TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
BÁO CÁO
Đề tài :Tổng quan về đa truy nhập
Giáo viên hướng dẫn : Phạm Xuân Thắng
Sinh viên : NHÓM 3
Lớp : C10 ĐTVT
Danh sách nhóm 3:
Phân công:
Mục Lục
Mở đầu
Phần I: Tìm hiểu về Đa truy nhập phân chia theo tần số.
( FDMA : Frequency Division Multiple Access).
A: Khái Niệm
B: Đặc Điểm
C:Ưu Nhược Điểm
D: Ứng Dụng
Phần II: Tìm hiểu về Đa truy nhập phân chia theo thời gian.
( TDMA : Time Division Multiple Access).
A: Khái Niệm
B: Đặc Điểm
C:Ưu Nhược Điểm
D: Ứng Dụng
Phần III: Tìm hiểu về Đa truy nhập phân chia theo mã.
( CDMA : Code Division Multiple Access).
A: Khái Niệm
B: Đặc Điểm
C:Ưu Nhược Điểm
D: Ứng Dụng
Phần IV: Tìm hiểu về Đa truy nhập phân chia theo không gian.
( SDMA : Space Division Multi Access).
A: Khái Niệm
B: Đặc Điểm
C:Ưu Nhược Điểm
D: Ứng Dụng
Phần V: Tìm hiểu về Đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao.
( OFDMA :Ỏrthorgonal Frequency Division Multiple Access).
A: Khái Niệm
B: Nguyên lý hoạt động
C:Ưu Nhược Điểm
Phần VI: Tìm hiểu về Đa truy nhập phân biệt người dùng bằng đặc tính
đan xen. (IDMA : Interleave Division Multiple Access ).
A: Khái Niệm
B: Nguyên lý hoạt động
C:Ưu Nhược Điểm
Mở Đầu
- Các công nghệ đa truy nhập là nền tảng của các hệ thống thông tin đa truy nhập
vô tuyến nói chung và thông tin vô tuyến nói riêng. Các công nghệ này cho phép
các hệ thống đa truy nhập vô tuyến phân bổ vào tài nguyên vô tuyến một cách hiệu
suất cho các người sử dụng. Tùy thuộc vào việc sử dụng tài nguyên vô tuyến để
phân bổ cho các người sử dụng mà các công nghệ này được phân chia thành :
+ Đa truy nhập phân chia theo tần số ( FDMA).
+ Đa truy nhập phân chia theo thời gian ( TDMA).
+ Đa truy nhập phân chia theo mã ( CDMA).
+ Đa truy nhập phân chia theo không gian ( SDMA).
- Gần đây một số công nghệ đa truy nhập mới như: đa truy nhập phân chia theo tần
số trực giao (OFDMA: Orthogonal Frequency Division Multiple Access) và
CDMA đa sóng mang (MC CDMA: Multicarrier CDMA) cũng trở thành đ ềtài
nghiên cứu của nhiều trường đại học và các phòng thí nghiệm trên thế giới.Dưới
đây là các phương pháp đa truy nhập mới đầy triển vọng
+ Đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao (OFDMA).
+ Đa truy nhập phân biệt người dùng bằng đặc tính đan xen (IDMA).
+ CDMA đa sóng mang (MC CDMA: Multicarrier CDMA)
Phần I: Tìm hiểu về Đa truy nhập phân chia theo tần số.
A: Khái niệm
- Như là hàm số của vị trí năng lượng sóng mang ở vùng tần số. Nếu phổ của sóng
mang chiếm các băng tần con khác nhau, máy thu có thể phân biệt các sóng mang
bằng cách lọc. Đây là nguyên lý đa truy nhập phân chia theo tần số.
( FDMA: Frequency Division Multiple Access )
- Vậy FDMA là phương thức đa truy nhập mà trong đó mỗi kênh được cấp phát
một tần số cố định. Để đảm bảo FDMA tốt tần số phải được phân chia và quy
hoạch thống nhất trên toàn thế giới.
Để đảm bảo thông tin song công tín hiệu phát thu của một máy thuê bao phải hoặc
được phát ở hai tần số khác nhau hay ở một tần số nhưng khoảng thời gian phát thu
khác nhau sẽ có 2 phương pháp như sau:
+ Phương pháp thứ nhất được gọi là ghép song công theo tần số
(FDMA/FDD,FDD: Frequency Division Duplex)
+ Phương pháp thứhai được gọi là ghép song công theo thời gian
(FDMA/TDD, TDD: Time Division Duplex).
B: Đặc Điểm.
- Phương pháp đơn giản nhất về truy nhập kênh là đa truy nhập phân chia tần số.
FDMA là thể hiện kênh băng hẹp mà đơn giản là bất kỳ đầu cuối nào cũng có một
đường điện thoại theo mỗi kênh mà nó có thể truy nhập tới bất kỳ tần số nào. Đôi
khi hệ thống này còn được gọi là mỗi kênh trên một sóng mang. Phân chia tần số ở
đây là mỗi máy di động có thể sử dụng một đường được tạo ra bằng cách này (xem
hình 5). Đa truy nhập phân chia tần số có nghĩa là nhiều khách hàng có thể sử dụng
dải tần đã được gán cho họ mà không bị trùng nhờ việc chia phổ tần ra thành nhiều
đoạn.
- Ghép kênh phân chia tần số là: tín hiệu cần được phát tới một số khách hàng từ
một máy phát sẽ được phát đi bằng cách phân chia các băng tần và máy thu sẽ chọn
thông tin thuộc băng tần của nó. FDMA là phát tín hiệu tới một số máy thu. Do
vậy, nếu sử dụng FDMA trong hệ thống tế bào thì FDMA phải là kênh nghịch
(backward channal) FDM là kênh
Tần số
Kênh RF
Mạch điều khiển
Mạch điều khiển
Mạch âm thanh
Mạch âm thanh
Mạch âm thanh
Tần số 1
Tần số 2
Tần số 3
Tần số 4
Tần số n
Dải thông của
mỗi kênh
Tất cả các mạch
Âm thanh là các
mạch truyền dẫn
liên tục
1 mạch trên một mạch RF
- Một kênh FDMA chỉ mang một kênh thoại tại một thời điểm nếu kênh đã cấp cho
một người dùng là nhàn rỗi, nó không được người dùng khác sử dụng hay chia sẻ
kênh nhàn rỗi này.
- Cuộc gọi được thu phát liên tục sau khi ấn định kênh thoại.
- Độ rộng dải tần của kênh truyền FDMA là tương đối hẹp (30 kHz trong AMPS),
mỗi kênh truyền chỉ hỗ trợ một mạch trong mỗi sóng mang.
- Mức độ phức tạp của hệ thống thấp hơn các hệ thống khác.
- Do phân cách thêu bao tần số khác nhau nên hệ thống cần rất ít thông tin cho
mục đích đồng bộ.
- Ảnh hưởng nhiễu của hệ thống cao.
- Hướng thu và hướng phát hoạt động cùng lúc.
C: Ưu và Nhược điểm của FDMA
1: Ưu điểm.
- Thuật toán đơn giản, theo quan điểm của phần cứng.
- Khá hiệu quả khi số lượng các trạm nhỏ và lưu lượng truy cập được thống nhất
không đổi
- Việc tăng dung lượng có thể đạt được bằng cách:Giảm tốc độ bit thông tin và sử
dụng hiệu quả mã hóa dữ liệu số.
- Do phân cách thuê bao bằng các tần số khác nhau nên hệ thống cần rất ít thông
tin cho mục đích đồng bộ.
- Không hạn chế về loại hình băng gốc hay điều chế RF.
2: Nhược điểm.
- Lãng phí ,tốn kém chi phí cho các bộ cấp phát.
- Sự hiện diện của các băng tần bảo vệ đòi hỏi phải lọc RF để giảm thiểu nhiễu
kênh kề cận.
- Tốc độ Bit tối đa cho mỗi kênh là cố định.
Thiếu linh hoạt trong việc thay đổi tốc độ bit (tức dung lượng)
- Khi không sử dụng, kênh nhàn rỗi nên lãng phí tài nguyên.
- Sử dụng bộ truyền song công cho cả hai hướng thu và phát tín hiệu hoạt động
cùng một lúc dẫn đến làm tăng chi phí cho thiết bị.
- Dung lượng của hệ thống nhỏ.
D: Ứng dụng.
1) Trong thông tin di động
2) Trong ADSL,Âm thanh,Radio
Phần II: Tìm hiểu về Đa truy nhập phân chia theo thời gian.
A: Khái niệm.
- là hàm vị trí thời gian của các năng lượng sóng mang. Máy thu thu lần lượt các
sóng mang cùng tần số theo thời gian và phân tách chúng bằng cách mở cổng lần
lượt theo thời gian thậm chí cả khi các sóng mang này chiếm cùng một băng tần số.
Đây là nguyên lý đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA: Time
DivisiMultiple Access )
B : Đặc điểm
- Trong thông tin di động TDMA, trạm gốc phát tín hiệu TDM đến máy di động
trong tế bào. Máy di động nhận một khe thời gian của mình trong số các tín hiệu
TDM cà gửi tín hiệu khối về trạm gố một cách tuần tự.
- Các số máy di động liên lạc với các trạm gốc một cách đồng thời theo một kênh
vô tuyến. Dưới đây, sẽ miêu tả các đặc tính kỹ thuật của thông tin di động TDMA.
1: Định thời phát và thu.
- Hình dưới chỉ rõ định thời phát và thu ở tại chạm gốc và chế độ định thời tại
máy di động trong trường hợp ba kênh TDMA, chu kỳ phát, thu, trống được lặp đi
lặp lại trong máy di động.
2: Cấu hình của khung.
- Cấu hình của khung được trình bày trong (Hình 3). Nhóm của tuyến lên (từ máy
di động đến trạm gốc) bao gồm phần mào đầu, từ mã đồng bộ dữ liệu điều khiển,
dữ liệu của người sử dụng và thời gian bảo vệ. Vì khung của tuyến xuống (từ trạm
gốc đến máy di động) là tín hiệu liên tục nên không cần thiết phải có phần mào đầu
và thời gian bảo vệ. Phần mào đầu là hệ thống mã của đồng bộ sóng mang và đồng
bộ đồng hồ. Khi phát hiện trễ thì việc tái tạo sóng mang là không cần thiết và mã
đồng bộ sóng mang là mã 1 bởi vì sóng thu phải là sóng chuẩn để phát hiện bằng
cách tạo ra thời gian trễ mã 1).
- Từ mã đồng bộ chỉ rõ điểm bất đầu của dữ liệu điều khiển và dữ liệu người sử
dụng. Dữ liệu điều khiển dùng để điều khiển kênh vô tuyến trong thông tin.
3: Điều chỉnh thời gian bảo vệ và định thời phát.
- Khi một máy di động gửi chùm tín hiệu hướng lên để tạo định thời cho tín hiệu
TDMA hướng xuống, đôi khi chùm này bị xung đột bởi vì cự ly giữa các máy di
động tới trạm gốc là khác nhau.
- Việc điều chỉnh đồng thời phát là phương pháp điều chỉnh định thời gian phát
của máy di động theo cự ly từ trạm gốc để nhận được tín hiệu khởi của từng máy di
động mà việc định thời nó được mô tả ở trên vào không gây ra xung đột ở trạm
gốc. Mặc dù hiệu quả sử dụng khung không giảm nó vẫn cần phải đo khoảng cách.
Nó được chấp nhận sửdụng khi hệ thống có tốc độ bít cao, nơi không thể chấp nhận
giảm hiệu quả khung dự có thời gian bảo vệ giống như hệ thống tế bào lớn.
4:Thu tín hiệu nhóm.
- Vì tín hiệu nhóm được phát một cách tuần hoàn từ máy di động trong kênh
truyền thông cho nên việc tái tạo đồng hồ mà không cần phải vì phần mào đầu
được thực hiện bằng cách duy trì gia của tín hiệu đồng hồ đã được tái tạo cho đến
khi thu được tín hiệu nhóm tiếp theo và thực hiện phương thức tái tạo đồng hồ
thông thường khi nhận được tín hiệu nhóm.
C: Ưu và Nhược điểm của TDMA
1: Ưu điểm
- Dễ thay đổi tốc độ dữ liệu, có thể sử dụng cho kết nối không đối xứng.
- Thông lượng kênh truyền cũng như số lượng truy nhập lớn .
- Mỗi sóng mang một cụm chiếm toàn bộ băng thông => tiết kiệm tần số .
- Vì khung của tuyến xuống ( từ chạm gốc đến máy di động ) là tín hiệu liên tục
nên không cần thiết phải có phần mào đầu và thời gian bảo vệ => tiết kiệm được
băng tần.
- Cong nghệ đơn giản giá, thành thấp và tận dụng được tất cả các ưu điểm của kĩ
thuật số.
2: Nhược điểm
- Bị ảnh hưởng bởi nhiễu đa đường.
- Hiệu suất sử dụng thấp.
- Cần có sự đồng bộ thời gian chính xác.
D: Ứng Dụng
Phần III: Tìm hiểu về Đa truy nhập phân chia theo mã.
A : Khái niệm.
- Là hàm phụ thuộc mã của các năng lượng sóng mang. Máy thu thu đồng thời các
sóng mang cùng tần sốvà phân tách chúng bằng cách giải mã các sóng mang này
theo mã mà chúng được phát. Do mỗi kênh hay nguồn phát có một mã riêng nên
máy thu có thể phân biệt được sóng mang thậm chí tất cả các sóng mang đồng thời
chiếm cùng một tần số. Mã phân biệt kênh hay nguồn phát thường được thực hiện
bằng các mã giả tạp âm (PN: Pseudo Noise Code). Phương pháp này được gọi là đa
truy nhập phân chia theo mã (CDMA: Code Division Multiple Access)
- Việc sử dụng các mã này dẫn đến sự mởr ộng đáng kể phổ tần của sóng mang so
với phổmà nó có thể có khi chỉ được điều chế bởi thông tin hữu ích. Đây cũng là lý
do mà CDMA còn được gọi là đa truy nhập trải phổ
(SSMA: Spread Spectrum Multiple Access)
B : Đặc điểm
- CDMA là phương thức đa truy nhập mà ở đó mỗi kênh được cung cấp một cặp
tần số và một mã duy nhất. Đây là phương thức đa truy nhập mới, phương thức này
dựa trên nguyên lý trải phổ. Tồn tại ba phương pháp trải phổ:
€ + Trải phổ theo chuỗi trực tiếp (DS: Direct Sequency).
€ + Trải phổ theo nhẩy tần (FH: Frequency Hopping).
€ + Trải phổ theo nhẩy thời gian. (TH: Time Hopping).
- Ở hệ thống CDMA mỗi người sử dụng được cấp phát một mã giải ngẫu nhiên
duy nhất. Các mã này được phân bố đến các đầu cuối thuê bao và trạm gốc . Đồng
thời tất cả người sử dụng đều dùng chung một dải phổ. Với việc sử dụng mã giải
ngẫu nhiên để điều chế, phổ thông tin được trải rộng thành toàn bộ bằng tần RF của
hệ thống.Do đặc tính của dải trải phổ nên các trạm gốc không cần thiết phải có tần
số khác nhau, vì vậy sẽ giảm được quy hoạch ô. Mặt khác do sử dụng cùng một
băng tần cho các trạm gốc nên ở CDMA có thể thực hiện chuyển giao mềm đảm
bảo không gián đoạn thông tin trong quá trình chuyển giao.
C: Ưu và Nhược điểm của CDMA
1: Ưu điểm
- Cho dung lượng cao hơn
- Khả năng chống nhiễu và pha đinh tốt hơn
- Bảo mật thông tin tốt hơn
- Dễdàng áp dụng cho các hệ thống đòi hỏi cung cấp linh hoạt dung lượng kênh
cho từng người sử dụng
- Cho phép chuyển giao lưu lượng mềm giữa các vùng phủ sóng nhờ vậy không
xẩy ra mất thông tin khi thực hiện chuyển giao.
- Vì có thể sử dụng chung tần số cho nhiều người sử dụng nên quy hoạch mạng
cũng đơn giản hơn
2: Nhược điểm
- Đồng bộ phức tạp hơn. Ở đây ngoài đồng bộ định thời còn phải thực hiện cả
đồng bộ mã
- Cần nhiều mạch điện xử lý số hơn
- Mạng chỉ cho hiệu suất sử dụng cao khi nhiều người cùng sử dụng chung tần số
Phần IV: Tìm hiểu về Đa truy nhập phân chia theo không gian.
A : Khái niệm.
- Như là hàm phụ thuộc vào không gian của các năng lượng sóng mang. Năng
lượng sóng mang của các kênh hay các nguồn phát khác nhau được phân bổ hợp lý
trong không gian để chúng không gây nhiễu cho nhau. Vì các kênh hay các nguồn
phát chỉ sử dụng không gian được quy định trước nên máy thu có thể thu được sóng
mang của nguồn phát cần thu thậm chí khi tất cả các sóng mang khác đồng thời
phát trong cùng một băng tần. Phương pháp này được gọi là phương pháp đa truy
nhập theo không gian (SDMA: Space Division Multi Access )
- Có nhiều biện pháp để thực hiện SDMA như :
1. Sử dụng lặp tần số cho các nguồn phát tại các khoảng cách đủ lớn trong không
gian để chúng không gây nhiễu cho nhau. Phương pháp này thường được gọi là
phương pháp tái sử dụng tần số và khoảng cách cần thiết để các nguồn phát cùng
tần số không gây nhiễu cho nhau được gọi là khoảng cách tái sử dụng tần số. Cần
lưu ý rằng thuật ngữ tái sử dụng tần số cũng được sử dụng cho trường hợp hai
nguồn phát hay hai kênh truyền dẫn sử dụng chung
2. Sử dụng các anten thông minh (Smart Anten). Các anten này cho phép tập
trung năng lượng sóng mang của nguồn phát vào hướng có lợi nhất cho máy thu
chủ định và tránh gây nhiễu cho các máy thu khác.
B : Đặc điểm
- Đa truy nhập phân chia theo không gian (SDMA) được sử dụng ở tất cả các hệ
thống thông tin vô tuyến tổ ong : cả ở hệ thông tương tự và hệ thống số. Các hệ
thống thông tin vô tuyến tổ ong cho phép đa truy nhập đến một kênh vô tuyến
chung ( hay tập hợp các kênh ) trên cơ sở ô ( tùy theo vị trí của máy phát di động
trên mặt đất ) các hệ thống tia vô tuyến di động tổ ong là cụ thể nhất của SDMA.
- Tập hợp các tần số trong cùng một ô có thể lặp lại ở các ô khác nhau trong hệ
thống nếu đảm bảo đủ khoảng cách giữa ô sử dụng cùng tần số để ngăn chặn nhiễu
giao thoa đồng kênh.
C: Ưu và Nhược điểm của SDMA
1: Ưu điểm.
- SDMA làm tăng khả năng của hệ thống và chất lượng truyền dẫn bằng cách tập
trung tín hiệu vào đường truyền hẹp. Thông qua việc sử dụng ăng-ten thông minh
với sự chỉ đạo của trạm di động, SDMA phục vụ người dùng khác nhau trong cùng
một vùng, trạm điện thoại di động hoạt động ngoài giới hạn của các anten hướng
trải nghiệm một sự can thiệp gần như bằng không từ các trạm điện thoại di động
khác hoạt động theo cùng một cơ sở trạm với tần số vô tuyến tương tự.
- Kể từ khi những tia sáng được tập trung, tần số vô tuyến năng lượng có thể tăng
phạm vi trạm cơ sở. Thuộc tính này của SDMA cho phép trạm gốc có phủ sóng
phát thanh lớn hơn với năng lượng bức xạ ít hơn.
- SDMA tiết kiệm tài nguyên mạng có giá trị và ngăn ngừa lây truyền tín hiệu dư
thừa trong khu vực thiết bị di động hiện nay không hoạt động.
- Ưu điểm chính của SDMA đó là tái sử dụng tần số. ( Cung cấp khoảng cách tái
sử dụng được bảo quản trong các kiến trúc mạng, can thiệp có thể gần bằng không,
ngay cả khi các trạm di động sử dụng các tần số phân bổ tương tự.)
D: Ứng Dụng
- Có rất nhiều sơ đồ SDMA trong đó hệ thống tổ ong hiện nay ô min, ô micro, ô
phân đoạn, ô dù che các anten thông minh. Đây là phương pháp phân chia không
gian trong đó các máy di động làm việc với độ phân giả cao hơn nhờ vậy rút ngắn
khoảng cách giữa các người sử dụng mà không vi phạm quy định về nhiễu đồng
kênh.
1 . Ô micro được phủ sóng bởi trạm gốc có công suất thấp ở vùng mật độ lưu
lượng cao trong hệ thống.
2. Ô dù phủ các ô rất lớn được thiết kế để gánh đỡ tải cho các ô micro.
3. Các ô phân đoạn là ô phủ sóng bởi ô 120
0
hoặc 60
0
bằng các anten có tính
hướng . Nhờ vậy tăng được dung lượng hệ thống.
4. Các anten thong minh là các phát minh kiểu mới nhất ở hệ thống thông tin tổ
ong vô tuyến, các anten này tạo ra bước sóng khá hẹp như vậy tăng đáng kể vùng
phủ sóng và dung lượng hệ thống.
- SDMA thường được sử dụng như là một phương pháp đa truy nhập bổ sung cho
ba phương pháp đa truy nhập đầu tiên để tăng dung lượng cho các mạng thông tin
đa truy nhập vô tuyến sử dụng các phương pháp này.
Phần V: Tìm hiểu về Đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao.
A: Giới thiệu
OFDMA (Orthorgonal Frequency Division Multiple Access) là đa truy nhập
phân chia theo tần số trực giao .
OFDM (Orthorgonal Frequency Division Multiplexing) được giới thiệu và
ứng dụng như một sơ đồ điều chế hay một phần của kỹ thuật đa truy nhập bằng
cách áp dụng việc trải mã trên miền tần số khi tạo nên hệ thống MC-CDMA.
B: Nguyên lý hoạt động
Trong OFDMA, vấn đề đa truy nhập được thực hiện bằng cách cung cấp cho
mỗi người dùng một phần trong số các sóng mang có sẵn. Bằng cách này, OFDMA
tương tự như phương thức đa truy nhập phân chia theo tần số thông thường
(FDMA); tuy nhiên nó không cần thiết có dải phòng vệ lân cận rộng như trong
FDMA để tách biệt những người dùng khác nhau. .
f
a
a
a
a
b
b
b
b
t
Ví dụ của biểu đồ số thời gian và OFDMA
Hình trên mô tả một ví dụ về bảng tần số thời gian của OFDMA, trong đó có
7 người dùng từ a đến g và mỗi người sử dụng một phần xác định của các sóng
mang phụ có sẵn, khác với những người còn lại
Thí dụ cụ thể này thực tế là sự hỗn hợp của OFDMA và TDMA bởi vì mỗi
người sử dụng chỉ phát ở một trong 4 khe thời gian, chứa 1 hoặc vài symbol
OFDM. 7 người sử dụng từ a đến g đều được đặt cố định (fix set) cho các sóng
mang theo bốn khe thời gian.
OFDMA nhảy tần
Trong ví dụ trước của OFDMA, mỗi người sử dụng đều có một sự sắp đặt cố định
cho sóng mang. Có thể dễ dàng cho phép nhảy các sóng mang phụ theo khe thời
gian như được mô tả trong hình dưới đây.
.
f
a
c
b
t
Ví dụ của biểu đồ tần số thời gian với 3 người dùng nhảy tần a, b, c đều có 1 bước
nhảy với 4 khe thời gian
Việc cho phép nhảy với các mẫu nhảy khác nhau cho mỗi người sử dụng làm
biến đổi thực sự hệ thống OFDM trong hệ thống CDMA nhảy tần. Điều này có lợi
là tính phân tập theo tần số tăng lên bởi vì mỗi người sử dụng dùng toàn bộ băng
thông có sẵn cũng như là có lợi về xuyên nhiễu trung bình, điều rất phổ biến đối
với các biến thể của CDMA. Bằng cách sử dụng mã sửa lỗi hướng đi trên các bước
nhảy, hệ thống có thể sửa cho các sóng mang phụ khi bị phađinh sâu hay các sóng
mang bị xuyên nhiễu bởi các người dùng khác. Do đặc tính xuyên nhiễu và phađinh
thay đổi với mỗi bước nhảy, hệ thống phụ thuộc vào năng lượng tín hiệu nhận được
trung bình hơn là phụ thuộc vào pha đinh và năng lượng nhiễu trong trường hợp
xấu nhất.
C: Ưu điểm cơ bản của hệ thống OFDMA nhảy tần hơn hẳn các hệ thống DS-
CDMA và MC-CDMA là tương đối dễ dàng loại bỏ được xuyên nhiễu trong một tế
bào bằng cách sử dụng các mẫu nhảy trực giao trong một tế bào.
Phần VI: Tìm hiểu về Đa truy nhập phân biệt người dùng bằng đặc tính
A: Khái niệm
IDMA là từ viết tắt tiếng Anh : interleave division multiple access được gọi
là đa truy nhập phân biệt người dùng bằng đặc tính đan xen. IDMA là một phương
pháp đa truy nhập hoàn toán mới nó được sử dụng trong hệ thống vô tuyến 4G. Khả
năng giải thông đạt hiệu quả cao, Hệ thống mềm dẻo với khía cạnh cụ thể là truyền
dữ liệu (truyền đáp ứng), dữ liệu rất đáng tin cậycung cấp dịc vụ kênh truyền nhanh
hoàn thiện. Hội liên hiệp viễn thông quốc tế gần đây đã định nghĩa giới thiệu hệ
thống vô tuyến kế tiếp công nghệ 3G trong giới thiệu tốc độ truyền tín hiệu có thể
đạt tới trên 100Mbps có thể lên tới 1Gbps hỗ trợ khả năng di động toàn cầu.
B: Nguyên tắc hoạt động
Hiệu quả kĩ thuật truyền dẫn và liên tầng cũng như kĩ thuật tối ưu hoá nhờ
vào các thừa số các tín hiệu được truyền dưới dạng thừa số với một tốc độ cao và
phạm vi rộng lớn. Nhờ nhiều thừa số thay thế cho các tín hiệu truyền IDMA hiện
nay rất lôi cuốn. Chức năng thay đổi sự phân chia dung lượng tạm thời, dừng lại ở
tốc độ truyền và được ứng dụng trong một phạm vi lớn. Lập kế hoạch giải phóng
của tế bào, sự thiết thực cho thay đổi làm sút kém và chống lại sự nhiễu. Sự thuận
lợi đó là nhờ dàn trải thông tin của giải thông rộng(sự truyền giải thông).
Trong lý thuyết chúng trải rộng hiệu quả không gian giao diện trong vô
tuyến.Nó có năng lực đặ biệt cho việc uplink tín hiệu hệ thống vô tuyến cũng như
mở ra hệ thống trải phổ mã chia đa truy cậpcủa chuỗi truy cập trực tiếp. Mỗi dòng
bit dữ liệu đầu tiên được mã hoá với tốc độ rất nhanh. Để thuận tiện, trên dòng dữ
liệu chuyển vào cho các tầng IDMA có thể công nhận sự lặp lại của quá trình tiếp
nhận cấu trúc, đặc biệt là cho nhập vào các bít cao nó có thể công nhận sự lặp lại
của quá trình tách sóng đan xen và giải mã.
Số dư theo lý thuyết được tổ chức như sau : trong sự lựa chọn tiếp theo
chúng ta cung cấp một vài thông tin nền IDMA, tiếp theo đưa ra đề nghị cho hệ
thống và địa chỉ đến được địa truy cập ở trên Nếu sự quay sắp xếp của đan xen và
quyay ngược giải thông, dòng dữ liệu được chú ý bởi các đan xen khác.