Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam - chi nhánh hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.63 KB, 66 trang )



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP






ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƢNG









SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ HẢI YẾN


MÃ SINH VIÊN : A13837
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG









HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP






ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƢNG









Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Hải Yến
Mã sinh viên : A13837
Chuyên ngành : Ngân hàng








HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong

Trƣờng Đại Học Thăng Long đã truyền đạt cho em những kiến thức lý luận nền tảng
về chuyên ngành giúp em thực hiện thành công khóa luận của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới cô ThS. Phạm Thị Bảo Oanh là ngƣời đã trực
tiếp hƣớng dẫn đề tài. Trong quá trình làm khóa luận cô đã tận tình hƣớng dẫn em thực
hiện đề tài, giúp em giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình làm khóa luận, theo
đúng định hƣớng đề tài đã chọn. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú,
anh chị công tác tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - chi nhánh Hai Bà
Trƣng đã cung cấp số liệu cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt
đƣợc bài khóa luận.
Mặc dù đã cố gắng nhƣng do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ kỹ năng còn
chƣa nhiều nên bài viết không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu xót nhất định. Em
rất mong nhận đƣợc những đóng góp của thầy cô cùng các bạn độc giả quan tâm tới
bài viết, để bài khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Thị Hải Yến









LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, đƣợc xuất phát từ
yêu cầu trong quá trình thực tập đƣợc hình thành và phát triển hƣớng nghiên cứu. Các
số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ theo nguyên tắc và kết quả trình bày trong khóa

luận đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chƣa từng đƣợc ai công bố
trƣớc đây.
Sinh viên
Phạm Thị Hải Yến












MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3
1.1 Tổng quan hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 3
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 5
1.2 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 10
1.2.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn 10
1.2.2 Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả huy động vốn đối với các ngân hàng thương

mại 11
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn 11
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn 14
1.3 Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về huy động vốn 17
1.3.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản 18
1.3.2 Kinh nghiệm ở Anh 18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HAI
BÀ TRƢNG 19
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng - Chi
nhánh Hai Bà Trƣng. 19
2.2 Một số quy định chung về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Công thƣơng – Chi nhánh Hai Bà Trƣng 20
2.2.1 Đối tượng khách hàng 20
2.2.2. Đồng tiền trong hoạt động huy động vốn 20
2.2.3 Lãi suất huy động vốn 21
2.2.4. Trách nhiệm của Ngân hàng 22
2.2.5 Quyền lợi của khách hàng gửi tiền 22
2.2.6 Các hình thức huy động vốn 23
2.3 Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh
Hai Bà Trƣng giai đoạn năm 2011 - 2013 25
2.3.1. Tình hình huy động phân loại theo khách hàng 25
2.3.2. Tình hình vốn huy động phân theo loại tiền 28


2.3.3 Tình hình vốn huy động phân theo kỳ hạn 30
2.3.4. Chi phí huy động 34
2.4 Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Vietinbank – chi nhánh Hai Bà Trƣng 36
2.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá 36
2.4.2 Đánh giá chung hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương

– Chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn năm 2011 -2013 38
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HAI BÀ TRƢNG 42
3.1. Định hƣớng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Công Thƣơng - Chi nhánh Hai Bà Trƣng 42
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Công thƣơng - Chi nhánh Hai Bà Trƣng 44
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 44
3.2.2. Điều chỉnh mức lãi suất linh hoạt 45
3.2.3. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động 46
3.2.4. Đẩy mạnh công tác Marketing thu hút khách hàng gửi tiền 46
3.2.5. Tăng cường công tác thông tin quảng cáo 47
3.2.6. Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả 48
3.2.7. Đưa khoa học công nghệ vào sử dụng trong hệ thống ngân hàng 48
3.2.8. Phát huy tối đa yếu tố con người 49
3.2.9. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng 49
3.2.10. Một số kiến nghị khác 49
3.3. Một số kiến nghị 52
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 52
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 53
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 54
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AFT

Dịch vụ chuyển tiền hiều hối
Agribank
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
BIDV
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam
CNH
Công nghiệp hóa
HĐV
Huy động vốn
HĐH
Hiện đại hóa
IMF
Quỹ tiền tệ thế giới
MHB
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần phát triển nhà đồng bằng sông cửu long
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
Vietinbank
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam
Vietcombank
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
VNĐ

Việt Nam Đồng
USD
Đô la mỹ
WB
Ngân hàng thế giới








DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn phân loại theo khách hàng của ngân hàng
TMCP Công Thƣơng - Chi nhánh Hai Bà Trƣng giai đoạn từ năm 2011 – 2013…
20

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn phân theo tiền tệ tại Ngân hàng TMCP Công
Thƣơng - Chi nhánh Hai Bà Trƣng giai đoạn 2011 – 2013 ………………………
25

Bảng 2.3: Tình hình huy động theo kỳ hạn tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng -
Chi nhánh Hai Bà Trƣng giai đoạn từ 2011 -2013…………………………………


27

Bảng 2.4: Tình hình huy động theo hình thức huy động tại Ngân hàng TMCP

Công Thƣơng - Chi nhánh Hai Bà Trƣng giai đoạn từ 2011 -2013………………
29

Bảng 2.5: Chi phí huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng - Chi nhánh
Hai Bà Trƣng giai đoạn từ 2011 -2013……………………………………………
31

Bảng 2.6: Tỷ lệ sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng – Chi nhánh Hai
Bà Trƣng giai đoạn từ 2011 -2013…………………………………………………
32

Bảng 2.7: Tỷ suất chi phí vốn huy động/ Vốn huy động của Ngân hàng TMCP
Công Thƣơng - Chi nhánh Hai Bà Trƣng giai đoạn từ 2011 -2013………………
33

Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu khác……………………………………………………
33

Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn phân theo khách hàng………………………
24

Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn phân theo loại tiền …………………………
26

Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn phân theo thời hạn…………………………
28



LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, vốn luôn là một trong các yếu tố đầu vào
cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thƣơng mại (NHTM)
là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt và đồng thời kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt.
Hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng để cho vay từ số
tiền huy động đƣợc vì vậy nguồn vốn ngày càng trở nên quan trọng đối với quá trình
phát triển của ngân hàng. Quy mô và cơ cấu của nguồn vốn quyết định đến sự đa dạng
của hoạt động NHTM nhƣ: quy mô, cơ cấu, thời hạn tài sản, khả năng cung ứng dịch
vụ, từ đó quyết định khả năng sinh lời của nguồn vốn. Nghiệp vụ huy động vốn của
NHTM đƣợc thực hiện qua hành vi mở tài khoản để thực hiện thanh toán cho khách
hàng, hoặc huy động các loại tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế,
dân cƣ, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay các tổ chức tín dụng khác, đi vay Ngân
hàng Trung ƣơng…Các ngân hàng Việt Nam đều trong tình trạng thiếu vốn cho nhu
cầu đầu tƣ. Việc thu hút nguồn vốn với chi phí cao, sự ổn định thấp và không phù hợp
với sử dụng vốn về quy mô, kết cấu làm hạn chế khả năng sinh lời, đồng thời đặt các
ngân hàng trƣớc nguy cơ rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán và hơn thế có thể dẫn đến sự
mất ổn định trong toàn bộ hệ thống tài chính nhƣ nhiều quốc gia từng gặp phải. Do
vậy, yêu cầu nâng cao hiệu quả huy động vốn có mức chi phí hợp lý và tính ổn định
cao đƣợc đặt ra hết sức cấp thiết đối với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng
Việt Nam.
Chính vì những nhu cầu bức thiết đó em đã quyết định chọn: "Nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam -
Chi nhánh Hai Bà Trưng" làm đề tài tốt nghiệp cho chƣơng trình đại học của mình.
Nhằm đƣa ra một bức tranh tổng thể về tình hình hiệu quả huy động vốn của
Vietinbank – Chi nhánh Hai Bà Trƣng trong những năm gần đây, cũng nhƣ đề xuất
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh trong những
năm tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa lại những vấn đề về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng

thƣơng mại và hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng
Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trƣng, từ đó đƣa ra những hạn chế còn tồn tại tại Chi
nhánh.
- Đƣa ra đƣợc những giải pháp kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam Chi nhánh Hai Bà Trƣng.



3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng chi nhánh Hai Bà Trƣng.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của
Vietinbank – Chi nhánh Hai Bà Trƣng giai đoạn từ năm 2011 đến hết năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở những kiến thức và số liệu thực tế thu thập đƣợc qua quá trình thực
tập, khóa luận sử dụng nhiều phƣơng pháp: so sánh, tổng hợp, phân tích…kết hợp với
các bảng biểu minh họa nhằm làm rõ vấn đề đặt ra.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, danh mục chữ viết tắt, bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo và kết luận thì kết cấu bài khóa luận bao gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trƣng.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trƣng.


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tổng quan hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Mỗi quốc gia trên thế giới lại có những khái niệm khác nhau về Ngân hàng
thƣơng mại nhƣng đều coi NHTM là loại doanh nghiệp đặc biệt, chuyên kinh doanh
tiền tệ và cung ứng những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế. Đƣợc gọi là một trong
những tổ chức trung gian tài chính. Các tổ chức trung gian tài chính này gọi chung
là các định chế tài chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang
nơi thiếu vốn.
Ở việt nam, theo luật các tổ chức tín dụng 2010 tại điều 4 có quy định “Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận” trong đó “hoạt động ngân hàng” là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận gửi, sử dụng tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
Theo Reter S.Rose tác giả của cuốn “Bank Management and Financial
Services” thì ngân hàng thƣơng mại thực hiện 3 chức năng nhƣ sau:
Chức năng trung gian tín dụng: ngân hàng làm cầu nối giữa ngƣời thừa vốn
và ngƣời tiếu vốn, đem lại đƣợc lợi ích cho cả hai bên, ngân hàng và nền kinh tế
thông ra hoạt động đẩy mạnh nguồn vốn trong nền kinh tế lƣu thông. Qua các hoạt
động huy động vốn từ dân cƣ, từ nguồn nhàn rỗi để đầu tƣ hoặc cho vay vào các
ngành, các khu vực sản xuất cần vốn. Đối với ngân hàng họ tìm đƣợc từ 70-80%
tổng lợi nhuận từ hoạt động trung gian tín dụng. Lợi nhuận này giúp ngân hàng tồn
tại và phát triển. Đối với nền kinh tế chức năng này thúc đẩy sự phát triển để đảm
bảo đƣợc vốn cho quá trình sản xuất kích thích doanh nghiệp kinh doanh. Đây chính
là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thƣơng mại cho tới thời điểm hiện nay.
Chức năng trung gian thanh toán: ngân hàng đứng ra thanh toán hộ cho
khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác theo yêu
cầu của họ. Thông qua chức năng này ngân hàng đóng vai trò là ngƣời “thủ quỹ”

cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là ngƣời giữ tiền của khách hàng và
chi tiền hộ khách hàng. Khi nền kinh tế thị trƣờng càng phát triển thì chức năng
thanh toán của ngân hàng càng đƣợc mở rộng với nhiều dịch vụ và hình thức thanh


toán khác nhau. Thông qua chức năng thanh toán hệ thống ngân hàng đã đẩy mạnh
sự phát triển của nền kinh tế. Khi khách hàng thanh toán qua hệ thống ngân hàng sẽ
giảm thiểu đƣợc rủi ro và giảm đƣợc chi phsi thanh toán, đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn và tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Với ngân hàng chức
năng này tăng lợi nhuận thông qua việc thu phí thanh toán, tăng nguồn vốn cho vay
của ngân hàng thông qua hoạt động thanh toán nhờ thu, chi hộ.
Chức năng trung gian tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản
ánh đúng bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận nhƣ là một
yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh
doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền
cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền đƣợc thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán. Ngân
hàng sử dụng số vốn huy động đƣợc để cho vay, số tiền cho vay ra lại đƣợc khách
hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dƣ trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn đƣợc coi là một bộ phận của tiền giao dịch,
đƣợc họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…Với chức năng này, hệ
thống NHTM đã làm tăng tổng phƣơng tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng
nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thƣơng mại tạo tiền phụ thuộc
vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ƣơng đã áp dụng đối với NHTM. Do
vậy ngân hàng trung ƣơng có thể tăng tỉ lệ này khi lƣợng cung tiền vào nền kinh tế
lớn.
1.1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại
- Thực thi chính sách tiền tệ
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc vê ngân hàng Trung ƣơng, để thực
thi chi sách tiền tệ đó phải sử dụng các công cụ nhƣ lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái

chiết khấu, thị trƣờng mở, hạn mức tín dụng…Chính sách NHTM là chủ thể chịu sự
tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong
việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến khu vực phi ngân hàng và
đến nền kinh tế. Ngƣợc lại, cũng qua NHTM và các định chế tài chính trung gian
khác, tình hình sản lƣợng, giá cả, công ăn việc làm, nhu cầu tiền mặt, lãi suất, tỷ
giá…của nền kinh tế đƣợc phản hồi về cho Ngân hàng Nhà nƣớc để Chính phủ và
NHNN có những chính sách điều tiết thích hợp với tình hình cụ thể.
Trong quá trình đổi mới, hệ thống Ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt, là
kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô của nền
kinh tế. Ngoài cho vay thƣơng mại đối với các tổ chức và cá nhân, hệ thống Ngân
hàng còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của


Đảng và Chính phủ nhƣ cho vay đối với hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa, góp phần hạn
chế đáng kể sự chênh lệch phát triển giữa các nhóm thu nhập và giữa các vùng
trong nƣớc, từng bƣớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Điều tiết vĩ mô cho nền kinh tế
Chính sách tiền tệ là loại công cụ của chính sách can thiệp bằng kinh tế, dựa
trên bản thân cơ chế thị trƣờng và các quy luật vận động của nó. Nhƣng Ngân hàng
Nhà nƣớc không trực tiếp giao dịch với công chúng, do đó phải dựa vào thông tin
phản hồi từ các định chế tài chính trung gian để làm căn cứ soạn thảo chính sách
tiền tệ. Nhƣ vậy, rõ ràng là nếu không có hệ thống NHTM hoàn chỉnh, không có
thông tin phản hồi do hệ thống NHTM cung cấp, thì việc hoạch định chiến lƣợc và
soạn thảo chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nƣớc sẽ không hoàn hảo. Chính
sách tiền tệ đƣợc thiết kế và khởi động từ NHNN lan ra đến mọi ngóc ngách của
nền kinh tế thông qua hoạt động dây truyền của hệ thống NHTM và các tổ chức tài
chính trong nƣớc. Nhƣ vậy, nếu không có sự chấp hành của hệ thống NHTM thì ý
đồ và chính sách tiền tệ của NHNN sẽ không thực hiện đƣợc.
1.1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Khái niệm về huy động vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của ngân hàng thƣơng mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thƣơng
mại tạo lập hoặc huy động đƣợc dùng để vào hoạt động cho vay, đầu tƣ hay thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng bao gồm:
Vốn tự có của NHTM: Đây là loại vốn mà ngân hàng cần phải có để có thể
hoạt động ban đầu và đƣợc pháp luật cho phép. Vốn này có thể sử dụng lâu dài để
hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Tùy theo tính chất của mỗi
ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Tuy nhiên, trong quá
trình hoạt động ngân hàng cũng gia tăng vốn chủ sở hữu theo nhiều phƣơng thức
khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Đó là nguồn từ lợi nhuận và nguồn bổ
sung từ phát hành thêm cổ phần, góp vốn…
Vốn huy động: Là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đƣợc từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và đƣợc dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn
huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử
dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này luôn biến động,
tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân hàng.
Vốn đi vay: Là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt động
của mình trong trƣờng hợp tạm thiếu vốn khả dụng, vay để giảm chi phí nguồn tiền


cho giai đoạn sau, vay để cho khách hàng vay. Nó có chi phí tƣơng đối cao cho nên
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Vốn khác: Là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán, vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trƣờng liên ngân hàng và
vốn vay từ Ngân hàng trung ƣơng, kỳ phiếu có mục đích, trái phiếu, nguồn vốn ủy
thác đầu tƣ…
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Vốn huy động là vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
Nhƣ vậy có thể nói ngân hàng kinh doanh bằng nguồn vốn huy động là chủ yếu, tuỳ

quy định của luật pháp mỗi nƣớc mà các NHTM đƣợc huy động một tỷ lệ nhất định.
Thông thƣờng vốn huy động của NHTM có thể gấp khoảng 20 lần vốn tự có của
NHTM trở lên, hay nói cách khác đi là vốn tự có của NHTM đƣợc quy định thông
thƣờng bằng hay lớn hơn 5% vốn huy động mà NHTM đƣợc phép huy động. Ngân
hàng mua quyền sử dụng các khoản vốn đó để cho vay, đầu tƣ để thu lợi nhuận. Vì
vậy, quy mô nguồn vốn mà Ngân hàng huy động đƣợc sẽ quyết định khả năng mở
rộng hay thu hẹp tín dụng. Nguồn vốn huy động đƣợc nhiều sẽ tạo điều kiện mở
rộng hoạt động tín dụng và đầu tƣ từ đó mang lại lợi nhuận cao hơn cho Ngân hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM đƣợc thực hiện qua hành vi mở tài khoản để
thực hiện thanh toán cho khách hàng, hoặc huy động các loại tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, dân cƣ, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay
các tổ chức tín dụng khác, đi vay Ngân hàng Trung ƣơng…đây là nguồn chính để
các NHTM đƣa vốn tới nền kinh tế, phần vốn tự có của NHTM chủ yếu là để phục
vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị, thuê văn
phòng…
1.1.2.2 Vai trò của huy động
Đối với ngân hàng thương mại
Tạo cơ sở để ngân hàng thực hiện các hoạt động và mang lại lợi nhuận cho
mình. Bằng nguồn vốn huy động đƣợc, ngân hàng sẽ thực hiện cho vay qua các
thành phần kinh tế thiếu vốn và lấy phần chênh lệch lãi suất cho vay và huy động.
Lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay sẽ giúp ngân hàng phát triển bằng cách
tăng vốn điều lệ của mình.
Tạo cơ sở đảm bảo cho khả năng thanh toán của ngân hàng khi hoạt động để
không bị đổ vỡ hệ thống. Đó là ý nghĩa to lớn thứ hai của ngồn vốn huy động sau ý
nghĩa tạo lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu song hành với nghiệp vụ tín dụng là
hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại. Đây là nghiệp vụ tạo vốn cho


hầu hết các hoạt động của ngân hàng. Mặc dù khi thành lập mọi ngân hàng đã phải

tự có một lƣợng vốn nhất định, nhƣng lại ở dạng vật chất nhƣ: trụ sở, công cụ, dụng
cụ…Vì vậy, hoạt đông huy động vốn của ngân hàng là cơ sở hình thành vật chất
ban đầu cho quá trình kinh doanh.
Đối với nền kinh tế
Thông qua việc huy động vốn mà các ngân hàng đã và đang thực hiện các
dịch vụ trung gian trong nền kinh tế quốc dân, có huy động vốn thì nguồn vốn mới
tăng lên. Do vậy, vốn đầu tƣ đƣợc mở rộng, hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc
kích thích, sản phẩm xã hội tăng lên, từ đó mà đời sống nhân dân đƣợc cải thiện.
Tín dụng đã tài trợ cho các hoạt động công thƣơng nghiệp, nông lâm ngƣ nghiệp
của cả nƣớc. Thực tế cho thấy dù các doanh nghiệp lớn mạnh cũng không thể có
một lƣợng vốn lớn hơn tổng số tiền dự trữ của dân chúng. Mỗi ngƣời trong xã hội
chỉ có một số tiền nhỏ nhƣng tập hợp lại sẽ trở thành một nguồn vốn lớn. Thông qua
các hình thức huy động vốn, phần lớn số vốn tích trữ tập trung qua hệ thống ngân
hàng sẽ đƣa vào công cuộc đầu tƣ mang tính chất sản xuất tạo ra của cải cho xã hội.
Mặt khác, nhờ vào việc huy động vốn ngân hàng thƣơng mại mới làm tốt chức năng
trung gian tín dụng điều hòa tiền tệ từ nơi tạm thời thừa đến nơi tạm thời thiếu, có
nhƣ vậy ngƣời dân mới đƣợc cấp tín dụng, mới có khả năng trang bị đầu vào cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Vốn huy động chiếm khoảng 70 % trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, nên
nó có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi ngân hàng, vì vậy nghiệp vụ
huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thƣơng mại. Các hình thức
huy động quyết định đến khối lƣợng vốn huy động đƣợc vì vậy việc đƣa ra các hình
thức huy động phải phù hợp, linh hoạt trong mọi hoàn cảnh. Điều hết sức cần thiết
đối với ngân hàng là khai thác đƣợc triệt để nhất nguồn vốn nhàn rỗi từ các doanh
nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Tùy theo mỗi tiêu chí cụ thể mà có các cách
phân loại nguồn vốn huy động khác nhau:
(1)Phân loại theo đối tượng khách hàng
Khách hàng là nhân tố chính trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thƣơng mại. Khách hàng ở đây bao gồm rất nhiều đối tƣợng khác nhau. Chính vì

vậy trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng sẽ đƣợc tổ chức theo nhiều hình
thức khác nhau phù hợp với từng đối tƣợng. Đƣợc chia thành các hình thức sau:
Tiền gửi của cá nhân: là việc ngân hàng mở tài khoản tiền gửi và nhận tiền
gửi của khách hàng cá nhân. Khách hàng cá nhân chiếm đa số trong đối tƣợng hoạt
động của ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng với đối


tƣợng khách hàng này cũng khá đa dạng, đặc biệt đối với hoạt động huy động vốn.
Với mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, thanh toán, đem lại khả năng
sinh lời cho mình thì khách hàng cá nhân đã đếm lại một lƣợng vốn huy động đáng
kể cho ngân hàng với số tiền nhãn rỗi của mình. Đồng thời lƣợng vốn huy động
đƣợc thì rất ổn định góp phần làm cho ngân hàng có thể dễ dàng sử dụng lƣợng vốn
này để thực hiện các hoạt động đầu tƣ của mình một cách hiệu quả nhất.
Tiền gửi của doanh nghiệp: là việc ngân hàng mở tài khoản tiền gửi cho
doanh nghiệp và nhận tiền gửi từ nhóm khách hàng này. Trong hoạt động huy động
vốn của ngân hàng, lƣợng vốn huy động từ khách hàng là doanh nghiệp và các tổ
chức kinh tế chiếm một phần lớn. Tuy nhiên, mục đích của doanh nghiệp là khác so
với khách hàng cá nhân nên ngân hàng chỉ sử dụng đƣợc một phần nhỏ trong lƣợng
vốn huy động đƣợc đó là số dƣ trên tài khoản của các doanh nghiệp cũng nhƣ của
các tổ chức kinh tế. Bởi vì, mục đích gửi tiền của đối tƣợng khách hàng này chủ yếu
dùng để thanh toán. Nên lƣợng vốn huy động sẽ không có thời gian cố định gây khó
khăn cho ngân hàng trong việc đem vốn đi đầu tƣ sinh lời. Tuy nhiên, không phải
lúc nào các doanh nghiệp gửi tiền với mục đích thanh toán, bởi với số tiền nhàn rỗi
đó sẽ đƣợc hƣởng lãi nếu là tiền gửi tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: là việc ngân hàng mở tài khoản tiền
gửi cho các tổ chức tín dụng khác và nhận tiền gửi tạm thời nhàn dỗi của các TCTD
này. Trên thực tế tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là vốn vay của ngân hàng
thƣơng mại đối với các tổ chức đó nhằm tạo khả năng thanh khoản cho ngân hàng.
Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp với những ngân hàng có một lƣợng vốn huy
động lớn có thể đem gửi tại các ngân hàng khác nhằm mục đích hƣởng một phần lãi

hoặc đƣợc hƣởng lãi điều hoà từ hội sở chính của các ngân hàng đó. Điều này giúp
ngân hàng thƣơng mại giảm bớt đƣợc một phần chi phí, đem lại lợi nhuận cao hơn
cho ngân hàng.
(2) Phân loại theo mục đích huy động vốn
Nếu phân loại theo mục đích huy động thì bao gồm các hình thức sau:
Tiền gửi thanh toán: Đây là việc khách hàng mở tài khoản tiền gửi nhằm
mục đích sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng thƣơng mại. Chủ yếu là tiền
của doanh nghiệp hoặc cá nhân nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ các giao dịch
mua bán qua tài khoản thanh toán. Trong phạm vi số dƣ cho phép, ngân hàng sẽ đáp
ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của
loại tiền gửi này rất thấp nhƣng thay vào đó chủ tài khoản có thể đƣợc hƣởng những
dịch vụ ngân hàng với mức chi phí thấp.


Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là việc ngân hàng mở tài khoản cho doanh nghiệp để
huy động vốn nhàn rỗi từ phía các khách hàng này. Nguồn vốn này thƣờng có kỳ
hạn xác định trƣớc với một lãi suất cao hơn so với lãi suất của tiền gửi thanh toán.
Có thể nói đây là nguồn vốn có chi phí cao nhất của ngân hàng. Nhƣng đồng thời
tính ổn định cao trong kỳ hạn bởi mục đích gửi tiền của doanh nghiệp hay các cá
nhân là để hƣởng lãi, các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu đƣợc tài trợ bằng
nguồn vốn này.
Tiền gửi tiết kiệm: Đây là việc ngân hàng mở tài khoản cho nhóm khách
hàng dân cƣ để huy động vốn. Các tầng lớp dân cƣ đều có khoản tiền nhàn rỗi,
khoản thu nhập chƣa sử dụng đến. Trong điều kiện có thể tiếp cận ngân hàng, họ
đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Do lƣợng
tiền nhàn rỗi này của dân cƣ đƣợc gửi với thời gian cố định nên đây là lƣợng vốn
chủ yếu cho ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì
vậy, nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng
khuyến khích dân cƣ thay đổi thói quen giữ tiền tại nhà bằng cách mở rộng mạng
lƣới huy động, đƣa ra các hình thức huy động vốn đa dang với lãi suất hấp dẫn.

Phát hành các giấy tờ có giá: Đây là việc NHTM phát hành ra các giấy nợ
huy động vốn nhàn rỗi trên thị trƣờng. Gồm các công cụ nợ do ngân hàng phát hành
để huy động vốn trên thị trƣờng. Huy động từ nguồn này tƣơng đối an toàn để đầu
tƣ cho dự án đã có sẵn. Lãi suất của giấy tờ có giá này phụ thuộc vào sự cấp thiết
của việc huy động vốn nên thƣờng cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thƣờng.
Các giấy tờ có giá do ngân hàng thƣơng mại phát hành bao gồm kỳ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
Tạo vốn từ nguồn vốn khác: Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM
cũng có thể khai thác nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn
lớn và có thời hạn thƣờng từ 5 đến 50 năm với lãi suất tƣơng đối ƣu đãi. Khi các
NHTM nhận các nguồn vốn này thƣờng có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và
việc cấp phát phải đúng nội dung chƣơng trình của các dự án tài trợ.
(3)Phân loại theo kỳ hạn
Tiền gửi ngắn hạn: Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động trong khoảng thời gian
ngắn hạn và thƣờng xác định dƣới 12 tháng. Tiền gửi ngắn hạn có lãi suất nhỏ hơn
tiền gửi trung dài hạn bởi thời hạn ngắn. Nguồn vốn này đƣợc ngân hàng sử dụng
chủ yếu để cho vay các dự án có thời hạn ngắn, hoàn trả vốn nhanh để đảm bảo tính
thanh khoản.
Tiền gửi trung và dài hạn: Nguồn vốn mà ngân hàng huy động có thời hạn
trên 12 tháng trở lên. Có lãi suất cao hơn tiền gửi ngắn hạn vì chịu rủi ro cao hơn và


thời hạn hoàn vốn là lâu hơn. Đây là nguồn vốn ổn định, ấn định đƣợc thời gian trả
nợ vì thế đƣợc ngân hàng sử dụng với mục đích đầu tƣ các dự án trung và dài hạn
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
(4)Phân loại theo loại tiền huy động
Vốn huy động bằng VNĐ: Bằng tất cả các hình thức huy động vốn khác nhau
từ truyền thống nhƣ: tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, thanh toán…Đến các dịch vụ
mới nhƣ: thẻ visa, bảo kim…Để thu hút ngồn vốn VNĐ với các mục đích sử dụng
khác nhau. Nguồn vốn huy động bằng VNĐ luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng

nguồn vốn huy động đƣợc đáp ứng 70% các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.
Vốn huy động bằng ngoại tệ: Bên cạnh nguồn vốn bằng VNĐ, ngân hàng
cũng tiến hành huy động vốn bằng ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra
VNĐ cũng chiếm tỷ lệ khá cao khoảng 30% tổng nguồn vốn. Mục đích huy động
vốn bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế chủ
yếu là USD và EUR.

1.2 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng cũng nhƣ các tổ chức tín dụng khác
luôn phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ
hay lớn đều ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt
động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không
chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản
ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trƣờng của ngân hàng.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra. Khi so sánh
nguồn vốn huy động đƣợc và chi phí bỏ ra cần phải so sánh dƣới dạng thƣơng số
hoặc kết quả/ chi phí hoặc chi phí/kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các
thông tin có ý nghĩa khác nhau. Đặc biệt, không thể tính kết quả bằng cách lấy kết
quả - chi phí vì nhƣ vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ tiêu hiệu
quả.
Khái niệm hiệu quả ở trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt đƣợc kết quả cao
nhất trong điều kiện chi phí thấp mới đƣợc coi là có hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực
tế việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó. Nhƣ vậy,
hiệu quả huy động vốn đƣợc thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng
vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu cầu sử dụng vốn
với chi phí hợp lý.


1.2.2 Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả huy động vốn đối với các ngân hàng

thương mại
Quyết định sự tồn tại của các ngân hàng thương mại: Với nguồn vốn chủ sở
hữu khá nhỏ (chiếm khoảng 10% tổng nguồn vốn kinh doanh) các ngân hàng
thƣơng mại hoạt động nhờ chủ yếu vào nguồn đi huy động bên ngoài. Vì vậy hoạt
động huy động vốn có hiệu quả sẽ mạng lại nguồn vốn cho vay có chất lƣợng để
hoạt đông, đảm bảo khả năng thanh toán. Tạo tiền đề cho sự phát triển cho các ngân
hàng gia tăng thị phần hoạt động của tín dụng. Nhƣ vậy huy động vốn phải là bƣớc
khởi đầu quan trọng nhất để có đƣợc bƣớc khởi động tiếp theo trong quá trình thực
hiện hoạt động tín dụng. Qua quá trình huy động vốn, ngân hàng sẽ có vốn để cho
vay và thu lợi nhuận, góp phần thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Giúp các ngân hàng thương mại mở rộng quy mô hoạt động: Các ngân hàng
muốn hoạt động tốt cần có nguồn vốn để duy trì hoạt động, mở rộng quy mô, tăng
các dịch vụ tiện ích. Khi hiệu quả hoạt động huy động vốn đƣợc nâng cao chính là
bƣớc đệm cho ngân hàng phát triển và mở rộng quy mô hoạt động của mình.
Giúp ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán: Chính là đảm bảo đƣợc khả
năng thanh toán, hoạt động tạo 30% lợi nhuận của ngân hàng. Nếu ngân hàng thiếu
nguồn vốn huy động đƣợc hoặc nguồn vốn huy động kém hiệu quả sẽ dẫn đến khả
năng mất thanh khoản, đổ vỡ theo hệ thống.
Mang lại nguồn vốn hiệu quả cả về số lượng và chất lượng: Các khoản vay
có đƣợc thời hạn và số lƣợng vốn nhƣ mong muốn hay không là nhờ chất lƣợng của
nguồn vốn huy động đƣợc. Điều này cho thấy nếu hiệu quả của nguồn vốn huy
động về cao thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các ngân hàng.
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn
- Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn
Tốc độ tăng NV =
Nguồn vốn huy động năm
n
– NV huy động năm
n-1


Tổng vốn huy động


* 100%
Phân tích đƣợc tốc độ tăng giảm của nguồn vốn huy động và phản ảnh chính
xác đƣợc hiệu quả huy động vốn của năm trƣớc so với các năm sau nhƣ thế nào.
Giúp các ngân hàng hoạch định đƣợc nguồn vốn năm tới và tạo đƣợc cơ cấu vốn
hợp lý cho từng nguồn vốn huy động.
- Phân tích về cơ cấu nguồn vốn huy động
Tỷ trọng từng loại vốn huy động =
Số dƣ từng loại vốn huy động
* 100%


Tổng vốn huy động
Đây là chỉ số xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng. Mỗi loại tiền gửi
có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản…Do đó, việc xác định rõ cơ
cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế đƣợc những rủi ro có thể gặp phải và
tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho ngân hàng và lên kế hoạch để sử dụng vốn hợp lý.
- Vốn điều chuyển trong tổng vốn huy động
Tỷ trọng vốn điều chuyển
trong tổng nguồn vốn
=
Vốn điều chuyển
* 100%

Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn huy động cần so với một đồng vốn điều
chuyển. Vốn điều chuyển ở đây là lƣợng vốn huy động ở một kỳ hạn đƣợc dùng để
tài trợ cho khoản vay có kỳ hạn khác nhau. Nếu chỉ số này càng thấp chứng tỏ ngân

hàng huy động vốn hiệu quả và không cần phải có vốn điều chuyển đề bù đắp thiếu
hụt. Chỉ tiêu này càng cao báo hiệu ngân hàng đang có vấn đề về hoạt động sử dụng
nguồn vốn và nếu kéo dài sẽ dẫn đến mất khả năng thanh khoản.
- Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ VHĐ có kỳ hạn
Tổng nguồn VHĐ
=
Tổng VHĐ có kỳ hạn
* 100%
Tổng nguồn VHĐ
Chỉ tiêu này nhằm xem xét tỷ trọng của khoản vốn huy động có kỳ hạn trong
tổng nguồn vốn, xem khuynh hƣớng huy động vốn của ngân hàng đang tập trung
vào đối tƣợng nào. Đây cũng chính là cơ sở để ngân hàng hoạch định kế hoạch sử
dụng vốn của mình vào kỳ hạn nào cho hợp lý và mang lại đƣợc hiệu quả cao nhất.
- Vốn huy động trung - dài hạn/ Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ HĐV trung – dài hạn
trong tổng nguồn vốn huy động
=
Tổng vốn huy động trung dài hạn
* 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này xem xét nguồn vốn huy động trung và dài hạn của ngân hàng
nhằm so sánh tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn. Qua đây, ngân hàng sẽ đƣa ra
những quyết định về việc sử dụng các khoản vốn này.
- Tổng dƣ nợ/ Vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tƣ của một đồng vốn huy động, chỉ tiêu
này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng tín dụng của ngân hàng so với nguồn
vốn huy động đƣợc.
Tỷ lệ dƣ nợ trên tổng VHĐ (%)
=

Tổng dƣ nợ
* 100%
Tổng nguồn vốn huy
động


Nếu tỷ lệ dƣ nợ trên tổng nguồn vốn < 1 thì nguồn vốn huy đông có đủ khả
năng để thực hiện các hoạt động cấp tín dụng cho nền kinh tế, cung cấp tốt đƣợc các
sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng, cho thấy hoạt động huy động vốn có hiệ quả.
Nếu tỷ lệ dƣ nợ trên tổng nguồn vốn = 1 thì chỉ dùng để cấp tín dụng mà không đủ
vốn để đáp ứng các hoạt động dịch vụ khác, cho thấy hoạt động huy động vốn chƣa
hiệu quả.
Nếu tỷ lệ dƣ nợ trên tổng nguồn vốn lớn hơn tỷ lệ từng loại vốn huy động thể
hiện nguồn vốn huy đông không đủ để ngân hàng thực hiện các hoạt động cấp tín
dụng cho nến kinh tế cho thấy nguồn vốn huy động là chƣa hiệu quả. Ngƣợc lại nếu
tỷ lệ dƣ nợ trên tổng nguồn vốn thấp hơn tỷ lệ từng loại vốn huy động sẽ cho thấy
ngân hàng có đủ nguồn vốn để thực hiện tín dụng.
- Quy mô vốn huy động/ Chi phí vốn huy động
Tỷ lệ quy mô vốn huy động
=
Quy mô vốn huy động
* 100%
Chi phí vốn huy động
Vốn của ngân hàng gồm vốn chủ sở hữu và nợ trong đó vốn chủ sở hữu
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhƣng có thể sử dụng
lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng và đặc biệt là đƣợc
dùng để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
Vốn nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại, nó là
nguồn vốn hoạt động chính đối với mỗi ngân hàng. Cho nên hầu hết các khoản nợ
của ngân hàng thƣơng mại đều liên quan đến chi phí huy động vốn.

Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí ngoài
lãi. Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí lãi là chủ yếu. Ngoài ra, còn có
các chi phí khác nhƣ: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự
trữ thanh toán, chi phí cho hoạt động Marketing, quảng cáo để thu hút khách hàng
gửi tiền, chi phí để mở các quỹ tiết kiệm, chi phí mua trang thiết bị…cùng các chi
phí khác liên quan.
Chi phí trả lãi
=
Lãi suất danh nghĩa * Tổng nguồn vốn huy động
* 100%
Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi
suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố nhƣ kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của khách hàng,
chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm theo…Tuy
nhiên, lãi suất thực tế của từng nguồn vốn huy động đối với ngân hàng là cao hơn
bởi vì ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng còn phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nữa, chi
phí trả lãi. Vì vậy, chỉ tiêu chi phí huy động vốn/ Tổng vốn huy động đƣợc chia nhỏ
ra làm hai chỉ tiêu khác. Đó là: chi phí trả lãi/tổng vốn huy động cho thấy để huy


động đƣợc một đồng vốn thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất
công bố cho khách hàng. Chi phí phi lãi/ tổng vốn huy động cho thấy một đồng vốn
huy động đƣợc ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu dựa trên lãi suất công bố cho
khách hàng. Chi phí phi lãi/ tổng vốn huy động cho thấy một đồng vốn huy động
đƣợc ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo quản…
Tóm lại, chi phí huy động vốn trên tổng vốn huy động đƣợc dùng để đánh
giá xem một đồng vốn ngân hàng huy động đƣợc cần bỏ ra bao nhiêu chi phí. Nhƣ
vậy, khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chi phí cho một đồng vốn phải hợp lý,
đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp đƣợc chi phí này và có lợi nhuận cho
ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động vốn càng có hiệu quả.

- Chênh lệch thu chi lãi/ chi phí trả lãi của Ngân hàng
Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản là mối liên hệ giữa huy động vốn và sử
dụng vốn. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, để đánh
giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, tức là khả năng đáp ứng kịp thời các nhu
cầu về sử dụng vốn hay khả năng sinh lời từ đồng vốn hay khả năng sinh lời từ
đồng vốn huy động đƣợc thì các ngân hàng cũng thƣờng sử dụng chỉ tiêu chênh lệch
thu chi lãi trên chi phí trả lãi để đánh giá mối liên hệ sinh lời của tài sản và nguồn
vốn cũng nhƣ hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Chênh lệch thu chi lãi
Trên chi phí trả lãi
=
Thu lãi – Chi lãi
Chi phí trả lãi
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ
thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho
thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc tối
thiểu hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
1.2.4.1 Nhân tố khách quan
- Môi trƣờng pháp lý
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi
trƣờng pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thƣờng thấy nhƣ:
Luật các TCTD, Luật NHNN…Những Luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của
ngân hàng so với Vốn tự có, quy định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền
gửi…Có những Bộ Luật tác động một cách gián tiếp đến hoạt động ngân hàng nhƣ
Luật đầu tƣ nƣớc ngoài hoặc các NHTM không đƣợc nhận tiền gửi hoặc cho vay
bằng cách tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đƣa ra và chỉ đƣợc
xê dịch trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép. Nhƣ vậy, môi trƣờng pháp lý
là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới quá trình huy động vốn của NHTM.



Mục tiêu hoạt động của NHTM đƣợc xây dựng vào các quy định, quy chế của Nhà
nƣớc để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách hàng. Khi các quy định của
ngân hàng nhà nƣớc thay đổi sẽ dẫn đến các yếu tố về lãi suất, thời hạn huy động và
thành phần nguồn vốn huy động của các ngân hàng thƣơng mại sẽ thay đổi theo.
Hiệu quả của hoạt động huy động vốn cũng bị thay đổi theo khi các chỉ tiêu về
nguồn vốn, lãi suất…thay đổi.
- Môi trƣờng kinh tế xã hội
Tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nƣớc cũng có tác động không hề nhỏ
đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trƣởng hay suy
thoái thì nó đều ảnh hƣởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của
nền kinh tế bao giờ cũng đƣợc biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy
động từ bên ngoài của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trƣởng, sản xuất phát triển, từ đó
tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trƣờng cho việc thu hút vốn của
NHTM thuận lợi. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, ngƣời dân
không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua hàng hóa, việc thu hút vốn gặp
khó khăn.
- Tâm lý, thói quen khách hàng
Khách hàng của Ngân hàng bao gồm những ngƣời có vốn gửi tại ngân hàng
và những đối tƣợng vay vốn. Thu nhập ảnh hƣởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà
ngân hàng có thể huy động trong tƣơng lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hƣởng đến sự
biến động ra vào của nguồn tiền. Tâm lý tin tƣởng vào tƣơng lai của khách hàng có
tác dụng làm ổn định lƣợng tiền gửi vao, rút ra và ngƣợc lại nếu niềm tin của khách
hàng về đồng tiền trong tƣơng lai sẽ mất giá gây ra hiện tƣợng rút tiền hàng loạt vốn
là mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tƣợng
khách hàng là mức độ thƣờng xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức
độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
- Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trƣớc hết phải đa dạng

hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng phong phú,
linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều
này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí của các tầng lớp dân cƣ. Mức
độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng một cách tối đa
nhu cầu của dân cƣ, vì họ tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại
an toàn. Nếu ngân hàng nào có các hình thức huy động vốn đa dạng thì ngân hàng
đó sẽ có khả năng sử dụng vốn tốt, mang lại lợi nhuận cao hơn. Ngƣợc lại nếu ít


hình thức huy động vốn thì ngân hàng đó sẽ kém thiếu hụt về nguồn huy động và
giảm khả năng tín dụng. Do vậy, các NHTM thƣờng cân nhắc rất kỹ trƣớc khi đƣa
vào áp dụng một hình thức mới.
- Chính sách lãi suất cạnh tranh của ngân hàng
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở
lên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi
hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trƣờng đã ở mức tƣơng đối cao. Các
ngân hàng cạnh tranh vốn không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với các tổ chức
tiết kiệm khác, các thị trƣờng tiền tệ và với những ngƣời phát hành các công cụ tài
chính khác nhau trong thị trƣờng tiền tệ. Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ trong quá trình
nới lỏng các quy định, việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở lên gay gắt. Đặc
biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt tƣơng đối nhỏ về lãi
suất cũng sẽ thúc đẩy ngƣời gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tƣ chuyển vốn từ ngân
hàng này sang ngân hàng khác hay từ công cụ này sang công cụ khác. Chính sách
lãi suất là điều kiện để dân cƣ, tổ chức kinh tế có gửi tiền vào ngân hàng hay đem
đầu tƣ vào lĩnh vực khác nhƣ bất động sản, chứng khoản…vì vậy nếu chính sách lãi
suất ổn định, tỷ suất sinh lời cao thì sẽ đảm bảo đƣợc ngân hàng ổn đinh đƣợc
nguồn vốn huy động.
- Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng
Về phƣơng diện quản lý, nếu ngân hàng có trình độ quản lý tốt sẽ có khả
năng tƣ vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút đƣợc khách

hàng đến với mình. Mặt khác, quản lý tốt sẽ đảm bảo đƣợc an toàn vốn, tăng uy tín,
tạo điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hƣởng lớn tới chất
lƣợng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hƣởng tới việc thu hút vốn của ngân hàng.
Nếu có đƣợc một đội ngũ chuyên nghiệp, phục vụ nhiệt tình và có trách nhiệm thì
ngân hàng sẽ phát triển rất nhanh về nguồn vốn và dƣ nợ. Với tâm lý mong muốn
đƣợc phục vụ, khách hàng sẽ hài lòng và ở lại với ngân hàng nào phục vụ tốt hơn,
chuyên nghiệp và nhanh chóng hơn.
- Công nghệ của ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng đƣợc thể hiện theo các yếu tố: Các dịch vụ
thanh toán, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên, cơ sở vật chất trang thiết
bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trình độ công nghệ càng cao
khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng về dịch vụ đƣợc ngân hàng cung cấp và yên tâm
hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng. Đây là yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng
cạnh tranh chi phí lãi suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm


đến lãi suất mà quan tâm đến chất lƣợng và loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung
ứng. Với cùng một lãi suất huy động nhƣ nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lƣợng
dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
Nếu ngân hàng nào áp dụng càng tốt công nghệ vào hoạt động huy động vốn thì
ngân hàng đó sẽ đạt đƣợc hiệu quả cao trong nguồn vốn huy động.
- Các dịch vụ ngân hàng cung ứng
Một Ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên sẽ có lợi thế hơn so với
các Ngân hàng khác trong hoạt động thu hút khách hàng và tăng tính cạnh tranh.
Chỉ cần có những thế mạnh để cạnh tranh nhƣ: về lãi suất, chất lƣợng dịch vụ, tiện
ích trong sử dụng dịch vụ, thuận tiện trong thủ tục đăng ký…chính là những ƣu
điểm mà một ngân hàng cạnh tranh với các ngân hàng khác. Nếu các dịch vụ cung
ứng càng tốt thì sẽ thu hút đƣợc ngƣời dân gửi tiền vào ngân hàng đó và đạt đƣợc sự
hài lòng của khách hàng, đạt đƣợc hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn.

- Uy tín của ngân hàng
Đối với khách hàng khi cần giao dịch với một Ngân hàng thì bao giờ họ cũng
dành phần ƣu ái đối với một ngân hàng có tình hình kinh doanh tốt và đã hình thành
từ lâu hơn là những ngân hàng mới thành lập. Bởi vậy, theo đó thì một ngân hàng
thâm niên là một ngân hàng có uy tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và
có khả năng thanh khoản cao. Do vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó
cũng tạo đƣợc lòng tin đối với khách hàng. Một ngân hàng có uy tín sẽ đƣợc ngƣời
dân biết đến và tin tƣởng gửi vốn vào nhiều hơn, mang lại hiệu quả huy động vốn
cao hơn các ngân hàng khác.
- Chính sách quảng cáo
Không một ai có thể phủ nhận đƣợc vai trò to lớn của chính sách quảng cáo
trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn đƣợc
đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân hàng
cũng phải có chiến lƣợc quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà từ các
Pano, áp phích, tờ rơi…nhằm đẩy mạnh đƣợc hoạt động huy động vốn.
- Mạng lƣới phục vụ cho việc huy động vốn
Mạng lƣới huy động vốn của các Ngân hàng thƣờng biểu hiện qua việc tổ chức
các phòng giao dịch. Mạng lƣới huy động không chỉ đƣợc mở rộng tạo điều kiện
thuận lợi cho ngƣời gửi tiền, mà cần đƣợc mở ra ở cả những nơi cách xa trung tâm
kinh tế nhƣ nông thôn, vùng sâu vùng xa để từ đó nâng cao đƣợc hiệu quả huy động
vốn. Với một mạng lƣới rộng khắp sẽ tạo lợi thế trong hoạt động huy động vốn cho
ngân hàng. Từ đó nâng cao hiệu quả trong hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn.
1.3 Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về huy động vốn

×