Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần du lịch quốc tế hữu nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.29 KB, 87 trang )



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
“HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH QUỐC TẾ
HỮU NGHỊ”



SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐỖ THỊ TRANG NHUNG
MÃ SINH VIÊN : A14510
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN


HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
“HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH QUỐC TẾ
HỮU NGHỊ”



Giáo viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thanh Thủy
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Trang Nhung
Mã sinh viên : A14510
Chuyên ngành : Kế toán


HÀ NỘI – 2014



LỜI CẢM ƠN

Trải qua thời gian dài học tập ở trong trường, đã đến lúc những kiến thức của

em được vận dụng vào thực tiễn công việc. Em lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp để
tổng kết lại toàn bộ những kiến thức của mình đã tích lũy được. Đề tài của em là
“Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Du lịch Quốc tế Hữu Nghị”. Trong quá trình làm khóa luận, em đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ. Em xin cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thanh Thủy đã nhiệt tình hướng dẫn
em hoàn thành tốt báo cáo khóa luận của mình. Em xin cảm ơn Công ty Cổ phần Du
lịch Quốc tế Hữu Nghị đã cho em cơ hội thực tập và làm việc, nghiên cứu để đưa ra
những giải pháp, góp ý cho công ty. Em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ em, để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này. Mặc dù đã rất cố gắng song thời
gian thực tập còn ít, khả năng và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin tiếp thu, lắng nghe ý kiến của hội
đồng phản biện để hoàn thiện, bổ sung kiến thức.
Em xin chân thành cảm ơn!





















LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên





Đỗ Thị Trang Nhung



MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ DU LỊCH
TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ THEO QUYẾT ĐỊNH
48/2006/QĐ-BTC 1
1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ ảnh
hưởng đến công tác kế toán 1

1.2 Lý luận chung về chi phí sản xuất 1
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất 1
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất 2
1.2.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 4
1.2.4 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 5
1.3 Lý luận chung về giá thành sản phẩm 18
1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm 18
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm 18
1.3.3 Đối tượng tính giá sản phẩm 19
1.3.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 20
1.3.5 Phương pháp tính giá sản phẩm 21
1.4 Tổ chức hệ thống sổ sử dụng cho hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm 23
1.4.1 Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật ký – sổ cái” 23
1.4.2 Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật ký chung” 24
1.4.3 Tổ chức sổ theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” 24
1.4.4 Tổ chức sổ theo hình thức “Kế toán máy” 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU
LỊCH QUỐC TẾ HỮU NGHỊ 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 28
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 29
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 33
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 35
2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần du lịch quốc tế Hữu Nghị 37
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 38
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 38
2.2.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm 61



CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GỢI Ý HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU
LỊCH QUỐC TẾ HỮU NGHỊ 63
3.1 Đánh giá hoạt động kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hiện
nay của Công ty Cổ phần DLQT Hữu Nghị 63
3.1.1 Ưu điểm 63
3.1.2 Hạn chế 64
3.2 Những yêu cầu cần hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần DLQT Hữu Nghị 65
3.2.1 Lý do phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần DLQT Hữu Nghị 65
3.2.2 Nguyên tắc cần tuân thủ trong quá trình hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần DLQT Hữu Nghị 65
3.2.3 Những yêu cầu cần hoàn thiện 67
3.3 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần DLQT Hữu Nghị 67
3.3.1 Kiến nghị 1 - Đối với việc hạch toán chi phí trực tiếp 67
3.3.2 Kiến nghị 2 – Thay đổi đối tượng tập hợp chi phí 71
3.3.3 Kiến nghị 3 – Lập thẻ tính giá thành 71
3.3.4 Kiến nghị 3 – Nâng cao hiệu quả công tác kế toán nói chung và Kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng 71
KẾT LUẬN




DANH MỤC VIẾT TẮT



CCDC
GTGT
NVL
DLQT
TK
TSCĐ
UBND

Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Nguyên vật liệu
Du lịch Quốc tế
Tài khoản
Tài sản cố định
Ủy ban nhân dân




DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần du lịch
Quốc tế Hữu Nghị giai đoạn 2011 – 2012 30
Bảng 2.2 Giấy đề nghị tạm ứng 39
Bảng 2.3 Phiếu chi 40
Bảng 2.4 Phiếu chi 41
Bảng 2.6: Giấy thanh toán tiền tạm ứng 43
Bảng 2.7: Hóa đơn giá trị gia tăng 44
Bảng 2.8: Phiếu Thu 45
Bảng 2.9: Hợp đồng thuê xe 46

Bảng 2.10: Hóa đơn giá trị gia tăng 49
Bảng 2.11: Phiếu chi 50
Bảng 2.12 Bảng tính và phân bổ chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng 52
Bảng 2.13: Bảng Khấu hao TSCĐ 54
Bảng 2.14: Sổ nhật ký chung 56
Bảng 2.15 Sổ cái TK 242 58
Bảng 2.16: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 59
Bảng 2.17: Sổ cái tài khoản 154 60
Bảng 3.1: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 69
Bảng 3.2: Sổ cái tài khoản 154 70
Bảng 3.3: Bảng tính giá thành 71






DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 7
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 9
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước 10
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả 11
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 12
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán sản phẩm hỏng 13
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch 13
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất 14
Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định
kỳ 15
Sơ đồ 1.10 Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16
Sơ đồ 1.11: Tính giá thành thành phẩm theo phương pháp phân bước có tính giá thành

bán thành phẩm 22
Sơ đồ 1.12: Tính giá thành thành phẩm theo phương pháp phân bước không tính giá
thành bán thành phẩm 23
Sơ đồ 1.13: Quy trình hạch toán theo hình thức “Nhật ký – sổ cái” 23
Sơ đồ 1.14: Quy trình hạch toán theo hình thức “Nhật ký chung” 24
Sơ đồ 1.15: Quy trình hạch toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” 24
Sơ đồ 1.16: Quy trình hạch toán theo hình thức “Kế toán máy” 26
Sơ đồ 2.1: Quy trình hoạt động kinh doanh chung 31
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Công ty CPDLQT Hữu Nghị 33
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 36
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung (có áp dụng
phần mềm kế toán) tại Công ty Cổ phần Du lịch Quốc tế Hữu Nghị 37








LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
càng ngày càng trở nên gay gắt. Không ngoại lệ, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
lữ hành cũng ngày càng phải nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như đưa ra mức giá tốt
nhất cho khách hàng nhằm tạo lợi thế so với doanh nghiệp khác. Chúng ta đều biết
rằng hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với thị trường, phải nắm bắt
được thị trường để quyết định vấn đề then chốt: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và
với chi phí là bao nhiêu? Quá trình sản xuất của doanh nghiệp là sự kết hợp đồng bộ
giữa ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm

mà doanh nghiệp mong muốn.
Sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố
trong đó khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết khai thác những
tiềm năng sẵn có của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt được lợi nhuận
như mong muốn.
Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường
có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phấn đấu hạ giá thành,
nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Thông tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu sắc với công tác quản trị doanh
nghiệp bởi vì trên cơ sở đó, người quản lý mới xây dựng được cơ cấu chi phí sản xuất,
cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài:
"Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Du lịch Quốc tế Hữu Nghị" để làm đề tài cho khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý luận về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm đã học ở trường và nghiên cứu thực tiễn từ đó phân
tích, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Du lịch Quốc tế Hữu
Nghị.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và



tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Du lịch Quốc tế Hữu Nghị trong Quý III
năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trong bài khóa luận này, em xin được sử dụng 4 phương pháp nghiên cứu là:
 Phương pháp chứng từ
 Phương pháp tính giá
 Phương pháp đối ứng tài khoản
 Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
5. Kết cấu của khóa luận
Bài khóa luận được chia thành các đề mục, các phần tách biệt rõ ràng. Ngoài lời
cảm ơn, lời mở đầu, phụ lục, danh mục viết tắt, danh mục các bảng biểu, mục lục và
phần kết luận, bài khóa luận gồm những phần sau:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất

tính giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch trong doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ.

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Du lịch Quốc tế Hữu Nghị.
Chương 3: Một số gợi ý hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Du lịch Quốc tế Hữu Nghị


1

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ DU LỊCH TRONG DOANH
NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ THEO QUYẾT ĐỊNH 48/2006/QĐ-BTC

1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ ảnh
hưởng đến công tác kế toán
Kinh doanh dịch vụ là hoạt động cung ứng lao động dịch vụ phục vụ nhu cầu

sinh hoạt đời sống cho dân cư toàn xã hội. Hoạt động rất đa dạng phong phú, tồn tại
dưới nhiều hình thức khác nhau. Người ta có thể chia hoạt động kinh doanh dịch vụ
thành các nhóm dịch vụ như: Dịch vụ thuần túy, dịch vụ mang tính chất sản xuất và
dịch vụ mang tính chất thương mại.
Kinh doanh dịch vụ là ngành cung cấp các sản phẩm vô hình. Chất lượng sản
phẩm chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như điều kiện thời tiết,
khí hậu, con người. Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ thường diễn ra
một cách đồng thời tại cùng một thời gian và địa điểm. Sản phẩm dịch vụ vì thế sau
khi hoàn thành không cất trữ trong kho mà được tiêu dùng tại chỗ. Sản phẩm kinh
doanh dịch vụ do đó khó có thể phân biệt được chi phí ở khâu sản xuất và tiêu thụ.
Tùy theo từng loại hình hoạt động dịch vụ đặc thù có thể xác định nội dung chi phí
phù hợp cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Đa số các sản phẩm dịch vụ khi hoàn thành không nhập kho sản phẩm mà được
tiêu thụ ngay, do vậy những dịch vụ đã hoàn thành mà chưa tiêu thụ, chưa xác định
doanh thu thì toàn bộ chi phí bỏ ra vẫn được coi là sản phẩm dở dang.
Do những đặc điểm nói trên của ngành kinh doanh dịch vụ mà đòi hỏi công tác
kế toán của doanh nghiệp dịch vụ thực hiện các công việc như sau:
1. Ghi chép, phản ánh số hiện có và tình hình biến động, luân chuyển của các
loại tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp.
2. Tập hợp, tính toán, phân bổ chi phí một cách đầy đủ chính xác để xác định giá
thành sản phẩm dịch vụ và kết quả kinh doanh tổng loại sản phẩm dịch vụ.
3. Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế, tài chính, kế hoạch
thu nộp, thanh toán, kiểm tra kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp.
4. Cung cấp các thông tin trung thực, chính xác, kịp thời cho lãnh đạo phục vụ
cho việc quản lý, điều hành doanh nghiệp.
1.2 Lý luận chung về chi phí sản xuất
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm).



2

Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất vào sản phẩm sản xuất ra và được biểu hiện trên hai mặt:
- Về mặt định tính: Đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao tạo
nên quá trình sản xuất để đạt được mục đích tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Về mặt định lượng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia
vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua thước đo phù hợp, mà thước đo tổng quát
là tiền tệ.
Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất chịu sự chi phối thường
xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Ngược lại với chi phí, chi tiêu là sự giảm đi của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn
của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu cho quá trình
sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm: chi tiêu cho quá trình cung cấp, quá trình
sản xuất kinh doanh và quá trình tiêu thụ.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi
phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có
những khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau và có những khoản tính vào
chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu. Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong
các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị
của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất
1.2.2.1 Theo yếu tố chi phí
Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí nhằm tập hợp, quản lý chi phí theo nội
dung kinh tế phát sinh. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí được dễ
dàng, chính xác và hiệu quả hơn. Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có

chung tính chất kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh
ở địa điểm nào và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh.
Theo tiêu chí này thì toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh
doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên
liệu, động lực).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động.


3

- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN: Trích theo tỷ lệ qui định trên
tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả lao động.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố đinh sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào
sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Toàn bộ chi phí bằng tiền khác phát sinh trong
quá trình sản xuất nhưng chưa phản ánh vào các yếu tố trên.
1.2.2.2 Theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp
cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như
KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN.

- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung
bao gồm các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng sản xuất như: Chi phí nhân viên
phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Các yếu tố chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung tạo nên giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) của sản phẩm.
- Chi phí quản lý kinh doanh: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung của toàn doanh nghiệp.
Cùng với các yếu tố cấu thành nên giá thành sản xuất sản phẩm, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp góp phần tạo nên giá thành tiêu thụ (giá thành
toàn bộ) sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ.
1.2.2.3 Theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc hoàn thành
Cách phân loại này giúp cho việc phân loại chi phí hợp lý hơn, tránh lãng phí
không đáng có. Theo cách phân loại này chi phí gồm có:
- Chi phí bất biến (còn gọi là chi phí cố định hay định phí): Là các khoản chi phí mà
tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi mức hoạt động, nhưng chi phí trung bình của
một đơn vị hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động.
- Chi phí khả biến (còn gọi là chi phí biến đổi hoặc biến phí): Là các chi phí thay
đổi về tổng tỷ lệ với sự thay đổi của mức hoạt động. Tuy nhiên, có loại chi phí khả
biến tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu


4

trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… nhưng có khi chi phí khả biến chỉ thay đổi khi
mức hoạt động thay đổi nhiều.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của chi phí biến
đổi và chi phí cố định (như chi phí điện thoại, fax, chi phí thuê phương tiện vận chuyển
vừa tính giá thuê cố định vừa tính giá thuê theo quãng đường vận chuyển thực tế).

1.2.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi giới hạn tập
hợp chi phí mà thực chất là xác định địa điểm phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi
phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được phân theo đặc điểm quy trình công nghệ,
loại hình sản xuất và yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
* Theo đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
- Sản xuất giản đơn: Đối tượng hạch toán có thể là sản phẩm hoặc toàn bộ quá
trình sản xuất (nếu sản xuất 1 loại sản phẩm) hoặc một nhóm sản phẩm (nếu sản xuất
nhiều loại sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động).
- Sản xuất phức tạp: Đối tượng hạch toán có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm,
các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm,
các giai đoạn chế biến, toàn bộ quy trình công nghệ.
* Theo loại hình sản xuất:
- Sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: Đối tượng hạch toán là các đơn
đặt hàng riêng biệt.
- Sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: Đối tượng hạch toán là sản phẩm, nhóm
sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ.
* Theo yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ của
nhân viên kế toán
Tùy theo trình độ kế toán mà mức độ chi tiết các đối tượng hạch toán là khác nhau.
1.2.3.2 Trình tự và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí phải được tiến hành theo trình tự hợp lý thì mới có thể tính
giá thành một cách chính xác và kịp thời được. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm
sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ của từng hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch
toán,… Tuy nhiên, có thể khái quát chung tình hính tập hợp chi phí sản xuất theo
những bước sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng

Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có
liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ và giá
thành đơn vị lao vụ.


5

Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có
liên quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là
phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
* Theo phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực
tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, đối tượng kế toán chi phí sản xuất
riêng biệt. Kế toán viên căn cứ vào các chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho
từng đối tượng riêng biệt. Tập hợp trực tiếp đảm bảo tính chính xác cao, các doanh
nghiệp nên áp dụng tối đa phương pháp này nếu điều kiện cho phép.
* Theo phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định mà kế toán không thể tập hợp trực
tiếp các chi phí này cho từng đối tượng. Kế toán không ghi chép ban đầu riêng cho
từng đối tượng mà tập hợp vào một tài khoản chung, sau đó lựa chọn một tiêu chí nào
đó để phân bổ cho các đối tượng.
Công thức phân bổ chi phí:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức
Hi = Ti / T

Trong đó:
- Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
- T: Là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể
Ci = Hi x C
Trong đó:
- Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
- Hi: Là hệ số phân bổ chi phí
- C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
1.2.4 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Doanh nghiệp có thể có hai phương pháp để hạch toán chi phí sản xuất là theo
phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.4.1 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn kho vật tư hàng hóa


6

trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung
cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật. Tại bất kỳ thời điểm nào, kế
toán đều có thể xác định được lượng nhập – xuất – tồn kho của từng loại hàng tồn kho.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công tính toán.
- Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ nguyên vật liệu được sử dụng trực
tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, trực tiếp cấu thành nên
hình thái vật chất của sản phẩm. Các yếu tố thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao
gồm: Giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu xuất dùng trực tiếp để chế
tạo sản phẩm.

Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì
vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ
thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm
vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành
phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc
tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục
vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao
động.
Nếu tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp thì nguyên vật liệu xuất dùng
cho đối tượng nào thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Nếu nguyên vật liệu xuất dùng được tập hợp theo phương pháp gián tiếp thì
phải phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Công thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:





Chứng từ được sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là Phiếu
xuất kho, Hóa đơn Giá trị gia tăng, Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu…
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được hạch toán vào tài khoản 154.
TK 154 được mở cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Tài khoản sử dụng: TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
các đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của từng

đối tượng
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phân
bổ cho từng đối
tượng
Tổng chi phí
vật liệu cần
phân bổ
=
x


7

Kết cấu tài khoản 154:










Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 152






TK 154
TK 111, 112, 331
TK 133
TK 336, 338
TK 411
Trị giá NVL nhận vốn góp
TK 152
Giá của phế liệu thu hồi
hoặc vật liệu xuất
dùng không hết nhập
lại kho
Trị giá NVL vay mượn phục vụ sản
xuất
- Các chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên
quan đến sản xuất sản phẩm
TK 154
- Giá thành sản xuất thực tế của
sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho,
gửi bán hoặc tiêu thụ trực tiếp.
- Trị giá phế liệu thu hồi.
- Giá trị sản phẩm hỏng không
sửa chữa được.
Số dư Nợ: Chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ
Trị giá NVL xuất kho phục vụ

sản xuất
Trị giá NVL mua ngoài phục vụ sản xuất

cuất

phục vụ sản xuất
TK 632
Chi phí NVL vượt
định mức


8

+ Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
- Tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp
khu vực, độc hại).
- BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN do doanh nghiệp chịu tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kì theo tỷ lệ quy định.
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: Khi tiến
hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán viên
ghi nhận thông qua tài khoản chi phí trả trước (TK 335). Khi nào nhân viên thực tế
nghỉ phép, sẽ ghi nhận vào tài khoản phải trả người lao động (TK 334).
- Cách xác định tiền lương nghỉ phép trích trước:









Chứng từ sử dụng để hạch toán là Bảng chấm công, Bảng phân bổ tiền lương,
Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu chi….
Chi phí nhân công trực tiếp sẽ được hạch toán vào tài khoản 154.



Tổng tiền lương chính phải trả cho công nhân
sản xuất theo kế hoạch trong năm
Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho công
nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm
Tỷ lệ trích trước theo kế
hoạch tiền lương của
công nhân sản xuất
=
x
Số ngày nghỉ
phép thường
niên 1 công
nhân sản xuất
Mức lương
bình quân 1
công nhân
sản xuất
Số công
nhân sản
xuất trong
doanh
nghiệp

Tổng tiền lương
nghỉ phép phải trả
cho công nhân sản
xuất theo kế hoạch
trong năm
=
x


9

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp















+ Chi phí trả trước
Chi phí trả trước (chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho 2

hay nhiều kỳ hạch toán sau đó.
Chi phí trả trước gồm những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do
bản thân chi phí phát sinh có tác động tới kết quả của nhiều kỳ hạch toán. Chi phí trả
trước bao gồm:
- Giá trị công cụ dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
- Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê tài sản cố định, phương tiện kinh doanh… trả trước.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng.
- Dịch vụ mua ngoài trả trước (điện, nước, điện thoại).
- Lãi tiền vay trả trước.
Tài khoản sử dụng: TK 142: Chi phí trả trước
TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
Kết cấu tài khoản:






Số dư cuối kỳ: Các khoản chi phí trả
trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa
phân bổ vào chi phí kinh doanh
Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát
sinh trong kỳ
TK 142, 242
Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ
TK 334
TK 338

TK 335
TK154

Tiền lương phải trả công nhân
viên trực tiếp sản xuất
Các khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp sản xuất
Trích trước tiền lương nghỉ phép
cho công nhân trực tiếp sản xuất

TK 632
Chi phí phát sinh > định mức
Nếu tiền lương nghỉ phép > thực tế phát sinh


10

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước










+ Chi phí phải trả
Chi phí phải trả (chi phí trích trước) là những khoản chi phí thực tế chưa phát

sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán.
Chi phí phải trả bao gồm các khoản sau:
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch.
- Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch.
- Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.
- Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.
- Tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, công cụ dụng cụ chưa trả.
- Các dịch vụ mua ngoài.
Tài khoản sử dụng: TK 335: Chi phí phải trả
Kết cấu TK 335












TK 111, 112, 331,
153, 241…
TK 142, 242
TK 154, 642
Phát sinh chi phí trả trước
Phân bổ chi phí trả trước
TK 133

Thuế GTGT
(nếu có)
- Tập hợp chi phí phải trả thực tế
phát sinh trong kỳ
- Chi phí trích trước > Chi phí phải
trả thực tế
TK 335
- Trích trước chi phí phải trả trong
kỳ theo kế hoạch vào chi phí của các đối
tượng sử dụng tương ứng
- Chi phí trích trước < Chi phí phải
trả thực tế
Số dư cuối kỳ: Các khoản chi phí phải trả
đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng
thực tế chưa phát sinh


11

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả















+ Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất gắn với phân
xưởng sản xuất.
Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng, từng loại sản phẩm, từng
bộ phận, từng giai đoạn sản xuất và được mở tài khoản chi tiết cấp 2 theo yếu tố chi
phí.
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Bảng tính và phân bổ khấu
hao tài sản cố định, Phiếu chi, Bảng phân bổ tiền lương, Bảng phân bổ nguyên vật liệu,
Giấy báo nợ…
Chi phí sản xuất chung sẽ được hạch toán vào tài khoản 154


TK 111, 112, 331, 152,
334, 2413
TK 335
TK 154
Chi phí phải trả phát sinh trong
kỳ
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản xuất
TK154, 642
Chi phí trích trước > chi phí
phải trả thực tế
Trích trước chi phí về ngừng
sản xuất theo kế hoạch
TK 154, 642

TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)


12

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung






























+ Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
a) Thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là các sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng và
các đặc điểm kỹ thuật về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp.
Sản phẩm hỏng được phân loại theo hai cách sau:
- Theo mức độ hư hỏng: Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng
không thể sửa chữa được.
TK 334
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác
Ghi giảm chi phí sản xuất
chung
TK 632
Kết chuyển chi phí sản xuất
chung vượt mức bình thường
TK 152, 138,
111, 334…
TK 338
TK 152, 153
TK 154

Chi phí công nhân viên phân
Các khoản trích theo lương

của nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu, công cụ dụng
cụ phân bổ cho phân xưởng

TK 214
TK 142, 242, 335
TK 111,112,331
TK 133
Trích khấu hao máy móc tại
phân xưởng sản xuất
Phân bổ chi phí trả trước và
Thuế GTGT
chi phí phải trả
(nếu có)


13

- Theo quan hệ với công tác kế hoạch: Sản phẩm hỏng trong định mức và sản
phẩm hỏng ngoài định mức.
Tài khoản sử dụng: TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán sản phẩm hỏng













b, Thiệt hại về ngừng sản xuất
Những khoản chi phí chi ra trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên
nhân chủ quan hoặc khách quan (thiên tai, dịch họa, thiếu nguyên vật liệu) được coi là
thiệt hại về ngừng sản xuất.
Nếu thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến thì theo dõi ở TK 335.
Nếu ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian ngừng sản xuất
không được chấp nhận nên sẽ theo dõi trên TK 1381 tương tự như đối với thiệt hại về
sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch












TK 152, 1388…
Phế liệu thu hồi và các
khoản bồi thường
TK 152, 153, 334, 338…
TK 1381

TK 632, 811
Chi phí phát sinh sửa
chữa sản phẩm hỏng
Giá trị thiệt hại thực về sản
phẩm hỏng ngoài định mức
TK 154
Giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được
Giá trị thực tế của sản phẩm
hỏng sửa chữa được
TK 155
TK 111, 112, 331,
152, 334, 153, 214
TK 335
Chi phí thực tế ngừng sản
xuất trong kế hoạch
TK 642
Hoàn nhập các khoản chi phí
đã trích trước theo kế hoạch
Trích trước chi phí về ngừng sản
xuất theo kế hoạch hoặc trích bổ
TK 154, 642
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)


14

- Tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ

Sau khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng, cuối kỳ, kết chuyển các khoản chi phí trên
sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất















1.2.4.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp theo dõi không thường xuyên,
liên tục tình hình biến động của hàng tồn kho. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê
hàng tồn kho, kế toán xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và giá trị hàng tồn kho xuất
kho trong kỳ. Mọi biến động về vật tư không được theo dõi, phản ánh trên tài khoản
154 mà theo dõi trên tài khoản 611: “Mua hàng”. Các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử
dụng để kết chuyển số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là giảm nhẹ được khối lượng công việc hạch
toán cho kế toán viên. Tuy nhiên, công việc kế toán lại dồn vào cuối kỳ, không kiểm
tra được thường xuyên tình hình nhập – xuất – tồn kho của hàng tồn kho, khó phát
hiện sai sót khi kiểm kê hàng hóa thực nhập kho không trùng với sổ kế toán.

Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp kinh doanh
mặt hàng có giá trị thấp, số lượng lớn, nhiều chủng loại, quy cách và các đơn vị sản
xuất ra 1 loại sản phẩm, hàng hoá nào đó vì trong trường hợp này mới tính được tương
đối chính xác giá thành.
Tài khoản sử dụng: TK 611: “Mua hàng”
TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
TK 152, 1381
Phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng
TK 1388, 334
TK 155, 157, 632
Giá trị vật tư thiếu hụt bất thường
Giá trị sản phẩm nhập kho,
gửi bán, dịch vụ tiêu thụ trực
tiếp
Số phát sinh:
Số phát sinh:
Trong kỳ:
Tập hợp trực tiếp:

Chi phí
NVL trực tiếp

Chi phí
nhân công trực
tiếp

Chi phí
sản xuất chung
Cuối kỳ:
Kết chuyển

sang TK 632

×