CHƯƠNG
I:
TỔNG
QUAN
VỀ
HỆ
THỐNG
ĐIỀU
HÒA
KHÔNG
KHÍ
TRÊN
Ô
TÔ
1.1 CHỨC NĂNG CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ.
Hình 1.1: Sơ đồ bố trí hệ thống điều hòa trên ô tô.
1. Máy nén.
2. Giàn nóng.
3. Phin lọc.
4. Van tiết lưu.
5. Giàn lạnh.
6. Bình tích lũy.
7. Két sưởi.
8. Quạt gió.
Điều hòa không khí là một trang bị tiện nghi thông dụng trên ô tô. Nó có cá
c
chức năng sau:
+ Điều khiển nhiệt độ không khí trong xe.
+ Duy trì độ ẩm và lọc gió.
+ Loại bỏ các chất cản trở tầm nhìn như: hơi nước, băng đọng trên mặt kính.
1.1.1. Chức năng điều khiển nhiệt độ và tuần hoàn không khí trong xe.
a. Chức năng sưởi ấm.
Hình 1.2: Nguyên lý hoạt động của két sưởi
Người ta dùng két sưởi như một bộ trao đổi nhiệt để làm nóng không khí tron
g
xe.
Két
sưởi
lấy
nước
làm
mát
đã
được
hâm
nóng
bởi
động
cơ
này
để
làm
nón
g
không
khí
trong
xe
nhờ
quạt
gió.
Nhiệt
độ
của
két
sưởi
vẫn
còn
thấp
cho
đến
kh
i
1
nước làm mát nóng lên. Do đó ngay sau khi động cơ khởi động két sưởi không là
m
việc như một bộ sưởi ấm.
b. Chức năng làm mát.
Hình 1.3: Nguyên lý hoạt động của giàn lạnh.
Giàn lạnh là một bộ phận trao đổi nhiệt để làm mát không khí trước khi đư
a
vào khoang xe. Khi bật công tắc điều hòa không khí, máy nén bắt đầu làm việc, đẩ
y
môi chất lạnh (ga điều hòa) tới giàn lạnh. Giàn lạnh được làm mát nhờ môi chất lạnh
.
Khi đó không khí thổi qua giàn lạnh bởi quạt gió sẽ được làm mát để đưa vào tron
g
xe.
Như vậy,việc làm nóng không khí phụ thuộc vào nhiệt độ của nước làm má
t
động cơ còn việc làm mát không khí lại phụ thuộc vào môi chất lạnh. Hai chức năn
g
này hoàn toàn độc lập với nhau.
1.1.2. Chức năng hút ẩm và lọc gió.
a. Chức năng hút ẩm.
Nếu độ ẩm trong không khí lớn khi đi qua giàn lạnh, hơi nước trong không kh
í
sẽ ngưng tụ lại và bám vào các cánh tản nhiệt của giàn lạnh. Kết quả là không khí s
ẽ
được làm khô trước khi đi vào trong khoang xe. Nước đọng lại thành sương trên cá
c
cánh tản nhiệt và chảy xuống khay xả nước sau đó được đưa ra ngoài xe thông qu
a
vòi dẫn.
b. Chức năng lọc gió.
Một bộ lọc được đặt ở cửa hút của hệ thống điều hòa không khí để làm sạc
h
không khí trước khi đưa vào trong xe.
Gồm hai loại:
Bộ lọc chỉ lọc bụi.
Bộ lọc lọc bụi kết hợp khử mùi bằng than hoạt tính.
2
Hình 1.4 : Bộ lọc không khí.
Hình 1.5: Bộ lọc gió kết hợp khử mùi.
1.1.3. Chức năng loại bỏ các chất cản chở tầm nhìn.
Khi nhiệt độ ngoài trời thấp, nhiệt độ và độ ẩm trong xe cao. Hơi nước sẽ đọn
g
lại trên mặt kính xe, gây cản trở tầm nhìn cho người lái. Để khắc phục hiện tượng nà
y
hệ thống xông kính trên xe sẽ dẫn một đường khí thổi lên phía mặt kính để làm ta
n
hơi nước.
1.2. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ.
Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô được phân loại theo vị trí lắp đặt và the
o
phương thức điều khiển.
1.2.1. Phân loại theo vị trí lắp đặt.
a. Kiểu giàn lạnh đặt phía trước.
Ở
loại
này,
giàn
lạnh
được
gắn
sau
bảng
đồng
hồ.
Gió
từ
bên
ngoài
hoặ
c
không
khí
tuần
hoàn
bên
trong
được
quạt
giàn
lạnh
thổi
qua
giàn
lạnh
rồi
đẩy
và
o
trong khoang xe.
Kiểu này được dùng phổ biến trên các xe con 4 chỗ, xe tải
3
Hình 1.6: Kiểu giàn lạnh đặt phía trước.
b. Kiểu giàn lạnh đặt phía trước và sau xe. (Kiểu kép)
Kiểu
giàn
lạnh
này
là
sự
kết
hợp
của
kiểu
phía
trước với
giàn
lạnh
phía
sa
u
được đặt trong khoang hành lý. Cấu trúc này cho không khí thổi ra từ phía trước hoặ
c
từ
phía
sau.
Kiểu
kép
cho
năng
suất
lạnh
cao
hơn
và
nhiệt
độ
đồng
đều
ở
mọi
nơ
i
trong xe.
Loại này được dùng phổ biến trên các loại xe 7 chỗ
Hình 1.7 : Kiểu giàn lạnh kép.
c. Kiểu kép treo trần.
Kiểu kép treo trần bố trí hệ thống điều hòa có giàn lạnh phía trước kết hợp vớ
i
giàn lạnh treo trên trần xe. Kiểu thiết kế này giúp tăng được không gian khoang x
e
nên thích hợp với các loại xe khách.
4
Hình 1.8: Kiểu kép treo trần.
1.2.2. Phân loại theo phương pháp điều khiển.
a. Phương pháp điều khiển bằng tay.
Phương pháp này cho phép điều khiển bằng cách dùng tay để tác động và
o
các công tắc hay cần gạt để điều chỉnh nhiệt độ trong xe. Ví dụ: công tắc điều khiể
n
tốc độ quạt, hướng gió, lấy gió trong xe hay ngoài trời
Hình 1.9: Ví dụ bảng điều khiển điều hòa cơ trên xe Ford
b.Phương pháp điều khiển tự động.
Điều
hòa
tự
động
điều
khiển
nhiệt
độ
mong
muốn
thông
qua
bộ
điều
khiể
n
điều hòa ( ECU A/C). Nhiệt độ không khí được điều khiển một cách tự động dựa và
o
tín hiệu từ các cảm biến gửi tới ECU. VD: cảm biến nhiệt độ trong xe, cảm biến nhiệ
t
độ môi trường, cảm biến bức xạ mặt trời…
5
Hình 1.10: Ví dụ bảng điều khiển điều hòa tự động trên ô tô Toyota Camry
1.3. LÝ THUYẾT LÀM LẠNH
1.3.1. Cơ sở lý thuyết căn bản của hệ thống điều hòa không khí.
Quy trình làm lạnh được mô tả như một quá trình tách nhiệt ra khỏi vật thể
.
Đây cũng là mục đích chính của hệ thống làm lạnh.
Vì vậy, hệ thống điều hòa không khí hoạt động dựa trên nguyên lý cơ bản sa
u
đây:
+ Dòng nhiệt luôn truyền từ nơi có nhiệt độ cao đến nơi có nhiệt độ thấp.
+ Khi chất khí bị nén nhiệt độ của nó sẽ tăng.
+ Sự giãn nở thể tích của chất khí sẽ làm phân bố nhiệt ra vùng xung quanh v
à
nhiệt độ của chất khí sẽ bị giảm xuống.
+ Để làm lạnh bất cứ một vật nào thì phải lấy nhiệt ra khỏi vật thể đó.
+ Một lượng nhiệt sẽ được hấp thụ khi chất lỏng thay đổi trạng thái biến thàn
h
hơi.
Tất cả các hệ thống điều hòa không khí ô tô đều được thiết kế dựa trên cơ sở l
ý
thuyết của ba đặc tính căn bản: Dòng nhiệt, sự hấp thụ nhiệt, áp suất và điểm sôi.
+ Dòng nhiệt: Nhiệt truyền từ nơi có nhiệt độ cao hơn đến những nơi có nhiệ
t
độ thấp hơn.
Ví dụ: Một vật nóng 30
0
F được đặt cạnh một vật nóng có nhiệt độ 80
0
F thì vậ
t
nóng
80
0
F
sẽ
truyền
nhiệt
cho
vật
30
0
F.
Sự
chênh
lệch
nhiệt
độ
càng
lớn
thì
dòn
g
nhiệt lưu thông càng mạnh.
Sự truyền nhiệt có thể được truyền bằng: Dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ hay kế
t
hợp giữa ba cách trên.
- Dẫn nhiệt: Là sự truyền nhiệt có hướng trong một vật hay giữa hai vật thể kh
i
chúng tiếp xúc trực tiếp với nhau. Ví dụ khi ta nung nóng một đầu thanh thép thì đầ
u
kia dần dần ấm lên do sự dẫn nhiệt.
-
Sự
đối
lưu:
Là
sự
truyền
nhiệt
thông
qua
sự
di
chuyển
của
dòng
chất
kh
í
(chất lỏng) được làm nóng hay đó là sự truyền nhiệt từ vật thể này sang vật thể khá
c
nhờ khối không khí trung gian bao quanh nó (Khi khối không khí được nung nón
g
bởi một nguồn nhiệt, không khí nóng sẽ bốc lên phía trên tiếp xúc với vật thể nguộ
i
hơn
và
làm
nóng
vật
thể
này).
Khí
nóng
luôn
di
chuyển
lên
trên
và
khí
lạnh
chì
m
6
xuống dưới tạo thành vòng luân chuyển khép kín. Quy trình này được gọi là đối lư
u
tự nhiên. Đối lưu nhiệt cũng có thể bị tác động cưỡng bức bởi gió hoặc dùng quạt.
- Sự bức xạ: Là sự phát và truyền nhiệt dưới dạng các tia hồng ngoại, mặc d
ù
giữa các vật không có không khí hoặc không tiếp xúc với nhau. Ta cảm thấy ấm kh
i
đứng dưới ánh sáng mặt trời hay cả dưới ánh sáng đèn sợi đốt khi ta đứng gần nó. Đ
ó
là bởi nhiệt của mặt trời hay của đèn sợi đốt được biến thành các tia hồng ngoại v
à
khi các tia này chạm vào một vật nó sẽ làm cho các phần tử của vật đó chuyển động
,
gây cho ta cảm giác nóng. Tác dụng truyền nhiệt này gọi là sự bức xạ.
+ Sự hấp thụ nhiệt: Vật chất có thể tồn tại ở một trong ba trạng thái: Thể lỏng
,
thể rắn, thể khí. Muốn thay đổi trạng thái của một vật thể, cần phải truyền cho nó mộ
t
lượng nhiệt nhất định. Ví dụ: Khi ta hạ nhiệt độ của nước xuống 32
0
F (0
0
C) thì nướ
c
đóng
băng
thành
đá.
Nó
đã
thay
đổi
trạng
thái
từ
thể
lỏng
sang
thể
rắn.
Nếu
nướ
c
được đun tới 212
0
F (100
0
C), nước sẽ sôi và bốc hơi chuyển từ thể lỏng sang thể khí.
Ví dụ: Khối nước đá đang ở nhiệt độ 32
0
F ta đun nóng cho nó tan ra, nhưn
g
nước đá đang tan vẫn giữ nhiệt độ là 32
0
F. Đun nước nóng đến 212
0
F thì nước sôi
,
nhưng
khi
ta
tiếp
tục
đun
nữa
nước
sẽ
bốc
hơi
và
nhiệt
độ
đo
được
vẫn
là
212
0
F
(100
0
C)
chứ
không nóng hơn
nữa.
Lượng
nhiệt được hấp
thu
trong
nước
sôi,
tron
g
nước đá để làm thay đổi trạng thái của nước được gọi là nhiệt ẩn.
- Áp suất và điểm sôi: Áp suất giữ vai trò quan trọng trong hệ thống điều hò
a
không khí. Khi tác động áp suất lên mặt chất lỏng thì sẽ làm thay đổi điểm sôi củ
a
chất lỏng này. Áp suất càng lớn điểm sôi càng cao có nghĩa là nhiệt độ lúc chất lỏn
g
sôi cao hơn so với mức bình thường. Ngược lại nếu giảm áp suất tác động lên một vậ
t
chất thì điểm sôi của vật chất đó sẽ bị giảm xuống. Ví dụ điểm sôi của nước ở nhiệ
t
độ bình thường là 100
0
C. Điểm sôi này có thể tăng cao hơn bằng cách tăng áp suấ
t
trên chất lỏng đồng thời cũng có thể hạ thấp điểm sôi bằng cách giảm bớt áp suất trê
n
chất lỏng hay đặt chất lỏng trong chân không. Đối với điểm ngưng tụ của hơi nước
,
áp suất cũng có tác dụng như thế.
1.3.2. Đơn vị đo nhiệt lượng, môi chất lạnh và dầu bôi trơn.
a. Đơn vị đo nhiệt lượng:
Để đo nhiệt lượng truyền từ vật này sang vật kia người ta dùng đơn vị BTU
.
Nếu cần đun nóng một Pound nước (0,454 kg) nóng đến 1
0
F (0,55
0
C) thì phải truyề
n
cho
nước
1
BTU
nhiệt.
Năng
suất
của
một
hệ
thống
lạnh
ô
tô
được
định
rõ
bằn
g
BTU/giờ,
vào
khoảng
12000
đến
24000
BTU/giờ
(1
BTU
=
0,252
kcal
=
252
cal)
,
(1kcal =4,187 kJ).
b. Môi chất lạnh:
Môi chất lạnh hay còn gọi là ga lạnh. Trong hệ thống điều hòa không khí n
ó
phải đạt được những yêu cầu sau đây:
+ Môi chất lạnh phải có điểm sôi thấp dưới 32
0
F (0
0
C) để có thể bốc hơi v
à
hấp thụ ẩn nhiệt tại những nhiệt độ thấp.
+ Môi chất lạnh phải hòa trộn được với dầu bôi trơn để tạo thành một hóa chấ
t
bền vững có khả năng di chuyển thông suốt trong hệ thống và không gây ăn mòn ki
m
loại hoặc các vật liệu khác như cao su, nhựa được sử dụng để chế tạo.
+ Môi chất lạnh phải đảm bảo không gây độc hại, không cháy nổ và không gâ
y
ô nhiễm môi trường khi nó xả vào khí quyển.
7
* Môi chất lạnh R-12
Môi chất lạnh R-12 là hợp chất của cacbon, clo và flo có công thức hóa
học
là
CCl
2
F
2
(CFC).
Nó
là
một
chất
khí
không
màu,
nặng
hơn
không
khí
bốn
lần
ở
30
0
C
,
có mùi thơm rất nhẹ, có điểm sôi là -21,64
0
F (-29,8
0
C), áp suất hơi trong bộ bốc
hơi
là 30 (PSI) và trong bộ ngưng tụ là 150 ÷ 300 (PSI), có nhiệt lượng ẩn để bốc hơi l
à
70 BTU/ 1Pound.
R-12 rất dễ hòa tan trong dầu khoáng chất, và không tham gia phản ứng
với
các kim loại, các ống mềm và đệm kín sử dụng trong hệ thống. Cùng với đặc tính c
ó
khả năng lưu thông xuyên suốt trong hệ thống ống dẫn nhưng không bị giảm thiể
u
hiệu suất. Chính những đặc điểm này đã làm cho R-12 được xem là chất làm lạnh
lý
tưởng để sử dụng trong hệ thống điều hòa ô tô.
Tuy nhiên, khi người ta nghiên cứu đã phát hiện ra rằng R-12 có đặc tính
phá
hủy tầng ôzon và gây nên hiệu ứng nhà kính, do các phân tử R-12 có thể bay lên
khí
quyển
trước
khi
phân
giải.
Tại
đây,
nguyên
tử
clo
tham
gia
phản
ứng
hóa
học
vớ
i
nguyên
tử
0
3
trong
tầng
ôzon
khí
quyển.
Chính
điều
này
đã
làm
phá
hủy
tầng
ozo
n
của khí quyển. Do đó ngày nay môi chất lạnh R-12 đã bị cấm sử dụng và lưu
hành
trên thị trường.
Hình 1.11: Sự phá hủy tầng ozon của R-12
* Môi chất lạnh R- 134a.
Môi
chất
lạnh
R-134a
có
công
thức
hóa
học
là
CF
3
-CH
2
F
(HFC).
Do
trong
thành phần hợp chất không có chứa clo nên đây chính là lý do cốt yếu mà ngành côn
g
nghiệp ô tô chuyển từ việc sử dụng môi chất lạnh R-12 sang sử dụng môi chất
lạnh
R-134a.
Môi chất R-134a có điểm sôi là -15,2
0
F (-26,9
0
C), và có lượng nhiệt ẩn
để
bốc hơi là 77,74 BTU/Pound. Điểm sôi này cao hơn so với môi chất R-12 nên
hiệu
suất của R-134a không bằng R-12. Vì vậy hệ thống điều hòa không khí ô tô dùng
môi
chất
lạnh
R-134a
phải
được
thiết
kế
với
áp
suất
bơm
cao
hơn,
đồng
thời
phải
tăng
lượng không khí giải nhiệt qua giàn nóng . Ngoài ra R-134a còn có nhược điểm
nữa
đó là không kết hợp được với dầu bôi trơn ở hệ thống R-12.
8
Hình 1.12: Đường cong áp suất hơi của môi chất lạnh R-134a.
Đồ thị đường cong áp suất hơi của môi chất lạnh R-134a mô tả mối quan
hệ
giữa áp suất và nhiệt độ của môi chất lạnh R-134a. Đồ thị chỉ ra điểm sôi của R-
134a
ở mỗi cặp giá trị nhiệt độ và áp suất. Phần diện tích trên đường cong áp suất biểu diễ
n
R-134a ở trạng thái khí và phần diện tích dưới đường cong áp suất biểu diễn R-
134a
ở trạng thái lỏng. Ga lạnh ở thể khí có thể chuyển sang thể lỏng bằng cách tăng á
p
suất mà không cần thay đổi nhiệt độ hoặc giảm nhiệt độ mà không cần thay đổi á
p
suất. Ngược lại ga lỏng có thể chuyển sang ga khí bằng cách giảm áp suất mà khôn
g
cần thay đổi nhiệt độ hoặc tăng nhiệt độ mà không cần thay đổi áp suất.
Như vậy, khi thay thế môi chất lạnh R-12 của hệ thống điều hòa không
khí
bằng môi chất lạnh R-134a thì phải thay đổi các bộ phận của hệ thống điều hòa
nếu
nó không phù hợp với R-134a, cũng như phải thay đổi dầu bôi trơn, chất khử ẩm
của
hệ
thống. Dầu
bôi
trơn
chuyên
dùng
với môi chất
lạnh R-134a là các chất
bôi
t
rơn
tổng hợp polyalkalineglycol (PAG) hay polyolester (POE). Ta có thể phân biệt đượ
c
giữa hai môi chất lạnh R-12 và R-134a vì thông thường nó được ghi rõ và dán
trên
các bộ phận chính của hệ thống.
Hình1.13: Ga lạnh R134a
của hệ thống điều hòa
c. Dầu bôi trơn.
Chức năng: Dầu bôi trơn trong hệ thống điều hòa được hòa trộn với môi chấ
t
lạnh sẽ lưu thông khắp nơi trong hệ thống nhằm bôi trơn, tránh mài mòn và két cứn
g
các chi tiết.
9
Yêu
cầu:
Dầu
bôi
trơn
phải
tinh
khiết
không
được
sủi
bọt,
không
lẫn
lư
u
huỳnh, không mùi, trong suốt màu vàng nhạt. Khi bị lẫn tạp chất nó có màu nâu đen
.
Vì vậy nếu phát hiện dầu bôi trơn trong hệ thống đổi sang màu nâu đen thì dầu đã b
ị
nhiễm bẩn. Cần phải xả sạch và thay dầu mới theo đúng chủng loại và dung lượn
g
quy định. VD: Dầu Clavus (32, 46, 68, 100); Dầu Emkarate…
Hình1.14: Dầu bôi trơn máy nén
1.4.
CẤU
TẠO,
NGUYÊN
LÝ
HOẠT
ĐỘNG
CHUNG
CỦA
HỆ
THỐNG
ĐIỆ
N
LẠNH TRÊN Ô TÔ.
1.4.1. Chu trình làm lạnh cơ bản .
Hình 1.15: Sơ đồ chu trình làm lạnh cơ bản.
Hệ thống điện lạnh ô tô hoạt động theo các bước cơ bản sau đây:
Môi chất lạnh ở thể hơi được bơm từ máy nén (Compressor) dưới áp suất v
à
nhiệt độ bốc hơi cao đến giàn nóng (condenser) .
Tại giàn nóng, nhờ quạt giàn nóng thổi mát, môi chất thể hơi ngưng tụ thàn
h
thể lỏng dưới áp suất cao, nhiệt độ cao.
10
Môi chất lạnh thể lỏng tiếp tục lưu thông đến phin lọc (Receiver - driver), tạ
i
đây môi chất lạnh được lọc sạch nhờ được hút hết hơi ẩm và tạp chất.
Môi
chất
lạnh
từ
phin
lọc
được
đưa
tới
van
bốc
hơi
(Expansion
Valve).
Tạ
i
đây một lượng môi chất dạng sương có nhiệt độ thấp và áp suất thấp được điề
u
tiết để đưa vào giàn lạnh.
Tại giàn lạnh (Evaporator), quá trình bốc hơi của môi chất đã hấp thụ nhiệt củ
a
giàn lạnh để làm lạnh giàn lạnh. Vì vậy, khi gió được thổi qua giàn lạnh nó s
ẽ
được làm mát trước khi đi vào trong xe.
Sau
khi
qua
giàn
lạnh,
môi
chất
ở
thể
hơi
có
áp
suất
và
nhiệt
độ
thấp
đượ
c
chuyển về máy nén kết thúc một chu trình làm lạnh.
1.4.2. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của các chu trình làm lạnh.
a. Chu trình làm lạnh kiểu 1.
Hình 1.16: Sơ đồ minh họa hệ thống điện lạnh có một giàn lạnh
Đặc điểm:
Hệ thống điện lạnh với chu trình làm lạnh kiểu 1 có một giàn lạnh, một phin lọ
c
và một van bốc hơi. Trong đó van bốc hơi có khả năng điều tiết lượng ga cấp vào
giàn lạnh theo nhiệt độ cửa ra của giàn lạnh (do có ống cảm nhận nhiệt)
b.Chu trình làm lạnh kiểu 2.
Hình 1.17: Sơ đồ hệ thống điện lạnh với chu trình làm lạnh kiểu 2
11
Đặc điểm:
Ở chu trình làm lạnh kiểu 2 không có van bốc hơi mà thay vào đó là ống tiế
t
lưu cố định. Vì thế lượng ga cấp vào giàn lạnh không được điều tiết theo nhiệt độ cử
a
ra của giàn lạnh. Bình tích lũy được lắp sau giàn lạnh sẽ thay thế cho phin lọc và là
m
nhiệm vụ tích trữ môi chất dự trữ cho giàn lạnh.
c. Chu trình làm lạnh kiểu 3.
Hình 1.18: Sơ đồ hệ thống điện lạnh với chu trình làm lạnh kiểu 3
Đặc điểm:
Hệ thống điện lạnh với chu trình làm lạnh kiểu 3 có đặc điểm giống với chu h
ệ
thống
điện
lạnh
với
chu
trình
làm
lạnh
kiểu
1.
Chỉ
khác
là
sử
dụng
hai
hoặc nhiề
u
giàn lạnh trong hệ thống. Với cách thiết kế này đảm bảo tối ưu việc điều khiển nhiệ
t
độ ở khu vực phía trước và phía sau trong cabin, đồng thời giảm tải được cho má
y
nén.
Ở hệ thống này để điều khiển hai mạch môi chất cần phải bố trí thêm các va
n
điện từ cho giàn lạnh phía trước và phía sau.
Nguyên tắc hoạt động:
Khi bật công tắc điều hòa trước (Front A/C), dòng điện đi qua van điện từ phí
a
trước và van này mở trong khi đó dòng điện không đi qua van điện từ phía sau nên n
ó
vẫn đóng do đó môi chất chỉ tuần hoàn trong mạch phía trước.
Khi công tắc điều hòa phía sau (Rear A/C) được bật dòng điện đi qua cả va
n
điện
từ
phía
trước
và
phía
sau
nên
cả
hai
van
này
cùng
mở.
Do
vậy
môi
chất
tuầ
n
hoàn trong cả hai mạch trước và sau.
Ở một số mẫu xe mạch điều khiển hai van điện từ độc lập với nhau.
1.5.
CÁC
CỤM
THIẾT
BỊ
CHÍNH
TRONG
HỆ
THỐNG
ĐIỆN
LẠNH.
1.5.1. Máy nén (Block lạnh).
a. Chức năng:
Máy
nén
là
bộ
phận
quan
trọng
nhất
trong
hệ
thống
điện
lạnh,
nó
nhận
mô
i
chất lạnh ở trạng thái khí có nhiệt độ và áp suất thấp từ giàn lạnh chuyển tới. Tại đâ
y
dòng khí này được nén lại, chuyển sang trạng thái khí có nhiệt độ và áp suất cao v
à
được đưa tới giàn nóng.
12
Công suất, chất lượng, tuổi thọ và độ tin cậy của hệ thống lạnh chủ yếu đều d
o
máy nén quyết định. Trong quá trình làm việc tỷ số nén vào khoảng 5÷ 8,1. Tỷ số nà
y
phụ thuộc vào nhiệt độ không khí môi trường xung quanh và loại môi chất lạnh.
b. Phân loại:
Hệ thống điện lạnh ô tô sử dụng nhiều loại máy nén, tuy mỗi loại máy nén c
ó
đặc điểm cấu tạo và nguyên lý hoạt động khác nhau nhưng tất cả đều thực hiện cùn
g
1 chức năng .
Trước đây, hầu hết các máy nén sử dụng loại piston-trục khuỷu nhưng loại
này
hiện nay không còn được sử dụng nữa. Thay vào đó là loại máy nén piston dọc trụ
c
và máy nén cánh trượt được sử dụng rộng rãi.
Hình 1.19: Các loại máy nén.
* Máy nén loại piston .
+ Máy nén piston làm việc hai phía.
Hình 1.20: Cấu tạo máy nén loại piston
Cấu tạo:
Máy nén piston loại làm việc hai phía cấu tạo gồm 3 hoặc 5 cặp piston đặt đố
i
nhau. Một đĩa vát được gắn trên trục máy nén và đặt nghiêng một góc so với trục má
y
13
nén. Tại các cửa môi chất ra và vào trong xylanh được bố trí một van hút và một va
n
đẩy đặt ngược chiều nhau.
Nguyên lý hoạt động:
Khi trục máy nén quay, đĩa vát quay theo làm cho piston chuyển động tịnh tiế
n
sang trái hoặc sang phải.
Khi piston dịch chuyển sang trái. Áp suất trong xylanh khoang phải giảm. Á
p
suất môi chất ở ống áp suất thấp lớn hơn đẩy cho van hút mở ra, môi chất được điề
n
đầy vào trong xylanh. Đồng thời, áp suất ở ống áp suất cao sẽ đẩy cho van hút đón
g
lại không cho môi chất quay trở lại xylanh.
Trong khi đó ở phía khoang bên trái, piston dịch chuyển nén môi chất lại là
m
cho áp suất trong khoang bên trái cao. Lúc này van hút bị đóng lại ngắt đường cun
g
cấp
môi
chất
vào
trong
xylanh,
van
đẩy
mở
ra
đưa
môi
chất
bị
nén
có
suất
cao
v
à
nhiệt độ cao tới giàn nóng.
Khi piston dịch chuyển sang phải nguyên tắc hoạt động tương tự nhưng ngượ
c
lại.
Hình 1.21: Sơ đồ nguyên lý hoạt động
+ Máy nén piston có lưu lượng thay đổi.
Hình 1.22: Cấu tạo máy nén loại đĩa lắc.
14
Cấu tạo:
Cấu tạo của loại máy nén này gồm có các piston dịch chuyển tịnh tiến tron
g
xylanh. Một đĩa chéo được liên kết với trục của máy nén và một van điều khiển lư
u
lượng môi chất.
Nguyên lý hoạt động:
Khi trục quay, chốt dẫn hướng quay đĩa chéo thông qua đĩa có vấu được nố
i
trực
tiếp
với
trục.
Chuyển
động
quay
này
của
đĩa
chéo
được
chuyển
thành
chuyể
n
động
tịnh
tiến
của
piston
trong
xylanh
để
thực
hiện
việc
hút,
nén
và
xả
trong
mô
i
chất.
Van điều khiển thay đổi áp suất trong buồng đĩa chéo tùy theo mức độ lạnh
.
Nó làm thay đổi góc nghiêng của đĩa chéo dẫn tới thay đổi hành trình của piston đ
ể
điều khiển máy nén hoạt động một cách phù hợp.
Hình 1.23: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của máy nén loại đĩa lắc.
Khi độ lạnh thấp, áp suất trong buồng áp suất thấp giảm xuống. Van mở ra v
ì
áp suất của ống xếp lớn hơn áp suất trong buồng áp suất thấp. Áp suất của buồng á
p
suất cao tác dụng vào buồng đĩa chéo. Kết quả là áp suất tác dụng sang bên phải thấ
p
hơn áp suất tác dụng sang bên trái. Do vậy hành trình piston trở nên nhỏ hơn do đượ
c
dịch sang phải. Khi độ lạnh cao thì hoạt động ngược lại.
+ Máy nén loại cánh gạt.
Hình 1.24: Hình ảnh loại máy nén cánh gạt.
15
Hình1.25: Máy nén hai cánh gạt.
Hình 1.26: Máy nén nhiều cánh gạt.
Máy nén loại cánh gạt có dạng các cánh gạt xuyên hoặc dạng chùm cánh gạ
t
được gắn với roto máy nén. Khi roto quay các cánh sẽ quyét
tạo ra trong thân má
y
nén những khoang có áp suất thay đổi. Môi chất lạnh sẽ được đẩy từ khoang hút và
o
khoang đẩy để đi ra giàn nóng.
+Máy nén loại xoắn ốc .
Hình 1.27: Hình ảnh loại máy nén loại xoắn ốc
16
Hình 1.28: Cấu tạo của máy nén loại xoắn ốc.
Cấu tạo: Máy nén này gồm có một đường xoắn ốc cố định và một đường xoắ
n
ốc quay tròn.
Nguyên lý hoạt động: Khi máy nén hoạt động, vòng xoắn ốc di động sẽ quay
.
Chuyển
động
quay
này
sẽ
tạo
ra
giữa
đường
xoắn
ốc
cố
định
và
đường
xoắn
ố
c
những khoảng không gian trống dịch chuyển từ to tới nhỏ. Khi môi chất lạnh đượ
c
lấy từ khoang hút sẽ theo các khoảng trống đó để tới khoang đẩy để tới giàn nóng
.
Mỗi lần vòng xoắn ốc di động thực hiện quay ba vòng thì môi chất được xả ra từ cử
a
xả. Trong thực tế môi chất được xả ngay sau mỗi vòng.
+ Máy nén loại trục khuỷu (Tham khảo).
Hình 1.29: Cấu tạo máy nén loại trục khuỷu.
Ở
loại
máy
nén
trục
khuỷu
này
chuyển
động
quay
của
trục
khuỷu
sẽ
đượ
c
chuyển thành chuyển động tịnh tiến của piston. Loại này ngày nay ít được sử dụn
g
trên xe.
1.5.2. Ly hợp điện từ.
a. Chức năng:
Ly hợp từ là một thiết bị được dẫn động bằng đai để nối động cơ với máy nén
.
Nó thực hiện chức năng dẫn động hoặc dừng máy nén khi cần thiết.
17
Hình 1.30: Hình ảnh của ly hợp điện từ.
b.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động:
Ly hợp từ gồm có một Stator (nam châm điện), puli, bộ phận định tâm và cá
c
bộ phận khác. Bộ phận định tâm được lắp cùng với trục máy nén và Stator được lắp
ở
thân trước của máy nén.
Khi
ly
hợp
hoạt
động,
cuộn
dây
Stato
được
cấp
điện.
Stator
trở
thành
na
m
châm điện và hút đĩa ép để quay máy nén cùng với puli.
a) b)
Hình 1.31: Nguyên lý hoạt động của ly hợp máy nén.
a) Ly hợp máy nén ngắt b) Ly hợp máy nén hoạt động
+ Khi cuộn dây của rơ le ly hợp từ không được cấp điện, tiếp điểm rơ le m
ở
không cấp điện cho cuộn dây của ly hợp. Lúc này đĩa ép không được ép quay cùn
g
với
puly
máy
nén
(puly
máy
nén
quay
trơn
trên
trục).
Vì
vậy
máy
nén
không
hoạ
t
động.
+ Khi cuộn dây của rơ le ly hợp từ được cấp điện, hút tiếp điểm đóng lại cấ
p
điện
cho
cuộn
dây
ly
hợp.
Đĩa
ép
được
hút
ép
vào
và
chuyển
động
quay
cùng
vớ
i
puly máy nén. Trục máy nén quay, máy nén làm việc.
1.5.3. Bộ ngưng tụ (Giàn nóng).
a. Chức năng.
18
Chức năng của bộ ngưng tụ là làm cho môi chất lạnh ở thể hơi dưới áp suất v
à
nhiệt độ cao từ máy nén bơm đến ngưng tụ thành thể lỏng.
b. Cấu tạo.
Bộ
ngưng
tụ
được
cấu
tạo
bằng
một
ống
kim
loại
dài
uốn
cong
thành
nhiề
u
hình chữ U nối tiếp nhau, xuyên qua vô số cánh tản nhiệt mỏng.
Hình 1.32: Cấu tạo của giàn nóng (Bộ ngưng tụ)
1. Giàn nóng 6. Môi chất giàn nóng ra
2. Cửa vào 7. Không khí lạnh
3. Khí nóng 8. Quạt giàn nóng
4. Đầu từ máy nén đến 9. Ống dẫn chữ U.
5. Cửa ra 10. Cánh tản nhiệt
Trên ô tô bộ ngưng tụ được lắp ráp ngay trước đầu xe, phía trước két nước là
m
mát
động
cơ.
Ở
vị
trí
này
bộ
ngưng
tụ
tiếp
nhận
tối
đa
luồng
không
khí
mát
thổ
i
xuyên qua do xe đang di chuyển và do quạt gió quay hút vào.
c. Nguyên lý hoạt động:
Trong quá trình hoạt động, bộ ngưng tụ nhận được hơi môi chất lạnh dưới á
p
suất
và
nhiệt
độ
rất
cao
do
máy
nén
chuyển
tới.
Dòng
hơi
môi
chất
này
được
lư
u
thông
trong
ống
dẫn
đi
dần
từ
phía
trên
xuống
phía
dưới.
Nhiệt
độ
của
môi
chấ
t
truyền qua các cánh tản nhiệt và được luồng gió mát thổi đi. Quá trình trao đổi nà
y
làm tỏa một lượng nhiệt rất lớn vào trong không khí. Nhờ đó môi chất lạnh thể hơ
i
được ngưng tụ trở thành môi chất lạnh ở thể lỏng.
Dưới áp suất bơm của máy nén, môi chất lạnh thể lỏng áp suất cao này chả
y
thoát ra từ lỗ
thoát bên dưới bộ ngưng
tụ, theo ống dẫn
đến bình chứa và tách ẩm
.
Giàn nóng chỉ được làm mát ở mức trung bình nên hai phần ba phía trên bộ ngưng t
ụ
vẫn là môi chất ở thể khí, chỉ một phần ba phía dưới chứa môi chất lạnh thể lỏng.
Ngày nay, trên xe người ta trang bị giàn nóng kép hay còn gọi là giàn nón
g
tích hợp để hóa lỏng ga tốt hơn nhằm tăng hiệu suất của quá trình làm lạnh.
Trong hệ thống giàn lạnh tích hợp, môi chất lỏng được tích lũy trong bộ điề
u
biến (bộ chia hơi- lỏng), nên không cần bình tích lũy hoặc lọc ga.