Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

phương hướng phát triển công nghiệp hà tĩnh đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 94 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Tên đề tài :
Phương hướng phát triển công nghiệp Hà Tĩnh đến năm 2020
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải xây dựng đề tài và câu hỏi nghiên cứu
Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới và khu vực,
trong đó có việc thực hiện các cam kết AFTA/ASEAN, APEC, Hiệp định thương
mại Việt – Mỹ và đặc biệt là thực hiện các cam kết với Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) kể từ khi chính thức trở thành thành viên của tổ chức này (11/1/2007).
Là thành viên WTO, Việt Nam được đối xử bình đẳng trên sân chơi chung của
WTO, thị trường xuất khẩu cho hàng hoá và dịch vụ sẽ được mở rộng, cơ hội thu
hút các nguồn vốn bên ngoài như ODA, FDI, vốn từ thị trường chứng khoán quốc tế
sẽ tăng lên rất nhiều. Nhưng bên cạnh việc đưa lại nhiều thuận lợi cho quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mở rộng lĩnh vực kinh tế đối ngoại, cơ hội
tạo dựng và củng cố vị thế của mình trong nền kinh tế thế giới hội nhập cũng buộc
Việt Nam phải đối đầu với những khó khăn, thách thức lớn trong bối cảnh cạnh
tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thế giới, cộng với những dấu hiệu suy thoái
theo chu kỳ của một số nền kinh tế lớn một vài năm gần đây.
Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ Do có những đặc thù riêng,
là tỉnh có nhiều rủi ro về thiên tai, đất đai kém màu mỡ, thị trường nội tại nhỏ, cơ sở
hạ tầng còn yếu kém , nên tuy có những chính sách ưu đãi nhất định, hiện hoạt
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của Hà Tĩnh còn khiêm tốn, nhất là trong
lĩnh vực thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong bối cảnh hiện nay, Hà Tĩnh
đang xây dựng những hướng đi mới trong nhiều lĩnh vực nhất là trong các lĩnh vực
sản xuất hàng hóa cả về công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Cùng với sự ra đời Khu
Kinh tế Vũng áng, trong thời kỳ tới có nhiều dự án trọng điểm quốc gia sẽ được
triển khai tại Hà Tĩnh. Mặt khác, diễn biến toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới diễn ra
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp


nhanh chóng, mở ra nhiều cơ hội cho công nghiệp Hà Tĩnh phát triển với tốc độ
nhanh hơn, nhưng mức độ cạnh tranh sẽ gay gắt. Trước bối cảnh đó, câu hỏi đặt ra
“ Phương hướng phát triển công nghiệp Hà Tĩnh đến năm 2020 như thế nào ?” để
Công nghiệp trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tình trong thời gian sắp tới. Để
trả lời câu hỏi này, đề tài sẽ phân tích cụ thể tình hình thực hiện phát triển công
nghiệp ở tỉnh Hà Tĩnh, từ đó phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức,
và cuối cùng là đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để phát triển công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng và việc phát triển
công nghiệp trên địa bàn Hà Tĩnh
Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài chú trọng nghiên cứu và phân tích một số vấn đề liên quan tới quá
trình quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thu hút và quản lý nhà đầu
tư của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Các số liệu thống kê được
phân tích trong khoảng thời gian từ 2000 đến 2009 và một số mục tiêu, chỉ tiêu phát
triển dự báo đến năm 2020.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện thông qua các phương pháp như: phương pháp
nghiên cứu tài liệu, phương pháp tổng kết kinh nghiệm .Trên cơ sở các tài liệu thống
kê, báo cáo, các quy hoạch phát triển công nghiệp ở tỉnh Hà Tĩnh cùng với những
nghiên cứu hiện có, các mô hình phát triển và tăng trưởng, các kinh nghiệm của các
tỉnh khác,của nước ngoài cũng như các bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới.
4. Những đóng góp chủ yếu của đề tài
Đưa ra các cơ sở lý luận phát triển công nghiệp như các mô hình, các nhân tố
tác động, xu hướng công nghiệp trong tương lai .
Phân tích thực trạng, xây dựng phương hướng và đưa ra một số giải pháp, kiến
nghị đề xuất phát triển công nghiệp Hà Tĩnh đến năm 2020 .
5. Kết cấu của đề tài :
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A

2
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Tên đề tài “ Phương hướng phát triển công nghiệp Hà Tĩnh đến năm
2020”
Đề tài gồm 3 chương :
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp
Đưa ra khái niệm, các mô hình phát triển và tăng trưởng kinh tế, phân
tích các nhân tố tác động đến công nghiệp, kinh nghiệm phát triển công nghiệp
trong nước và một số nước trên thế giới. Từ đó rút ra bài học phát triển cho
công nghiệp Hà Tĩnh.
Chương 2. Thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh
Phân tích điều kiện tự nhiên, tiềm năng, thực trạng phát triển công
nghiệp tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2001 -2009 . Đánh giá, phân tích các khó khăn ,
thách thức, nguyên nhân tồn tại của công nghiệp Hà Tĩnh.
Chương 3. Phương hướng và đề xuất các giải pháp phát triển công nghiệp
đến năm 2020
Từ phân tích bối cảnh trong nước, quốc tế, định hướng phát triển công
nghiệp của Việt Nam, đưa ra các phương hướng phát triển công nghiệp Hà
Tĩnh nói chung, một số ngành công nghiệp cụ thể đến năm 2020. Từ đó đưa ra
một số giải pháp và đề xuất phát triển công nghiệp Hà Tĩnh.

Trong quá trình tìm hiểu và viết chuyên đề tốt nghiệp, tôi cũng đã gặp một
số khó khăn về phương pháp luận cũng như về số liệu thực tế, đặc biệt là việc đưa
ra các giải pháp thích hợp để giải quyết các vấn đề. Mặc dù vậy, với sự giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi của các cán bộ ở phòng Kinh tế Ngành - Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Hà Tĩnh cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn, ThS.
Nguyễn Quỳnh Hoa, tôi đã hoàn thành được đề tài “Phương hướng phát triển công
nghiệp Hà Tĩnh đến năm 2020 ”. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, cộng với vốn kiến
thức thực tế, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên trong chuyên đề

này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo và bạn đọc để có thể hoàn thiện, nâng cao, hoàn chỉnh đề tài của mình
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
3
3
Chuyên đề tốt nghiệp
và có khả năng vận dụng đề tài vào thực tiễn phát triển các khu công nghiệp của
tỉnh Hà Tĩnh một cách hiệu quả .
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
4
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1.1. Lý thuyết về công nghiệp và xu hướng phát triển công nghiệp
1.1.1. Khái niệm Công nghiệp
Công nghiệp, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa
vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ
hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn,
được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Phân loại công nghiệp:
+ Theo mức độ thâm dụng vốn và tập trung lao động: Công nghiệp nặng và
công nghiệp nhẹ
+ Theo sản phẩm và ngành nghề: công nghiệp dầu khí, công nghiệp ô tô, công
nghiệp dệt, công nghiệp năng lượng …
+ Theo phân cấp quản lý: công nghiệp địa phương, công nghiệp trung ương.
Công nghiệp bao gồm ba hoạt động chủ yếu :
+ Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thủy
+ Sản xuất và chê biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và của công
nghiệp thành nhiều loại sản phẩm nhằm thỏa mãn các nhu cầu của xã hội

+ Khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm được tiêu dung trong quá trình sản
xuất và sinh hoạt.
Công nghiệp theo nghĩa là một ngành kinh tế
Một nghĩa rất phổ thông khác của công nghiệp là "hoạt động kinh tế quy mô
lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa". Theo nghĩa ngày,
những hoạt động kinh tế chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất định sẽ trở thành
một ngành công nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp phần mềm máy tính, công
nghiệp điện ảnh, công nghiệp giải trí, công nghiệp nghiệp thời trang, công nghiệp
báo chí…
1.1.2. Vị trí của ngành Công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Công nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, vị trí đó xuất phát từ các lý do chủ yếu như: Công
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
5
5
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp là một bộ phận hợp thành trong cơ cấu công nghiệp,nông nghiệp,dịch
vụ Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên sản xuất lớn, công nghiệp phát triển từ
vị trí thứ yếu trở thành ngành có vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế đó. Công
nghiệp là ngành khai thác tài nguyên và tiếp tục chế biến các loại tài nguyên,
khoáng sản thành các sản phẩm trung gian để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng nhằm
thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của con người . Ngành công nghiệp ngày
càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất, trở thành động lực thúc đẩy
các ngành nông nghiệp, dịch vụ cùng phát triển .
Sự phát triển của công nghiệp là một yếu tố có tính quyết định để thực hiện
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.3. Vai trò của ngành Công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Công nghiệp có vai trò to lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế, an nình quốc phòng
và đời sống của toàn xã hội . Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển ,các nước
đang tiến hành công nghiệp hóa , hiện đại hóa thì công nghiệp ngày càng phát huy

vai trò của mình là đầu tàu của nền kinh tế .
1.1.3.1. Công nghiệp có vai trò chủ đạo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Công nghiệp tạo ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội mà không ngành nào
có thể thay thế được ( máy móc ,thiết bị ,tư liệu sản xuất ,công cụ và đồ dùng sinh
hoạt ). Công nghiệp là ngành có năng suất lao động cao ,có giá trị gia tăng lớn ,tốc
độ tăng trưởng cao thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi công nghiệp phát
triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường trong và ngoài
nước, đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ cho doanh
nghiệp nhằm tái mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tích lũy thêm kinh nghiệm
trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, làm cho các doanh nghiệp ngày càng
làm ăn có hiệu quả.
Quan sát bảng số liệu dưới đây về tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng
trưởng Công nghiệp ở Việt Nam :
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
6
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1.1 : Tốc độ tăng trưởng GDP và công nghiệp Việt Nam
Đơn vị : %
Năm GDP Công nghiệp
2006 8,2 17,2
2007 8,5 11,3
2008 6,2 6,3
Nguồn:CIA.fackbook
Từ trên ta thấy tốc độ tăng trưởng công nghiệp lúc nào cũng lớn hơn tốc độ
tăng trưởng của GDP .
- Công nghiệp luôn là ngành chiếm tỷ trọng cao trong GDP .
Năm 2008 ở Việt Nam : + Nông nghiệp : 22% GDP
+ Công nghiệp : 39,9 % GDP ( Cao nhất )
+ Dịch vụ : 38,1 %

1.1.3.2 Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp, dịch vụ cùng phát triển
Đối với nông nghiệp :
Công nghiệp vừa tạo ra thị trường ,vừa tạo ra những điều kiện cần thiết cho
nông nghiệp phát triển.Công nghiệp chế biến làm tăng giá trị và nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường. Công nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào cho nông nghiệp,
nâng cao năng suất lao động. Phát triển công nghiệp góp phần giải quyết việc làm
cho một bộ phận lao động trong nông nghiệp.
Riêng một nước như Việt Nam khi mà nền nông nghiệp đang chiếm ưu thế thì
công nghiệp có vai trò to lớn để công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn,
Đối với dịch vụ :
Khu công nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện dẫn dắt các ngành công nghiệp
phụ trợ, các dịch vụ cần thiết như dịch vụ công nghiệp, dịch vụ tài chính, ngân
hàng, dịch vụ cung cấp nguyên luyện, các dịch vụ lao động trong khu công nghiệp,
giao thông vận tải , thông tin liên lạc, du lịch …Đồng thời, việc thu hút lao động
cũng góp phần tạo nên khu dân cư tập trung, hình thành nên các khu đô thị, thành
phố công nghiệp, do đó giúp phân bố và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lao
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
7
7
Chuyên đề tốt nghiệp
động của địa phương.Công nghiệp là tác nhân quyết định đến sự nghiệp công
nghiệp hóa ,hiện đại hóa nền kinh tế xã hội.
1.1.3.3 Công nghiệp góp phần thay đổi phương pháp tổ chức quản lý sản xuất
Phương pháp tổ chức sản xuất theo chiều dọc và theo chiều sâu:
Theo chiều dọc: tạo dựng các mối liên hệ từ nơi khai thác hoặc nơi sản xuất
nguyên liệu đến nơi chế biến và phân phối sản phẩm
Theo chiều ngang: tạo mối liên hệ trong một xí nghiệp chuyên môn hóa mở
mang sang nhiều xí nghiệp có liên hệ về sản phẩm và thị trường, mở rộng không
gian sản xuất và dịch vụ.
Phương pháp sản xuất dây chuyền và sản xuất hàng loạt nâng cao chất lượng

và hạ giá thành sản xuất
Thiết lập nên môi trường đào tạo ra đội ngũ quản lý bản lĩnh, có kinh nghiệm,
trình độ cao và những công nhân có tay nghề cao, ý thức tác phong công nghiệp (từ
nề nếp sản xuất đến lề lối làm việc, từ cách suy nghĩ đến tác phong của người lao
động) . Trong môi trường công nghiệp, phải luôn luôn cập nhật không ngừng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cùng các kinh nghiệm quản
lý, bởi vậy cũng là môi trường đào tạo ra đội ngũ quản lý trình độ cao, có bản lĩnh,
kinh nghiệm; đào tạo ra những công nhân có tay nghề cao, ý thức và tác phong công
nghiệp do được tiếp cận với những dây chuyền công nghệ tiên tiến,những phương
pháp sản xuất hiện đại. Ngoài ra, trong môi trường làm việc có kỷ luật cao sẽ buộc
các nhà quản lý cũng như người lao động phải tự thân rèn luyện, học hỏi không
ngừng để nâng cao trình độ chuyên môn của mình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của công việc.Chính vì vậy công nghiệp góp phần cải tạo xã hội và nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội .
1.1.3.4. Công nghiệp làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế,lao động giữa các khu vực
Công nghiệp phát triển góp phần khai thác triệt để tài nguyên: dưới lòng đất,
trên mặt đất và dưới đại dương. Nâng cao chất lượng nguồn lao động , chuyển từ
lao động thủ công chủ yếu dựa vào cơ bắp sang lao động đòi hỏi có hàm lượng tri
thức, khoa học kỹ thuật cao . Giảm dần tỷ trọng lao động trong khu vực nông
nghiệp sang tăng tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp .Công nghiệp làm cho
không gian kinh tế biến đổi sâu sắc, tạo dựng các trung tâm kinh tế mới, chuyển hóa
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
8
8
Chuyên đề tốt nghiệp
chức năng của nhiều đô thị. Làm giảm bớt sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa
thành thị và nông thôn,đồng bằng và miền núi… thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn
cũng như các vùng khác.
1.1.3.5. Công nghiệp tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân
Danh mục sản phẩm mà ngành công nghiệp tạo ra ngày càng nhiều đáp ứng

mọi nhu cầu của thị trường, nhu cầu ngày một cao của mỗi người dân.Góp phần giải
quyết việc làm, giảm thất nghiệp và tạo ra những vùng ,khu kinh tế mới.
Tích lũy cho nền kinh tế bao gồm nguồn tài chính, nhân lực và trình độ khoa
học công nghệ.Tăng nguồn ngân sách cho nhà nước, tăng tích lũy cho các doanh
nghiệp và nâng cao đời sống nhân dân về cả vật chất lẫn tinh thần . Góp phần rất
lớn trong việc nâng cao chất lượng nguồn lao động,thúc đẩy khoa học công nghệ
phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu hướng tới một nền công nghiệp tự động
hóa với nhiều ngành nghề mới , việc làm mới, thu nhập mới cho người lao động .
Vậy công nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển từ nền
kinh tế nhỏ lên nền sản xuất lớn, đó là một tất yếu khách quan. Tính tất yếu khách
quan đó xuất phát từ bản chất vốn có của công nghiệp.Công nghiệp có vai trò chủ đạo
trong quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa bởi
trong quá trình phát triển nền kinh tế , công nghiệp là ngành có khả năng tạo ra động
lực,là định hướng phát triển các ngành kinh tế khác lên ngành sản xuất lớn.
Công nghiệp có những điều kiện tăng nhanh tốc độ phát triển khoa học công
nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ đó vào sản xuất,có khả năng và
điều kiện sản xuất hoàn thiện. Nhờ động lực đó sản xuất công nghiệp sản xuất
nhanh hơn các ngành kinh tế khác. Do đó quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp
với trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế, hiện nay đảng ra có chủ trương (coi
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu) giải quyết cơ bản lương thực, cung cấp nguyên
liệu để phát triển công nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu nông sản,hàng hóa. Để thực
hiện những nhiệm vụ cơ bản đó, công nghiệp có vai trò quan trọng cung cấp các yếu
tố đầu vào bằng những công nghệ ngày càng hiện đại để phát triển nông nghiệp,gắn
công nghiệp chế biến với nông nghiệp, phát triển công nghiệp nông thôn lên nền
sản xuất hàng hóa.
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
9
9
Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.4. Xu hướng phát triển công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
Công nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong các ngành sản xuất về cơ cấu
cũng như giá trị sản xuất, đóng góp vai trò quan trọng của mình trong việc thúc đầy
quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước,mỗi quốc gia và khu vực . Những
ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao ngày càng chiếm ưu thế và
xuất hiện thêm các ngành công nghiệp mới . Biến đổi các mối quan hệ sản xuất
trong công nghiệp dẫn đến sự thay đổi của lực lượng sản xuất với trình độ sản xuất
ngày càng đòi hỏi nhiều chất xám.
Các quốc gia có nền kinh tế phát triển, trình độ công nghiệp hoá cao coi khoa
học công nghệ là cốt lõi của phát triển công nghiệp và biến đổi nền kinh tế. Các
nước này áp dụng nhiều biện pháp để dành được các ưu thế trong sáng tạo kỹ thuật
công nghệ như: tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực nghiên cứu khoa học công
nghệ, thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học công nghệ và tăng cường đầu tư
nghiên cứu khoa học, cải cách và chấn hưng giáo dục, bồi dưỡng và thu hút nhân
tài, thành lập các thành phố khoa học kỹ thuật cao
Việc chuyển nhượng các kỹ thuật trung gian và truyền thống ở các nước phát
triển sang các nước kém phát triển hơn . Nhờ đó mà các nước nghèo rút ngắn được
chu kỳ đổi mới kỹ thuật và thời gian hoàn vốn cho những kỹ thuật nhập khẩu.
Ngoài ra xu hướng áp dụng kết cấu hai tầng trong phát triển công nghiệp ở
một số nước . Tầng thứ nhất gồm các xí nghiệp lớn, hiện đại. Tầng thứ hai gồm các
xí nghiệp nhỏ và vừa kém hiện đại hơn. Các kỹ thuật được xem là cũ luôn luôn
được chuyển nhượng từ tầng thứ nhất sang tầng thứ hai. Nhật Bản đã thành công
trong việc chuyển nhượng kỹ thuật trung gian và truyền thống theo cả hai cách này.
Các nước NIC hiện cũng đang tìm một tầng công nghiệp thứ hai ở các công nghiệp
nước kém phát triển hơn.
Bước quá độ chuyển sang một nền kinh tế mới ở các nước kém phát triển. Để
xây dựng những ngành công nghiệp hiện đại cho nền kinh tế của mình đa số các
quốc gia đi theo hai hướng:
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
10

10
Chuyên đề tốt nghiệp
Một là, du nhập các kỹ thuật trung gian và truyền thống của các nước phát
triển trên cơ sở đó nhanh chóng bắt nhịp với trình độ hiện đại của nền sản xuất thế
giới. Nam Triều Tiên là nước đi theo con đường này.
Hai là, nhập các bằng phát minh sáng chế, nghiên cứu, ứng dụng chúng vào
sản xuất để tạo dựng cho mình một tầng công nghiệp hiện đại. Tầng công nghiệp
truyền thống được coi là tiền đề để áp dụng hướng thứ hai. Hướng thứ nhất càng mở
rộng, càng mạnh thì khả năng nghiên cứu ứng dụng và phát minh sáng chế càng lớn.
Các nước đang phát triển hiện đứng trước một thách thức mới. Đó là lợi thế của
các quốc gia này về nguồn nguyên liệu, nhưng tỷ trọng giao dịch nông sản phẩm
khoáng sản trên thị trường thế giới ngày càng giảm do cách mạng khoa học kỹ thuật
công nghệ đang phổ biến. Vì vậy, các nước đang phát triển phải áp dụng chính sách
kinh tế mới, thực hiện chính sách mở cửa với bên ngoài, tham gia cạnh tranh quốc tế,
sử dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật và dịch vụ quốc tế.
Những thay đổi về cơ cấu kinh tế thế giới dẫn tới những thay đổi về thị
trường: thị trường của hàng hoá có hàm lượng kỹ thuật cao và thị trường dịch vụ sẽ
ngày càng mở rộng, còn thị trường hàng hoá truyền thống sẽ ngày càng thu hẹp và
cạnh tranh để tiêu thụ ngày càng gay gắt.
Hiện nay, khu vực dịch vụ ở các nước phát triển chiếm khoảng 50 – 60% dân
số lao động và 60 – 65% tổng số sản phẩm quốc dân, khu vực công nghiệp chỉ còn
chiếm khoảng 40% lao động, 30 -35% tổng sản phẩm quốc dân. Dự báo thế kỷ XXI
khu vực dịch vụ ở các nước này có thể tăng 70 – 80% dân số lao động và khu vực
công nghịêp sẽ giảm đi tương ứng, mà trong đó tỷ trọng của những ngành công
nghiệp sản xuất ra hàng hoá có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao tăng lên và tỷ
trọng của những ngành có hàm lượng khoa học kỹ thuật trung gian sẽ giảm đi.
Trước xu hướng phát triển hiện nay, xu hướng nền kinh tế thế giới đang
chuyển dần sang một nền văn minh hậu công nghiệp , nền kinh tế trí tuệ đang hình
thành và phát triển . Đó là những người máy công nghiệp sẽ thay thế bằng những
người lao động. Các quá trình lao động trí óc cũng được người máy thay thế. Các

nguồn năng lượng mặt trời và nhiệt hạch… sẽ phổ biến và thay thế cho những cho
các nguồn năng lượng hiện có. Các chất siêu dẫn, siêu cứng, siêu sạch, siêu bền…
sẽ thay thế các vật liệu truyền thống. Công nghệ vi sinh, công nghệ gen sẽ phát
triển… Các công nghệ liên tục sẽ được sử dụng rộng rãi. Không gian của nền kinh
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
11
11
Chuyên đề tốt nghiệp
tế thế giới sẽ được mở rộng đến đáy Đại Dương và vũ trụ … Khi đó nền sản xuất
thế giới sẽ đảm bảo cung cấp hàng hoá dồi dào với chi phí rất thấp, các khu vực sản
xuất vật chất sẽ thu hẹp lại nhỏ bé so với các khu vực kinh tế trí tuệ.
1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển công nghiệp
1.1.5.1 Nguồn vốn
Vốn là điều kiện hàng đầu của tăng trưởng và phát triển của mọi quốc gia
.Việc phát triển công nghiệp hiện nay đòi hỏi phải có nhiều vốn.
Phạm trù vốn được hiểu theo nghĩa rộng gồm toàn bộ các nguồn lực kinh tế
khi được đưa vào chu chuyển. Vốn được hiểu là các của cải vật chất do con người
tạo ra và tích luỹ lại. Nó có thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc vốn tài chính. Nó
không chỉ bao gồm tiền vốn các tài sản hiện vật như máy móc, vật tư, lao động, tài
nguyên đất đai …mà còn bao gồm giá trị của những tài sản vô hình như vị trí của
đất đai, các thành tựu khoa học và công nghệ , quyền phát minh sáng chế …
Vốn được hiểu theo nghĩa hẹp là tiềm lực về tài chính của mỗi cá nhân , mỗi
danh nghiệp và mỗi quốc gia , còn vốn hiểu theo nghĩa rộng bao gồm nguồn nhân
lực , nguồn tài lực , chất xám, tiền bạc , thương hiệu đã tích lũy của một cá nhân,
một các nhân , một doanh nghiệp hay một quốc gia. Trong đó vốn tiền tệ là điểm
xuất phát được ứng ra để chuyển hóa thành các yếu tố của quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa và làm gia tăng giá trị. Vì thế việc tích
tụ và tập trung nguồn vốn nói chung là cực kỳ cần thiết cho sự phát triển của công
nghiệp Hà Tĩnh nói riêng và của Việt Nam trong hiện tại và tương lai.
Vốn có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và những

tiến bộ xã hội, vì thế nó là nhân tố không thể thiếu để thực hiện quá trình ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật , phát triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu và đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của các quốc gia và lãnh thổ đã cho thấy
mối quan hệ chặt chẽ giữa vốn trong nước và vốn ngoài nước, nếu muốn tiếp nhận
vốn nước ngoài thì trước hết phải tăng cường vốn trong nước . Sẽ ảo tưởng nếu cho
rằng cứ gọi được nhiều vốn nước ngoài là có thể tăng trưởng kinh tế nhanh chóng .
Điều quan trọng là phải tạo ra các biện pháp như : ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm
phát , tạo môi trường kinh doanh thuận lợi với những thủ tục đơn giản, nhanh nhất ,
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
12
12
Chuyên đề tốt nghiệp
thực hiện lãi suất tiết kiệm dương, lãi suất cho vay cao hơn lãi suất tiền gửi tiết
kiệm Đặc biệt phải đầu tư nhiều vào công nghiệp chế biến , các ngành công
nghiệp mũi nhọn các dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng, tư vấn, du lịch , tránh đầu tư quá
nhiều vào bất động sản …
Việc tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
việc phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng, được thực hiện trên cơ
sở hiệu quả sản xuất, nguồn của nó là lao động thặng dư của người lao động thuộc
mọi thành phần kinh tế. Tăng năng suất lao động xã hội là con đường cơ bản để giải
quyết vấn đề tích luỹ vốn trong nước.
Vốn ngoài nước bao gồm các khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI , vốn hỗ
trợ phát triển chính thức ODA, các khoản vốn vay tín dụng Biện pháp cơ bản để
thu hút được nguồn vốn ngoài nước là đẩy mạnh mở rộng các hình thức hợp tác
quốc tế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà kinh doanh nước ngoài.
Hiện nay, ở nước ta, nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp nên phải tận dụng các
nguồn vốn bên ngoài để tạo cú “ huých” từ bên ngoài, tránh cái vòng luẩn quẩn của
một nước nghèo . Tuy nhiên, việc tạo nguồn vốn cần phải gắn chặt với việc sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn này.

1.1.5.2 Nguồn nhân lực
Con người được xem là nguồn lực căn bản và có tính quyết định của mọi thời đại.
Nguồn lực từ con người là yếu tố bền vững và khó thay đổi nhất trong mọi tổ chức.
Nguồn lực con người là tổng thể những yếu tố thuộc về chất, tinh thần ,đạo
đức, phẩm chất , trình độ tri thức và vị thế xã hội …tạo nên năng lực của người,của
cộng đồng người có thể sử dụng và phát huy trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước và các hoạt động xã hội. Khi nói đến nguồn nhân lực thì ta đang nói
đến con người với tư cách là một chủ thể sáng tạo tham gia cải tiến tự nhiên, biến
đổi xã hội .
Ngày nay khi loài người bước vào cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần
thứ 3 thì nhân tố con người trong quá trình phát triển công nghiệp có vai trò vô cùng
quan trọng .Các nước công nghiệp phát triển đã chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp
sang nền công nghiệp trí thức .Khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, nhiều
thành tựu khoa học , kỹ thuật được ứng dụng vào phát triển công nghiệp một cách
hiệu quả tạo ra một khối lượng sản phẩm đồ sộ .Chính những yếu tố này đã tạo
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
13
13
Chuyên đề tốt nghiệp
bước tiến nhảy vọt của lực lượng sản xuất. Suy cho đến cùng thì mọi thành tựu ấy
đều do con người sáng tạo ra ,con người đóng vai trò là chủ thể. Vậy nên nguồn
nhân lực đang trở thành xu thế chung toàn cầu .Nguồn nhân lực có chất lượng cao
về trí tuệ và tay nghề ngày càng trở thành lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia. Nếu
nguồn nhân lực chỉ hàm chứa lao động giản đơn thì sẽ là một sức ép đối với quá
trình tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung và phát triển công nghiệp nói riêng
ở các nước chậm phát triển .
Chính vì vậy, phải coi trọng việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo là một trong
những hướng đi chính cho đầu tư phát triển; giáo dục, đào tạo phải thực sự trở thành
quốc sách hàng đầu. Phải có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên
nguồn nhân lực, đồng thời phải sử dụng tốt nguồn nhân lực đã được đào tạo. Không

thể phát triển công nghiệp nếu không có đội ngũ đông đảo những công nhân lành
nghề , những nhà kỹ thuật tài năng,giỏi chuyên môn nghiệp vụ,những nhà doanh
nghiệp tháo vát,những nhà lãnh đạo quản lý tận tụy,biết nhìn xa trông rộng.Phải
phát huy tiềm lực của mỗi người để góp phần đẩy mạnh công nghiệp phát triển bắt
kịp với các nước công nghiệp khác .
1.1.5.3. Khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là động lực phát triển ngành công nghiệp :
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam với mục tiêu của ngành công
nghiệp là phát triển với nhịp độ cao, có hiệu quả, và trong đầu tư chiều sâu, đối với
thiết bị công nghệ tiên tiến và tiến tới hiện đại hóa từng thành phần các ngành sản
xuất công nghiệp. Muốn đạt được mục tiêu này từ điểm xuất phát thấp, quá trình
công nghiệp hóa ở nước ta phải thực hiện rút ngắn “đi tắt ,đón đầu” có như vậy
chúng ta mới rút ngắn được khoảng cách và tiến tới đuổi kịp các nước phát triển
Muốn rút ngắn được khoảng cách phát triển ngành công nghiệp, không còn cách
nào khác là phải vận dụng những thành tựu mới của khoa học công nghệ vào sản
xuất và khoa học công nghệ trở thành bộ phận chính yếu,là động lực phát triển
ngành công nghiệp. Dưới tác động của khoa học công nghệ, các ngành có hàm
lượng khoa học công nghệ cao sẽ phát triển nhanh hơn so với các ngành truyền
thống, chất lượng sản phẩm được nâng cao, năng suất và giá trị sản lượng không
ngừng được tăng lên
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
14
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa học công nghệ thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp:
Cơ cấu công nghiệp là số lượng các bộ phận hợp thành và mối quan hệ tương
tác giữa các bộ phận ấy.Khoa học công nghệ thúc đẩy sự phát triển phân công lao
động thích ứng.Phân công lại lao động là tác nhân trực tiếp của sự hình thành công
nghiệp và sự phân hóa nội bộ công nghiệp thành những phân hệ khác nhau.Bởi vậy

trình độ tiến bộ khoa học công nghệ càng cao phân công lao động xã hội ngày càng
sâu sắc, sự phân hóa công nghiệp diễn ra càng mạnh và cơ cấu công nghiệp càng
phức tạp.Công nghiệp không những chỉ tạo ra những khả năng sản xuất mới , đẩy
nhanh nhịp độ phát triển một số ngành làm tăng tỷ trọng của chúng trong cơ cấu
công nghiệp mà còn tạo ra những nhu cầu mới. Chính những nhu cầu mới này đòi
hỏi sự ra đời và phát triển mạnh một số ngành. Những ngành này được coi là đại
diện của công nghệ tiên tiến, tuy là những ngành non trẻ nhưng đó chính là sự khởi
đầu của kỳ nguyên công nghệ mới nên có triển vọng phát triển mạnh mẽ trong
tương lai.
Sự ảnh hưởng của nhân tố tiến bộ khoa học công nghệ đến cơ cấu công nghiệp
phụ thuộc vào chính sách khoa học của đất nước. Nếu nhà nước thực hiện chính
sách phát triển khoa học công nghệ thì sẽ tạo điều kiện tốt thúc đẩy quá trình chyển
dịch cơ cấu công nghiệp.
Thúc đẩy quá trình phân công lao động, làm thay đổi sâu sắc phương thức lao
động của con người trong quá trình phát triển công nghiệp:
Loài người chúng ta đã trải qua hàng nghìn năm của thời đại văn minh thứ
nhất , giai đoạn của nền sản xuất nông nghiệp thủ công với công cụ chủ yếu là công
cụ thủ công sử dụng nguồn năng lượng của cơ thể và súc vật .
Ngày nay cách mạng khoa học bùng nổ làm chuyển biến về chất các phương
thức sản xuất xã hội .Sự chuyển biến này kéo theo nó là hàng loạt chuyển biến khác
về tính chất lao động sản xuất của con người ,về tổ chức sản xuất và hoạt động kinh
tế trong ngành công nghiệp .Khoa học công nghệ cung cấp cho người lao động
những tri thức khoa học cần thiết để có thể sử dụng và hiểu biết về kỹ thuật, các
máy móc tiên tiến hiện đại . Từ đó , con người Việt Nam chuyển từ lao động chủ
yếu dựa vào cơ bắp với những trang thiết bị kỹ thuật lạc hậu thô sơ sang một nền
văn minh công nghiệp có hàm lượng khoa học ,kỹ thuật cao .Khoa học công nghệ
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
15
15
Chuyên đề tốt nghiệp

phát triển thúc đẩy công nghiệp phát triển , giảm dần tỷ trọng trong khu vực nông
nghiệp, tăng tỷ trọng trong ngành công nghiệp .
Góp phần gia tăng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp :
Việt Nam khi áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất công nghiệp đã tạo ra
giá trị sản lượng cao , nhiều sản phẩm có chất lượng cao : hàng may mặc, đồ điện
máy, điện tử …nhất là chế tạo máy móc , thiết bị phụ tùng và đổi mới công nghệ,
sản xuất kinh doanh ô tô và xe máy nhằm giải quyết nguyên nhiên liệu và thiết bị
thay thế . Đặc biệt trong công nghiệp dầu khí đội ngũ các bộ khoa học đã có tiếp thu
và làm chủ được dây chuyền công nghệ mới và công nghệ chế biến nông –lâm-thủy
hải sản cũng đã và đang được đầu tư đẩy mạnh một bước …
1.1.5.4. Các cơ chế,chính sách và sự quản lý của nhà nước
Cơ chế chính sách của nhà nước có vai trò rất quan trọng với việc phát triển
công nghiệp trong ngắn hạn cũng như dài hạn . Nó đề ra mục tiêu, phương hướng
và các chiến lược,quy hoạch kế hoạch …cho từng thời kỳ,từng giai đoạn phát triển
kinh tế xã hội nói chung và sự phát triển công nghiệp nói riêng của đất nước .Huy
động, phân bổ, điều chỉnh nguồn lực theo yêu cầu của phát triển công nghiệp.Đề ra
các chính sách cần thiết để khai thác mọi tiềm năng trong và ngoài nước để thực
hiện nhanh và hiệu quả quá trình phát triển bền vững công nghiệp. Chính sách phù
hợp sẽ thúc đẩy nhanh việc phát triển công nghiệp ,phát triển kinh tế xã hội cũng
như đảm bảo các yếu tố bền vững về môi trường,con người hiện tại cũng như trong
tương lai.
Cơ chế chính sách của nhà nước có vai trò quyết định trong việc xây dựng cơ
cấu và định hướng phát triển công nghiệp ( công nghiệp chế biến , khai thác …).Các
chính sách thu hút vốn đầu từ các nguồn trong và ngoài nước, đặc biệt là vốn đầu tư
nước ngoài, khuyến khích tư bản bằng cách tạo điều kiện ưu đãi về mọi mặt, tạo
hành làng pháp lý thuận lợi, lập các khu mậu dịch tự do…Nhà nước xây dựng hệ
thống bộ máy quản lý vững mạnh về số lượng và chất lượng với kinh nghiệm và
trình độ để có thể đưa ra những chính sách phát triển công nghiệp bắt kịp với thời
đại, xu hướng phát triển của khu vực và thế giới .Xây dựng hệ thống pháp luật ,
kiểm tra giám sát , đôn đốc …đảm bảo điều kiện tốt nhất để phát triển các ngành

công nghiệp .
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
16
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Chính sách đổi mới mở cửa làm các doanh nghiệp phải đổi mới và nâng cao
trình độ công nghệ. Nhà nước đề ra các chính sách khuyến khích phát triển công
nghệ như : ưu đãi trong việc vay vốn ngân hàng để đầu tư xây dựng, mở rộng cơ sở
hiện có, mua máy móc , tạo điều kiện thuận lợi trong xuất nhập khẩu, nhất là trong
xuất khẩu những sản phẩm công nghiệp do chính cơ sở mình sản xuất, nhập khẩu
những dây chuyền máy móc, thiết bị tiên tiến của nước ngoài, đưa cán bộ ra nước
ngoài nghiên cứu học tập công nghệ mới và tiếp cận thị trường . Chính sách mở cửa
với những điều kiện ưu đãi trong việc đầu tư nước ngoài đã tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư nước ngoài đến liên doanh, đem theo các máy móc dây chuyền hiện đại ,
các chuyên gia kỹ thuật , chuyên gia quản lý tiên tiến của thế giới .Việc đó đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước học hỏi nhanh các công nghệ hiện đại
của nước ngoài . Nhà nước đề ra các cơ chế chính sách ưu đãi khuyến khích , tạo
động lực cho các nhà nghiên cứu khoa học trong nước, phát huy sáng tạo , nghiên
cứu triển khai khoa học công nghệ ứng dụng vào phát triển công nghiệp .
Thực tiễn Việt Nam cho thấy , nguồn vốn có vai trò hàng đầu trong việc phát
triển công nghiệp . Vấn đề huy động vốn cho quá trình phát triển công nghiệp có ý
nghĩa vô cùng quan trọng . Nguồn vốn huy động từ trong nước còn hạn hẹp nên
nhà nước phải đề ra các chính sách, các biện pháp để thu hút các nguồn vốn từ nước
ngoài thông qua các hình thức : liên doanh, liên kết , vay với lãi suất thấp, viện
trợ Đồng thời phải đảm bảo các yếu tố độc lập về chủ quyền, kinh tế , chính trị …
Song song với việc huy động vốn , việc bảo toàn , sử dụng và phát triển vốn cũng
rất quan trọng .
Qúa trình phát triển công nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra khi thực hiện
theo cơ chế thị trường có sự quản lý nhà nước .Sự phát triển công nghiệp tuân theo
quy luật và tính quy luật của quan hệ cung cầu trên thị trường. Điều đó có nghĩa là

cơ chế thị trường và các bộ phận cấu thành : Cung cầu , giá cả, cạnh tranh sẽ quyết
định phát triển công nghiệp , quyết định các phương án lựa chọn đầu tư …Nhưng
cơ chế thị trường có những khuyết tật và hạn chế riêng của nó . Cho nên quá trình
phát triển công nghiệp lệ thuộc vào các yếu tố thị trường sẽ không đạt được những
mục tiêu công bằng xã hội ,an ninh quốc phòng và an ninh xã hội, sự bền vững môi
trường .Thực tế khách quan đòi hỏi sự quản lý của nhà nước thông qua các công
cụ : định hướng kế hoạch phát triển , luật pháp …
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
17
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhà nước thực hiện một số biện pháp vĩ mô tạo điều kiện cho việc phát triển
công nghiệp như : Dẫn dắt phát triển kinh tế đúng hướng với các chính sách về kinh
tế hợp lý ,tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho đầu tư,phát triển ( ổn định chính
trị , thiết lập khuôn khổ pháp luật thống nhất, hệ thống chính sách nhất quán ) , ổn
định môi trường vĩ mô như : chống lạm phát ,chống khủng hoảng và các đột biến
xấu trong nền kinh tế ảnh hưởng tới việc phát triển công nghiệp , xây dựng kết cấu
hạ tầng ,thực hiện chức năng quản lý về kinh tế, chủ sở hữu về đất đai , thực hiện
tiến bộ công bằng xã hội, môi trường …
Tóm lại cơ chế chính sách và quản lý của nhà nước có vai trò vô cùng quan
trọng trong việc phát triển công nghiệp nói riêng , quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước nói chung trong quá khứ , hiện tại và tương lai.
1.2. Các mô hình, lý thuyết tăng trưởng và phát triển
1.2.1. Lí thuyết cái “vòng luẩn quẩn” và cú huých từ bên ngoài của
Samuellson.
Samuellson cho rằng 1 quốc gia muốn đạt được tới sự tăng trưởng và phát
triển cần phải có 4 nhân tố: nhân lực, tài nguyên, tư sản, kĩ thuật. Trong điều kiện
cụ thể của các quốc gia nghèo thi cả 4 nhân tố này đều ở trong tình trạng khan hiếm
và chất lượng thấp.
+Về nhân lực. Ở các nước nghèo, tuổi thọ trung bình thấp, tỉ lệ người biết chữ

thấp, mức sống thấp, chỉ số HDI thấp. Lao động tập trung quá nhiều ở trong ngành
nông nghiệp, tình trạng thất nghiệp trá hình cao. Vì vậy, những nước này cần phải
đầu tư cho hệ thống y tế giáo dục, đa dạng hoá việc làm ở nông thôn để khắc phục
tình trạng thất nghiệp trá hình.
+Về tài nguyên. Ở các nước nghèo, tài nguyên cũng nghèo, lại phân chia cho
1số dân đông đúc, khả năng phát huy được hiệu quả kinh tế của tài nguyên là rất
thấp. Tài nguyên quan trọng nhất đối với những nước này là tài nguyên đất nông
nghiệp. Vì vậy, cần có chế độ canh tác và sử dụng hợp lí đất đai. Phải có đầu tư
nước ngoài để khai thác những nguồn tài nguyên tiềm năng.
+Về tư bản. Nhìn chung, các nước nghèo ít tư bản. Muốn có tăng trưởng thì
phải có đầu tư, muốn có đầu tư phải có tư bản. Để đáp ứng những nhu cầu về vốn
đầu tư thì trước đây các nước nghèo thường đi vay. Nhưng trong điều kiện hiện tại
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
18
18
Chuyên đề tốt nghiệp
thì hầu hết các nước nghèo đều là những con nợ khổng lồ, khả năng vay vốn là khó
khăn. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư, các nước nghèo chỉ còn một giải pháp là thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn ODA
+Về kĩ thuật. Các nước nghèo cũng ở trong tình trạng lạc hậu về kĩ thuật,
nhưng lại có lợi thế của một nước đi sau. Nên có thể tranh thủ thành tựu của các
nước đi trước để tìm được những cơ hội đi tắt, đón đầu.
Samuellson cho rằng các quốc gia này đang ở trang cái “vòng luẩn quẩn”:
Tiết kiệm và đầu tư thấp Tốc độ tích lũy vốn thấp
Thu nhập bình quân thấp Năng suất thấp
Các nước nghèo, các khu vực nghèo luôn đi kèm với nền công nghiệp kém
phát triển không thể tự thoát ra khỏi “cái vòng luẩn quẩn” này, phải có một cú
“huých” từ bên ngoài. Cú huých có tính đột phá này là cú huých từ nguồn vốn đầu
tư từ bên ngooài ( FDI , ODA ) Nó sẽ tác động thúc đẩy nền kinh tế nói chung và
công nghiệp nói riêng phát triển.

1.2.2. Mô hình hai khu vực của Lewis
Trong mô hình Lewis, nông nghiệp là khu vực truyền thống, ở đó lao động dư
thừa, năng suất thấp, người dân chia nhau sản phẩm thu hoạch ít ỏi (so với dân số)
trong tinh thần tương trợ. Để kinh tế phát triển phải khởi động một khu vực khác
năng động và hiện đại đó là khu vực công nghiệp. Từ một tích luỹ ban đầu, khu vực
nầy sẽ phát triển nhanh vì trong một thời gian dài tận dụng được nguồn cung cấp
lao động vô hạn định từ khu vực nông nghiệp. Mức lương thực tế phải trả cho người
lao động di chuyển từ nông sang công nghiệp không tăng cho đến khi công nghiệp
thu hút hết lao động dư thừa ở nông nghiệp, do đó lợi nhuận của khu vực công
nghiệp tăng liên tục. Lợi nhuận nầy được tái đầu tư mở rộng khu vực công nghiệp
nên lại đẩy nhanh quá trình thu hút lao động từ nông nghiệp.
Trong mô hình Lewis, khu vực công nghiệp là một thực thể hoàn toàn mới xuất
hiện trong nền kinh tế, mang tính hiện đại ngay từ đầu và hành động theo cơ chế thị
truờng. Điều này cũng không phải là phi thực tế. Ta có thể hình dung hoạt động của
các khu chế xuất hoặc khu công nghiệp ở Việt Nam là hiểu ngay. Mô hình này cũng
đã được áp dụng để phân tích quá trình phát triển của Nhật và nhiều nước Á châu
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
19
19
Chuyên đề tốt nghiệp
khác. . Trong mô hình này, vai trò của nông nghiệp là cung cấp lao động, lương thực
và thị trường cho công nghiệp. Ngược lại công nghiệp phát triển sẽ thu hút lao động
dư thừa ở nông thôn và cung cấp các sản phẩm tư bản (máy gặt, máy bom nước, )
hoặc sản phẩm như phân bón, thuốc trừ sâu cho nông nghiệp góp phần tăng năng
suất lao động và năng suất đất canh tác trong khu vực này.
1.2.3. Mô hình phát triển bền vững công nghiệp
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de
Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững
tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định “Phát triển bền
vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của

sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội
(nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc
làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện
chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử
dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên)”. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững
là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác
hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng
môi trường sống. Đây cũng là định nghĩa về “phát triển bền vững” được hầu hết các
quốc gia trên thế giới công nhận, trong đó có Việt Nam.
Tại hội nghị Copenhagen ,tháng 10/1991 khái niệm Phát triển bền vững công
nghiệp
“ Những mô hình công nghiệp hóa hướng vào các lợi ích kinh tế và xã hội của
thế hệ hiện tại và các thế hệ sau mà không làm tổn hại tới quá trình sinh thái nền
tảng”
Với các tiêu chí sau :
•Phát huy được các nguồn lực,hiệu quả tài nguyên,tạo năng lực cạnh tranh
•Cơ cấu cân đối , thân thiện với môi trường và hội nhập
•Năng lực tự điều chỉnh và kiểm soát những vấn đề môi trường
•Nền Công nghiệp có bản sắc,thương hiệu khẳng định những thế mạnh riêng
•Công bằng và biết chia sẻ trách nhiệm xã hội
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
20
20
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4. Mô hình “Đàn nhạn bay”
Mô hình "Đàn nhạn bay" (Flying Geese Paradigm). Mô hình này được đề cập
đến rất nhiều khi tranh luận về sự phát triển Đông á. Khái niệm "Đàn nhạn bay" lần
đầu tiến được nhà kinh tế Nhật Bản Kaname Akamatsu phát hiện năm 1932. Ông
cho rằng, quá trình phát triển công nghiệp của Đế chế Nhật Bản được tiến hành theo
3 giai đoạn : nhập khẩu các sản phẩm mới, thay thế nhập khẩu và xuất khẩu. Theo

mô hình này, phát triển kinh tế Đông á cũng dược phân chia thành 3 thời kỳ khác
nhau, dựa trên sự phát triển của khoa học và công nghệ:
Giai đoạn 1 dựa trên cơ sở sức lao động;
Giai đoạn 2 dựa trên cơ sở vốn tư bản;
Giai đoạn 3 dựa trên sự phát triển của khoa học tri thức.
Theo Mô hình "Đàn nhạn bay", quá trình công nghiệp hoá cần và nên phải
bắt đầu từ các ngành công nghiệp dựa nhiều vào sức lao động, trước khi tiến hành
công nghiệp hiện đại khác. Mô hình này nhấn mạnh tầm quan trọng của xu hướng
mở rộng xuất khẩu. Các nước Đông á đều thực hiện theo các bước phát triển của mô
hình này và đã thành công. Theo Mô hình "Đàn nhạn bay", Nhật Bản được coi là
con chim đầu đàn và được đặt ở tầng nấc đầu tiên, tiếp theo là các nền kinh tế công
nghiệp mới Đông á-EANIEs và cuối cùng là các nước công nghiệp mới (ASEAN-
4). Mối quan hệ giữa 3 nấc thang này là sự kế thừa vững chắc của các ngành công
nghiệp trưởng thành
Cho đến đầu thập niên 1990, hầu hết các nhà nghiên cứu kinh tế đều cho rằng
việc áp dụng mô hình đàn nhạn bay để giải thích sự lan toả của công nghiệp tại
vùng Đông Á là có cơ sở. Nhìn toàn cục, ta thấy có sự tiến triển nhanh trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước theo hướng công nghiệp hoá, các nước đi
sau đuổi theo các nước đi trước, rút ngắn khoảng cách phát triển công nghiệp.
Mô hình đàn nhạn bay, theo ý tưởng của Akamatsu và những nhà kinh tế Nhật Bản
khác có công phổ biến nó là Kojima Kiyoshi và Okita Saburo gồm có ba phiên bản.
•Phiên bản đầu tiên áp dụng cho trường hợp một nước và một sản phẩm.
•Phiên bản thứ hai áp dụng cho trường hợp một nước và nhiều sản phẩm.
•Phiên bản thứ ba áp dụng cho nhiều nước.
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
21
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Mỗi phiên bản có một cách thức phát triển riêng nên áp dụng cho từng giai đoạn,
với một nước đang phát triển như Việt Nam thì hiện tại có thể áp dụng phiên bản

một nước - một sản phẩm . Những nước đang phát triển có thể công nghiệp hoá
theo đường lối bắt đầu từ phát triển những ngânh sơ khai mà lúc đầu có thể phải
tích luỹ tư bản bằng kinh doanh nhập khẩu rồi tiến tới tự sản xuất và sau đó xuất
khẩu.
1.3. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp trong và ngoài nước
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp các tỉnh, thành trong nước
Kinh nghiệm phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An
Nghệ An có vị trí địa - kinh tế quan trọng trong giao lưu kinh tế Bắc - Nam,
xây dựng và phát triển kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế. Nghệ An cũng
là tỉnh có đầy đủ tiềm năng và thế mạnh để phát triển công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn làm giàu cho địa phương và góp phần cùng
cả nước phấn đấu về cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020
+ Kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật ở Nghệ An đã được đầu tư
phát triển tương đối đồng bộ.
Tuyến đường sắt Bắc - Nam dài 94 km với 7 ga, trong đó ga Vinh là trung
tâm có khối lượng hành khách và hàng hóa thông qua lớn. Sân bay Vinh được nâng
cấp kéo dài thêm đường băng bảo đảm cho máy bay A320 - A321 có thể hạ cánh và
đang tiếp tục được mở rộng đường ra vào sân bay, sân chờ, khuôn viên đạt tiêu
chuẩn quốc gia. Hệ thống điện được đầu tư và ngày một hoàn thiện. Hệ thống bưu
chính - viễn thông phát triển nhanh đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc, phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
Có thể nói rằng, kết cấu hạ tầng thiết yếu ở Nghệ An đã “đi trước một bước”
để đáp ứng nhu cầu đầu tư, phát triển các ngành kinh tế công nghiệp trên địa bàn.
+ Tập trung trước hết đầu tư, phát triển những ngành công nghiệp ưu tiên, mũi
nhọn,là tiềm năng của địa phương trước hết là công nghiệp năng lượng và công nghiệp
chế biến sâu khoáng sản có giá trị xuất khấu,đem lại giá trị gia tăng lớn cho tỉnh.
Định hướng phát triển là tập trung phát triển thủy điện, các dạng năng lượng
khác như gió, mặt trời để cung cấp điện tại chỗ và khu vực chưa có điện lưới, hoặc
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
22

22
Chuyên đề tốt nghiệp
điện lưới không thể vươn tới, xây dựng nhà máy nhiệt điện tại Quỳnh Lưu thành
trung tâm nguồn điện của cả nước.
+ Từng bước tin học hóa mọi hoạt động xã hội, đưa Nghệ An trở thành trung
tâm công nghiệp điện tử, tin học của vùng Bắc Trung Bộ.
+ Tập trung phát triển ngành công nghiệp sợi may : Góp phần tăng giá trị kim
ngạch xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm và xây dựng Nghệ An thành trung tâm
công nghiệp dệt may của vùng Bắc Trung Bộ, đủ sức hòa nhập với công nghiệp dệt
may của cả nước và khu vực.
+ Tập trung vào các lĩnh vực đào tạo lao động có tay nghề cao, có kiến thức
tốt trên các lĩnh vực để phát triển công nghiệp.
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của các nước trên thế giới.
1.3.2.1. Kinh nghiệm Nhật Bản : Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế
•Hội nhập quốc tế và chính sách phát triển:
Việc gia nhập các định chế phát triển quốc tế luôn đặt ra hai thái cực đối với
nền kinh tế Nhật Bản. Lo âu, trì hoãn và tích cực để phát triển thị trường thế giới.
Trước các nghĩa vụ khi tham gia vào các định chế quốc tế và khả năng yếu kém
cạnh tranh của nền kinh tế Nhật Bản trong thời kỳ đầu của công nghiệp hóa, chính
phủ Nhật Bản đã lên kế hoạch một cách tỉ mĩ để giảm bớt thách thức, đồng thời nỗ
lực nắm bắt thời cơ trong quá trình mở cửa và hội nhập. Chính sách phát triển công
nghiệp của Nhật Bản là tập trung phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng
cạnh tranh tương lai trên thị trường thế giới để điều chỉnh cơ cấu ngành công
nghiệp. Các ngành có lợi thế cạnh tranh tương lai là những ngành có khả năng tăng
nhanh năng suất lao động qua việc dễ tiếp thu công nghệ và nhu cầu tăng khi thu
nhập tăng. Với cơ cấu công nghiệp mới, các chính sách hỗ trợ của Chính phủ qua
thuế và tín dụng cũng được soạn thảo nhằm trợ giúp phát triển và hoàn thiện cơ cấu
ngành công nghiệp theo mục tiêu mong muốn. Ngoài ra, sự thỏa hiệp của Chính
phủ và cộng đồng kinh doanh qua các hình thức thảo luận và định hướng phát triển
luôn được duy trì. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa công nghiệp Nhật

Bản, Chính phủ có những chính sách và biện pháp sát nhập các công ty để có qui
mô lớn hơn với khả năng cạnh tranh mạnh hơn.
•Đẩy mạnh xuất khẩu
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
23
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Đẩy mạnh xuất khẩu của Nhật Bản thành công do hai đặc trưng. Một là khả
năng tổ chức và nỗ lực của các công ty, hai là chính sách hỗ trợ của Chính phủ.
Hàng hóa xuất khẩu của Nhật Bản do các công ty thương mại hàng đầu đảm nhận.
Các công ty thương mại kinh doanh tổng hợp, đa dạng hóa hình thức kinh doanh và
cơ cấu tổ chức hợp lý. Sự đa dạng và tổng hợp của các công ty thương mại nhằm
tránh rủi ro trong môi trường kinh doanh quốc tế và cơ cấu hợp lý tạo ra sự năng
động trong môi trường kinh doanh toàn cầu. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Chính
phủ dưới hai hình thức chủ yếu là miễn giảm thuế cho các công ty xuất khẩu và
thành lập các cơ quan xúc tiến xuất khẩu nhằm cung cấp thông tin và những hướng
dẫn kịp thời cho doanh nghiệp.
•Tuyển chọn nguồn nhân lực quản lý
Theo quan niệm Nhật Bản, quan chức nhà nước đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với thành công của chiến lược phát triển quốc gia. Hàng năm, Nhật Bản
đều tổ chức các kỳ thi công chức hết sức nghiêm túc để lựa chọn nhà quản lý và cán
bộ chuyên môn. Tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ dựa trên nền tảng duy nhất là năng lực
chuyên môn thông qua kết quả học tập trong các trường đại học uy tín nhất đất
nước. Tính chất nghiêm túc của kỳ thi và tiêu chuẩn trúng tuyển đã tạo được nguồn
nhân lực có chất lượng cho phép Nhật Bản có được các chính sách và thực hiện
chính sách phát triển kinh tế một các hiệu quả. Chương trình đào tạo công chức nhà
nước của Nhật Bản cũng rất thực tế, tùy thuộc từng đối tượng, các giai đoạn đào tạo
đều gắn liền với mục tiêu duy nhất đó là chuyên nghiệp về kỹ năng quản lý và
vững vàng về lý luận kinh tế phát triển.
1.3.2.2. Kinh nghiệm của Thái Lan : Công nghiệp hóa và thu hút đầu tư nước ngoài

Có thể nhận thấy sự kết hợp khéo léo giữa mục tiêu công nghiệp hóa và thu hút
đầu tư nước ngoài tại Thái Lan. Chính sách thu hút FDI của Thái Lan rất năng động,
liên tục được điều chỉnh để thích nghi với từng thời kỳ phát triển đất nước. Điểm nổi
bật của chính sách này là thông thoáng và bộ máy thực hiện rất có hiệu quả.
Thái Lan luôn xác định nước thu hút đầu tư trọng điểm, từ đó, xây dựng các
bộ phận chuyên trách riêng biệt cho từng nguồn xuất xứ của nhà đầu tư. Chính sự
chuyên môn hóa và tổ chức này đã đáp ứng nhu cầu cụ thể của các nhà đầu tư nước
ngoài có quốc tịch khác nhau.
1.3.2.3. Kinh nghiệm Hàn Quốc : Công nghệ và chuyển giao kỹ thuật
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
24
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Chính sách du nhập công nghệ nước ngoài có hai nội dung cơ bản, một là cố
gắng đưa kỹ thuật và công nghệ vào Hàn Quốc bằng các hợp đồng nhập khẩu công
nghệ, bằng sáng chế kỹ thuật, tránh đầu tư trực tiếp. Hai là, hạn chế tỷ lệ góp vốn
của đối tác nước ngoài dưới 49% nếu phải du nhập công nghệ trực tiếp. Do vậy,
Chính phủ đã ban hành qui chế giám sát cần thiết để lựa chọn công nghệ tiên tiến
với giá cả của thị trường thế giới.
Để hoàn chỉnh chính sách du nhập công nghệ nước ngoài, Chính phủ Hàn
Quốc đặc biệt chú trọng đào tạo nguồn nhân lực để tiếp thu, học hỏi và phát triển
công nghệ. Ngoài ra, đầu tư của Chính phủ vào nghiên cứu và phát triển với mục
tiêu là phát triển và hoàn thiện các công nghệ được du nhập từ nước ngoài và thành
lập các cơ quan quản lý, các viện nghiên cứu để phổ biến, khai thác và hướng dẫn
chuyển giao công nghệ.
Ta có thể tổng hợp thành bảng sau :
Giai đoạn
Chính sách phát triển công
nghiệp
Chính sách phát triển khoa học

công nghệ
Giai đoạn 1 Xây dựng cơ sở hạ tầng
Nhập khẩu thay thế các ngành
công nghiệp cũ
Xuất khẩu sản phẩm có giá trị
tiêu dùng thấp
Nhập khẩu công nghệ theo hình
thức “chìa khóa trao tay” và nợ
nước ngoài
Thích nghi và sửa đổi công nghệ
nhập khẩu
Giai đoạn 2 Phát triển các ngành công
nghiệp nặng
Công nghiệp hóa chất
Sản xuất nguyên liệu thô
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng tiêu
dùng có chất lượng cao
Công nghiệp hóa để nâng cao
thu nhập
Nhập khẩu công nghệ từng phần
không vay nước ngoài
Cải tiến công nghệ nhập khẩu
Bắt chước công nghệ tiên tiến,
thay thế công nghệ nhập khẩu
Giai đoạn 3 Ngành công nghiệp công nghệ
cao
Trao đổi công nghệ song phương
với nước ngoài
Trần Huyền Như Kế hoạch 48A
25

25

×