Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

ứng dụng enzyme vào y học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH
MÔN HỌC: CÔNG NGHỆ ENZYME
GV: Th.S LÊ THANH HẢI
Thực hiện: Huỳnh Thị Thúy An Mai Thị Kim Hạnh
ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG CỦA ENZYME VÀO Y HỌC
NỘI DUNG CHÍNH
I. Ứng dụng của enzyme amylase
II. Ứng dụng của enzyme trong y học
I. Ứng dụng của enzyme amylase
1. Ứng dụng enzym amylase trong sản xuất chất tẩy rửa
2.Ứng dụng của enzyme amylase trong y học và dược phẩm
3.Ứng dung enzyme amylase trong chuẩn đoán viêm tủy cấp ở trẻ em
4.Ứng dụng của enzyme amylase trong sản xuất công nghiệp
1. Ứng dụng enzym amylase trong sản xuất chất tẩy rửa

Chất tẩy rửa bao gồm những chất kiềm, sodium silicate, sodium bicarbonate, sodium
tripolyphosphate.

Enzyme α-amylase của vi khuẩn là một trong những enzyme thường được ứng dụng trong công
nghiệp sản xuất chất tẩy rửa.
2. Ứng dụng của enzyme amylase trong y học và dược phẩm

Vai trò của enzyme amylase trong tiêu hóa

Tinh bột Dextrin + maltose +glucose

Dextrin Maltose + glucose
α amylase
Thủy phân α-1,4 của amylose


α -1,6 glucosidase
Thủy phân α-1,6 của amylospectin

Maltose 2 glucose

Lactose Glucose + galactose

Suctose Glucose + fructose
α glucosidase (maltase)
β glucosidase (lactase)
β fructofuranisidase (sucrase)
3. Ứng dung enzyme amylase trong
chuẩn đoán viêm tủy cấp ở trẻ em

Ðối tượng:

Enzyme s-amylase

P-amylase

Lipre

S-amylase và Lipre

P-amylase và Lipre

Theo nghiên cứu người ta nhận thấy:
Với điểm cắt: S-AM =400 u\l; P-AM=150 u\l thì giá trị của enzyme S-amylase, P- amylase, lipre máu trong
chuẩn đoán viêm tụy cấp ở trẻ em đáng tin cậy và đạt giá trị cao nhất.
4. Ứng dụng của enzyme amylase trong sản xuất công nghiệp

a. Trong công nghiệp sản xuất bột ngọt

Nguyên liệu sử dụng chủ yếu : Tinh bột sắn, rỉ đường mía.
A-amylase
Tinh bột Dextrin + maltose + glucose Thuỷ phân
A-1,4 amylose

B-amylase
Tinh bột Maltose + B dextrin
(glucogen)
b. Trong sản xuất glucoza và mật
Từ tinh bột có thể thu được các sản phẩm đường khác nhau khi thủy
phân tinh bột bằng Enzym amylase sẽ thu được mật.
c. Trong công nghiệp sản xuất bia: Các chủng vi sinh vật sử dụng :


Saccharomyces cerevisizae ( lên men nổi)

Saccharomyces cerevisidae ( Lên men chìm)

Trong công nghệ sản xuất bia, người ta thường sử dụng enzyme amylase có trong
mầm đại mạch.
d. Trong sản xuất bánh kẹo


Làm tăng mùi và vị bánh, khi chế biến bột thành các loại bánh quy các Enzyme protease
và amylase của bột hoạt động làm tăng hàm lượng các amino acid tự do và làm tăng lượng
đường khử.

Đường khử và các amino acid tự do có trong khối bột sẽ cùng tham gia vào các phản

ứng oxy - hóa khử và kết quả tạo cho bánh quy có mùi, vị màu hấp dẫn.
II. Ứng dụng của enzyme trong y học
1. Ứng dụng của enzyme trong chữa bệnh:
2. Ứng dụng của enzyme trong chẩn đoán bệnh
1. Ứng dụng của enzyme trong chữa bệnh:
a.
Enzyme cố định:
−.
Người ta có ý tưởng làm thận nhân tạo .Trong thiết bị nhân tạo này , urease và hạt resin hấp thụ hay
than chì được kết thành nang với nhau. Khi đó urea sẽ bị urease phân hủy tạo thành ammonia, ammonia
sẽ được hấp thụ trong các vi nang

Ngoài ra còn có một số ứng dụng:

Vi tiểu cầu chứa catalaza đã có thể thay thế một cách hiệu quả các catalaza còn
thiếu ở trong cơ.

Đưa vi tiểu cầu có gắn enzyme L-asparaginaza vào cơ thể , có khả năng ức chế sự
phát triển của một số u ác tính bởi sự phát triển của các u này phụ thuộc vào sự có mặt của
L-asparagin.
b. Enzyme từ nguồn thực vật

Bromelin:

Vai trò hỗ trợ tiêu hóa.

Làm lành vết thương.

Giảm đau nhức cơ.


Chống rối loạn tim mạch.
b. Enzyme từ nguồn thực vật (tt)

Papain và Chymopapain:
o
Có khả năng giảm độc đối với toxin và toxanpunin.
o
Nhựa papain thô dùng để điều trị rối loạn tiêu hóa do thiếu men, giúp tiêu hóa tốt chất đạm trong
thức ăn, làm thuốc tẩy nhiều loại giun.
o
Có tác dụng ngừa thai và gây sẩy thai do hoạt tính của nó đối với progesteron của thai phụ.
o
Chiết xuất papain được dùng trong phẫu thuật cột sống như là một loại “dao phẫu thuật tự nhiên”
để mở đĩa đệm cột sống.
o
Được dùng để điều trị lở loét, làm tiêu giải trong bệnh bạch hầu, chống kết dính sau phẫu thuật.
c. Enzyme từ nguồn động vật

Pepsin:

Được ứng dụng để chữa bệnh kém tiêu hóa.

Pepsin phân hủy cơ chất, làm giảm độ acid trong dạ dày. Nhờ hoạt động phân hủy protein, khối
lượng thức ăn giảm và khả năng tiêu hóa protein tăng lên.

Trypsin và Chymotrypsin:

Tuy nhiên vai trò chính của enzyme này trong cơ thể là thủy phân liên kết peptide trong suốt quá
trình tiêu hóa protein ở ruột non.


Trypsin cũng được ứng dụng để chữa bệnh kém tiêu hóa .
2. Ứng dụng của enzyme trong chẩn đoán bệnh
a.
Sản phẩm Probiotic mới giúp giảm lượng chất béo

Probiotic là những lợi khuẩn có cấu tạo tương tự như những vi sinh vật
được tìm thấy trong cơ thể người. Nó không những có lợi cho hệ tiêu hóa mà còn
giúp người sử dụng có một thân hình khỏe mạnh, cân đối.

Tuy nhiên, phải mất một thời gian nữa sản phẩm Probiotic này mới được
hoàn thiện và ra mắt thị trường. Vì vậy trong thời gian chờ đợi, người tiêu dùng có
thể tìm đến những sản phẩm thay thế như sữa chua, các loại thực phẩm bổ sung…
để tăng cường hệ miễn dịch và hỗ trợ tiêu hóa.
b. Phát hiện enzyme kéo dài cơn đau sau tổn thương

Các nhà khoa học đã nghiên cứu thí nghiệm trên chuột và phát hiện thấy enzyme ở não khiến các
cơn đau kéo dài sau tổn thương thần kinh và họ hy vọng sử dụng loại enzyme mới này để chữa trị các cơn
đau mãn tính ở người.
Trưởng nhóm nghiên cứu, giáo sư sinh lý học Min Zhuo thuộc trường Đại học Toronto nói: “Phát
hiện này cung cấp cho chúng ta hiểu biết cơ bản về cơ chế hoạt động của não đối với các cơn đau mãn
tính. Nó không chỉ tạo ra một khả năng mới cho việc điều chế thuốc giảm đau mới mà còn còn giúp chúng
ta biết được tại sao nhiều loại thuốc không có tác dụng kiểm soát được các cơn đau mãn tính.”
c. Khói thuốc lá sẽ gây ức chế enzyme kháng viêm:

Các nhà khoa học Mỹ cho biết, khói thuốc lá sẽ ức chế một enzyme quan trọng trong cơ quan hô
hấp có vai trò điều khiển cơ chế miễn dịch.

Việc enzyme này bị mất khả năng hoạt động đồng nghĩa với việc tế bào bạch cầu sẽ không dừng
lại sau khi đã đáp trả thành công với chứng viêm nhiễm.


Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Alabama ở Birmingham đã xác định được một chất nền của
enzyme LTA4H chưa từng được biết tới, có tên gọi là proline-glycine-proline (PGP).
d. Khám phá quan trọng về virus gây bệnh AIDS

Sau 20 năm nghiên cứu, các nhà khoa học Anh và Mỹ cho biết đã phát triển được một
dạng tinh thể giúp họ nhìn được cấu trúc của một enzyme gọi là integrase, thường có trong
những loại virus như HIV và là mục tiêu điều trị của một số loại thuốc chữa HIV/AIDS mới nhất
hiện nay

Với việc biết được cấu trúc của integrase, các nhà nghiên cứu nay có thể hiểu được toàn
bộ cơ chế hoạt động của những loại thuốc ức chế integrase, cách thức cải tiến những loại thuốc
này cũng như cách ngăn chặn sự kháng thuốc ngày càng tăng của virus HIV.
e. Nhận dạng enzym chống dị ứng nặng

Nồng độ của một enzym trong máu ảnh hưởng đến tính nghiêm trọng của các phản ứng dị ứng.
Vai trò của enzym này từng được chứng minh ở loài động vật, nhưng nghiên cứu mới trên lần đầu tiên
khẳng định hiện tượng này ở người.

Các nhà nghiên cứu thuộc các trường Đại học Toronto và Manitoba đã chứng minh rằng những
người có nồng độ enzym acyl-hydrolase PAF trong máu thấp bị phản ứng dị ứng nặng hơn so với những
người có nồng độ enzym này thấp hơn.

Phát hiện này có thể giúp điều chế những loại thuốc chống dị ứng do thức ăn gây nguy cơ chết người
tiềm ẩn như đậu phộng, các loại hải sản, hay một số phản ứng do thuốc hoặc vết chích côn trùng.
f. Điều trị ung thư bằng enzyme của ếch

Theo các nhà khoa học Anh và Mỹ, một enzyme trong tế bào trứng ếch có triển vọng rất lớn
trong điều trị ung thư, đặc biệt là ung thư não. Liệu pháp mới này đang được thử nghiệm tiền lâm
sàng.


Các nhà nghiên cứu thuộc Trường Đại học Bath (Anh) và công ty Alfacell (Mỹ) đã phân lập
và thử nghiệm thành công amphinase, một phiên bản của enzyme ribonuclease từ tế bào trứng của
loài ếch Northern Leopard (Rana pipiens).

Kết quả thử nghiệm cho thấy amphinase có khả năng nhận ra một lớp đường đặc thù
trên tế bào ung thư và bám chặt vào đó, rồi tìm cách thâm nhập vào bên trong tế bào để tấn
công.
g. Phát hiện enzyme giúp điều trị bệnh Alzheimer

Các nhà khoa học Mỹ vừa phát hiện một enzyme có thể chữa lành các tế bào não bị bệnh Alzheimer
- một chứng bệnh mất trí nhớ. (Nhóm nghiên cứu đặt tên cho enzyme này là Uch-L1)
-
Trong nghiên cứu của mình, nhóm đã tiêm Uch-L1 vào não của chuột thí nghiệm bị bệnh Alzheimer.
Kết quả họ phát hiện enzyme này đã giúp trí nhớ của loài gặm nhấm này phục hồi.
-
Điều đặc biệt là enzyme này không tiêu diệt các protein amyloid beta bám ở não - được cho là
nguyên nhân gây ra bệnh Alzheimer - mà làm cho nó trở nên bình thường và không có hại cho trí nhớ. Theo
nhà nghiên cứu Ottavio Arancio, điều này rất quan trọng bởi protein amyloid beta giữ một vai trò quan
trọng trong cơ thể.
h. Con đường tiến tới sự bất tử
-
Nghiên cứu về qui luật của sự lão hoá và quá trình diễn ra hiện tượng này đã giúp các nhà khoa học hiểu
rõ: sự lão hoá một phần là do sự tổn thương và không thể hồi phục lại của các mô tế bào sống trong cơ thể.
Để sự lão hoá không tiếp tục diễn ra và khiến ta già đi, thì cách tốt nhất là ngăn không để quá trình huỷ hoại các
mô tế bào tiếp tục diễn ra.
-
Với phát hiện mới về tác động của enzyme telomeres, các nhà khoa học hi vọng có thể giúp khôi phục các
chức năng của các bộ phận trong cơ thể con người, đẩy lùi quá trình lão hoá các bộ phận này và mang lại tuổi
thọ cao. Ngoài ra, các nhà khoa học hi vọng có thể ứng dụng tác động này đẩy lùi các căn bệnh liên quan đến
tuổi già như: chứng suy giảm trí nhớ (Alzheimer), đột quỵ và các bệnh về tim mạch…

Thanks for
listening !

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×