Tải bản đầy đủ (.ppt) (113 trang)

BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHO HỌC PHẦN “SỬ DỤNG VÀ SỬA CHỮA Ô TÔ”- HỌC PHẦN ĐỘNG CƠ VÀ HỆ THỐNG ĐIỆN-ĐẠI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5 MB, 113 trang )

BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHO HỌC PHẦN
“SỬ DỤNG VÀ SỬA CHỮA Ô TÔ”
TÍN CHỈ II
Hưng yên, 11 năm 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
4.1. Phân tích đánh giá các thông số, chỉ tiêu của động cơ.
4.2. Phương pháp chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và bảo dưỡng động cơ.
4.2.1. Quy trình cơ bản.
4.2.2. Quá trình chẩn đoán, kiểm tra và bảo dưỡng ôtô .
4.2.3. Điều tra trước chẩn đoán.
4.2.4. Mô phỏng triệu chứng hư hỏng.
4.2.5. Kiểm tra, chẩn đoán.
4.2.6. Xác nhận và sửa chữa.
4.3. Chẩn đoán,bảo dưỡng và sửa chữa một số cơ cấu, hệ thống trên động cơ.
4.3.1. Cơ cấu sing lực,
4.3.2. Cơ cấu phân phối khí,
4.3.3. Hệ thống nạp và xả,
4.3.4. Hệ thống bôi trơn.
4.3.5. Hệ thống làm mát.
4.3.6. Hệ thống nhiên liệu.
4.1.Phân tích và đánh giá các chỉ tiêu thông số của động cơ
4.1.1. Công suất N
e
:
Công suất động cơ là thông số quyết định trạng thái kỹ thuật của động cơ. Kiểm tra
công suất động cơ trong quá trình sử dụng có thể đánh giá khả năng làm việc, sự hao
mòn của nhóm các kết cấu :

Sự kín của buồng đốt



Khả năng tạo đúng hỗn hợp nhiên liệu.

Thời điểm đánh lửa (tia lửa điện, hay đốt cháy nhiên liệu (thời điểm phun nhiên
liệu))
Phương trình công suất động cơ :
Trong đó:

Pe – Áp suất có ích bình quân của chu trình công tác, giá trị này chịu ảnh hưởng của áp
suất P
c
cuối kỳ nén,

Vz – Thể tích công tác của một xylanh,

i – Tổng số xylanh của một động cơ,

ne – Số vòng quay của động cơ,

- Số kỳ của động cơ (động cơ 2 kỳ hay 4 kỳ ).
τ
30

eze
e
niVP
N
=
τ
4.1.2. Lượng tiêu hao nhiên liệu và dầu bôi trơn

a) Lượng tiêu hao nhiên liệu.
Lượng tiêu hao nhiên liệu là chỉ tiêu quan trọng thể hiện trình trạng kỹ thuật động cơ.
Nguyên nhân gây nên tiêu hao nhiên liệu quá mức có thể do:
- Không đảm bảo độ kín khít hay điều chỉnh không đúng trong hệ thống cung cấp nhiên
liệu.
- Sự hao mòn không bình thường hoặc quá mức của các chi tiết nhóm piston-xylanh-
vòng găng.
- Bộ lọc không khí trên đường nạp khí bẩn dẫn tới thay đổ hệ số dư lượng không
khí,tăng lực cản trên đường nạp và giảm khả năng linh hoạt trong hoạt động của
động cơ.
- Kỹ thuật điều khiển của người lái.
b) Lượng tiêu hao dầu nhờn.
Lượng tiêu hao dầu nhờn là chỉ tiêu khách quan và độc lập của trạng thái kỹ thuataj
động cơ, chỉ tiêu này nói lên tình trạng của nhóm piston-xylanh-vòng găng, của bộ
phận dẫn hướng xupap, và của các bộ phận bao kín như: goăng, phớt các ổ.
Lượng tiêu hao dầu nhờn gây lên do : lọt một phần vào buồng đốt và cháy thải ra bằng
đường khí xả.
4.1.3.Áp suất và chất lượng dầu bôi trơn động cơ:
Áp suất dầu nhờn chịu ảnh hưởng của khe hở của bạc và trục trong động cơ,
khi áp suất suy giảm chứng tỏ khe hở của chúng tăng lớn, song cũng có thể báo
hiệu của việ hư hỏng bơm dầu, tắc lưới lọc,
Áp suất dầu nhờn khi động cơ ở số vòng quay định mức trong giới hạn (0,2 ÷
0,4) MP
a.
Giá trị này có giới hạn (0,08÷0,1)MP
a
Ở số vòng quay tối thiểu áp suất này bằng (0,05-0,07) MP
a
.


Dầu nhờn trong động cơ là chất bôi trơn, làm mát cho một số bộ phận chính
chịu tải, trong quá trình làm việc chất lượng dầu nhờn bị biến đổi theo hướng
làm xấu chức năng bôi trơn, mặt khác nó bị lão hóa và hòa trộn với các tạp chất
bên trong như: khí lọt từ buồng đốt, hạt cứng do bề mặt masát tách ra Do vậy
chất lượng và trạng thái của dầu nhờn động cơ là thông số tiếp theo quan trọng
đánh giá chất lượng của động cơ, nhất là chất lượng của các bề mặt masat, nơi
dầu nhờn bôi trơn. Sau đó là kích thước hạt, lượng tạp chất có trong dầu bôi
trơn.
4.1.4. Thành phần khí xả.
Quá trình cháy của động cơ đốt trong thực hiện ở nhiệt độ cao khác nhau, do vậy
thành phần khí xả cũng khác nhau và phụ thuộc vào loại động cơ,loại nhiên liệu và
trạng thái kỹ thuật của chúng. Vì vậy khi muốn xác định trạng thái kỹ thuật động cơ
nhất thiết phải dùng các tiêu chuẩn khống chế như : ứng với mỗi loại động cơ phải
dùng những nhiên liệu chuẩn quy định, do các nhà chế tạo quy định trong các điều
kiện thử riêng biệt.
Các thí nghiệm hiện nay cho phép phân tích thành phần khí xả theo quan điểm
độc hại môi trường, trong sự thay đổi của thành phần khí xả bao hàm tổng hợp yếu
tố về chất lượng kỹ thuật, cho nên chỉ tiêu về thành phần khí xả không dùng tách
biệt để đánh giá chất lượng động cơ.
Đánh giá chất lượng màu khí xả là thông số được dùng khi chẩn đoán đơn giản,
nhưng không thể là thông số độc lập dùng cho kết luận về hư hỏng cụ thể.
4.1.5.Sự rung và tiếng ồn của động cơ.
Sự rung và tiếng ồn của động cơ có nguồn gốc từ quá trình đốt cháy và chuyển
hóa năng lượng trong động cơ, sự vận động của các chi tiết bên trong và sự hoạt
động của các bộ phận bên ngoài, sự liên kết các bộ phận như trục, ổ bánh răng trong
động cơ, sự liên kết của động cơ trên xe Do vậy chúng phụ thuộc vào cấu trúc,
loại động cơ ( sự cân bằng động ), sự liên kết của các bề mặt lắp ghép, Sự rung và
tiếng ồn của động cơ là biểu hiện quan trọng nói lên tình trạng kỹ thuật của động cơ.
Trong quá trình hoạt động của động cơ nó thay đổi tùy thuộc vào cường độ làm việc
(tải, số vòng quay ) và tạo nên tần số rung động khác nhau.

Từ lâu các chuyên gia đã triệt để khai thác độ rung và tiếng ồn để chẩn đoán
trạng thái của động cơ, ngày nay chúng ta vẫn triệt để khai thác khía cạnh này để
chẩn đoán, song thiết bị đo và nghe đã cải tiến hơn nhiều, tạo điều kiện có khả năng
lưu trữ một khối lượng lớn các thông số tiếng ồn của động cơ ở nhiều trạng thái kỹ
thuật khác nhau.
4.1.6. Nhiệt độ khí xả
Nhiệt độ trung bình của khí xả trong động cơ đốt trong là thôn tin quan trọng về
sự làm việc và tình trạng kỹ thuật của động cơ.Nhiệt độ khí xả là hệ quả của các chu
trình làm việc , trong đó tại vùng buồng đốt khi hút và nén, nhiệt độ trung bình dao
động trong khoảng 300°C đến 400°C còn khi cháy là 500°C đến 800°C. Ngoài ảnh
hưởng của thông số kết cấu, nhiệt độ trên còn chịu ảnh hưởng của:
- Lượng hỗn hợp đi vào xylanh,
- Các đặc tính của nhiên liệu.
- Số vòng quay của động cơ.
- Tình trạng của hệ thống nhiên liệu,
- Tình trạng của hệ thống đánh lửa
- Tình trạng bên trong động cơ của nhóm buồng đốt, bầu lọc khí nạp, trạng thái
kỹ thuật xupap,

Nội dung:

Các bước thực hiện:

Giai đoạn 1: Xác nhận và tái tạo
triệu trứng

Giai đoạn 2: Xác định xem có hư
hỏng hay không

Giai đoạn 3: Dự đoán các nguyên

nhân hư hỏng

Giai đoạn 4: Kiểm tra những khu
vực nghi ngờ và phát hiện nguyên
nhân

Giai đoạn 5: Ngăn chặn, tái phát hư
hỏng

Sơ đồ:
1. Thực hiện các câu hỏi:cái gì? khi nào? ở đâu? ai? tại
sao? thế nào?
Thận trọng lắng nghe và ghi lại những mô tả và khiếu nại
của khách hàng
2. Xác nhận triệu chứng:
- Kiểm tra các triệu chứng gây hư hỏng.
- Nếu không xuất hiện triệu chứng, phải tiến hành mô phỏng
triệu chứng. Xác nhận với khách hàng hư hỏng nào là phù
hợp với miêu tả hoặc khiếu nại của họ
3. Kiểm tra hư hỏng bằng các máy chẩn đoán:
(1): kiểm tra những dữ liệu tùy biến
(2): kiểm tra thông tin về mã chẩn đoán
(3): Kiểm tra dữ liệu ECU
4. Dự đoán khu vực hư hỏng:
Dựa vào những kết quả kiểm tra dự đoán những khu vực có
thể xảy ra các hư hỏng của xe
5. Xác định hư hỏng và sửa chữa hư hỏng của xe:
- Xác định chính xác hư hỏng và thực hiện sửa chữa
- Ngăn chặn tái xuất hiện hư hỏng


Các bước tiến hành:
a. Lấy thông tin từ khách hàng:

Hãy hỏi khách hàng bằng những ví dụ
cụ thể sao cho khách hàng trả lời dễ
dàng

Không sử dụng những thật ngữ
chuyên ngành và những từ ngữ xa lạ
với khách hàng

Có thể tham khảo bảng triệu chứng sau để đặt câu hỏi với
khách hàng:
b. Phân tích thông tin từ khách
hàng:
c. Đặt câu hỏi tham khảo:
1. Chạy thử xe trên đường:
Tiến hành chạy thử xe trên đường để
xác nhận những triệu chứng hư
hỏng khả nghi
2. Tiến hành mô phỏng:
a. Làm rung động:
Phương pháp
+ Gõ nhẹ vào các chi tiết và các
cảm biến xem có hư hỏng ngay
hay không
+ Khẽ lắc dây điện lên xuống hoặc
từ trái sang phải,tập chung kiểm
tra vào đế của các giắc nối,điểm

tựa của sự rung động và phần
xuyên qua thân xe.
+ Làm rung động cơ kiểm tra xem
có hư hỏng gì xảy ra không.
+ Làm nóng hoặc lạnh bằng máy
sấy tóc, điều hòa nhiệt độ,…để
kiểm tra xem hư hỏng có xảy ra
không.
b. Làm nóng hoặc lạnh:
c.Phun nước:
Mô phỏng lại hiện tượng
nước xâm nhập và nhưng tụ
vào trong giắc nối.Tiến hành
phun nước để kiểm tra xem
hư hỏng có xay ra hay không
Để tạo ra các điều kiện khi
điện áp ăc quy bị sụt hoặc các
dao động xẩy ra đặt một phụ
tải lớn để tái hiện sự cố này
bao gồm sự tụt áp hoặc dao
động điện áp
Phương pháp tiến hành:
Đóng mạch tất cả các thiết bị
điện, kể cả quạt sưởi ấm, đèn
pha, bộ sấy kính hậu để kiểm
tra hư hỏng
d.Đặt phụ tải điện:
2. Tiến hành mô phỏng:
3. Phán đoán hư hỏng :


Xác định nghuyên nhân hư hỏng
do xe hay do việc sử dụng của
khách hàng hoặc cả 2 yếu tố.

Phán đoán tính năng của xe,xem
tính năng đó có bị khách hàng lầm
tưởng là hư hỏng hay không.

Việc phán đoán tính năng xe được
tiến hành bằng cách so sánh với xe
khác cùng loại
4. Kiểm tra khu vực nghi ngờ
và phát hiện nguyên nhân :

Kiểm tra một cách có hệ
thống các hạng mục dựa
vào các chức năng cấu
tạo và hoạt động của xe

Kiểm tra chức năng của
các hệ thống

Thu hẹp dần các mục
tiêu để kiểm tra các hạng
mục riêng lẻ

Sử dụng máy chẩn đoán
(nếu có ) để kiểm tra
1.Kiểm tra mã chuẩn đoán
Phương pháp kiểm tra

1-Kiểm tra mã chẩn đoán và dữ
liệu lưu tức thời,ghi lại những dữ liệu
này
2-Xóa mã chẩn đoán và mô phỏng
các triệu chứng,hư hỏng dựa vào việc
điệu tra trước chẩn đoán
3-xác định lại mã chẩn đoán và
phán đoán xem mã có liên quan tới
hư hỏng này hay không
2. Kiểm tra dữ liệu của ECU:
Kiểm tra dữ liệu lưu tức
thời
Kiểm tra dữ liệu của
ECU
Xác đinh xem điều gì đã
làm thay đổi nhiều từ khi
xuất hiện các triệu chứng
xảy ra hoặc điều gì đó bất
thường
3. Kiểm tra lực cản quay của động cơ:
1- Kiểm tra tất cả các bugi/bugi sấy
2- Quay puly trục khuỷu để tính lực
cản quay động cơ
4. Kiểm tra tìnhtrạng khởi động
của động cơ:
Phương pháp kiểm tra:
+ Quay khởi động động cơ để kiểm tra
điều kiện khởi động
*Động cơ xăng:
1-Kiểm tra 3 yếu tố của động cơ

2-Kiểm tra tỷ lệ không khí nhiện liệu
3-Kiểm tra áp suất nhiên liệu, van điều
chỉnh tốc độ không tải,…
*Động cơ diesel:
1-Kiểm tra3 yêu tố của động cơ
2-Kiểm tra bơm cao áp
4.2.5. Kiểm tra, chẩn
đoán
5. Kiểm tra hệ thống đánh lửa và
sấy nóng:
Phương pháp kiểm tra:
* Động cơ xăng:
- Tháo bugi và quay khởi động động cơ để
kiểm tra tia lửa và độ mạnh của tia lửa ở
đầu bugi
* Động cơ diesel:
- Kiểm tra các chức năng trong hệ thống sấy
nóng
- Thời gian bật sáng của đèn báo sấy nóng
- Chức năng sấy sơ bộ
- Chức năng sau sấy nóng
4.2.5. Kiểm tra, chẩn
đoán

×