BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN THUỐC LÁ THANH HÓA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
: TS. PHẠM THỊ HOA
NGƯỜI THỰC HIỆN
: LÊ THỊ THU HÒA
MÃ SINH VIÊN
: A15962
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ
cũng như sự động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn – Tiến sĩ Phạm Thị Hoa. Cô là người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua bài khóa luận, gửi lời cảm ơn đến các
thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã trực tiếp
truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất làm nền
móng cho những môn chuyên ngành để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong phòng Tài
chính – Kế toán ở Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thuốc lá Thanh Hóa
đã tạo điều kiện, giúp đỡ em cũng như cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng
dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Cuối cùng, em xin gửi tới lời cám ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè,
những người đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp em hoàn thành
khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thu Hòa
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thu Hòa
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP 1
1.1. Những vấn đề cơ bản của phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm 1
1.1.2. Mục đích 1
1.1.3. Nhiệm vụ 1
1.2. Quy trình và các thông tin sử dụng trong phân tích Tài chính doanh
nghiệp 2
1.2.1. Quy trình trong phân tích Tài chính doanh nghiệp 2
1.2.2. Các thông tin sử dụng trong phân tích Tài chính doanh nghiệp 3
1.2.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp 3
1.2.2.2. Thông tin nội bộ doanh nghiệp 4
1.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 5
1.3.1. Phương pháp so sánh 5
1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 6
1.3.3. Phương pháp phân tích các chỉ số chủ yếu 6
1.3.4. Phương pháp cân đối - liên hệ 6
1.3.5. Phương pháp Dupont 6
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 7
1.4.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tài sản 7
1.4.2. Phân tích tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả kinh doanh 9
1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán 9
1.4.4. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động 11
1.4.5. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi 14
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 15
1.5.1. Các nhân tố chủ quan 15
1.5.2. Các nhân tố khách quan 16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN THUỐC LÁ THANH HÓA 18
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên thuốc lá Thanh Hóa 18
2.1.1 Giới thiệu về Công ty TNHH một thành viên thuốc lá Thanh Hóa 18
2.1.2 Quá trình hình thành phát triển 18
2.1.3 Khái quát ngành nghề kinh doanh 18
2.1.4 Cơ cấu và bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty 19
2.2 Phân tích thực trạng tài chính tại công TNHH một thành viên thuốc lá
Thanh Hóa 21
2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty qua báo cáo tài
chính. 21
2.2.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán. 21
2.2.1.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh 27
2.2.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính 33
2.2.2.1 Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán 33
2.2.2.2 Nhóm chỉ số về khả năng cân đối vốn 35
2.2.2.3 Nhóm chỉ số về khả năng hoạt động 36
2.2.2.4 Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời 38
2.3 Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH
một thành viên thuốc lá Thanh Hóa 39
2.3.1 Những kết quả đã đạt được 39
2.3.2 Những hạn chế 40
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THUỐC LÁ THANH HÓA
42
3.1. Định hướng hoạt động của Công ty TNHH một thành viên Thuốc lá Thanh
Hóa 42
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH một
thành viên Thuốc lá Thanh Hóa 42
3.2.1. Xác định mục tiêu phân tích tài chính 43
3.2.2. Hoàn thiện các nội dung phân tích tài chính 43
3.2.2.1. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh 43
3.2.2.2. Phân tích sự vận động của các khoản phải thu 44
3.2.3. Bổ sung các phương pháp phân tích 45
3.2.3.1. Phương pháp phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán 45
3.2.3.2. Phương pháp phân tích nhu cầu tiền mặt 45
3.2.3.3. Áp dụng phương pháp phân tích tài chính DUPONT 46
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ phân tích tài chính 46
3.2.5. Sử dụng nguồn nhân lực cho công tác phân tích tài chính 47
3.2.6. Một số giải pháp khác 48
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà Nước 49
KẾT LUẬN 50
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Kết cấu và biến động kết cấu các khoản mục tài sản của Công ty từ năm
2011 – 2013 22
Bảng 2.2 Kết cấu và biến động kết cấu các khoản mục nguồn vốn của Công ty từ năm
2011 – 2013 26
Bảng 2.3 Tình hình biến động của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả HĐKD của Công
ty từ năm 2011 – 2013 28
Bảng 2.4 Các chỉ số về khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 33
Bảng 2.5 Các chỉ số về khả năng cân đối vốn của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 35
Bảng 2.6 Các chỉ số về khả năng quản lý hàng tồn kho của Công ty (2011 – 2013) 36
Bảng 2.7 Các chỉ số về khả năng quản lý các khoản phải thu của Công ty (2011 – 2013) 37
Bảng 2.8 Các chỉ số về khả năng sinh lời của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 38
Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng các loại tài sản trong giai đoạn 2011 – 2013 23
Biểu đồ 2.2 Tình hình nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2011 – 2013 26
Biểu đồ 2.3 Các khoản mục doanh thu của Công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 29
Biểu đồ 2.4 Các khoản mục chi phí của Công ty qua các năm 2011 – 2013 30
Biểu đồ 2.5 Các khoản mục chi phí của Công ty qua các năm 2011 – 2013 32
Biểu đồ 2.6 So sánh tỷ số nợ và khả năng thanh toán lãi vay giai đoạn 2011 – 2013 35
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CSH Chủ sở hữu
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
GĐ Giám đốc
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐTC Hoạt động tài chính
PGĐ Phó giám đốc
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần phải kinh doanh có hiệu quả,
nâng cao khả năng cạnh tranh để phát triển. Trong việc quản trị và điều hành doanh
nghiệp, những vấn đề về tài chính luôn có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải nắm bắt được thực trạng tài
chính để đưa ra những quyết định quản lý phù hợp. Bên cạnh đó, các đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp như chủ nợ, cơ quan thuế cũng quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích tình
hình tài chính thì họ sẽ có những quyết định đúng và thành công trong kinh doanh,
ngược lại thì họ sẽ khó tránh khỏi sai lầm và bị thất bại.
Nước ta đang trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, càng đòi hỏi những
thay đổi về chất lượng hoạt động tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là trong công tác
phân tích tài chính. Các doanh nghiệp đã quan tâm đến việc phân tích tài chính nhằm
bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, vẫn còn những vướng mắc
nhất định, từ nguồn thông tin phục vụ đến nội dung và phương pháp phân tích, những
điều này đã làm hạn chế đáng kể hiệu quả và tác dụng của phân tích tài chính doanh
nghiệp. Với tầm quan trọng của phân tích tài chính, trong thời gian thực tập tại Công
ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thuốc lá Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu thực trạng, phân tích tình hình tài chính tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thuốc lá Thanh Hóa trong giai đoạn
2011 – 2013. Từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công
tác phân tích tài chính tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác công tác phân tích tài chính tại
Công ty TNHH một thành viên Thuốc lá Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH
một thành viên Thuốc lá Thanh Hóa giai đoạn 2011-2013 nhằm mục đích đưa ra
những giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính hiện tại của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp tỷ số, phương
pháp so sánh, tổng hợp khái quát hóa dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình
hình thực tế của Công ty.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận chia thành ba phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Thuốc lá Thanh Hóa.
Phần 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Thuốc lá Thanh Hóa.
Do trình độ nhận thức lý luận và hiểu biết thực tế còn rất nhiều hạn chế, thời gian
thực tập tại cơ sở ngắn nên bài khóa luận không tránh khỏi một vài sai sót. Rất mong
được sự đóng góp ý kiến từ phía thầy cô, bạn bè và những người quan tâm để khóa
luận được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng
viên Tiến sĩ Phạm Thị Hoa đã hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận. Em cũng xin bày tỏ sự tri ân tới các cô chú, các anh các chị trong
phòng Tài chính – Kế toán và toàn thể ban lãnh đạo Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Thuốc lá Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em hoàn thành
khóa luận này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thu Hòa
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xử lý các thông tin tài chính kế toán và
các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện các nguyên nhân tác động tới các đối
tượng phân tích, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh và đạt được mục tiêu đề ra. Phân tích tài chính sử dụng tập
hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán
và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh.
1.1.2. Mục đích
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình đẳng như nhau trước
pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề và các lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh
nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp khách hàng… kể cả các cơ quan nhà nước và người
làm công, mỗi đối tượng quan tâm đế tình hình tài chính trên một góc độ khác nhau.
Phân tích tài chính cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực những thông tin bổ
ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và các nhà sử dụng thông tin tài chính khác để họ
có thể đưa ra các quyết định về đầu tư tín dụng hoặc các quyết định tương tự.
Cung cấp thông tin giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ và các nhà sử dụng khác đánh
giá số lượng thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hay tiền lãi.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng
đầu của họ là khả năng phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị sở hữu tài sản
doanh nghiệp, do đó họ quan tâm trước hết tới lĩnh vực đầu tư và tài trợ.
Đối với người cho vay mối quan tâm chủ yếu của họ là khả năng trả nợ hiện tại
và tương lai của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư khác mối quan tâm chủ yếu của họ là các yếu tố rủi ro, lãi
suất, khả năng thanh toán.
1.1.3. Nhiệm vụ
Đánh giá tình hình sử dụng phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không?
Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
2
Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình chấp
hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
1.2. Quy trình và các thông tin sử dụng trong phân tích Tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Quy trình trong phân tích Tài chính doanh nghiệp
Trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp thì quy trình thực hiện phân tích
là một yếu tố quan trọng. Nó quyết định tính chính xác của các chỉ tiêu tài chính và
cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho việc lập chiến lược, kế hoạch phát
triển sản xuất kinh doanh cho thời gian tới. Quy trình của công tác phân tích tài chính
bao gồm ba bước cơ bản sau:
Bước 1: Thu thập thông tin.
Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch và chiến lược
phát triển của Công ty trong tương lai. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
bao gồm cả thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin bên trong doanh
nghiệp chủ yếu là các báo cáo tài chính, chính sách tài chính… Vì vậy khi tiến hành
thu thập thông tin phải quan tâm tới cả thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Bước 2: Xử lý thông tin.
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xử lý thông
tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở góc độ nghiên
cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá
trình sắp xếp các thông tin theo mục tiêu nhất đinh nhằm so sánh, đánh giá, giải thích,
xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình phân
tích và đưa ra quyết định sau này. Có xử lý thông tin tốt thì quá trình phân tích mới đạt
được hiệu quả cao.
Bước 3: Phân tích và đưa ra quyết định.
Hai giai đoạn thu thập và xử lý thông tin chính là cơ sở vô cùng quan trọng để
tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Sau khi xử lý các thông tin
thu thập được, nhận thấy sự biến động khác biệt của nó ngườu phân tích tiến hành tìm
hiểu để biết nguyên nhân của vấn đề và những nhân tố làm ảnh hưởng tới sự biến động
này. Từ đó họ tìm cách khắc phục những hạn chế còn tồn tại và phát huy hơn nữa
những mặt tốt đã đạt được. Đây là một bước hết sức quan trọng trong công tác phân
3
tích tài chính, nó đòi hỏi phải có trình độ chuyện môn cao, sự nhạy cảm trong công
việc cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ phân tích.
Sau khi tiến hành phân tích mỗi đối tượng khác nhau sẽ có các quyết đinh khác
nhau. Đối với các chủ doanh nghiệp, họ sẽ căn cứ vào các kết quả phân tích để đưa ra
các quyết định tài chính cần thiết và phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của
doanh nghiệp. Còn đối với chủ đầu tư thì kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp
sẽ giúp họ đưa ra quyết định có đầu tư vào doanh nghiệp hay không? Nếu đầu tư thì
bao nhiêu là hợp lý?
1.2.2. Các thông tin sử dụng trong phân tích Tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Các thông tin liên quan đến môi trường kinh tế chung
Là các thông tin về tình hình kinh tế chung có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm: sự suy thoái hoặc tăng
trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ, tỷ lệ lạm phát, chính sách
kinh tế, chính trị, ngoại giao lớn của Nhà nước.
Những thông tin trên có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến
động giá cả của các yếu tố đầu vào của thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra từ đó tác
động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều
hướng có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
được mở rộng, lợi nhuận tăng, ngược lại khi những biến động của tình hình kinh tế là
bất lợi sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh
giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải
xem xét cả các thông tinh kinh tế bên ngoài có liên quan.
Các thông tin liên quan đến ngành
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành là đặt sự phát triển của doanh nghiệp
trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành.
Đặc điểm ngành liên quan đến tính chất của các sản phẩm, quy trình kỹ thuật áp
dụng, cơ cấu sản xuất, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, sự thay đổi công
nghệ, chiến lược cạnh tranh, khuynh hướng tiêu dùng tương lai Thông tin theo ngành
kinh tế, đặc biệt là hệ thống chi tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người
phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp xem
với các chỉ số tài chính đạt được thì đã phù hợp với các chỉ số trung bình ngành chưa,
cao hơn hay thấp hơn, như vậy là tốt hay xấu. Để từ đó doanh nghiệp sẽ có bước điều
4
chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với bình diện chung
của cả ngành, đem lại lợi nhuận ngày càng cao.
1.2.2.2. Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Các thông tin nội bộ doanh nghiệp bao gồm hệ thống các báo cáo tài chính, báo
cáo kiểm toán, thông tin từ hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin quản lý khác
Trong đó hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp là những nguồn dữ liệu quan trọng.
Hệ thống báo cáo tài chính ở nước ta bao gồm:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN): Là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ
và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định. Kết cấu bảng cân đối kế toán
được chia thành 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần tài sản: phản ánh giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập
báo cáo và thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN): Là bảng báo cáo thể
hiện thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trong một chu kì hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bảng báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và
kết quả sử dụng vốn lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Nội dung chính của báo cáo này là chi tiết các chỉ tiêu có liên quan đến toàn bộ
kết quả hoạt động kinh doanh: các loại doanh thu, các loại chi phí, các loại lợi nhuận.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN): Để đánh giá một doanh nghiệp có
đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp.
Ngân quỹ thường được xác định cho thời hạn ngắn (thường là từng tháng), xác định
hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thực nhập
quỹ từ hoạt động đầu tư, dòng tiền thực nhập quỹ từ hoạt động tài chính. Xác định dự
báo dòng tiền thực xuất quỹ bao gồm: dòng tiền xuất thực hiện sản xuất kinh doanh,
dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu tư tài chính; dòng tiền xuất thực hiện hoạt
động tài chính.
Về cơ bản có hai phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phương pháp trực
tiếp và phương pháp gián tiếp. Phương pháp trực tiếp đơn giản với người lập và dễ
dàng cho người đọc thuộc mọi đối tượng, bắt đầu từ tiền thu bán hàng, đi qua tất cả
các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến chi, thu tiền thực tế để đến dòng Ngân lưu.
5
Phương pháp gián tiếp khá trừu tượng dựa vào các suy luận ngược, bắt đầu từ lợi
nhuận ròng sau đó điều chỉnh các khoản hạch toán thu chi không dùng đến tiền mặt,
loại trừ các khoản lỗ từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, sau đó điều chỉnh
những thay đổi của tài sản lưu động trên bảng cân đối kế toán, để đi đến dòng ngân
lưu. Phương pháp gián tiếp được suy luận từ mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán
và Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối
kế toán chỉ ra được chất lượng của lợi nhuận. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng giúp
nhà phân tích giải thích được nguyên nhân thay đổi về tình hình tài sản, nguồn vốn,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp và thiết lập mức Ngân quỹ dự phòng tối thiểu
cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN): Đây là báo cáo quan trọng
được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết của những nội dung thay đổi
về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo cáo tài chính không thể thể
hiện hết được như: đặc điểm hoạt động kinh doanh (hình thức sở hữu, hình thức hoạt
động, lĩnh vực kinh doanh…), chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, phương thức
phân bổ chi phí, phương thức trích khấu hao, tỷ giá hối đoái được dùng để hạch toán
trong kỳ, sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu, tình hình thu nhập
của nhân viên và các tình hình khác.
Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích
cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó, họ nhận biết được và tập
trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
Thu thập thông tin trong phân tích tài chính là bước đầu tiên nhưng có ý nghĩa
xuyên suốt quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong bước này, căn cứ vào mục
đích của công tác phân tích tài chính, nhà phân tích sẽ lựa chọn thông tin cho phù hợp.
1.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được thực hiện phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung
và phân tích tài chính nói riêng. Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so
sánh được thực hiện theo 2 hình thức:
So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định quan hệ tỉ lệ tương
quan giữa các chỉ tiêu từng kì của báo cáo tài chính.
So sánh theo chiều ngang: là so sánh cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của cùng
một chỉ tiêu nhưng ở mỗi mốc thời gian khác nhau.
6
1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân
tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích
để xác định trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa biến đổi
của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích và thể hiện
mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích bằng một công thức nhất định.
Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú ý:
Nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau.
Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
Xác định ảnh hưởng của các nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của nhân tố
trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại.
1.3.3. Phương pháp phân tích các chỉ số chủ yếu
Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ số trên báo cáo tài chính,
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.
Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính:
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.
Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời.
1.3.4. Phương pháp cân đối - liên hệ
Là cơ sở cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh.
Giữa tổng số doanh thu với tổng số nguồn vốn, giữa nhu cầu với khả năng thanh toán,
giữa thu với chi, chi phí với kết quả và kết quả hoạt động kinh doanh đến các chỉ tiêu
phân tích…. Mối liên hệ cân đối vốn có số lượng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng
về mức biến động (chênh lệch) về số lượng giữa các mặt của các yếu tố và các chỉ tiêu
phân tích.
1.3.5. Phương pháp Dupont
Ngoài bốn phương pháp trên, người ta cũng hay sử dụng phương pháp Dupont.
Phương pháp này do Công ty Dupont của Mỹ sử dụng trong phân tích tài chính lần đầu
tiên vào khoảng sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngay sau đó, phương pháp này đã
7
nhanh chóng thu hút sự chú ý của giới chuyên môn vì tính hữu dụng của nó và dưới
nhiều hình thức được áp dụng rộng rãi tại các công ty lớn ở Mỹ.
Bản chất của phương pháp phân tích tài chính Dupont là tách một tỷ số tổng hợp
thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép
phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần với tỷ số tổng hợp. Với phương
pháp này, các nhà phân tích có thể nhận ra những nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng
tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố
tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức
quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp Dupont rất có hiệu quả trong phân tích, tuy
nhiên nó không được áp dụng rộng rãi mà chỉ áp dụng cho các Công ty lớn, có đội ngũ
cán bộ phân tích chuyên trách, có trình độ là do phương pháp này không chỉ đòi hỏi
đánh giá sự tác động của chỉ tiêu thành phần với chỉ tiêu tổng hợp mà cũng sử dụng
kinh tế lượng để đánh giá mức độ tác động của các chỉ tiêu thành phần với nhau.
Trong quá trình xây dựng quy trình phân tích tài chính, người làm công tác quản
lý phải biết lựa chọn những phương pháp phân tích phù hợp tuỳ thuộc vào ưu nhược
điểm, điều kiện áp dụng của từng phương pháp cũng như đặc điểm, điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp mình.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tài sản
Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm
lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào tỷ trọng của loại
tài sản so với tổng số tài sản ra sao, cơ cấu hợp lý mới là điều kiện tiên quyết. Có
nghĩa là với số vốn của mình, chủ đầu tư sẽ phải đảm bảo sử dụng nó như thế nào để
nâng cao hiệu quả, mang lại lợi lợi nhuận lớn nhất. Muốn vậy, chúng ta phải xem xét
kết cầu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
Phân tích cơ cấu tài sản
Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ta lập bảng cơ cấu tài sản.
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ
trọng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của việc phân bổ
tài sản. Điều này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của
từng bộ phận. Tuỳ theo loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản
chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
8
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản cần kết hợp với tỷ
suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
x 100
Tổng số tài sản
Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc
thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát
triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh
doanh cụ thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ
thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó, đánh
giá tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể.
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn
vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động
trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong
tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính
và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ
phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của
doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thầy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.
Tỷ suất tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp
hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp hoặc
cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể
hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
9
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua các phần phải phân tích,
chúng ta cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để
có cơ sở cho những phân tích tiếp theo
1.4.2. Phân tích tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của
doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thay đổi theo từng
thời kỳ tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, nhưng khi đánh giá khái quát tình hình tài chính
thì phân tích Báo cáo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh được 4 nội
dung cơ bản: Doanh thu, Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, Lãi, lỗ. Và được phản ánh qua đẳng thức sau:
Lãi (Lỗ) = Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – Chi phí hoạt
động kinh doanh.
1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp luôn cần huy động các
nguồn tín dụng để tài trợ cho nguồn vốn thiếu hụt của mình. Việc doanh nghiệp có huy
động được nguồn vốn tín dụng hay không phụ thuộc vào uy tín và khả năng tài chính
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn thì các chủ nguồn hàng, các tổ chức tín dụng yên tâm cho doanh nghiệp vay
vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ luôn đặt ra câu hỏi liệu doanh nghiệp có
khả năng trả các khoản nợ tới hạn hay không? Để trả lời các câu hỏi đó thường sử
dụng các chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hay khả năng thanh toán ngắn hạn).
Khả năng thanh toán hiện hành =
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương
với thời hạn của các khoản nợ đó.
Giá trị của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề
nào mà TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. Nếu
hệ số này lớn hơn 1 thì được coi là an toàn, cũng hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp
rất dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao,
khả năng thanh toán là khả quan nhưng khả năng sinh lời chưa hẳn đã tốt bởi có thể do
10
đầu tư quá nhiều vào TSLĐ so với nhu cầu, một sự đầu tư không mang lại hiệu quả lâu
dài, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách phân phối vốn hợp lí hơn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
TSNH – Hàng TK
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với
nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ
(tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng TSLĐ và dễ bị lỗ nhất
nếu được bán. Do vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng trả các
khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này cao là tốt
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhưng nếu qua cao có thể do tỷ trọng các
khoản phải thu trong tổng TSLĐ quá lớn, điều chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm
dụng nhiều vốn hoặc có thể do doanh nghiệp đang duy trì một mức dự trữ ngân quỹ
không hợp lý.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và tương đương tiền
Nợ đến hạn
Nợ đến hạn ở đây bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đến hạn
trả. Tùy thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau mà các doanh nghiệp
có hệ số khả năng thanh toán tức thời hợp lý khác nhau. Tuy nhiên nếu tỷ số này quá
thấp thì các doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán, cũng nếu chỉ tiêu này
quá cao có thể do tiền của doanh nghiệp bị ứ đọng quá nhiều, vòng quay tiền chậm
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi vay =
EBIT
Tổng số lãi vay phải trả trong kỳ
Trong đó EBIT là tổng số lợi nhuận trước thuế và lãi vay phản ánh toàn bộ số lợi
nhuận do các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ mang lại. Tổng số lãi
vay phải trả trong kỳ bao gồm lãi vay ngắn hạn của nguồn hàng, công nhân viên và lãi
vay qua trái phiếu. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm
bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ
thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
11
1.4.4. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham gia các quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia các chu kỳ kinh
doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển
hoá thành vốn lưu động. Nguồn vốn cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách
Nhà nước cấp do vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung.
Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong
kỳ, cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát
triển lâu dài của doanh nghiệp. Thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được tình hình
trang bị cơ sở vật chất, trình độ sử dụng nhân tài, vật lực trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đồng thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người ta thường sử dụng
hệ thống các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Số dư bình quân vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần hàng hoá trong kỳ.
Hệ số đảm nhiệm =
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần có mấy đồng vốn cố định.
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Lợi nhuận thuần
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần.
Suất hao phí tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần cần
bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
Bên cạnh vốn cố định, vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nào vì nó giúp cho hoạt động kinh
12
doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó, việc phân tích
tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là quan trọng trong phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động là hình thái giá trị của tài sản lưu động thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp mà thời gian sử dụng , thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới một năm
hay một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu
hàng tồn kho.
Khi phân tích tình hình huy động vốn lưu động cần xem xét sự biến động và
đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có được
phương pháp kinh doanh hợp lý, nhằm tiết kiệm, không gây lãng phí.
Để đánh giá tình hình sử dụng vốn người ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận.
Khi phân tích, cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ trước,
nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại
Vòng quay hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho sản xuất
được tiến hành một các bình thường, liên tục, và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: loại hình kinh
doanh, chế độ cung cấp mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong
năm Để đảm bảo sản xuất được tiến hành liên tục, đồng thời đáp ứng đủ cho nhu
cầu của khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức dự trữ tồn kho hợp lý, chỉ tiêu
này được xác định bằng tỷ lệ doanh thu tiêu thụ trong năm và hàng tồn kho.
Vòng quay tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối
quan hệ giữa hàng hoá đã bán và vật tư hàng hoá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
13
kinh doanh thường có vòng quay tồn kho hơn rất nhiều so với doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Chỉ tiêu này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu thụ và dự trữ.
Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư hàng hoá, hoặc sản
phẩm tiêu thụ chậm và ngược lại.
Vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Trong đó, các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền có thể là
hàng bán trả chậm, hàng bán chịu hay bán được mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng
chưa thanh toán, các khoản trả trước cho người bán.
Doanh thu bình quân ngày
=
Tổng doanh thu
360
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả
năng thu tiền trong thanh toán, cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì rằng nếu các khoản phải thu của doanh nghiệp không
được thu hồi đủ số, đúng hạn thì không những gây tổn thất đọng nợ cho doanh nghiệp
mà còn ảnh hưởng tới năng lực kinh doanh. Số ngày trong kỳ bình quân thấp chứng tỏ
doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh toán, không gặp phải những khoản
nợ khó đòi, tốc độ thu hồi nợ nhanh và hiệu quả quản lý cao. Tính lưu động của tài sản
mạnh, năng lực thanh toán ngắn hạn rất tốt, về một mức độ nào đó có thể khoả lấp
những ảnh hưởng bất lợi của tỷ suất lưu động thấp. Đồng thời, việc nâng cao mức
quay vòng của các khoản phải thu còn có thể làm giảm bớt kinh phí thu nợ và tổn thất
tồn đọng vốn, làm cho mức thu lợi của việc đầu tư tài sản lưu động của doanh nghiệp
tăng lên tương đối. Ngược lại, nếu tỷ số này cao thì doanh nghiệp cần phải tiền hành
phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Trong nhiều trường
hợp, có thể do kết quả thực hiện một chính sách tín dụng nghiêm khắc, các điều kiện
trả nợ hà khắc làm cho lượng tiêu thụ bị hạn chế, nên Công ty muốn chiếm lĩnh thị
trường thông qua bán hàng trả chậm hay tài trợ nên có kỳ thu tiền bình quân cao.
Điều đáng lưu ý khi phân tích là kết quả phân tích có thể được đánh giá là rất tốt,
nhưng do kỹ thuật tính toán đã che dấu những khuyết điểm trong việc quản trị các
khoản phải thu. Nên cần phải phân tích định kỳ các khoản phải thu để sớm phát hiện
những khoản nợ khó đòi để có biện pháp xử lý kịp thời.
14
1.4.5. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất -
kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).
ROE =
EAT
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity) là chỉ tiêu mà các
nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng sinh lời trên một đồng vốn họ bỏ ra để
đầu tư vào doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng cao thì
chúng tỏ doanh nghiệp sử dụng ngày càng hiệu quả hơn những khoản vốn vay nên đã
khuếch đại được tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Tăng mức doanh thu trên vốn
chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh
nghiệp. Để đánh giá chỉ tiêu này, chúng ta có thể so sánh với chỉ tiêu này của năm
trước hoặc với mức trung bình của ngành. Nếu một doanh nghiệp mà sử dụng hiệu quả
đòn bẩy tài chính thì chỉ tiêu ROE sẽ cao và tăng nhanh qua các năm. Ngược lại, nếu
sử dụng đòn bẩy tài chính một cách không hiệu quả thì chỉ tiêu này sẽ thấp hay không
tăng hoặc thậm chí là giảm so với năm trước đó. Chính vì thế mà chỉ tiêu này được
dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA).
ROA =
EAT
Tổng tài sản
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Return On Asset) dùng kết hợp
với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) để thấy được hiệu quả sử dụng
đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh
nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn
nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng
phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả
quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này
trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác
cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
15
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
ROS =
EAT
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS – Return on sales) cho biết với một
đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Tỷ số
này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi
càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với
tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và
số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người
phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu cuối cùng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là đưa ra
những kết quả phân tích toàn diện, đánh giá một cách chính xác nhất tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những kết quả phân tích phụ thuộc vào những
điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, vì những điều kiện này quy định
nguồn tài liệu, phương pháp xác định chỉ tiêu phân tích.
1.5.1. Các nhân tố chủ quan
Trình độ cán bộ thực hiện công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác, tầm hiểu biết của
những cán bộ này ảnh hưởng lớn đến kết quả của công tác phân tích tài chính về tính
sát thực, toàn diện , đến việc tổ chức phân tích có khoa học, hợp lý hay không. Doanh
nghiệp cần quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác phân tích tài chính,
thường xuyên cập nhật kiến thức và chế độ, chính sách tài chính kế toán, tận dụng
phương pháp và công cụ phân tích hiện đại thì mới có thể đảm bảo hiệu quả thực sự
của công tác phân tích tài chính.
Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp có nhiều công đoạn khác nhau và mỗi
công đoạn được thực hiện bởi một nhóm cán bộ phân tích nhất định. Việc bố trí sắp
xếp hợp lý các công đoạn trong công tác phân tích là một trong những nhân tố quyết
định sự thành công của quá trình phân tích. Ngoài ra mỗi nhóm cán bộ phân tích có
một khả năng chuyên môn cao trong một công đoạn nào đó, vì vậy việc bố trí họ vào