu nhi tỉnh Khánh Hoà
trong thời gian qua đã đạt được những thành quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều
bất cập về thực hiện nội dung chương trình để phù hợp với trình độ học sinh; việc
đổi mới phương pháp giảng dạy chưa thực hiện đồng bộ; đội ngũ giáo viên chưa
đáp ứng yêu cầu xã hội; trang thiết bị cho dạy học được đầu tư nhiều nhưng chưa
được sử dụng có hiệu quả; việc quản lý các khâu trong quá trình dạy học chưa được
chặt chẽ.
Xuất phát từ những lý do trên đây tôi chọn nghiên cứu đề tài: “BIỆN PHÁP

QUẢN LÝ DẠY HỌC TIẾNG ANH TẠI NHÀ THIẾU NHI TỈNH KHÁNH
HOÀ”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng của vấn đề
nghiên cứu, tôi xin đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
tại Nhà thiếu nhi tỉnh Khánh Hoà .
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho thiếu nhi
8
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại Nhà thiếu nhi tỉnh Khánh Hoà
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Nhà thiếu nhi Khánh Hoà sẽ thực sự có kết
quả nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý khoa học, linh hoạt, đồng bộ và
sáng tạo dựa trên những lý luận lý thuyết và thực tiễn xác đáng.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học tiếng Anh tại Nhà thiếu nhi tỉnh Khánh Hoà.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu nhằm xây dựng cơ sở cho đề tài.
6.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
6.2.1 Phương pháp điều tra:
Xây dựng mẫu phiếu điều tra thông qua tham khảo những đề tài có liên quan đã
được nghiên cứu trước đây cũng như dựa vào cơ sở lý luận, mục đích, nhiệm vụ của
đề tài nghiên cứu: (1) phiếu dành cho cán bộ quản lý để tham dò ý kiến của họ về
thực trạng việc giảng dạy, (2) phiếu dành cho giáo viên đang dạy các lớp tiểu học và
THCS, (3) phiếu dành cho cha mẹ học sinh, (4,5) phiếu dành cho học sinh 2 cấp về

thực trạng này
6.2.2 Phương pháp quan sát sư phạm: quan sát hoạt động dạy và học của giáo viên
và học sinh, thu thập những biểu hiện quản lý của các cán bộ quản lý
6.2.3 Phương pháp lấy ý kiến các chuyên gia: trực tiếp trao đổi, xin ý kiến của các
chuyên gia, các cán bộ quản lý giáo dục có kinh nghiệm
6.3 Sử dụng phương pháp thống kê toán học xử lý kết quả nghiên cứu
Dùng phương pháp này để phân tích và xử lý các số liệu điều tra nhằm định lượng
các kết quả nghiên cứu bằng cách thống kê kết quả bảng trưng cầu ý kiến, xử lý thô
áp dụng các công thức tính phần trăm, giá trị trung bình và kiểm nghiệm.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh cho
thiếu nhi.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
9
Anh tại Nhà thiếu nhi tỉnh Khánh Hoà.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh.
8. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu: đã được trình bày ở trên
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
cho thiếu nhi.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Nhà thiếu nhi
tỉnh Khánh Hoà.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Nhà thiếu
nhi tỉnh Khánh Hoà.
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

TIẾNG ANH CHO THIẾU NHI
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề dạy học tiếng Anh
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã và đang tiếp tục phát triển
với những bước nhảy vọt mang tính đột phá trong thế kỉ XXI, khoa học công nghệ
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp có tác động tới tất cả các lĩnh vực trong đó có
quản lý, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống tinh thần của xã hội, thông
tin, tri thức trở thành nguồn lực chủ yếu cho phát triển và lợi thế cạnh tranh của các
nước. Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là một xu thế phát triển
khách quan trong đó vừa diễn ra quá trình cạnh tranh gay gắt giữa các nước vừa
thúc đẩy sự phát triển của mỗi nước trên thế giới.
Việt Nam ngày nay, với sự đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
trong xu thế toàn cầu hóa, mặt khác năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO là một
bước đi quan trọng của đất nước trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
nền kinh tế xã hội hơn bao giờ hết cần đến nguồn lực con người. Nguồn nhân lực
này phải trải qua quá trình đào tạo của nền giáo dục hiện đại có chất lượng.
Trong tiến trình hội nhập của Việt Nam nói chung, của giáo dục nước nhà
nói riêng, cùng với công nghệ thông tin, ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh đóng vai
trò hết sức quan trọng. Tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế, là công cụ hỗ trợ đắc lực
giúp chúng ta đẩy nhanh quá trình hội nhập, hợp tác để phát triển. Đây chính là
phương tiện hữu ích phục vụ cho việc giao tiếp, trao đổi kinh tế, văn hóa, tiếp cận
những nguồn tri thức tinh hoa của nhân loại. Tiếng Anh được xếp vào một trong
những lĩnh vực ưu tiên trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học – công
nghệ trong thời đại ngày nay. Vì vậy, việc dạy học tiếng Anh ở các nhà trường
chính quy nói chung và các đơn vị không chính quy nói riêng không chỉ đơn thuần
là sự quan tâm của ngành giáo dục đào tạo mà còn của toàn xã hội.
Thực tế đã chứng minh rằng qua bao thế kỷ của lịch sử nhân loại con người
đã thấy được lợi ích của quản lý. Nhờ có quản lý mà xã hội loài người đã tồn tại và
phát triển với biết bao thành tựu đáng ghi nhớ. Cùng với sự phát triển đó, các tư
tưởng quản lý cũng xuất hiện, hình thành và phát triển theo trong tất cả các lĩnh vực
11

của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa … và đặc biệt là giáo dục. Nhiều
tác giả đã có những nghiên cứu, những tác phẩm viết về quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường, quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh … như John West-Burnham,
Tony Gelsthorpe (Educational Leadership and the Community), Daphne Johnson
(Research Methods in Educational Management), Ủy ban đào tạo giáo viên thuộc
Viện hàn lâm quốc gia Hoa Kỳ (A good teacher in every classroom), Hoàng Tụy,
Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc….
Tiếng Anh không đứng tách rời các môn học khác nên phần lớn các biện
pháp quản lý dạy học nói chung đều có thể áp dụng được khi nghiên cứu biện pháp
quản lý dạy – học môn tiếng Anh. Có thể đề cập đến các công trình nghiên cứu sau:
Nguyễn Cao Cường (2012) “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường
THCS Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội theo chuẩn kiến thức, kỹ năng” Trần Gia Thông
(2007) “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh của Hiệu trưởng các
Trường tiểu học thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay”
Nguyễn Thị Cẩm (2007) “Quản lý hoạt động đào tạo của trường tư thục
ngoại ngữ Việt Anh tại thành phố Hồ Chí Minh”
Hồ Đăng Quang (2006) “Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của giám
đốc các trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn thành phố Huế”
Phan Thị Ngọc Liên (2011) “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh
tại trường đại học Đông Á Đà Nẵng”
Các đề tài trên đã nghiên cứu nhiều vấn đề, nhiều mặt của việc dạy tiếng Anh
như xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có trình độ chuyên môn cao, áp
dụng các phương pháp dạy học linh hoạt hiệu quả, thay đổi nội dung sách giáo khoa
cập nhật tình hình chung của thời đại, phương pháp dạy học của giáo viện phải phù
hợp với nhu cầu, nguyện vọng và động cơ học tập của đông đảo học sinh, thay đổi
phương thức kiểm tra, đánh giá, tăng cường công tác thi đua, khen thưởng, đánh giá
giờ dạy của giáo viên, phối hợp với gia đình trong công tác nâng cao nhận thức cho
học sinh về tầm quan trọng của việc học tiếng Anh ….
Với sự hội nhập của nước ta vào nền kinh tế thế giới trong thời kì mở cửa,
nhu cầu học tiếng Anh không còn là một sở thích của một số người có năng khiếu;

việc học và thông thạo tiếng Anh như một ngôn ngữ giao tiếp quốc tế thông dụng đã
được xác định là thiết yếu cho mọi lứa tuổi, đặc biệt là lứa tuổi thiếu nhi. Vì lẽ đó,
tiếng Anh đã được Bộ giáo dục và đào tạo quyết định đưa vào chương trình học
12
chính khóa ở cấp tiểu học. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các biện pháp quản lý kết
quả dạy học là một vấn đề khó và phức tạp. Vì ngoài những văn bản chỉ đạo có tính
pháp quy của Bộ, Sở, Phòng và người quản lý trực tiếp của mỗi địa phương, vùng ,
miền có cách làm khác nhau. Tuy vậy, dù đang thực hiện việc nghiên cứu tìm ra
cách thức quản lý chuyên môn hữu hiệu thì việc tổng kết các kinh nghiệm thực tiễn
luôn luôn là đòi hỏi bức thiết.
1.2. Những khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý
Thuật ngữ “quản lý” (tiếng việt gốc Hán) lột tả được bản chất của hoạt động
này trong thực tiễn. Nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình “quản”
gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì trạng thái “ổn định”, quá trình “lý” gồm sự sửa sang,
sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ
lấy việc “quản” làm chính thì tổ chức dễ trì trệ, ngược lại chỉ quan tâm đến việc
“lý” thì sự phát triển của tổ chức không bền vững.
Trên thực tế, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về QL:
Marx và Engels cho rằng QL là một quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức, lựa chọn trong số tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của
đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và
làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng của khách thể lên chủ thể về các mặt chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội,
giáo dục bằng một hệ thống các luật định, chính sách, nguyên tắc, phương pháp,
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng” [24; tr7]
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thi Mỹ Lộc quan niệm: “QL là các tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể

quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức – nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức.” [1; tr9]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: quản lý = quản + lý = giữ gìn + chỉnh sửa.
Quản lý là làm cho hệ thống được ổn định và phát triển.
Những khái niệm trên có khác nhau song có thể khái quát:
QL bao gồm các yếu tố như: phải có chủ thể QL là tác nhân tạo ra các tác động. “Ai
13
quản lý?” đó là chủ thể QL (chủ thể chỉ có thể là một cá nhân, hoặc một tổ chức do
con người cụ thể lập nên). Con người “quản lý ai?”, “quản lý cái gì?”, QL sự việc đó
là khách thể QL. Bên cạnh đó phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã định ra cho cả
đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
QL ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế - xã hội:
vốn, nguồn lực lao động, khoa học – kỹ thuật, tài nguyên và sự QL, trong đó QL có
vai trò mang tính quyết định sự thành công.
Như vậy, rõ ràng QL không chỉ là một khoa học mà là một nghệ thuật và
hoạt động QL vừa có tính chất khách quan vừa mang tính chủ quan, vừa có tính
pháp luật nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi… chúng là những mặt đối lập
trong một thể thống nhất.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một hoạt động chuyên
môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội qua
các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Để hoạt
động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành các cơ sở, tạo nên
một hệ thống các cơ sở giáo dục, điều này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh
vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là công tác QLGD để
quản lý các cơ sở giáo dục trong thực tiễn. Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực
QLGD, đã có những khái niệm sau:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo:”QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu xã hội” [2, tr.31]

Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “QLGD là hoạt
động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp QLGD tác
động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của
nó” [12, tr.45]
Theo quan điểm của tác giả Trần Kiểm, khái niệm QLGD đối với cấp vĩ mô,
“QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân
viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài xã hội nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [tr.26]
14
Từ những điểm chung của các khái niệm trên, ta có thể hiểu: QLGD được
hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của
chủ thể quản lý đến đối tượng QL nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và
của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.3. Dạy học
Dạy và học là thuộc tính của mọi cơ thể sống. Đối với loài người, dạy và học
là phạm trù mang tính xã hội rất cao. Nó xuất hiện ngay từ buổi sơ khai khi con
người muốn truyền thụ kinh nghiệm cho nhau. Dần dần những kinh nghiệm ấy được
tập hợp thành hệ thống tri thức. Tri thức của nhân loại ngày càng phát triển và hoàn
thiện hơn. Khái niệm DH cũng cần được mở rộng nội hàm nhằm thích ứng với
những yêu cầu về nhân cách người học qua những hoàn cảnh xã hội khác nhau và
phù hợp với các phương thức dạy học khác nhau. Trên cơ sở lý luận của triết học
Marx-Lenin về hoạt động nhận thức của con người, các nhà khoa học đã tiếp cận
dạy học bằng sự xem xét mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của HĐDH để lý
giải các thành tố cấu trúc của HĐDH để phân tích các thành tố cấu trúc đó từ những
góc độ khoa học khác nhau:
Dưới góc độ của giáo dục học: HĐDH là hoạt động đặc trưng cho bất cứ các
loại hình nhà trường, và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con đường
giáo dục tiêu biểu nhất … với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn được xem
là con đường hợp lý, thuận lợi nhất giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể nhận

thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng hành động, chuyển thành
phẩm chất, năng lực, trí tuệ của bản thân. Cá nhân người học vừa là chủ thể vừa là
mục đích cuối cùng của quá trình đó.
Ở góc độ xã hội học giáo dục, dạy học được xem như là một diễn tiến vị thế
xã hội của con người vì qua đó con người luôn hoạt động và phát triển trong sự tiếp
thu, lĩnh hội và chuyển hóa theo mục tiêu xác định của giáo dục phù hợp với sự
phát triển của lứa tuổi và diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi người.
DH là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách, là quá trình
tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, kinh
nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức thực tiễn, trên cơ sở đó hình
thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất của cá
nhân người học.
15
Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể. Học là quá trình tự giác,
tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên. Học có
hai chức năng thống nhất với nhau: lĩnh hội và tự chiếm lĩnh. Lĩnh hội là tiếp thu
thông tin dạy của thầy, của sách giáo khoa… và tự chiếm lĩnh là tự giác, tích cực
chiếm lĩnh tri thức của bản thân.
Dạy là sự điều khiển tối ưu hóa quá trình dạy học của học sinh để hành thành
và phát triển nhân cách cho học sinh. Nếu học nhằm mục đích chiếm lĩnh khái niệm
khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển việc học tập. Dạy có hai chức năng
thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền đạt thông tin dạy
học và điều khiển hoạt động dạy học.
Tóm lại quá trình dạy học là một quá trình trong đó dưới tác động chủ đạo
của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức,
nhằm thực hiện tốt các HĐDH.
1.2.4. Hoạt động dạy học
Cùng với hoạt động học tập, HĐDH là hoạt động trung tâm và đặc trưng
nhất. HĐDH được tiến hành với mục đích tổ chức – điều khiển nhằm tối ưu hóa
hoạt động học, giúp người học chiếm lĩnh tri thức khoa học và qua đó hình thành,

phát triển nhân cách.
Từ cách hiểu đó, HĐDH có những nhiệm vụ sau:
- Làm cho HS nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản, có
những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, trong lao động và trong cuộc sống.
- Phát triển trí tuệ của HS, trước hết là phát triển tư duy độc lập, sáng tạo,
hình thành năng lực nhận thức và hành động. Dạy học đồng thời là dạy cách tự học,
tự hoàn thiện nhân cách.
- Dạy kiến thức văn hóa phải đi đôi với việc hình thành thế giới quan khoa
học, lòng yêu nước, chí tự cường, sống lành mạnh, giàu lòng nhân ái, có trách
nhiệm, biết hợp tác và thích nghi.
Kết quả của HĐDH là chất lượng và trình độ mới về phẩm chất và năng lực
của HS, giúp HS có thể nhận thức và cải thiện hiện thực, làm cho hiện thực trở nên
tốt đẹp hơn.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học
Là tổ chức một cách có khoa học cho lao động dạy học, bao gồm các hoạt
động của một tập thể (GV, HS), cũng như công việc chuyên môn từng người. Biện
16
pháp quản lý HĐDH là cách thức thực hiện trên các nội dung giảng dạy và học tập
cụ thể theo kế hoạch dạy học và các chương trình môn học qui định đề ra. Đó là
cách sử dụng những phương tiện, nguồn lực vật chất và tinh thần để tạo ra các tác
động hướng đích, nhằm đạt mục tiêu dạy học chất lượng và đạt hiệu quả cao, bao
gồm trong đó cả việc thực hiện đổi mới PPGD.
Quản lý (tổ chức, chỉ đạo) HĐDH bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Xác định mục tiêu các HĐDH
- Xây dựng kế hoạch dạy học
- Tổ chức, lựa chọn, tập hợp, bồi dưỡng lực lượng GV
- Động viên, thúc đẩy, tạo động lực, tạo điều kiện làm việc cho các thành
viên (GV, HS, CBQL, nhân viên)
- Giám sát, điều hành, uốn nắn, định hướng HĐDH và học tập
- Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm, rút ra bài học (về thành công và hạn

chế) để triển khai tiếp hoặc chấm dứt
- Trong điều kiện đổi mới giáo dục - dạy học hiện nay, nội dung QL HĐDH
bao gồm cả việc tổ chức thực hiện đổi mới PPDH. Đây chính là một nội dung vừa
có tính lâu dài vừa có tính thường xuyên và cũng là nội dung rất quan trọng trong
công tác giáo dục hiện nay. Bên cạnh đó, thì việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV,
tạo động cơ thúc đẩy, nâng cao động lực lao động có vị trí quan trọng của quá trình
QL HĐDH.
1.3. Quy định về tổ chức và hoạt động của Nhà thiếu nhi
Trong luận văn này, chúng tôi chỉ xin được trình bày rõ những điều, mục liên
quan đến chức năng dạy học các bộ môn văn hóa tại Nhà thiếu nhi.
1.3.1. Những qui định chung
Nhà thiếu nhi là cơ sở giáo dục của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và là trung
tâm hoạt động của đội TNTP Hồ Chí Minh ở ngoài nhà trường nhằm giúp cho thiếu
nhi mở rộng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, bồi dưỡng tình cảm tập thể để cùng với
nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV đã đề
ra:”hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ
những người lao động có văn hóa, có kỹ thuật và tính sáng tạo, đồng bộ về ngành
nghề, phù hợp với sự phân công lao động của xã hội. NTN nằm trong hệ thống giáo
dục của nhà nước, do nhà nước thành lập và giao cho Đoàn Thanh niên quản lý.
17
NTN là một đơn vị sự nghiệp có tài khoản riêng, con dấu riêng, tùy theo qui mô,
tính chất, NTN được coi tương đương với các trường phổ thông hoặc chuyên nghiệp
để vận dụng các chế độ chính sách Nhà nước đã ban hành cho phù hợp.”
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà thiếu nhi
Nhà thiếu nhi có những nhiệm vụ sau:
- Tập hợp đông đảo thiếu nhi để giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho các em
thông qua các hình thức tổ chức hoạt động quần chúng rộng rãi và hoạt động
chuyên môn.
- Phát hiện năng khiếu, bồi dưỡng năng khiếu, tính sáng tạo cho thiếu nhi
1.3.3. Nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động của Nhà thiếu nhi

Những hình thức hoạt động chủ yếu của Nhà thiếu nhi: các lớp chuyên môn
theo sở thích, phổ cập đáp ứng yêu cầu sở thích cho đông đảo thiếu nhi trong khu vực.
Phương thức giáo dục chủ yếu trong NTN, các hoạt động của NTN phải thực
hiện nguyên lý, phương châm giáo dục của Đảng, những nguyên tắc hoạt động của
Đội và có những phương pháp giáo dục chủ yếu sau: giáo dục bằng hoạt động tập
thể có tổ chức, phát huy tính tự quản của các em là chính. Học mà chơi, chơi mà học.
1.3.4. Đối tượng và điều kiện vào sinh hoạt trong Nhà thiếu nhi
Tất cả thiếu niên, nhi đồng đang đi học và không đi học có sức khỏe bình thường,
tự nguyện xin tham gia các hoạt động đều được tạo điều kiện tiếp nhận vào NTN.
Điều kiện tiếp nhận vào sinh hoạt ở Nhà thiếu nhi:
Cá nhân thiếu nhi làm đơn xin tham gia và được cha mẹ đồng ý.
1.3.5. Cơ cấu tổ chức của Nhà thiếu nhi
Bộ máy quản lý: một giám đốc là ủy viên Ban thường vụ Đoàn và Hội đồng
Đội chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác lãnh đạo tổ chức quản lý NTN theo quy
định và kế hoạch. Giám đốc là người có đủ phẩm chất, năng lực giáo dục (ít nhất có
trình độ đại học hoặc cao đẳng sư phạm, đã qua lớp bồi dưỡng công tác Đội và thực
tế công tác thiếu nhi) được Ban Thường vụ Đoàn chọn cử và Uỷ ban nhân dân bổ
nhiệm. Giám đốc NTN là thành viên trong Hội đồng Đội và tuỳ điều kiện có thể
tham gia chấp hành hoặc uỷ viên thường vụ, thường trực cấp bộ Đoàn trực tiếp. Mỗi
Nhà thiếu nhi có từ 1 đến 2 phó giám đốc, một phó giám đốc phụ trách các hoạt
18
động giáo dục, một phó giám đốc phụ trách công tác quản trị, hành chính. Phó
giám đốc phải được Ban Thường vụ Đoàn đồng ý và Uỷ ban nhân dân bổ nhiệm,
ngoài tiêu chuẩn phẩm chất tốt, phó giám đốc phải có trình độ quản lý chuyên môn
trong lĩnh vực được phụ trách. Căn cứ vào điều kiện và yêu cầu thực tế thành lập
các khoa, phòng trực thuộc giám đốc như phòng giáo vụ, hành chính, quản trị, tài
vụ, bảo vệ … Các khoa: hoạt động quần chúng và phương pháp ( gọi tắt là khoa
phương pháp). Giáo dục thẩm mỹ. Giáp dục lao động hướng nghiệp sáng tạo kỹ
thuật (gọi tắt là khoa kỹ thuật). Thể thao du lịch, phòng cháy chữa cháy, quốc phòng
(gọi tắt là khoa thể thao).

Mỗi khoa căn cứ vào yêu cầu và điều kiện thực tế có thể thành lập các tổ bộ
môn, để thành lập một tổ ít nhất phải có những điều kiện: có GV giảng dạy hướng
dẫn, có cơ sở vật chất tối thiểu, các em có nhu cầu và môn đó thích hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Các trưởng, phó khoa, phòng, tổ trưởng
bộ môn do giám đốc quyết định sau khi thống nhất với ban tổ chức của cấp bộ Đoàn
quản lý, những cán bộ này có phẩm chất tốt, nhiệt tình yêu trẻ, có năng lực chuyên
môn và sư phạm từ trình độ trung cấp trở lên. Các cán bộ giảng dạy, hướng dẫn các
hoạt động trong NTN là những phụ trách đội, có phẩm chất, có ý thức chính trị, có
năng lực chuyên môn và phương pháp công tác vững vàng .
Các hội đồng trong NTN: Hội đồng sư phạm là cơ quan tư vấn cho giám đốc
về công tác chuyên môn trong việc xét duyệt quyết định và đánh giá các chương
trình, các chuyên đề kinh nghiệm, sáng kiến của các mặt hoạt động giáo dục trong
Nhà thiếu nhi. Hội đồng sư phạm do giám đốc NTN làm chủ tịch, các thành viên
gồm những CBQL, cán bộ chuyên môn giỏi trong và ngoài NTN. NTN được thành
lập các hội đồng thi đua, hội đồng kỷ luật, ban kiểm tra trong thành phần của các
hội đồng và ban này đại diện của ban chỉ huy liên đội tạm thời, các hội đồng và ban
hoạt động theo quy định của Nhà nước.
Cộng tác viên: NTN vận động thu hút các cán bộ chuyên môn có phẩm chất
tốt, yêu mến các em trên các lĩnh vực làm cộng tác viên giảng dạy và hướng dẫn các
em trong NTN.
1.3.6. Về quan hệ chỉ đạo
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lãnh đạo quản lý hệ thống NTN và giao cho Hội
đồng Đội trực tiếp chỉ đạo theo những nội dung nêu trong quy định về NTN. NTN
19
có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung trương trình học tập và rèn luyện các bộ
môn do Đoàn và cơ quan chuyên môn đã thống nhất ban hành và chịu sự kiểm tra
đánh giá của cơ quan chuyên môn.
NTN có trách nhiệm hướng dẫn phương pháp tổ chức, hoạt động, giáo dục
cho các NTN và câu lạc bộ trong địa phương mình. NTN có quyền phối hợp với các
cơ quan, đoàn thể các tổ chức xã hội và nhà trường, các NTN ở địa phương khác để

thực hiện các yêu cầu giáo dục của mình. NTN được tổ chức hoạt động đoàn kết,
hữu nghị, kết nghĩa với các NTN hoặc cơ sở Đội của các nước XHCN, được tổ chức
các phân hội hữu nghị khi được cấp bộ Đoàn quản lý đồng ý.
1.3.7. Điều kiện, phương tiện hoạt động và chế độ
Các NTN hàng năm có kế hoặch xây dựng, sửa chữa mua sắm phương tiện
hoạt động, đề xuất với uỷ ban kế hoạch và các ngành liên quan đưa vào kế hoạch
cung ứng, mặt khác có thể trực tếp trao đổi với các đơn vị sản xuất, kinh doanh đối
với những nhu cầu số lượng ít.
Ngân sách của NTN bao gồm các nguồn sau: Nguồn cơ bản là Nhà nước cấp
ngân sách theo kế hoạch các NTN lập dự toán, cấp bộ Đoàn đề nghị chính quyền
duyệt cấp. Nguồn vận động: Cấp bộ Đoàn có kế hoạch vận động các ngành, đoàn
thể, các tổ chức xã hội, các cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh và nhân dân địa
phương giúp đỡ. Nguồn tự có: NTN thu học phí của những em tham gia các lớp học
chuyên môn, năng khiếu với mức độ vừa phải. Được tổ chức một số hoạt động dịch
vụ văn hoá bao gồm cả giáo dục chuyên môn, dạy nghề, thể thao, kỹ thuật và nhận
gia công một số công đoạn sản xuất một số sản phẩm để các lớp học, lao động sản
xuất hướng nghiệp thực hành trên cơ sở thực hiện mục tiêu giáo dục, thu nhận tài
chính bổ sung cho hoạt động. Các NTN phải sử dụng nguồn tài chính vào các hoạt
độnh giáo dục theo đúng quy định Nhà nước, hàng năm có quyết toán báo cáo với
cấp bộ Đoàn và chính quyền.
Chế độ đối với cán bộ trong NTN. Các CBQL, được hưởng các chế độ theo
chức danh, các cán bộ chuyên môn được hưởng các chế độ theo bằng cấp chuyên
môn nghề nghiệp. Các CB hoàn thành tốt nhiệm vụ được tặng các danh hiệu thi đua
của Đoàn, của ngành chuyên môn và Nhà nước. Các cấp bộ Đoàn và Nhà thiếu nhi
có kế hoạch tạo điều kiện cho CBQL, CB chuyên môn học tập với các hình thức để
20
không ngừng nâng cao phẩm chất, năng lực và trình độ công tác. Các CB có sai
phạm tuỳ theo mức độ để có kỷ luật thích hợp theo quy định.
1.3.8. Các điều khoản thi hành
Các cấp bộ Đoàn có trách nhiệm triển khai chỉ đạo thực hiện quy định, chủ

động vận động các ngành, các cấp và các lực lượng tham gia vào sự nghiệp giáo
dục nói chung và công tác giáo dục ở các NTN có kết quả cao hơn. Thường xuyên
kiểm tra đánh giá qua tổ chức hoạt động của NTN. Hội đồng Đội các cấp có trách
nhiệm trực tiếp chỉ đạo các NTN theo đúng quy định này. NTN hàng năm tổng kết
đánh giá báo cáo kết quả.
Giám đốc Nhà thiếu nhi có trách nhiệm thi hành quyết định này.
1.3.9. Nghị quyết liên tịch về việc phối hợp chỉ đạo hệ thống Nhà thiếu nhi
Giáo dục thiếu niên, nhi đồng thành những con người mới xã hội chủ nghĩa
phát triển toàn diện là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân trong đó nghành giáo dục,
văn hoá, thể dục, thể thao, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có trách nhiệm trực tiếp và
giữ vai trò quan trọng. Cùng với quá trình giáo dục trong nhà trường thì giáo dục
ngoài nhà trường bằng những hoạt động tập thể do Đội TNTP Hồ Chí Minh làm
nòng cốt, trong đó các NTN là phương tiện thích hợp. Để tạo ra những chuyển biến
mới trong việc thực hiện nghị quyết cải cách giáo dục, đặc biệt trong lĩnh vực giáo
dục thiếu nhi ngoài nhà trường, ngoài giờ lên lớp, Bộ giáo dục, Bộ văn hóa, Tổng
cục Thể dục thể thao và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thống nhất phối
hợp, tăng cường chỉ đạo để NTN cấp tỉnh, thành, huyện, quận tiếp tục phát triển, tạo
điều kiện thúc đẩy các câu lạc bộ thiếu nhi cơ sở, với những nội dung sau:
- Về chỉ đạo: TW Đoàn có kế hoạch thống nhất nội dung, phương hướng
giáo dục và các hoạt động chuyên môn cho các NTN trên cơ sở các ngành tuỳ theo
chức năng của mình, tác động đến các hoạt động trong NTN. Hàng năm căn cứ vào
những trọng tâm giáo dục đề ra chương trình phối hợp cụ thể cùng triển khai và
đánh giá kết quả hoạt động của NTN. TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cùng với Bộ
Giáo dục, Bộ Văn hoá và Tổng cục Thể dục thể thao phối hợp tổng kết kinh
nghiệm và tổ chức hoạt động về nội dung, phương pháp khoa học của công tác giáo
dục hệ thống NTN để triển khai thực hiện thống nhất. Các ngành có kế hoạch giúp
đỡ NTN về nghiệp vụ các bộ môn phù hợp với ngành mình.
21
- Về đào tạo và bồi dưỡng cấp bộ: Bộ giáo dục, Bộ Văn hoá và Tổng cục
Thể dục thể thao cùng với TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh xây dựng và thực hiện kế

hoạch đào tạo đội ngũ CBQL và cán bộ nghiệp vụ trong các Cung thiếu nhi, NTN.
Các nghành chọn những cán bộ có phẩm chất tốt, yêu mến các em và có năng lực
nghiệp vụ để cung cấp cho các NTN trên cơ sở yêu cầu của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh. Các bộ, Tổng cục phối hợp cùng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức các lớp
bồi dưỡng chuyên đề tham quan, thực tập, nghiên cứu sinh cho cán bộ đang công
tác tại các NTN ở trong nước và ngoài nước, để nhanh chóng hình thành lớp cán bộ
có trình độ cao. Các trường đại học của Bộ Văn hoá và Tổng cục Thể dục thể thao
có kế hoạch để từng bước mở các lớp, các khoa đào tạo, bồi dưỡng, lý luận, nghiệp
vụ cho cán bộ của NTN dưới hình thức tập trung, tại chức, chuyên tu. Các sở,
phòng giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao chọn cử và vận động những cán bộ tốt
đang công tác làm cộng tác viên giảng dạy các NTN.
- Về phối hợp đầu tư cơ sở vật chất: Bộ giáo dục, Bộ Văn hoá, Tổng cục Thể
dục thể thao đẩy mạnh sản xuất trang thiết bị, đồ dùng học tập, giảng dạy và tập
luyện cho các Nhà thiếu nhi thành một đơn vị trong kế hoạch cung cấp vật tư của
mình và được ưu tiên đầu tư. Bộ Văn hoá, Tổng cục Thể dục thể thao chỉ đạo để các
Nhà văn hoá, các câu lạc bộ thể dục thể thao của ngành mình dành một phần ngân
sách, thời gian, cán bộ, địa điểm và phương tiện để tổ chức các câu lạc bộ thiếu nhi,
các lớp năng khiếu, các hoạt động phục vụ thu hút thiếu nhi HS trong khu vực, góp
phần tích cực vào công tác giáo dục thiếu niên nhi đồng.
- Bộ Văn hoá, Bộ Giáo dục, Tổng cục Thể dục Thể thao sẽ cử chuyên viên
trong các cục, vụ chức năng để giúp các bộ và tổng cục triển khai, theo dõi, đôn đốc
thực hiện nghị quyết này. Trên cơ sở thực hiện tốt nghị quyết liên tịch này, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, Bộ giáo dục, Bộ Văn hoá và Tổng cục Thể dục thể thao
nghiên cứu để trình lên Hội đồng Bộ trưởng ban hành một quy chế và những chính
sách của Nhà nước đối với hệ thống Nhà thiếu nhi. Các bên tham gia nghị quyết
liên tịch này sẽ có văn bản hướng dẫn cho ngành mình, thực hiện tốt nội dung trong
văn bản, mỗi năm có một cuộc họp của lãnh đạo Bộ Giáo dục, Bộ Văn hoá, Tổng
cục Thể dục thể thao, Trung ương Đoàn để kiểm điểm kết quả và ban công tác mới
22

×