Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải pháp kỹ thuật năng lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 71 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI
PHÁP KỸ THUẬT NĂNG LƢỢNG





Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Phạm Thị Hoa
Sinh viên thực hiện . : Nguyễn Hoàng Nam
Mã sinh viên : A12593
Chuyên ngành : Tài chính








HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI
PHÁP KỸ THUẬT NĂNG LƢỢNG





Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Phạm Thị Hoa
Sinh viên thực hiện . : Nguyễn Hoàng Nam
Mã sinh viên : A12593

Chuyên ngành : Tài chính







HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN

Với tất cả lòng biết ơn, trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo, TS.
Phạm Thị Hoa đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quan trọng và bổ ích không chỉ là nền tảng cho quá trình
thực hiện khóa luận mà còn là hành trang cho chặng đường phía trước.
Ngoài ra, em cũng xin cảm ơn Ban Lãnh đạo trường Đại học Thăng Long cũng
như các phòng ban khác đã tạo điều kiện, cơ sở vật chất để em có cơ hội và môi trường
học tập tốt nhất trong suốt quá trình rèn luyện.
Do kiến thức và khả năng lý luận vẫn còn có nhiều hạn chế nên khóa luận vẫn
còn những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được những đóng góp của các thầy
giáo, cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo, Ban Lãnh đạo trường Đại
học Thăng Long dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Hoàng Nam



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Nam




MỤC LỤC

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP 1
1.1. Khái quát chung về vốn lƣu động 1
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động 1
1.1.2. Đặc điểm và phân loại vốn lưu động 2
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh 5
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp 6
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 6

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 7
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động 14
1.3.1. Khái niệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 14
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp 16
1.4.1. Nhân tố chủ quan 16
1.4.2. Nhân tố khách quan 17
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NĂNG LƢỢNG. 18
2.1. Khái quát về CTCP giải pháp kỹ thuật Năng lƣợng 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 18
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của CTCP giải pháp kỹ thuật Năng lượng 19
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 19
2.1.4. Các ngành nghề kinh doanh của Công ty 21
2.1.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 22
2.2. Thực trạng cơ cấu tài sản – nguồn vốn của CTCP giải pháp kỹ thuật năng
lƣợng giai đoạn 2011-2013 28
2.2.1. Tình hình tài sản của Công ty 29
2.2.2. Tình hình nguồn vốn của Công ty 34
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của CTCP giải pháp kỹ thuật năng
lƣợng giai đoạn 2011-2013 37
2.3.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn chung 37
2.3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động 39
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của CTCP giải pháp kỹ thuật
Năng lƣợng 47


2.4.1. Kết quả đạt được 47
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân 47

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG CỦA CTCP GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NĂNG LƢỢNG 49
3.1. Định hƣớng hoạt động của CTCP giải pháp kỹ thuật Năng lƣợng 49
3.2. Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 49
3.2.1. Thông qua mô hình Dupont 49
3.2.2. Quản lý khoản phải thu khách hàng 51
3.2.3. Quản lý hàng tồn kho 53
3.2.4. Một số giải pháp khác 54
3.3. Kết luận và kiến nghị 55
3.3.1. Kiến nghị 55
3.3.2. Kết luận 55




DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CTCP
Công ty cổ phần
VLĐ
Vốn lưu động
SXKD
Sản xuất kinh doanh
VCSH
Vốn chủ sở hữu
KPT
Khoản phải thu
BQ

Bình quân
KPT
Khoản phải thu




DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1: Quá trình tuần hoàn của vốn lưu động 2
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của CTCP giải pháp kỹ thuật Năng lượng 19
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011- 2013 23
Bảng 2.2: Cơ cấu VLĐ và VCĐ của công ty trong giai đoạn 2011-2013 29
Bảng 2.3: Tình hình tài sản lưu động của Công ty giai đoạn 2011-2013 30
Bảng 2.4: Tình hình biến động TSDH của Công ty trong giai đoạn 2011-2013 33
Bảng 2.5: Nợ phải trả của Công ty giai đoạn 2011-2013 35
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn của Công ty 37
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chung trong sử dụng vốn lưu động của Công
ty 39
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng hoạt động của Công ty 41
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán của Công ty 43
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh lời của Công ty 45
Bảng 3.1: Phân tích ROA và ROE theo phương pháp Dupont 50
Bảng 3.2: Mô hình điểm số của Altman 51
Bảng 3.3: Tỷ lệ chiết khấu thanh toán 52
Bảng 3.4: Đánh giá lại khoản phải thu sau khi áp dụng giải pháp 52
Bảng 3.5: Dự tính sự thay đổi về hàng tồn kho sau khi áp dụng giải pháp 54
Hình 2.1: Tình hình DTT của Công ty giai đoạn 2011-2013 24
Hình 2.2: Doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty giai đoạn 2011-2013 25
Hình 2.3: Tình hình lợi nhuận sau thuế của Công ty giai đoạn 2011-2013 27

Hình 2.4: Chỉ tiêu vòng quay vốn trong kì của Công ty so với các doanh nghiệp cùng
ngành Điện lực 37
Hình 2.5: Kì luân chuyển VLĐ của Công ty giai đoạn 2011-2013 40
Hình 2.6: Thời gian luân chuyển kho trung bình của Công ty 42
Hình 2.7: Kì thu tiền bình quân của Công ty 43
Hình 2.8: ROA của Công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành 45
Hình 2.9: ROS của PTS và ngành Điện lực giai đoạn 2011-2013 46
Hình 2.10: ROE của PTS và ngành Điện lực giai đoạn 2011-2013 47





LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ
một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỉ trọng công
nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền
kinh tế toàn cầu. Sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều
ngành kinh tế phát triển. Song cũng đặt ra những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên vượt qua thử thách tránh nguy cơ bị đào
thải bởi quy luật cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế thị trường.
CTCP giải pháp kỹ thuật Năng lượng (viết tắt là PTS) là một doanh nghiệp được
thành lập từ năm 2009. Trong quá trình hình thành và phát triển của mình công ty đã
có nhiều bước tiến mạnh mẽ, không ngừng đổi mới và phát triển, dù gặp nhiều khó
khăn trong quá trình hoạt động.
Sau một thời gian thực tập tại CTCP giải pháp kỹ thuật Năng lượng, em đã nhận
được sự động viên, đóng góp ý kiến và hướng dẫn của cô giáo, TS. Phạm Thị Hoa, và
được sự giúp đỡ cán bộ công nhân viên trong CTCP giải pháp kỹ thuật Năng lượng,
kết hợp với những kiến thức thu thập được trong quá trình học tập tại trường. Em đã

khái quát được phần nào về hoạt động kinh doanh và quản trị của công ty, đồng thời
qua việc phân tích hoạt động kinh doanh của công ty em thấy mình đã được bổ xung
nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Với mong muốn Công ty có hiệu quả hơn nữa
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô sản xuất, em đã quyết định
lựa chọn “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Giải
pháp kỹ thuật Năng lượng” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình
Em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp gồm những nội dung chính như sau:
- Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP.
- Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP KỸ THUẠT NĂNG LƢỢNG.
- Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NĂNG
LƢỢNG.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong quá trình làm khóa luận khó tránh khỏi
nhiều thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của thầy cô và các anh chị trong
công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, TS. Phạm Thị
Hoa và CTCP giải pháp kỹ thuật Năng lượng đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về vốn lƣu động
1.1.1. Khái niệm vốn lƣu động
Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu vốn cố định được ví như xương cốt của
một cơ thể sống thì vốn lưu động ví như huyết mạch trong cơ thể đó. Cơ thể ở đây
chính là doanh nghiệp bởi đặc điểm tuần hoàn liên tục của vốn gắn liền với chu kì hoạt

động sản xuất kinh doanh. Với nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp là một tế bào
của nền kinh té với nhiệm vụ chủ yếu là tạo ra các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho xã
hội. Hoạt động sản xuất kinh doanh muốn diễn ra thì doanh nghiệp phải hội tụ đủ ba
yếu tố cơ bản đó là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Thứ nhất, sức lao động là khả năng lao động, là sự kết hợp của thể lực, trí lực tồn
tại trong con người. Sức lao động là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất
của xã hội. Ngày nay, để bắt kịp với sự phát triển như vũ bão của khoa học – công
nghệ đòi hỏi sức lao động cũng theo đó không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Thứ hai, tư liệu lao động là toàn bộ những vật có nhiệm vụ truyền dẫn tác động
của con người lên đối tượng lao động nhằm biến đối tượng lao động theo mục đích của
mình.
Thứ ba, đối tượng lao động là tất cả những vật mà con người tác động vào nhằm
biến đổi nó cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người và chỉ tham gia một lần
vào một chu kỳ sản xuất. Toàn bộ giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị
sản phẩm. Trong doanh nghiệp, đối tượng lao động biểu hiện dưới hình thái vật chất là
tài sản lưu động, còn hình thái giá trị là vốn lưu động. Trong đó, tài sản lưu động là
những tài sản ngắn hạn, có thời gian thu hồi vốn trong một chu kì kinh doanh nhằm
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thương và
liên tục. Gồm hai bộ phận: tài sản lưu động sản xuất (một bộ phận là những vật tư dự
trữ đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu, nhiên liệu… -
một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm…), tài sản lưu động lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn trong thanh toán… Hai bộ phận này luôn thay thế cho nhau, vận động không
ngừng nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất hoạt động thường xuyên. Mọi quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định, do đó cần một số vốn tương ứng để mua lượng tài sản đó.
Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
2


một lần, hoạt động lien tục và hình thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất.
Vốn lưu động là tiền đề vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Trong
cùng một lúc, vốn lưu động được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn
tại dưới những hình thái khác nhau. Muốn duy trì quá trình tái sản xuất liên tục, doanh
nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó khién cho các
hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Điều này sẽ giúp cho việc
chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Ngược lại
nếu như doanh nghiệp không có đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp khó khăn,
quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn.
1.1.2. Đặc điểm và phân loại vốn lƣu động
1.1.2.1. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, nên đặc điểm của vốn
lưu động chịu sự chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động. Vì vậy, vốn lưu động của
các doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: sản
xuất, dự trữ và lưu thông.
Các quá trình diễn ra thường xuyên, liên tục, lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được
gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Nó được thể hiện cụ thể qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quá trình tuần hoàn của vốn lƣu động
Vốn bằng tiền mua vật tư Vốn dự trữ sản xuất SP Vốn trong sản xuất

tiêu thụ sản phẩm
Trong giai đoạn dự trữ vật tư, vốn bằng tiền được chuyển hóa thành vốn vật tư
dự trữ, đến giai đoạn sản xuất, tiếp tục từ hình thái vật tư dự trữ chuyển thành sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm. Sang đến giai đoạn lưu thông, vốn lưu động từ hình
thái thành phẩm chuyển thành hình thái tiền tệ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, quá trình chu chuyển của vốn lưu động được
thực hiện theo công thức: T – H – sản xuất – H’ – T’. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 1: T – H là giai đoạn khởi đầu của vòng tuần hoàn. Vốn lưu động
dưới hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động nhằm dự trữ cho

sản xuất. Như vậy, giai doạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền chuyển sang hình
thái vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa.
- Giai đoạn 2: H – sản xuất – H’ là giai đoạn doanh nghiệp tiến hành kết hợp các
yếu tố sản xuất để chuyển hóa toàn bộ giá trị vật tư, nguyên liệu vào sản phầm hoàn
thành.
3

- Giai đoạn 3: H’ – T’ là giai đoạn tiêu thụ sản phầm, hàng hóa và thu tiền về.
Vốn lưu động đã chuyển từ hình thái vốn thành phẩm về hình thái vốn ban đầu.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động được chuyển hóa qua hai
giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Giai đoạn mua hàng, lúc này vốn lưu động sẽ chuyển từ hình thái
tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng hóa.
- Giai đoạn 2: Giai đoạn bán hàng, vốn lưu động chuyển từ hàng hóa, vật tư,
nguyên vật liệu sang hình thái tiền tệ ban đầu.
Như vậy, chúng ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn lưu
động trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
- VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên chuyển hóa qua nhiều hình thái khác
nhau tạo thành sự tuần hoàn của VLĐ.
- VLĐ chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất, giá trị của nó được dịch chuyển
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng dịch vụ, thu lại được tiền bán hàng về. Như vậy,
VLĐ hoàn thành một vòng chu chuỷen sau một chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục.
Các giai đoạn vận động của VLĐ đan xen nhau cùng một thời điểm VLĐ tồn tại dưới
nhièu hình thái khác nhau trong khâu sản xuất và lưu thông. Số VLĐ cần thiét cho
doanh nghiệp phải phụ thuộc vào đặc điểm, chu kỳ kinh doanh và tình hình tiêu thụ
của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thương mại, VLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn.
1.1.2.2. Phân loại vốn lưu động

VLĐ có nhiều hình thái khác nhau cùng tham gia vào một chu kỳ SXKD, vì vậy
việc quản lý VLĐ luôn được xem là công tác hàng đầu. Muốn quản lý tốt cần căn cứ
vào một số tiêu thức để phân loại VLĐ như sau:
Phân loại theo công dụng vốn lƣu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
- VLĐ trong khâu dự trữ: là bộ phận VLĐ để thiết lập, dự trữ về vật tư, hàng hóa
trong quá trình SXKD, đảm bảo cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất liên tục. Bao
gồm các khoản vốn sau: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu,
vốn phụ tùng thay thế, vốn vật liệu đóng gói và vốn công cụ, dụng cụ nhỏ.
- VLĐ trong khâu sản xuất: là vốn được dùng để đảm bảo cho quá trình sản xuất
của các bộ phận tham gia vào dây chuyền công nghệ được diễn ra liên tục, không bị
gián đoạn, bao gồm: vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
4

- VLĐ trong khâu lưu thông: là vốn dùng để dự trữ sản phẩm, đảm bảo cho tiêu
thụ thường xuyên, đều đặn theo nhu cầu khách hàng, bao gồm: vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu của
quá trình SXKD. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm
tạo ra một kết cấu vốn lưu thông hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ.
Phân loại theo hình thái biểu hiện
- Vốn hàng hóa: gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, sản phẩm dở
dang, thành phẩm, công cụ dụng cụ.
- Vốn phi hàng hóa: gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán có
tính thanh khoản cao…
Việc phân loại theo cách này giúp cho nhà quản lý dễ dàng nắm bắt được lượng
vốn hiện nay đang tồn đọng ở khâu nào để có những biện pháp nhanh chóng, chính
xác, kịp thời nhằm đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng.
Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn

- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu, sử dụng, chi phối và định
đoạt của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn ban đầu của chủ sở hữu là phần vốn thuộc
quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp bỏ ra khi doanh nghiệp mới thành lập (tùy theo
từng loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà VCSH có nội
dung riêng), vốn doanh nghiệp tự bổ sung là số vốn được bổ sung hàng năm từ lợi
nhuận hoặc từ các quỹ doanh nghiệp.
- Các khoản nợ phải trả: là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tài chính khác, vay thông qua phát hành trái phiếu và vốn
chiếm dụng từ bên thứ ba như các khoản phải trả cán bộ công nhân viên, các khoản
phải nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa dến hạn phải trả…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ
vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó doanh nghiẹp có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính
trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân loại theo nguồn hình thành
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc vốn điều lệ bổ sung trong quá trình SXKD của doanh
nghiệp.
5

- Nguồn vốn tự bổ sung: là vốn doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình SXKD.
- Nguồn vốn đi vay: là vốn huy động được từ các ngân hàng thương mại, tổ chức
tài chính, vay người lao động trong doanh nghiệp và vay từ các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn: bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là vốn được hình thành từ vốn góp liên doanh
của các bên tham gia liên doanh, liên kết.
Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp doanh nghiẹp thấy được cơ cấu
nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài
chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng cho nó. Do đó doanh nghiệp cần xem

xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn của mình.
Phân loại theo chế độ quản lý hiện hành
- Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn: vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
- Vốn đầu tư vào các khoản phải thu ngắn hạn: gồm phải thu khách hàng, phải
thu nội bộ, các khoản phải thu ngắn hạn khác.
- Vốn về hàng tồn kho: gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang,
thành phẩm hàng hóa.
- Vốn lưu động khác: các khoản tạm ứng, thế chấp…
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh
giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, biết được
kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện, doanh nghiệp có định hướng để điều chỉnh VLĐ
một cách có hiệu quả, phát huy chức năng của các thành phần vốn.
Như vậy, từ các phương pháp phân loại trên về VLĐ đã cho thấy tầm quan trọng
của VLĐ. Nó giúp doanh nghiệp biết được kết cấu VLĐ – là quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần VLĐ trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
hoặc trong cả một thời kỳ. Điều đó sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về
nguồn VLĐ đang sử dụng cũng như chất lượng công tác quản lý để có những biện
pháp thích hợp, kịp thời điều chỉnh cơ cấu vốn cho hợp lý, đánh giá được mức tồn kho
dự trữ, khả năng thanh toán, cơ cấu nguồn tài trợ để có những chiến lược nhằm thúc
đẩy tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.3. Vai trò của vốn lƣu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn, lao động và công nghệ là ba yếu tố cơ bản để một doanh nghiệp tiến hành
hoạt động SXKD. Trong đó, vốn là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất của sự ra đời,
6

tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Là một bộ phận không thể thiếu được trong vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp, VLĐ có các vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, VLĐ là điều kiện đầu tiên để tiến hành hoạt động SXKD. Nếu VLĐ bị
thiếu hay tốc độ luân chuyển VLĐ chậm sẽ làm trì trệ hoạt động mua bán hàng hóa,

làm gián đoạn sản xuất, doanh nghiệp không thể tiền hành mở rộng thị trường, dẫn đến
lợi nhuận bị giảm sút, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
Thứ hai, VLĐ là bộ phận cấu thành nên giá trị thành phẩm, sản phẩm do đặc
điểm chu chuyển, sẽ chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ
SXKD mà chu kỳ vận động của nó là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả
sử dụng vốn.
Thứ ba, với đặc điểm của VLĐ là phân bổ khắp hoạt động SXKD của doanh
nghiệp, đồng thời chúng lại chu chuyển nhanh nên VLĐ được xem như công cụ quản
lý quan trọng của doanh nghiệp. Nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính chất khách
quan của hoạt động tài chính, thông qua đó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu trong kinh doanh như khả năng thanh toán,
tình hình luân chuyển vật tư hàng hóa, tiền vốn, từ đó để đưa ra các quyết định tối ưu
cho doanh nghiệp.
Thứ tư, VLĐ là nguồn lực quan trọng để thực hiện các chiến lược, sách lược kinh
doanh. Với nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong sử
dụng vốn kinh doanh. Vì thế, VLĐ là yếu tố quyết định đến việc nên mở rộng hay thu
hẹp quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Qua đây, ta thấy được tầm quan trọng của VLĐ đối với quá trình SXKD của
doanh nghiệp. Vì vậy, sử dụng và quản lý VLĐ như thế nào để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và đạt được mục tiêu chung là bài toán khó đối với mỗi doanh nghiệp hiện
nay.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một
thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi
phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả
phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và
hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được
xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.

Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa chi phí. Cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra hiện nay trong các
7

khối ngành kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải đặc biệt quan tâm tới
hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình
SXKD.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần phải quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy
mô hoạt động SXKD trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của
một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận. Trong đó hiệu quả sử dụng
vốn gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Do đó các doanh nghiệp cần phải tìm mọi biẹn pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của mình.
Hiệu quả sử dụng vốn có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng
của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý sử dụng tốt nguồn vốn sẽ góp phần làm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và theo đó, doanh nghiệp sẽ đạt được các
mục tiêu đã đề ra.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt
được trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí vốn bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Nó phản ánh trình độ sử dụng vốn lợi dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp. Tính bằng chỉ số sau:
Hiệu quả kinh doanh =




1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, ta thường đánh giá trên hai phương diện:
- Về mặt định tính, hiệu quả sử dụng VLĐ thể hiện trình độ khai thác, quản lý và
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Về mặt định lượng, hiệu quả sử dụng VLĐ thể hiện ở mỗi tương quan giữa kết
quả thu được từ hoạt động bỏ vốn mang lại so với lượng vốn bỏ ra.
Mặt khác, việc cụ thể hóa kết quả kinh doanh và sử dụng VLĐ bằng các chỉ tiêu
sát thực, có thể đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp một cách
đúng đắn, khách quan. Sau đây, chúng ta xem xét lần lượt các chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
8

1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Vòng quay vốn trong kỳ
Số vòng quay vốn trong kỳ là một tỷ số tài chính, là thước đo khái quát nhất hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết mỗi đồng vốn tạo ra cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp quản
lý và sử dụng nguồn vốn của mình hiệu quả.
Vòng quay vốn trong kỳ =



Trong đó:
Tổng nguồn vốn bình quân =



Hệ số nợ
Hệ số nợ cho ta biết mức độ sử dụng nợ của công ty so với nguồn vốn, được tính

bằng cách lấy tổng nợ chia cho tổng nguồn vốn. Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy
công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như
vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao
hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành. Tỷ số nợ càng thấp thì
mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào
tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản
Hệ số nợ =



Trong đó:
Tổng nợ bình quân =



Tỉ suất tự tài trợ
Tỉ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ tài chính và tính ổn định dài hạn của
doanh nghiệp trong kinh doanh. Đối với các Ngân hàng, tỷ suất này của khách hàng
càng cao càng tốt, nhưng tối thiểu phải 30% mới gọi là có khả năng tự chủ về tài
chính.
Tỉ suất tự tài trợ =


= 1 – Hệ số nợ
Trong đó:
VCSH bình quân =




9

Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng
trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức
ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi vay.
Hệ số thanh toán lãi vay =



Trong đó:
Lãi vay phải trả bình quân =



1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vòng quay vốn lƣu động trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ cho biết mỗi đồng vốn lưu động tạo ra cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp
quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ =



Trong đó:
Vốn lưu động bình quân =




Kì luân chuyển vốn lƣu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động
trong kì. Thời gian luân chuyển vốn càng ngắn thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn
lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển của nó sẽ càng lớn
Kì luân chuyển vốn lưu động bình quân =



Tỉ suất lợi nhuận trên vốn lƣu động
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn lưu động (Tỉ lệ doanh lợi trên vốn lưu động) cho biết
cứ một đồng vốn lưu động thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế/sau thuế. Chỉ
tiêu này càng lớn thì càng tốt
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn lưu động =




10

Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ
thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =



Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá về hiệu quả sử dụng và quản lý vốn lưu động
của doanh nghiệp, ta sẽ dùng các nhóm chỉ tiêu khác như:
a. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng hoạt động

Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho bình quân =



Trong đó:
Hàng tồn kho bình quân =



Đây là một tiêu chuẩn nhằm đánh giá Công ty sử dụng hàng tồn kho của mình
hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để dánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá
cao trong khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa dự trữ nguyên vật liệu
đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng
trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất
và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Nhưng cũng cần lưu ý là hàng tồn kho mang
đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức
tồn kho cao là xấu.
Số ngày lưu kho bình quân =



Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh

thu. Hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong việc
dự trữ nên chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt, dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
11

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thu nợ
Vòng quay các khoản phải thu =



Trong đó:
Các khoản phải thu bình quân =



Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà khách hàng nhận
được từ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong
kỳ phân tích doanh nghiệp đã thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn động chưa thu
hồi được là bao nhiêu. Chỉ số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
phải thu là cao, tức là khách hàng trả nợ doanh nghiệp càng nhanh. Quan sát số vòng
quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay
tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân =



Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn của các doanh nghiệp, trên cơ
sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn
thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao

hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại
mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp, như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách
tín dụng của doanh nghiệp.
b. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán
Trong kinh doanh vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần
dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có
khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức tài sản luân chuyển
hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để
đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế giới
theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá
sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các
khoản nợ phải trả. Hiện nay luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như
vậy. Do đó, các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và
chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Do vậy khi phân tích khả năng thanh toán của
doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây

12

Khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số này được sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những thước đo cơ bản
để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng trả
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu… Hệ số này phản ảnh một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Khả năng thanh toán hiện hành =



Trong đó:
Tài sản ngắn hạn bình quân =




Tổng nợ ngắn hạn bình quân =



Khi hệ số này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là yếu tố dẫn đến rủi ro tài chính, rủi ro thanh toán cao. Ngược lại nếu hệ
số này ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương đối
tốt, đủ khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Song nếu hệ số này
cao quá, tức là lượng TSLĐ tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận động,
không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ số này lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp. Chẳng hạn đói với doanh nghiệp thương mại, TSLĐ thường chiếm tỷ
trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó khi dánh giá khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp cùng
ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán của
doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Chính vì vậy để đánh giá chinh xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta
cần xét them một số chỉ tiêu khác nữa.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng
các tài sản có tính thanh khoản cao nhưng không tính đến hàng tồn kho, vì hàng tồn
kho là tài sản khó chuyển đổi thành tiền.
Khả năng thanh toán nhanh =



Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu

này, các chủ nợ có thẻ đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên trong một số trường hợp
13

chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng TSLĐ.
Do đó để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng thanh toán
tức thời của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một số chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3
tháng) có thể chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương
phiếu… Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ảnh khả năng thanh toán các nợ ngắn
hạn bất cứ lúc nào, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn, bời vì nguồn trang trải các khoản
nợ của doanh nghiệp hết sức linh hoạt.
Khả năng thanh toán tức thời =



Trong đó:
Tiền và các khoản tương đương tiền bình quân =



c. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): Đo lường khả năng sinh lợi trên một
đồng vốn đầu tư vào Công ty. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng quản lý tài sản

của doanh nghiệp tốt mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao khả năng đầu tư
của chủ doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận
cao sẽ tốt hơn doanh nghiệp đầu tư nhiều vào tài sản mà thu được lợi nhuận thấp. Hệ
số này thương có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư
tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận
tải, xây dựng, sản xuất kim loại… thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không
cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
ROA =


* 100%
Trong đó:
Tổng tài sản bình quân =




14

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Tỷ số này nói lên một đồng doanh thu
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi
của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.
ROS =


* 100%
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): Đây là chỉ số mà các nhà đầu tư rất
quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư vào

Công ty, hay nói cách khác cứ một trăm đồng VCSH đem đầu tư mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt.
ROE =


* 100%
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
1.3.1. Khái niệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Chưa có một cuốn sách hay giáo trình nào đưa ra đánh giá về quan niệm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp nhưng theo tôi, muốn nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp, trước tiên ta phải hiểu và làm rõ được thực trạng sử
dụng vốn của doanh nghiệp đó. Đó chính là việc so sánh số liệu của năm nay so với
năm trước bằng phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối, thông qua phân tích
các chỉ tiêu tài chính. Từ đó, ta mới thấy được tốc độ tăng trưởng cũng như hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra các giải pháp để góp phần làm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có một số cách thức khác như phương pháp phân tích theo chiều
ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát … trong mối tương
quan với các doanh nghiệp cùng ngành và xu thế biến động của nền kinh tế.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả SXKD của một doanh nghiệp là kết quả tổng thể của hàng loạt các yếu
tố bên trong cũng như bên ngoài của doanh nghiệp. Việc đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều đó xuất phát từ các lý do chủ yếu sau:
- Tất cả các hoạt động SXKD của một doanh nghiệp dù ở bất cứ quy mô, lĩnh
vực nào đều cần có 1 lượng vốn nhất định.
15

- Việc mở rộng hoạt động SXKD của một doanh nghiệp trong điều kiện khoa

học công nghệ phát triển nhanh đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn, đầy đủ và kịp thời. Do
đó việc tổ chức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
- Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời giúp doanh nghiệp có thể chớp được thời
cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh
- Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp giúp giảm bớt
được chi phí sử dụng vốn, điều đó tác dộng rất lớn đến việc tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp, đặc biệt là ở các doanh nghiệp có tỷ lệ vốn vay lớn.
Trong cơ chế bao cấp trước đây, mọi nhu cầu về vốn của doanh nghiệp nhà nước
đều được bao cấp qua nguồn vốn cấp của ngân sách nhà nước và qua nguồn tín dụng
ưu đãi của ngân hàng. Nếu doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn thì có thể xin cấp phát
thêm hoặc vay ngân hàng với lãi suất ưu đãi. Có thể nói vốn của doanh nghiệp được tài
trợ toàn bộ, vì thế vai trò khai thác, thu hút vốn không được đặt ra như một yêu cầu
cấp bách có tính sống còn với doanh nghiệp. Hoạt động huy động các nguồn vốn của
doanh nghiệp trở nên rất thụ động.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước cùng song song
tồn tại với các thành phần kinh tế khác, việc cấp phát vốn từ ngân sách nhà nước hạn
chế hơn, doanh nghiệp phải bảo toàn vốn kể cả trong điều kiện trượt giá và phải đầu tư
để mở rộng và phát triển quy mô SXKD. Nhu cầu vốn ngày càng lớn trong môi trường
cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm nguồn mới
để đáp ứng yêu cầu vốn, đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ …
nhằm đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chỉ có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Vì
vậy vốn trở thành động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp và việc huy động, quản
lý sử dụng vốn hiệu quả vốn đã trở thành một yêu cầu bức bách.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho
doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua
đó các doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh
toán, khắc phục cũng như giảm bớt được những rủi ro trong kinh doanh.
- Làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải
tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm …

doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn, vì vậy nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
- Giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các
mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng
cao mức sống của người lao động … Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận
16

thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều
đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát
triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan, đồng thời nó cũng làm tăng các khoản
đóng góp cho ngân sách nhà nước.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của nó không
thể tách rời ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh cũng như đặc điểm của riêng nó. Vì
vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động của các yếu tố đó một
cách gián tiếp hoặc trực tiếp.
1.4.1. Nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Lực lượng lao động
Lực lượng lao động ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên hai
yếu tố là số lượng và chất lượng lao động, của hai bộ phận lao động là lao động trực
tiếp SXKD và cán bộ lãnh đạo. Trình độ của người lao động cao sẽ làm tăng hiệu suất
sử dụng tài sản, kết quả kinh doanh cao hơn, do đó vốn được sử dụng hiệu quả hơn.
Trình độ cán bộ điều hành cao thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản
xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại
cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển … do đó hiệu quả sử dụng vốn được
nâng cao.
1.4.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau sẽ có đặc điểm về chu kỳ

sản xuất, kỹ thuật sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, nhu cầu của thị trường khác nhau,
do đó cũng có hiệu quả sử dụng vốn khác nhau. Chẳng hạn nếu chu kỳ ngắn, doanh
nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh hơn nhằm tái tạo, mở rộng SXKD. Ngược lại nếu nhu kỳ
sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các
khoản vay. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dung nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như
rượu bia, thuốc lá … thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh qua đó giúp doanh nghiệp
thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dung để sản xuất ra những sản phẩm này
có giá trị không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi mới. Ngược lại, nếu
sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ có
giá trị lớn như ôtô, xe máy … việc thu hồi vốn sẽ lâu hơn.

×