Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 88 trang )



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUỐC TẾ





SINH VIÊN THỰC HIỆN : TĂNG VĂN MẠNH
MÃ SINH VIÊN : A15363
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG





HÀ NỘI – 2014




BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUỐC TẾ




Giáo viên hƣớng dẫn : TS Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện : Tăng Văn Mạnh
Mã sinh viên : A15363
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng





HÀ NỘI – 2014




LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long là những
người truyền đạt cho em những kiến thức, phương pháp luận cơ bản và chuyên sâu
trong quá trình em học tập tại trường. Đặc biệt em xin cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị
Thúy, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Mặc dù bận
rộn với rất nhiều công việc, nhưng cô vẫn dành thời gian, nhiệt tình hướng dẫn, chỉ
bảo em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Nhờ đó em đã có được những kiến
thức quý báu về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như nội dung của đề tài, để em có
thể hoàn thành tốt khóa luận của mình. Một lần nữa em xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất
tới cô.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc cùng các cùng cán bộ
ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam – Phòng giao dịch Thụy Khuê đã tạo
điều kiện tốt cho em trong quá trình thực tập.
Khi thực hiện khóa luận, em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được
tại trường, kết hợp với những kiến thức tìm hiểu được trong quá trình thực tập và
ngoài thực tế.
Do giới hạn về mặt thời gian cũng như trình độ nên khóa luận khó tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của Quí thầy cô cùng các
bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên


Tăng Văn Mạnh






LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên



Tăng Văn Mạnh





MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1
1.1. Khái quát về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại 1
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 1
1.1.2.Phân loại rủi ro tín dụng 2
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 3
1.1.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 3
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng 6

1.1.3.3. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài 7
1.1.3.4. Nguyên nhân từ phía tài sản đảm bảo 8
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng 9
1.1.4.1. Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận ngân hàng 9
1.1.4.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng 10
1.1.4.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng 10
1.1.4.4. Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng 11
1.1.4.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với khách hàng 11
1.1.4.6. Trong quan hệ kinh tế đối ngoại 12
1.1.5. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 12
1.1.5.1. Dấu hiệu tài chính 12
1.1.5.2. Dấu hiệu phi tài chính 14
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng 15
1.1.6.1. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu 15
1.1.6.2. Vấn đề trích lập và sử dụng dự phòng 17
1.1.6.3. Mức độ tập trung tín dụng 18
1.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại 18
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng 18
1.2.2. Nội dung quản công tác trị rủi ro tín dụng 20
1.2.2.1. Xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng 20
1.2.2.2. Các mô hình quản trị rủi ro tín dụng 21
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng 22
1.2.2.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng 26


1.2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ 30
2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng tại cổ phần Quốc tế 30

2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động 31
2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Quốc tế 33
2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc
tế 33
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế 37
2.2.2.1. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu 37
2.2.2.2. Tình hình trích lập và dự phòng rủi ro 40
2.2.2.3. Mức độ tập trung tín dụng 41
2.3.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Tế 47
2.2.3.1. Xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng 47
2.2.3.2. Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng 49
2.2.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng 52
2.2.3.4. Quy định về những đảm bảo an toàn trong cho vay 53
2.2.3.5. Xử lý và thu hồi nợ 54
2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Quốc tế 55
2.3.1. Kết quả đạt được 55
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 56
2.3.3. Nguyên nhân 57
2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 57
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 60
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ 62
3.1. Định hƣớng phát triển chung của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế 62
3.1.1. Định hướng phát triển chung của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế 62
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc tế 62



3.1.3. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế 63
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Quốc Tế 64
3.2.1. Nâng cao hiệu quả mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng 64
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống đo lường rủi ro tín dụng 64
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị danh mục cho vay 66
3.2.4. Hoàn thiện quy trình cho vay của ngân hàng 68
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 69
3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ và hạn chế rủi ro đạo đức cán bộ 70
3.3. Kiến nghị 71
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan 71
3.2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước 73
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế 74
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO






DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
ALCO
Ủy ban quản lý tài sản nợ có

CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
DMCV
Danh mục cho vay
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DPRR
Dự phòng rủi ro
ĐVKD
Đơn vị kinh doanh
HĐQT
Hội đồng quản trị
MAS
Ngân hàng trung ương Singapore
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NQH
Nợ quá hạn
QHKH
Quan hệ khách hàng
QLRRTD
Quản lý rủi ro tín dụng
RRTD
Rủi ro tín dụng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSĐB
Tài sản đảm bảo

TCTD
Tổ chức tín dụng






DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 1.1 : Phân biệt các mô hình quản lý rủi ro tín dụng 22
Bảng 1.2. Ma trận chuyển hạng khoản vay 27
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 34
Bảng 2.2. Bảng dư nợ cho vay theo thời gian đáo hạn của VIB 35
Bảng 2.3. Cơ cấu nhóm nợ của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế 37
Bảng 2.4. Trích lập dự phòng rủi ro các khoản cho vay khách hàng 40
Bảng 2.5. Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro 40
Bảng 2.6. Bảng dư nợ theo kỳ hạn 42
Bảng 2.7. Bảng dư nợ theo ngành nghề kinh doanh 43
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng và loai hình doanh nghiệp 45
Bảng 2.9. Hạng mức hệ số tín nhiệm và nguy cơ doanh nghiệp 48
Bảng 2.10. tổng hợp điểm cho khách hàng 51
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn 38
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn 42
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh doanh 44
Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng và theo loại hình doanh nghiệp
46
Sơ đồ 1.1: Các loại rủi ro tín dụng 2
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế 32




LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại, ngành ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối
với sự phát triển của kinh tế mỗi quốc gia, đó là chiếc cầu nối điều hòa lưu chuyển
những nguồn vốn trong nước và cả quốc tế. Do vậy, có thể đánh giá sự phát triển của
một quốc gia thông qua việc xem xét hiệu quả của hoạt động ngân hàng ở nước đó.
Một khi ngân hàng gặp phải khủng hoảng, nó sẽ để lại những hậu quả hết sức nặng nề
đối với hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Thực tế các cuộc
khủng hoảng ở những quốc gia trong khu vực và trên thế giới đã chứng minh điều đó.
Có thể thấy, khủng hoảng hệ thống ngân hàng bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong
đó có nguyên nhân phát sinh từ rủi ro gặp phải trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, đặc biệt là RRTD. Vì vậy, việc tăng cường QLRRTD tại các NHTM thực sự cần
thiết đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của các ngân hàng.
Hiện nay, ngành ngân hàng Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực mang
tính hội nhập, tuy nhiên chưa ổn định và còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất ổn. Đặc biệt
bộc lộ rõ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 là ngòi nổ thổi bùng lên
ngọn lửa đã cháy âm ỉ từ lâu. Tăng trưởng tín dụng nóng trong một thời gian khá dài
cùng với chất lượng quản lý tín dụng không tốt tại các NHTM Việt Nam là nguyên
nhân chính dẫn tới tỷ lệ nợ xấu tăng cao trong hệ thống ngân hàng. Vấn đề quản lý tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng chỉ thực sự khiến các ngân hàng quan tâm khi tỷ lệ nợ
xấu trong hệ thống ngân hàng tăng cao tới mức báo động, hàng chục ngàn doanh
nghiệp phá sản, giải thể hoặc tàm ngừng sản xuất kinh doanh dẫn đến không thể thanh
toán tín dụng đối với ngân hàng. Hệ quả của vấn đề này trong thời gian dài sẽ gây ra
nguy cơ mất khả năng thanh khoản trong ngân hàng, ảnh hưởng đến sự tồn tại của toàn
bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Vì vậy, việc thực hiện công tác quản lý tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng như thế nào để phù hợp với tình hình thực tế, phát huy tác dụng
và từng bước tiếp cận với quốc tế đang là vấn đề cấp thiết của bất kỳ ngân hàng nào.
Xuất phát từ thực tiễn đó cũng như nhận biết được tầm quan trọng của vấn đề

nên qua quá trình học tập nghiên cứu và thực tập tại ngân hàng cơ sở, em xin chọn đề
tài nghiên cứu: “ Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại
cổ phần Quốc tế ” để làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là đưa ra nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau:
Đề tài đưa ra những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín
dụng và định hướng áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam.


Giới thiệu, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đang áp dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phẩn Quốc tế Việt Nam VIB). Từ kết quả hoạt động của VIB
từ năm 2011 đến năm 2013, sau đó đưa ra những đánh giá mô hình quản trị và công
tác quản trị rủi ro tín dụng đang áp dụng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) và góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh và hạn chế rủi ro tín dụng.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt nam (VIB).
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào công tác quản trị rủi ro tín dụng và
hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt nam trong giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích… đi từ cơ sở lý thuyết đến
thực tiễn nhằm giải quyết vấn đề và làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu đặt ra.
5. Nội dung nghiên cứu
Bài viết gồm 3 chương:
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ




1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Thuật ngữ tín dụng trong tiếng Anh gọi là “Credit”, xuất phát từ chữ Latin là
“Credo”, có nghĩa là “tin tưởng và tín nhiệm”. Tùy theo góc độ nghiên cứu mà chúng
ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này. Còn rủi ro là những biến cố không
mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực
tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành một
nghiệp vụ tài chính nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản và mang
lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng thương mại. Rủi ro trong ngân hàng thường có xu
hướng tập trung vào danh mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và xảy ra thường xuyên
nhất. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng,
theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và dịch vụ có xu
hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 tới 2/3 thu nhập của ngân
hàng
1
. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp
nhận được là bản chất của ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân
chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân

hàng. Một số định nghĩa về rủi ro tín dụng được đưa ra:
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A modern Perpective”, A.
Saunder và H. Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là “khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các nguồn thu nhập dự tính mang
lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và
thời hạn”.
Theo Thomas P.Fitch: “RRTD là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh
toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng
với rủi ro lãi suất, RRTD là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay
của ngân hàng” (Dictionary of banking terms, Barron’s Educational Series Ine, 1997).
Còn theo Henie Van Greuing và Sonja Brajovic Bratanovic
2
: “Rủi ro tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có
của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả chậm hoặc tồi tệ hơn là


1
Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại (2003), Đại học Kinh tế quốc dân.
2
Henie Van Greuning – Sonjatanovic (1999), Analyzing banking Risk, The World
Bank.


2
không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và
ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng”.
Theo ngân hàng Nhà nước: “RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng là khả năng xay ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do

khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết” (Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007).
Tuy nhiên, các định nghĩa đều có một số điểm chung cơ bản như sau: RRTD là
rủi ro xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, là khả năng xảy ra tổn thất,
thiệt hại của ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ (Vốn gốc và/hoặc lãi) theo
thỏa thuẩn trong hợp đồng tín dụng đưa ra. Vì vậy, cần chú ý RRTD là khả năng xảy
ra tổn thất, tức là có hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay
dù chưa quá hạn, vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất; một ngân hàng có tỷ lệ nợ
quá hạn thấp nhưng nguy cơ RRTD vẫn cao nếu tập trung đầu tư cho một nhóm khách
hàng hay một ngành nghề. Cách hiểu này sẽ giúp các ngân hàng chủ động trong phòng
ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau đây:
Sơ đồ 1.1: Các loại rủi ro tín dụng











( Nguồn: )



Rủi ro giao
dịch
Rủi ro hệ thống
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tập
trung
Rủi ro nội
tại
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro đảm
bảo
Rủi ro lựa
chọn


3
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro giao dịch và rủi ro hệ thống, trong đó:
Rủi ro giao dịch xảy ra ở mức độ riêng lẻ, cá thể thường là ở một chi nhánh,
một phòng giao dịch, một bộ phận mà nguyên nhân do những hạn chế trong quá trình
giao dịch, xét duyệt khoản vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro
lựa chọn, rủi ro đảm bảo, rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro xảy ra trong quá trình tìm kiếm khách hàng, thu
thập hồ sơ, rủi ro trong công tác thẩm định khách hàng, kết quả thẩm định không đúng
năng lực dẫn đến lựa chọn sai khách hàng, bỏ mất cơ hội cho vay với những khách
hàng tốt hơn;
+ Rủi ro đảm bảo: Liên quan trực tiếp đến tài sản đảm bảo do sơ suất trong quá
trình thẩm định tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo bị hư hỏng, hoặc tranh chấp kiện tụng
gây tổn thất chi phí thiệt hại cho ngân hàng trong quá trình thanh lý.

+ Rủi ro nghiệp vụ: Liên quan đến sau khi cho vay giám sát và thu nợ, không
giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
Rủi ro hệ thống xảy ra ở tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch,…do việc xây
dựng, đưa ra chiến lược của hệ thống quản trị cấp cao chưa phù hợp gây ra những tổn
thất lớn cho ngân hàng. Rủi ro hệ thống bao gồm hai rủi ro: Rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.
+ Rủi ro nội tại: Do chiến lược kinh doanh của ngân hàng chưa phù hợp, ví dụ:
Việc xác định khẩu vị rủi ro dựa trên cảm tính dẫn đến phát triển tín dụng theo hướng
sai lệch.
+ Rủi ro tập trung: Do việc tập trung cho vay vào một số ngành nghề lĩnh vực,
nếu thị trường biến động bất lợi thì tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng tăng cao.
Như vậy, các loại rủi ro này sẽ gây ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của
ngân hàng, tăng chi phí cho ngân hàng do vốn bị ứ đọng trong khi ngân hàng vẫn phải
trả chi phí huy động số vốn đó, nếu sự khan hiếm của ngân hàng kéo dài sẽ làm cho
ngân hàng mất thanh khoản có thể dẫn đến rủi ro phá sản.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Có rất nhiều yếu tố gây ra rủi ro tín dụng mà nguyên nhân thuộc về ngân hàng,
có thể liệt kê ở đây một số nguyên nhân chính như sau:
Chưa có định hướng phát triển tín dụng đúng đắn
Ngân hàng dù lớn hay nhỏ đều là những cỗ máy được vận hành bởi bàn tay con
người do đó con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng.
Giống như một con thuyền vươn mình ra biển, muốn đi dúng hướng phải có một
thuyền trưởng giỏi và một đội ngũ thuyền viên tốt. Một ngân hàng muốn phát triển bền


4
vững người lãnh đạo phải có định hướng phát triển đúng đắn, mà ở đây là định hướng
phát triển tín dụng đúng đắn. Nếu phát triển tín dụng lệch, tập trung vào những lĩnh
vực đang nóng trên thị trường, lợi nhuận cao nhưng dễ tổn thương sẽ gây ra cho ngân

hàng những rủi ro lớn mang tính hệ thống khôn lường. Luôn có sự đánh đổi ở đây, rủi
ro càng lớn lợi nhuận càng cao và ngược lại, quyết định là ở nhà quản trị, đó cũng là
nguyên nhân từ các nhà quản trị cấp cao.
Quy trình tín dụng chưa thực hiện nghiêm túc
Để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của một khoản tín dụng ngân hàng còn cần
thực hiện đầy đủ nghiêm túc một quy trình tín dụng gồm 6 bước quan trọng, đó là:
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng. Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau
khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông
tin như: năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khả năng sử dụng
vốn vay, khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng. Xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách
hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vạy. Mục tiêu, tìm kiếm những tình
huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng phục hồi những
rủi ro đó, dưn kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân
hàng; Phân tích tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc
ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng. Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định
đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân. Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân tiền cho
khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải
ngân, phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên
quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng
thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc
sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng. Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử
dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính
của khách hàng,…để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Việc thực hiện nghiêm ngặt một quy trình như vậy có thể hạn chế rủi ro cho

ngân hàng ở mức thấp nhất có thể, tuy nhiên đó thực sự không phải là công việc đơn
giản. Ở từng bước của quy trình có thể gặp vô số rủi ro, ngay tại bước đầu tiên – lập hồ
sơ tín dụng, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro hồ sơ giả mạo, các giấy tờ chứng minh


5
năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự bị làm giả không chỉ gây ra những phân
tích, quyết định sai lầm mà còn gây khó khăn về pháp lý cho ngân hàng khi mà quan
hệ tín dụng được thiết lập một cách không lành mạnh. Một bước quan trọng không thể
bỏ qua là phân tích tín dụng, với giả thiết hồ sơ tín dụng lành mạnh, mục đích của việc
phân tích tín dụng là nhằm hạn chế tình trạng thông tin không đối xứng, từ đó đánh giá
chính xác nhu cầu vay của khách hàng và mức độ rủi ro của khách hàng, tạo cơ sở cho
việc định giá tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro. Tuy nhiên có quá nhiều nhân tố ảnh
hưởng tới sự chính xác của việc phân tích, đó là nguồn thông tin, trình độ cán bộ tín
dụng và đạo đức của cán bộ tín dụng. Ngành nghề của các doanh nghiệp đến vay ngân
hàng rất đa dạng nên cán bộ tín dụng không thể có hiểu biết sâu sắc tất cả các lĩnh vực
do đó khó khăn trong việc xác minh tính chân thực của số liệu tài chính. Kỹ thuật cấp
tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng như việc xác định hạn mức tín dụng cho khách
hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp, chủ yếu là tín dụng trực tiếp.
(Nguồn: và PGS.TS. Mai Văn Bạn (2011), “Nghiệp vụ ngân
hàng thương mại trường Đại học Thăng Long”, NXB Tài Chính)
Chưa có hệ thống dữ liệu thông tin hiện đại, cập nhật giữa các ngân hàng
Thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích trước
khi cấp tín dụng hay nói cách khác là thiếu sự hợp tác giữa các NHTM, vai trò của
CIC chưa thực sự hiệu quả. Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay
gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện
nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được
cập nhật và xử lý kịp thời.
Xuất phát từ đạo đức cán bộ tín dụng

 Đạo đức của cán bộ tín dụng: Thực tế cho thấy, nhiều cán bộ tín dụng vì lợi ích
vật chất sẵn sàng tiếp tay cho các doanh nghiệp làm giả giấy tờ hồ sơ vay vốn, nâng
cao giá trị tài sản thế chấp so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Một cán bộ yếu chuyên
môn có thể bồi dưỡng thêm nhưng một cán bộ giỏi nghiệp vụ mà tha hóa đạo đức thì
thật nguy hiểm. Bên cạnh đó, các ngân hàng thường lơi lỏng quá trình kiểm tra giám
sát đồng vốn sau khi cho vay. Việc theo dõi đồng vốn sau khi giải ngân giúp ngân
hàng phòng ngừa rủi ro cho chính mình và cho khách hàng, tuy nhiên trong thời gian
qua hầu hết các ngân hàng chưa thực hiện công tác này.
 Cán bộ tín dụng chưa có những nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc
hạn chế rủi ro tín dụng.
 Cán bộ tín dụng chưa có những đánh giá chính xác về khách hàng và khả năng
trả nợ của họ (bao gồm ngành nghề kinh doanh, mùa vụ, tư cách phẩm chất của khách


6
hàng, chiến lược kinh doanh, thị phần trên thị trường trong nước và quốc tế, uy tín của
doanh nghiệp)
 Cán bộ tín dụng chưa có những đánh giá chính xác về phương án kinh doanh
của khách hàng, về tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng.
 Một phần do ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp đến vay ngân hàng
ngày càng đa dạng nên đa phần cán bộ tín dụng không có những thông tin cụ thể, đầy
đủ cũng như hiểu biết sâu sắc về ngành nghề, lĩnh vực các doanh nghiệp đang đầu tư.
Hơn nữa cán bộ tín dụng cũng rất khó khăn trong việc thẩm định được số liệu tài chính
do các doanh nghiệp cung cấp.
Có thể nói trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng là mấu
chốt của mọi vấn đề, nếu cán bộ tín dụng không công tâm thì bước đi nào cũng chứa
rủi ro.
(Nguồn: PGS.TS. Mai Văn Bạn (2011), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại trường
Đại học Thăng Long”, NXB Tài Chính)
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng

 Đối với khách hàng là cá nhân: Khách hàng cá nhân vay vốn chủ yếu phục vụ
cho mục đích tiêu dùng và nguồn trả nợ chủ yếu là nguồn thu nhập ổn định hàng tháng
từ lương. Tình trạng thu nhập không ổn định hay tình trạng thất nghiệp đều làm cho
khả năng trả nợ suy giảm.
 Những rủi ro bất thường trong cuộc sống như đau ốm, tại nạn, đi tù… đều
khiến cho khách hàng có thể đẩy ngân hàng rơi vào tình trạng gặp RRTD dù ít dù
nhiều.
 Ngoài ra, một nguyên nhân quan trọng cần kể đến đó là rủi ro đạo đức khi
khách hàng cố tình lừa đạo ngân hàng để chiếm dụng tài sản, sử dụng số tiền vay
không đúng mục đích, cố tình không trả nợ…
 Khả năng hoạch định kinh doanh, phương án trả nợ không chính xác còn
mang tính chủ quan dẫn đến thu nhỏ hơn
 Đối với khách hàng là các doanh nghiệp:
 Những nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là: Doanh
nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay vào việc sản xuất kinh
doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm; không đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng
vốn, lãng phí, tham ô, tham nhũng; doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của mình, đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
 Sự cố ý không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn của khách hàng nhằm chiếm
dụng vốn. Trong thực tế, nguyên nhân này có thể mang tính khách quan nhiều hơn,


7
trong trường hợp doanh nghiệp chưa thu hồi được tiền đúng hạn trong khi đã phải chi
trả cho ngân hàng dẫn đến dòng tiền bị đứt đoạn.
 Ngoài ra, còn do chất lượng của nguyên vật liệu không đảm bảo dẫn đến ảnh
hưởng tới chất lượng sản phẩm, có thể làm giảm uy tín thương hiệu sản phẩm trên thị
trường, làm giảm khả năng cạnh tranh; do doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình
sản xuất như tình hình năng suất lao động giảm sút, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình
độ tay nghề của công nhân còn yếu kém; rủi ro tín dụng có thể xay ra khi goanh

nghiệp gặp khó khăn trong tình hình tài chính; doanh nghiệp có hệ số nợ cao đó là kết
quả của quá trình tăng trưởng nóng hoặc quá chậm, do doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn trong thời gian dài, không có biện pháp thu hồi nợ, làm hạn chế khả năng quay
vòng các khoản phải thu; doanh nghiệp cũng có thể gặp rủi ro trên thị trường đầu ra;
người sử dụng vốn vay với mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tín dụng của ngân hàng
thông qua việc tạo ra những dự án ảo…
Đối với từng khách hàng khác nhau thuộc các ngành nghề khác nhau thì mức độ
rủi ro cũng khác nhau. Trong chiến lược kinh doanh của NHTM, việc lựa chọn các
khách hàng mục tiêu và ngành nghề mục tiêu là một việc làm thiết yếu. Sự tồn tại của
ngân hàng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của khách hàng hay ngành nghề mà
ngân hàng cấp tín dụng. Với những đối tượng khách hàng mục tiêu ngân hàng cần có
những nghiên cứu sâu rộng về ngành hàng, tình hình thị trường cũng như khả năng
phát triển trong tương lai để hạn chế tối đa các loại rủi ro.
(Nguồn: và PGS.TS. Mai Văn Bạn (2011), “Nghiệp vụ
ngân hàng thương mại trường Đại học Thăng Long”, NXB Tài Chính)
1.1.3.3. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
Có thể khẳng định rằng bất kỳ ngân hàng hay khách hàng nào đều bị chi phối và
chịu ảnh hưởng của môi trường bên ngoài, những nguyên nhân đến từ môi trường bên
ngoài mang tính chất khách quan, bất khả kháng, ngân hàng không thể kiểm soát được
mà chỉ có thể đưa ra các dự đoán và biện pháp dự phòng. Các yếu tố môi trường bên
ngoài bao gồm:
 Nguyên nhân bất khả kháng: Do những tác động của môi trường tự nhiên như
thiên tai, bão lụt, hạn hán, động đất,… Đây là những hiện tượng thường xuyên xay ra
trong thời gian ngắn nhưng để lại hậu quả rất nặng cho các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp, các hộ sản xuất. Họ mất một phần hoặc toàn bộ số vốn đầu tư, nếu dự án của
họ bị thất bại thì sẽ không thể trả được nợ vay của ngân hàng.
 Môi trường chính trị - pháp luật: Hoạt động của ngân hàng luôn chịu sự ảnh
hưởng của môi trường chính trị và hệ thống pháp luật. Sự ổn định hay bất ổn định của
chính trị sẽ quyết định đến RRTD nhiều hay ít.



8
 Môi trường kinh tế: Thực tế cho thấy, bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách
vĩ mô như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, kinh tế đối ngoại, pháp lý… đều ảnh
hưởng đến lãi suất, tỷ giá hối đoái, điều kiện tín dụng… Đó đều là nhưng yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong nền
kinh tế bao gồm ngân hàng, doanh nghiệp và cá nhân.
Sự biến động liên tục và rất khó dự đoán của thị trường thế giới là nguyên
nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản suất kinh doanh của người đi vay. Mặt
khác nền kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc rất lớn vào sản xuất nông nghiệp, quá trình
công nghiệp hóa đang diễn ra một cách chậm chạp.
 Chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt đều là nguyên nhân
dẫn đến RRTD của ngân hàng cao hay thấp. Khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ
nới lỏng thì các điều kiện cấp tín dụng cho khách hàng được nới rộng, tạo điều kiện
cho khách hàng dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với nguồn vốn nhưng đồng thời cái
giá phải trả cho điều này là RRTD của ngân hàng sẽ cao hơn và ngược lại.
 Chu kỳ kinh tế: Sự phát triển của nền kinh tế thường diễn ra theo chu kỳ “Hưng
thịnh – Khủng hoảng – Suy thoái – Phát triển – Hưng thịnh…”.Trong giai đoạn hưng
thịnh hay phát triển thì hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi, lợi nhuận thu về lớn,
hoạt động tín dụng diễn ra khá an toàn. Còn trong giai đoạn khủng hoảng, suy thoái
dẫn tới hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn do sức mua giảm, khả năng thanh toán
của các chủ thể suy giảm, từ đó thu nhập và lợi nhuận giảm ảnh hưởng xấu đến khả
năng hoàn trả của khách hàng, RRTD của ngân hàng từ đó mà tăng cao. Ngoài ra còn
nhiều yếu tố như lạm phát, giảm phát…đều có những tác động nhất định đến các
doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
 Môi trường công nghệ: Trong nền kinh tế tri thức ngày nay, sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Công nghệ chính là yếu tố tiên
quyết quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đủ
tiềm lực tài chính để áp dụng những công nghệ hiện đại thì việc sản xuất kinh doanh sẽ
rất thuận lợi, tạo ra sản phẩm có năng lực cạnh tranh lớn trên thị trường về cả chất

lượng, mẫu mã và giá cả từ đó doanh thu và lợi nhuận lớn, khả năng hoàn trả nợ ngân
hàng cao hơn và ngược lại, nếu doanh nghiệp sở hữu máy móc lỗi thời, lạc hậu…sẽ
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng, RRTD sẽ xảy ra với ngân hàng.
(Nguồn: vneconomy.vn và PGS.TS. Mai Văn Bạn (2011), “Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại trường Đại học Thăng Long”, NXB Tài Chính)
1.1.3.4. Nguyên nhân từ phía tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo, ngay từ cái tên đã nói lên phần nào tác dụng của nó. Đây được
coi là nguồn thu thứ hai của ngân hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán một


9
phần hay toàn bộ khoản vay. Thông qua tài sản đảm bảo nhằm nâng cao trách nhiệm
thực hiện cam kết trả nợ của Bên vay, nhằm phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ
dự kiến của Bên vay không thực hiện được, hoặc xảy ra các rủi ro không lường trước.
Tuy nhiên, nguồn thu thứ hai này luôn làm khó cho ngân hàng trong việc xử lý tài sản
đảm bảo, cụ thể:
Trường hợp bảo đảm bằng tài sản:
Tài sản đảm bảo khó định giá: Thông thường TSĐB cho các khoản vay tại ngân
hàng là quyền sử dụng đất, tuy nhiên thị trường bất động sản lại là một thị trường đầy
biến động và bị ảnh hưởng lớn bởi yếu tố tâm lý, do đó việc thẩm định giá trị TSĐB
sao cho hợp lý nhất không phải là một điều dễ dàng đối với các cán bộ tín dụng.
Tài sản đảm bảo có tính phát mại thấp: Khi khách hàng không thể thực hiện
được nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng buộc phải phát mại TSĐB để thu hồi vốn, tuy
nhiên thị trường tụt dốc làm cho việc bán được tài sản không phải là điều đơn giản bởi
nếu mức giá quá thấp thì ngân hàng không thu hồi đủ vốn đã bỏ ra còn nếu cao hơn thì
không thể bán được, do đó tài sản vẫn không thể quay vòng trở thành nguồn tiền bù
đắp thiệt hại cho ngân hàng, vốn của ngân hàng vẫn tắc nghẽn ở đó.
Tài sản đảm bảo có tranh chấp về pháp lý: TSĐB có tranh chấp liên quan đến
quyền sở hữu gây ra những tổn thất cho ngân hàng, cho dù có thắng kiện thì ngân hàng
đã tốn một khoản chi phí không nhỏ để theo kiện hơn thế nữa làm ảnh hưởng xấu phần

nào uy tín của ngân hàng.
Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh): Người bảo lãnh không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay tín dụng khi người này không có khả năng trả
nợ (có thể là cố ý hoặc bản thân người bảo lãnh cũng gặp khó khăn về tài chính dẫn
đến không có khả năng trả nợ thay).
(Nguồn: PGS.TS. Mai Văn Bạn (2011), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
trường Đại học Thăng Long”, NXB Tài Chính)
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó
đã và đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến rất nhiều chủ thể trong
nền kinh tế. Đầu tiên và bản thân các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau đó tác động
đến cả nền kinh tế.
1.1.4.1. Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận ngân hàng
Những khoản tín dụng gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về mặt tài
chính khi không thu hồi được vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận ngân hàng.
Trong trường hợp ngân hàng thu được lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng làm
ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào những dự án khả thi, có khả năng mang lại lợi nhuận.


10
Cụ thể hơn, nhìn vào kết quả kinh doanh của ngân hàng Quốc tế VIB năm 2013,
lũy kế cả năm, VIB lãi sau thuế 52 tỷ đồng, chưa bằng 10% kết quả của năm 2012. Rủi
ro tín dụng làm cho ngân hàng bắt buộc phải tăng trích lập dự phòng rủi ro ở mức cao,
trong khi nhiều khoản thu nhập giảm mạnh nên lợi nhuận cả năm 2013 của VIB giảm
90% so với năm trước (VIB chi gần 900 tỷ đồng xử lý nợ xấu năm 2013 (Nguồn
)).
1.1.4.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều
khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi ngân
hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều này đã hạn

chế khả năng thanh toán của ngân hàng.
1.1.4.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng
Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là ngân hàng hoạt động kém hiệu
quả. Điều này đã làm cho uy tín của ngân hàng bị giảm sút. Đây là một vấn đề rất
nguy hiểm, khách hàng mất lòng tin ở ngân hàng, họ sẽ không gửi tiền vào ngân hàng,
thậm chí họ còn rút lại những khoản tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khăn cho việc
huy động vốn của ngân hàng làm giảm quy mô hoạt động của ngân hàng. NHTM gặp
rủi ro cũng sẽ làm mất lòng tin đối với các ngân hàng bạn, ngân hàng nước ngoài nên
rất khó có thể nhận được những khoản tín dụng từ phía họ khi cần thiết. Ngoài ra, ngân
hàng khó có thể có các quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh toán quốc tế, phát triển
các dịch vụ của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi nợ
xấu tăng cao dẫn đến làm giảm khả năng thanh khoản, phải đi vay từ nhiều nguồn khác
nhau, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm trọng. Hơn
nữa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
không tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý đối
tác của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở
ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Nhìn vào thực tế VIB năm 2013, tỷ lệ nợ xấu tại VIB tăng nhẹ từ 2,75% lên
2,82% trong năm 2013, trong khi tín dụng tăng trưởng thấp cả năm 3,8% đó là những
ảnh hưởng rõ rệt của rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng cao, người
dân giảm lòng tin vào ngân hàng vì lo sợ mất vốn, họ sẽ chuyển kênh đầu tư sang nơi
an toàn hơn như: Trái phiếu chính phủ, có thể là vàng…
(Nguồn: )



11
1.1.4.4. Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng

Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với dân
chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu tư
có lợi hơn ở một ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trong xảy ra khi có quá nhiều
người đến rút tiền tại cùng một thời điểm và ngân hàng sẽ không đủ tiền mặt để thanh
toán, làm cho khách hàng tin rằng ngân hàng có nguy cơ phá sản và sẽ đổ xô đến rút
tiền về, trong trường hợp này nếu không có sự can thiệp kịp thời của NHNN và Chính
phủ thì hậu quả rất khôn lường cho không chỉ ngân hàng đó mà cả hệ thống ngân hàng
cũng bị ảnh hưởng.
Hậu quả của sự phá sản ngân hàng sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự
phá sản hàng loạt các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống các
NHTM đã làm cho nền kinh tế của các nước bị điêu dứng. Chính điều này đã gây ra
những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội,…kéo theo hàng loạt những hậu quả khác
như: Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những bài học thấm thía có
nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng của NHTM.
(Nguồn: )
Ngày 19/06/2014, Quốc hội đã thông qua Luật Phá sản (sửa đổi), chính thức
cho phá sản ngân hàng yếu kém. Dự kiến sau khi được Chủ tịch nước ký lệnh công bố,
Luật sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015. Trước khoảng thời gian này, đã có rất
nhiều vụ sáp nhập ngân hàng yếu kém như: Hợp nhất ba ngân hàng TMCP Sài Gòn
(SCB), Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank), Đệ Nhất (Ficombank) thành ngân hàng
SCB; sáp nhập ngân hàng ĐạiABank và HDBank; Ngân hàng TMCP Phương Nam
(Southen Bank) sáp nhập vào ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)…
(Nguồn: Vneconomy). Những thương vụ sáp nhập này một phần nguyên do bắt nguồn
từ rủi ro tín dụng, nếu không sáp nhập nguy cơ làm ăn thua lỗ, phá sản là rất lớn.
1.1.4.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với khách hàng
Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) vì bất cứ lý do
nào thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là
cả những nguồn vốn khác trong nền kinh tế do họ đã mất đi uy tín.
RRTD làm cho các ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng, tăng chi phí hoạt

động từ đó làm cho dòng tiền cho vay giảm. Không những vậy, cơ hội tiếp cận vốn
ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc
các NHTM hoặc thắt chặt cho vay hay thậm chí phải thu hẹp quy mô hoạt động.
Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản tiền
gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng xấu nhất đó là phá sản.


12
1.1.4.6. Trong quan hệ kinh tế đối ngoại
Làm ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của hệ thống ngân hàng – tài chính quốc
gia cũng như toàn bộ nền kinh tế của quốc gia đó. Tóm lại, rủi ro tín dụng của một
ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau, nhẹ nhất là ngân hàng bị
giảm lợi nhuận do phải trích lập dự phòng, không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất
khi ngân hàng không thu được vốn gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến
ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, thậm
chí ngân hàng sẽ bị phá sản gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng. Chính vì thế, yêu cầu đặt ra là các nhà quản trị ngân hàng
cần phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro
trong cho vay.
(Nguồn: )
1.1.5. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Ngân hàng cần có những phương pháp nhận ra những dấu hiệu của RRTD để từ
chối cho vay (trong trường hợp trước khi cho vay) hoặc đưa ra các thức xử lý kịp thời
(trong trường hợp đã cho vay). Các nhóm dấu hiệu RRTD có thể kể đến là:
1.1.5.1. Dấu hiệu tài chính
Cơ cấu tài chính không hợp lý
Cơ cấu tài chính của một doanh nghiệp phản ánh cơ cấu nguồn vốn, mức độ tài
trợ tài sản của vốn chủ sở hữu…để từ đó đánh giá sự phụ thuộc của doanh nghiệp với
người cho vay. Một cơ cấu tài chính lành mạnh sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động an
toàn hiệu quả và vượt qua những biến động của thị trường, ngược lại cơ cấu tài chính

hay là tỷ lệ nợ trên tổng tài sản quá lớn khiến cho doanh nghiệp bị động, gia tăng áp
lực trả nợ từ các chủ nợ và dễ tổn thương trước biến động thị trường. Dưới đây là một
số hệ số để đánh giá cơ cấu tài chính cơ bản:
 Hệ số nợ trên tài sản = (Tổng nợ/Tổng tài sản) x 100%
Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó
khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Ngân hàng cần cân
nhắc cho vay trong trường hợp này vì hàm chứa rủi ro cao.
 Hệ số tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản
Hệ số này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc về tình trạng nợ của doanh
nghiệp. Hệ số này càng cao càng đảm bảo an toàn cho các món nợ.
 Hệ số tự tài trợ tài sản cố định (TSCĐ)= Vốn chủ sở hữu/Giá trị TSCĐ
Hệ số này đánh giá mức độ ổn định của việc đầu tư vào tài sản cố định. Hệ số
lớn biểu hiện sự an toàn cao. (Nguồn: )


13
Các chỉ số khả năng sinh lời có dấu hiệu bất thường
Khả năng sinh lời là một yếu tố quan trọng để ngân hàng đánh giá hiệu quả của
phương án sản xuất kinh doanh, qua đó nắm bắt được tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Nếu các chỉ số như chỉ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS); tỷ số sinh lợi trên
tổng tài sản (ROA); tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) có dấu hiệu bất
thường, quá thấp hoặc quá cao so với doanh nghiệp cùng ngành thì cần làm rõ nguyên
nhân, nếu chỉ số này quá thấp do sụt giảm doanh thu và lợi nhuận, hoặc do quản lý chi
phí đầu vào không hiệu quả, bế tắc trong khâu tiêu thụ sản phẩm hoặc quá cao do tổng
tài sản hoặc vốn chủ sở hữu giảm mạnh thì tiềm ẩn rủi ro.
Các chỉ số khả năng thanh khoản cho thấy dấu hiệu suy yếu
Những chỉ số này đánh giá về khả năng đáp ứng các khoản nợ từ tài sản của
doanh nghiệp, bao gồm chỉ số thanh toán hiện thời, chỉ số thanh toán ngắn hạn, hệ số
thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi. Nếu những chỉ số này có dấu hiệu sụt giảm

nghiêm trọng có thể do doanh nghiệp gặp vấn đề về luồng tiền hoặc doanh nghiệp tập
trung khoản nợ ngắn hạn để đầu tư dài hạn dẫn đến lượng tài tài sản có khả năng
thanh khoản cao thấp, điều này gây rủi ro cho ngân hàng khi thị trường biến động và
doanh nghiệp mát khả năng thanh khoản. Một số tỷ số phản ánh khả năng thanh
khoản:
 Khả năng thanh toán hiện thời: phản ánh việc công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ
trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không.
Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn
Tỷ số >1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong tình
trạng tốt. Khả năng thanh toán nhanh: phản ánh việc công ty có thể thanh toán được
các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất và
ngược lại.
 Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
Chỉ số này tương tự như thanh toán hiện thời. nếu chỉ số thấp thể hiện khả năng
thanh toán nhanh của công ty không tốt.
 Tỷ số thanh khoản hiện thời= Giá trị tài sản lưu động/ Giá trị nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh
nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng
để thanh toán. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản
có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
(Nguồn: )




14
Các chỉ số về hiệu quả hoạt động bất thường
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả là doanh nghiệp sử dụng khai thác tối đa
công suất của tài sản, tốc độ luân chuyển vốn lưu động để tạo ra doanh thu nhanh,
khoản phải thu có chất lượng tốt, khả năng quản lý hàng tồn kho hiệu quả thể hiện ở

vòng quay hàng tồn kho, các khoản phải thu, vốn lưu động dao động xung quanh mức
trung bình ngành một cách hợp lý. Nếu một trong những chỉ tiêu này quá cao hoặc quá
thấp đều là dấu hiệu không tốt. Nếu chỉ tiêu này quá thấp cho thấy sử dụng tài sản
không quá hiệu quả, vốn lưu động bị ứ đọng không tạo ra doanh thu, hàng tồn kho quá
nhiều không tiêu thụ được, không tạo ra dòng tiền vào, chất lượng khoản phải thu
kém. Ngược lại nếu các chỉ số này quá cao so với trung bình ngành do dự trữ hàng tồn
kho quá ít, chính sách tín dụng khó khăn thời hạn khoản phải thu ngắn làm mất bạn
hàng, làm suy giảm mạnh các khoản phải thu thì đây cũng là dấu hiệu rủi ro cho doanh
nghiệp và ngân hàng.
 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
+ Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu


×100%
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm doanh thu.
+ Số vòng quay tài sản lưu động 



Số vòng quay của vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu
vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay lớn cho thấy hiệu quả sử dụng vốn càng cao và
ngược lại.
+ Mức sinh lời của tài sản cố định



Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Mức sinh lợi của một lao động




Phản ánh mức độ đóng góp của mỗi lao động vào lợi nhuận.
(Nguồn: và )
1.1.5.2. Dấu hiệu phi tài chính
Dấu hiệu liên quan đến quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng
Giảm sút mạnh số dư tiền gửi, công nợ gia tăng, mức độ vay thường xuyên, yêu
cầu khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến, chấp nhận sử dụng nguồn tài trợ lãi suất cao,
chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng.


×